Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

LUYỆN đề vợ chồng a phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.13 KB, 11 trang )

LUYỆN TẬP
VỢ CHỒNG A PHỦ
ĐỀ 01
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tơ Hồi đã miêu tả nhân vật Mị sau một thời gian sống ở nhà thống
lí Pá Tra: “Mỗi ngày Mị càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một
chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng.
Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vng ấy mà trơng ra, đến bao giờ chết thì thơi.” và sau khi cắt nút dây mây
cởi trói cho A Phủ chạy trốn: “Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn,
chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tơi đi.”
(Tơ Hồi, Ngữ văn 12, tập hai NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó nhận xét về sự thay đổi của nhân vật này.
--------------------Hết---------------HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
1. MỞ BÀI
Tơ Hồi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông là nhà
văn viết theo xu hướng hiện thực, những sáng tác của ông thiên về diễn tả sự thật của đời thường. Ông quan
niệm: “Viết văn là một q trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì khơng tầm thường, cho dù phải đập
vỡ những thần tượng trong lịng người đọc”. Ơng cũng là nhà văn hấp dẫn độc giả ở lối trần thuật của một người
từng trải, hóm hỉnh, đơi lúc tinh quái, nhưng luôn sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có. Nhắc đến những thành tựu
nổi bật của Tơ Hồi ở giai đoạn sau Cách mạng khơng thể khơng nói đến truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” – tác
phẩm viết về số phận của những người lao động miền núi Tây Bắc. Hình tượng trung tâm của tác phẩm là nhân
vật Mị. Sự thay đổi số phận của nhân vật Mị từ một cô gái tự do bị bắt về là dâu nhà thống lí Pá Tra và phải sống
cuộc đời khổ nhục cho đến lúc vùng dậy đấu tranh để tự giải thoát minh đã được tác giả phản ánh một cách chân
thực và sinh động. Hai đoạn trích – một đoạn miêu tả cuộc sống lầm lụi của Mị sau một thời gian ở nhà thống lí
Pá Tra và một đoạn miêu tả sự vùng dậy, tự giải cho mình sau khi cắt dây trói cứu A Phủ của Mị đã thể hiện rất rõ
sự chuyển biến lo gic ấy.
2. THÂN BÀI
a. Khái quát
 Khái quát về tác phẩm: Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tơ Hồi sáng tác năm 1952, in trong
tập “Truyện Tây Bắc”. Đây là tác phẩm được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 –
1955. Tác phẩm được bố cục làm hai phần: phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài,


là nơ lệ trong nhà thống lí Pá Tra; cuối phần một là cảnh Mị cứu A Phủ và chạy theo A Phủ để tự giải thốt
cho mình. Phần sau kể về cuộc đời tự do của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. Họ thoát khỏi sự truy đuổi của cha
con Pá Tra, đến Phiềng Sa và trở thành vợ chồng, được giác ngộ cách mạng, sau đó quay về giải phóng quê
hương.
 Khái quát về nhân vật và hai lần miêu tả: Trong tác phẩm, nhân vật Mị chính là hình ảnh đại diện cho số
phận những người dân lao động miền núi phía Bắc phải sống dưới ách áp bức, thống trị của bọn thực dân và
phong kiến chúa đất. Mặc dù cuộc đời của Mị từ khi bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống thống lí phải chịu
nhiều đau khổ, tủi nhục, phải sống lầm lũi, câm lặng, nhưng sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng trong
tâm hồn cô chưa bao giờ lụi tắt. Những chuyển biến trong tâm lí và hành động của Mị đã được tác giả miêu tả
rất sinh động qua hai trích đoạn.
b. Phân tích hai đoạn trích
 Đoạn trích 1:
- Dẫn đoạn trích 1: Cuộc sống của Mị sau một thời gian dài phải chịu kiếp nơ lệ ở nhà thống lí Pá Tra đã
được tác giả miêu tả qua đoạn trích: “…” (chép lại cả đoạn)
- Hoàn cảnh của Mị trước khi rơi vào kiếp sống được mơ tả trong đoạn trích: Mị là cô gái Mèo xinh đẹp, bị
bắt về làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Ở nhà thống lí, Mị bị bóc lột sức lao động một cách tàn
nhẫn và bị đày đọa về cả thể xác lẫn tinh thần. Dần dần, Mị từ một cô gái giàu khát vọng sống và khát
vọng hạnh phúc đã trở nên lầm lũi, câm lặng.


-

Hình ảnh của Mị trong đoạn trích:
+ Mị bị giam hãm tuổi xuân, bị giam cầm cuộc đời trong không gian chật hẹp, tù đọng (phân tích
hình ảnh căn buồng: lẽ ra phải là nơi hạnh phúc, êm ấm => ngục tù…)
+ Mị bị đầy đọa đến mức trở nên lầm lũi, nhẫn nhục, chịu đựng (“ như con rùa ni trong xó cửa”.
Liên hệ, mở rộng hình ảnh con rùa được nói đến trong ca dao: “Thương thay thân phận con rùa. Lên đình
đội hạc, xuống chùa đội bia”
+ Mị khơng cịn cảm giác, nhận thức về cuộc sống xung quanh (“Lúc nào trông ra…sương hay là
nắng”). Liên hệ với tình trạng của Chí Phèo sau khi tỉnh rượu…

+ Mị mất cả ý thức về chính mình, tê liệt tinh thần phản kháng (“Mị nghĩ rằng…bao giờ đến chết
thì thơi” => ý nghĩ tuyệt vọng, tiêu cực.
* Đoạn trích 2
- Hoàn cảnh của Mị trước khi diễn ra đoạn trích hai: Mị nhìn thấy A Phủ bị trói trong nhà thống lí.
Lúc đầu Mị vơ cảm, rồi dần đồng cảm, thương cảm và lòng thương người chiến thắng nỗi sợ, Mị đã cắt
nút dây mây cởi trói cho A Phủ
- Hình ảnh Mị trong đoạn miêu tả thứ hai:
+ Hành động bất ngờ: Sau khi cứu A Phủ, nhìn thấy A Phủ chạy trốn, Mị cũng vụt chạy ra. Trước
đó, Mị đã an phận, chấp nhận cuộc sống tù đày ở nhà thống lí, Mị khơng hề có ý định chạy theo A Phủ.
+ Hành động hớp lí, logic: Bản năng sống và sức sống tiềm tàng trong Mị đã thức tỉnh. Sau khi cắt
được dây trói cho A Phủ và giúp A Phủ chạy thoát Mị dường như cũng cắt được sợi dây trói tinh thần cho
chính mình, vì vậy cơ bỗng vùng dạy chạy theo A Phủ như một tất yếu sẽ xảy đến…
* Nhận xét về sự thay đổi của Mị ở 2 lần miêu tả
- Lần một, Mị sống mà như đã chết: cô chấp nhận hoàn cảnh, đánh mất ý thức, tê liệt tinh thần.
Đến lần hai, Mị đã thay đổi: không chấp nhận ở lại nhà thống lí, tự giải thốt mình khỏi những trói buộc
về mặt tinh thần để tìm con đường sống.
- Lần một là trang đời cay đắng, tủi nhục của thân phận nơ lệ. Cịn lần hai là sự vùng dậy mạnh
mẽ, táo bạo....
=> Nói như Chế Lan Viên: Mị đã đi từ “thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”.
* Đánh giá
- Nhân vật:
+ Hai lần miêu tả tiểu biểu góp phần thể hiện hình tượng nhân vật Mị, đại diện cho số phận, tính
cách, tâm hồn con người lao động Tây Bắc.
+ Nghệ thuật miêu tả nhân vật: tác giả đã kết hợp miêu tả bề ngoài, hành động và nội tâm; sử dụng
chi tiết quan trọng; hình ảnh ẩn dụ, so sánh; giọng điệu trần thuật nhẹ nhàng; cách kể chuyện sinh động…
- Tấm lòng của nhà văn:
+ Nhà văn đã bày tỏ sự thương cảm cho số phận nô lệ, tủi nhục của người lao động; tố cáo hiện
thực xã hội chà đạp con người, đồng thời khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt; tin
tưởng vào sức mạnh vùng lên giải phóng chính mình của người lao động bị áp bức. Tất cả được thể hiện
qua tài năng xây dựng nhân vật, nghệ thuật viết truyện ngắn xuất sắc của Tơ Hồi.

3. KẾT BÀI
- Khẳng định lại vị trí của tác phẩm trong sự nghiệp sáng tác của Tơ Hồi nói riêng và văn xi
hiện thực cách mạng nói chung
- Nhấn mạnh vai trị và đóng góp của nhà văn cho nền văn học dân tộc.
ĐỀ 02


Phân tích giá trị hiện thực được nhà văn Tơ Hồi thể hiện trong đoạn trích sau:
Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng khơng cịn tưởng đến Mị có thể
ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu,
mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa
chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ
lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết
xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi
hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế,
suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa, con trâu làm cịn có lúc, đêm nó cịn được đứng gãi chân, đứng
nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.
Mỗi ngày Mị càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một
chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương
hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vng ấy mà trơng ra, đến bao giờ chết thì thơi.
(Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr. 6)
HƯỚNG DẪN CHẤM
1. MỞ BÀI
- Dựa vào đề 1
- Thay đổi phần giới thiệu vấn đề nghị luận
2. THÂN BÀI
a. Khái quát
 Khái quát về tác phẩm (dựa vào đề 1)
b. Phân tích giá trị hiện thực được nhà văn Tơ Hồi thể hiện trong đoạn trích:

* Giải thích (Lưu ý: Nếu đề yêu cầu cảm nhận rồi mới nhận xét về giá trị hiện thực thì khơng cần giải
thích mà đưa kiến thức này xuống phần kết thúc thân bài)
- Giá trị hiện thực là gì? Đó là bức tranh đời sống hiện thực được nhà văn phản ánh trong tác
phẩm của mình. Mỗi tác phẩm văn học đều có giá trị hiện thực, bởi văn chương không thể xa rời thực
tế.“Nhà văn phải là người thư ký trung thành của thời đại”.
* Khái quát sơ bộ về cuộc đời Mị trước khi về làm dâu
+ Mị vốn là một cô gái người Mèo có đủ khả năng và điều kiện hưởng một cuộc sống hạnh phúc,
có một tương lai tươi sáng. Mị xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo, u lao động, có lịng tự trọng… (khái quát
kĩ về cuộc đời Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí)
+ Nói rõ ngun nhận bị bắt làm dâu gạt nợ và bản chất của việc làm dâu gạt nợ.
*Phân tích, chứng minh
- Biểu hiện trước hết về giá trị hiện thực trong đoạn trích là Tơ Hồi đã miêu tả chân thực số phận
cực khổ của người dân dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi và bọn thực dân phong kiến, được
thể hiện qua nhân vật Mị.
+ Khi Mị bị bắt về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, lúc đầu Mị xuất hiện ý thức phản
kháng từ yếu ớt “đêm nào cũng khóc” đến mạnh mẽ “ăn lá ngón tự tử” nhưng sau đó, khi bố mất, khi đã
quen với mọi thứ, Mị chấp nhận số phận bi kịch của mình.
+ Ý thức phản kháng mất đi, Mị chấp nhận số phận của mình, sống một cách dật dờ, tàn lụi: “ Ở
lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi”.
+ Mị được so sánh theo thủ pháp “vật hóa”: so sánh ngang bằng (Mị tưởng mình cũng là con trâu,
mình cũng là con ngựa...; Mỗi ngày Mị càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa.) và so sánh
khơng ngang bằng (Con ngựa, con trâu làm cịn có lúc, đêm nó cịn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ,


đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.) nhằm tập trung phản ánh hai nội dung: nhận
thức của Mị về nỗi khổ, sự đọa đày về thân xác (Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con
ngựa...; Con ngựa, con trâu làm cịn có lúc, đêm nó cịn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái
nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.) và sự tê liệt về ý thức, tinh thần (Mỗi ngày Mị càng khơng
nói, lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa.). => Từ đó, tác giả làm nổi bật dịng tâm tư, nhận thức của
nhân vật về cuộc đời, số phận nô lệ buồn đau, cực nhục của Mị, sự đọa đày cả về thể xác lẫn tinh thần đối

với Mị.
+ Mị còn được nhà văn khắc họa bằng những hành động liên tiếp nhau, lặp đi lặp lại :lên núi hái
thuốc phiện, giặt đay, xe đay, bẻ bắp, hái củi, bung ngô, tước đay… => Cách khắc họa nhân vật của Tơ
Hồi gây ấn tượng về một con người bị tê liệt về xúc cảm, hành động như một cỗ máy đã được lập trình
sẵn, chỉ như đang tồn tại một cách vô thức mà không hề sống với bất kì một trạng thái cảm xúc sống động
nào.
+ Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vng bằng bàn tay, lúc nào nhìn
ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng khơng biết là sương hay là nắng” là biểu tượng ám gợi về địa ngục
trần gian, tù túng, ngột ngạt, nơi cầm tù tuổi thanh xuân của con người, biến Mị từ một cô gái trẻ trung
phơi phới thành một con người vơ cảm, cam chịu. Đó khơng gian phi nhân tính.
+ Tận cùng của sự cam chịu : “Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vng ấy mà trơng ra,
đến bao giờ chết thì thơi.”. Mị phải chịu đựng cả nỗi đau về thể xác và tinh thần.
- Mặt khác, giá trị hiện thực của đoạn trích còn thể hiện ở sức tố cáo tội ác của bọn thực dân
phong kiến miền núi Tây Bắc.
+ Chúng lợi dụng cường quyền và thần quyền để áp bức, bóc lột người dân miền núi. Mị là nạn
nhân của chế độ cho vay nặng lãi do chúng đặt ra.
+ Chúng biến trần gian thành địa ngục, chà đạp lên hạnh phúc, tình u của con người. Khơng
những đày đọa thể xác của Mị, chúng còn làm tê liệt ý thức phản kháng, sống trong sự cam chịu, chấp
nhận kiếp đời làm dâu gạt nợ, nô lệ đầy tủi nhục .
* Nghệ thuật: nhân vật Mị được phác tả bằng vài nét chân dung gây ám ảnh, có sự kết hợp giữa giọng
trần thuật của nhà văn với dòng tâm tư của nhân vật, khiến người đọc có cảm giác người viết đã nhập sâu
vào trong dòng ý nghĩ, tâm tư của nhân vật để diễn tả suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật; nhiều biện pháp
tu từ: so sánh, ẩn dụ…; ngôn ngữ kể giàu chất thơ, xúc động.
* Đánh giá
- Qua giá trị hiện thực trong đoạn trích, tác giả lên án, vạch trần bộ mặt tàn bạo, độc ác của kẻ thù
giai cấp; cảm thông, đồng cảm, thương yêu với số phận đau thương của người dân Tây Bắc. Đó là thái độ
và tấm lịng đáng trân q của nhà văn cách mạng trong văn học 1945-1975.
- Giá trị hiện thực trong đoạn trích góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Tơ
Hồi.
3. KẾT BÀI

- Khẳng định lại vị trí của tác phẩm trong sự nghiệp sáng tác của Tơ Hồi nói riêng và văn xi
hiện thực cách mạng nói chung
- Nhấn mạnh vai trị và đóng góp của nhà văn cho nền văn học dân tộc.

ĐỀ 03
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi
người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu
làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên mơi,
thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị .


Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà.
Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho
Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị
thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ.
Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, khơng có lịng với
nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn
nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngồi đường.
Anh ném pao ,em khơng bắt
Em khơng u, quả pao rơi rồi...
(Trích Vợ chồng A Phủ- Tơ Hồi, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 7,8)
Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét sự
tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tơ Hồi.
3. MỞ BÀI
- Dựa vào đề 1
- Thay đổi phần giới thiệu vấn đề nghị luận
4. THÂN BÀI
b. Khái quát
 Khái quát về tác phẩm (dựa vào đề 1)
 Khái quát về nhân vật Mị trước đêm tình mùa xuân:

- Mị được miêu tả là cơ gái có nhan sắc và nhiều phẩm chất tốt đẹp. Mị xứng đáng có một cuộc sống hạnh
phúc trong hồn cảnh sống bình thường.
- Nhưng vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị đã bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra
- Mấy tháng đầu mới bị bắt về làm dâu, Mị cịn có ý định phản kháng bằng cách ăn lá ngón để tự vẫn, nhưng
sau đó, vì sống q lâu dưới sự đè nén, áp bức, bóc lột của cha con thống lí, ở lâu trong cái khổ khiến Mị quen
dần và đánh mất tinh thần phản kháng, chấp nhận một cuộc sống lầm lũi, câm lặng.
- Cứ ngỡ khát vọng sống, khát vọng hồi sinh của Mị đã lụi tắt hoàn toàn, nhưng bất ngờ, sức sống tiềm tàng
đó lại trỗi dậy một cách mạnh mẽ trong đêm tình mùa xn.
b. Phân tích diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân
* Sự trỗi dậy sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân là bởi sự tác động của các yếu tố chủ
quan và khách quan, nó biểu hiện ra thành những suy nghĩ, nhận thức và hành động
- Những yếu tố ngoại cảnh tác động đến sự hồi sinh của Mị: Cảnh Hồng Ngài bắt đầu vào xuân: có gianh
vàng ứng, gió rét dữ dội…: cảnh các làng Mèo đỏ với những chiếc váy hoa của các thiếu nữ được đem ra phơi
xòe trên tảng đá như những cánh bướm sặc sỡ; tiếng trẻ con nô đùa trước sân. Và đặc biệt là âm thanh tiếng sáo ở
đầu núi gọi bạn tình đi chơi.
- Tiếng sáo đã có những tác động âm thầm mà mãnh liệt đến tâm hồn Mị, dẫn đến những hành động có
tính chất “nổi loạn” của Mị (Lưu ý: Đây là lúc yếu tố ngoại cảnh – khách quan đã cộng hưởng với sức sống nội
tại – chủ quan)
+ Mị nghe tiếng sáo vọng lại và cảm thấy “thiết tha bổi hổi”. Sau đó Mị bắt đầu “nhẩm thầm” theo lời bài
hát của người đang thổi. Đó là bài hát đánh thức khát khao hạnh, khát khao yêu đương của tuổi trẻ:
“Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta khơng có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu”
+ Mị “lén” lấy hủ rượu “uống ực từng bát” một. Cách Mị uống rượu giống như người ta đang muốt nuốt
đi những cay đắng, phẫn uất, tủi hờn vào tận đáy lịng. Ta có cảm giác như Mị đang muốn dùng men say của
rượu để làm dịu đi, quên đi nhưng uất ức, tủi nhục. Bên cạnh đó, người đọc cịn thấy trong cách uống rượu của
Mị tiềm tàng một sức mạnh phản kháng và khao khát thay đổi thực trạng… Và thực tế, rượu và không khí ngày
xuân đã phần nào khiến Mị quên đi thực tại để trở về với quá khứ, “lòng Mị bắt đầu sống về ngày trước”



+ Khi đã thấm men say của rượu, tai Mị lại “văng vẳng” tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Có thể thấy tiếng sáo
vẫn là tác nhân quan trọng nhất khiến Mị thay đổi trạng thái tâm lí. Âm thanh này chính là “chiếc cầu nối” đưa
Mị trở về với quá khứ.
+ Ý thức của Mị bắt đầu thay đổi, Mị nhớ ra ngày trước mình cũng thổi sáo giỏi. Mùa xuân, Mị uống
rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc là trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo và đã có biết bao chàng trai mê,
ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. => có thể nói đây là điểm khởi đầu để Mị thức tỉnh về giá trị của ban thân.
- Khi tiệc rượu đã tàn, mọi người ra về hoặc đi chơi, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Bấy giờ Mị ngồi
xuống giường, “trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng” => Hình ảnh căn buồn kín chỉ có một chiếc cửa
sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay cứ trở đi trở lại trong tác phẩm, trở thành nỗi ám ảnh, day dứt người đọc. Và khi
tác giả miêu tả cảnh Mị trơng ra cái cửa sổ đó càng khiến ta thấy được những khát khao âm thầm mà mãnh liệt
đang hồi sinh dần trong tâm hồn nhận vật.
- Bên trong cái tư thế, trạng thái tưởng như bất động ấy lại là một tâm hồn đang hồi sinh mạnh mẽ: “Đã từ
nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”. Lúc này Mị chợt
nhận ra một điều vốn rất hiển nhiên mà Mị lại lãng quên từ lâu, đó là Mị đang cịn trẻ: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn cịn
trẻ” và vì thế “Mị muốn đi chơi”… Tác giả lặp lại hai lần ý nghĩ mình vẫn cịn trẻ của Mị như để nói hộ tâm
trạng vừa xót xa, vừa sực tỉnh của chính nhân vật. Khơng những thế Mị cịn tìm ra lí do chính đáng để được đi
chơi đó là có biết bao cơ gái đã có chồng vẫn được đi chơi, huống chi Mị và A Sử khơng có lịng với nhau…=>
Đến đây, ta có thể thấy Mị gần như đã thốt khỏi tâm lí nô lệ với cuộc sống lầm lũi, câm lặng thường ngày ở gia
đình thống lí Pa Tra. Trước đó ta thấy Mị đã đánh mất ý thức về không gian và thời gian, đánh mất cả ý thức về
sự sống, không biết đến cảm giác vui sướng hay đau khổ là như thế nào, “sống lâu trong cái khổ Mị quen khổ
rồi”. Thế nhưng, bây giờ nhớ về quá khử, Mị bắt đầu thức tỉnh về giá trị sống và đặc biệt nhận ra mình cịn trẻ và
mình có quyền được sống với những khát khao hạnh phúc của một người trẻ…
- Tuy nhiên, chính khoảnh khắc tinh thần phản kháng và sức sống được hồi sinh cũng là lúc Mị ý thức được
hồn cảnh thực tại khơng cho phép được sống như mong muốn, vì vậy ý nghĩ về việc tự vẫn như một cách giải
thoát đã xuất hiện trở lại: “Nếu có nắm là ngón trong tay lúc này, Mị sẽ săn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ
lại nữa” => phản ứng này của Mị đã cho thấy rõ nghịch lí mà Mị đang phải chấp nhận, đó chính là sự mâu thuẫn
giữa một bên là hồn cảnh, thân phận nô lệ của kiếp làm dâu gạt nợ và một bên là khát vọng, ước muốn của một
người khao khát tự do…Cho dù ý nghĩ lấy cái chết để phản kháng, giải thoát thân phận là hết sức tiêu cực, nhưng
đặt hoàn cảnh của Mị lúc bây giờ thì đây là tín hiệu đáng mừng, bởi ít nhất nó cho thấy Mị đã cảm nhận được nỗi

khổ nhục và khơng chấp nhận với thực tế đó….
- Sau ý nghĩ đến cái chết, Mị lại nhớ nhớ về quá khứ. Nỗi nhớ ấy càng khiến Mị “ ứa nước mắt” và “tiếng sáo
gọi bạn yêu thì vẫn lửng lơ bay ngồi đường.” => Có thể nói đến lúc này toàn bộ tâm hồn của Mị đã hồi sinh và
gắn chặt với âm thanh tiếng sáo. Tiếng sao như một thứ nhịp điệu riêng giữ cho tâm hồn Mị cứ mãi “lửng lơ”
trong khát vọng hồi sinh chứ không bị ghì xuống thực tại đau khổ.
* Đánh giá nghệ thuật: Diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân đã được nhà văn
khéo léo thể hiện bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, tự nhiên, ngôn ngữ biểu cảm. Đặc biệt, nghệ thuật miêu tả,
phân tích diễn diễn nội tâm của nhân vật hết sức tinh tế, sắc sảo…Tất cả đã làm nổi bật vẻ đẹp của sức sống tiềm
tàng mãnh liệt của Mị
* Đánh giá nội dung: Qua đây, nhà văn cũng đã thể hiện sự khám phá, trân trọng, ngợi ca những khao khát
tình yêu, hạnh phúc của con người, đồng thời thể hiện niềm tin vào sức sống tiềm tàng của nhân vật, lên án
những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên cuộc sống con người. Chính điều đó đã làm cho “Vợ chồng A Phủ” của Tơ
Hồi có giá trị nhân đạo sâu sắc.
c. Nhận xét cái nhìn nhân đạo sâu sắc của tác giả
- Văn học chân chính bao giờ cũng xuất phát từ tình yêu thương, sự cảm thông và cả niềm tin, sự trân
trọng, ngợi ca dành cho con người.
- Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, đặc biệt là qua đoạn trích miêu tả sự hồi sinh của Mị trong đêm tình
mùa xn, Tơ Hồi để thể hiện một cài nhìn nhân đạo sâu sắc, thông qua sự khám phá, phát hiện sức sống tiềm
tàng của nhân vật. Dù cho Mị có bị đẩy đến hoàn cảnh tận cùng đau khổ của kiếp sống “trâu ngựa” trong nhà


thống lí Pá Tra, dù cho cơ có câm lặng, lầm lũi như “con rùa ni trong xó cửa”, thì trong thẳm sâu tâm hồn nhân
vật, nhà văn vẫn nhìn thấy một sức sống tiềm tàng khơng gì có thể vùi dập.
- Cách nhìn con người của nhà văn thể hiện sự khám phá, phát hiện vẻ đẹp tâm hồn; nhìn con người trong
mối quan hệ với hồn cảnh, trong sự vận động từ bóng tối đến ánh sáng, từ “thung lũng đau thương đến cánh
đồng vui”, từ cuộc sống khổ đau, tăm tối hướng đến cuộc sống tươi sáng, tốt đẹp…
- Phải hiểu, phải trân trọng, yêu thương và đặc biệt là phải niềm tin ở sức sống tiềm tàng của người, nhà văn
mới có thể miêu tả cảnh hồi sinh của Mị một cách chân thực, sinh động, tinh tế mà đầy lãng mạn đến như vậy.
3. KẾT BÀI
- Tham khảo đề 1


ĐỀ 04
Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho.Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh
nghịch, đã đốt những lều quanh nương để sưởi lửa.Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ cứ ăn Tết thì gặt hái vừa
xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy
ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.
Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ.
(…) Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ
bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi.Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi.
"Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta khơng có con trai con gái
Ta đi tìm người u".
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.
Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh
pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy.
Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn nhảy lên
xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp ngay cuộc rượu bên bếp lửa.
Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người
nhảy đồng, người hát, nhưng lịng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng.
Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá
cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
(Trích Vợ chồng A Phủ- Tơ Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 6,7)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của Mị ở đoạn trích trên. Từ
đó, nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tơ Hồi.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
1. MỞ BÀI
- Dựa vào đề 1
- Thay đổi phần giới thiệu vấn đề nghị luận
2. THÂN BÀI

a. Khái quát
 Khái quát về tác phẩm (dựa vào đề 1)
 Khái quát nhân vật Mị.


- Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị là cô gái người Mông trẻ trung, xinh đẹp, có tài thổi sáo; Mị đã
từng yêu, từng được u, ln khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.
- Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao
động, …
- Dù chịu nhiều bất hạnh, đau khổ nhưng Mị là người có phẩm chất tốt đẹp, có sức sống tiềm tàng, khao khát tự
do, nhất là trong đêm tình mùa xuân…
b. Phân tích nội dung, nghệ thuật, làm rõ vẻ đẹp của đoạn trích:
*Về nội dung: Vẻ đẹp trong đêm tình mùa xuân
- Những bức tranh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng của miền núi Tây Bắc, đặc biệt là cảnh mùa xn trên vùng núi
cao, được Tơ Hồi miêu tả bằng những rung cảm thiết tha của hồi ức.
- Vẻ đẹp của bức tranh sinh hoạt, phong tục miền núi, đặc biệt là cảnh ngày tết của người Mèo thực sự có sức say
lịng người.
- Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị được miêu tả tinh tế, xúc động.
+Những đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đã làm cho tâm hồn Mị hồi sinh trở lại. Có thể nói, tâm trạng và hành
động của Mị đã được Tơ Hồi thể hiện một cách tinh tế và xúc động.
+Tâm hồn Mị tha thiết bổi hổi khi nghe tiếng sáo từ đầu núi vọng lại. Mị đã ngồi nhẩm thầm bài hát của
người đang thổi sáo. Trong Mị đã thức dậy điều gì đó quen thuộc, lâu nay bị lãng quên.
+ Mị lén lấy hũ rượu uống ực từng bát. Cách uống khiến người đọc cảm nhận dường như không phải Mị
đang uống rượu mà là uống từng bát cay đắng, uất hận vào lòng. Những cay đắng, uất hận đó chất chồng và cứ bị dồn
đẩy, nghẹn đắng trong lịng Mị.
+ Men rượu đã làm cơ hồi tưởng về ngày trước. Bao nhiêu kỉ niệm đẹp thời con gái đã sống dậy trong lịng Mị:
cơ thổi sáo giỏi và có bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo. Hồi tưởng lại mùa xuân tươi đẹp thời con gái, điều
đó cho thấy Mị đã được thức tỉnh. Khát vọng sống như ngọn lửa đã bừng sáng tâm hồn Mị.
*Về nghệ thuật:
- Các từ ngữ địa phương gợi những hình ảnh gần gũi đặc trưng cho miền núi Tây Bắc: nương ngô, nương lúa,

vỡ nương, lều canh nương, cùng những sinh hoạt độc đáo: hái bí đỏ chơi quay, thổi sáo.
-Từ ngữ miêu tả chi tiết và giàu sức sống: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy đem ra phơi trên mỏm đá xòe ra
như những con bướm sặc sỡ, tiếng sáo lấp ló ngồi đầu núi.
-Đoạn miêu tả giàu tính nhạc, trữ tình gợi cảm. Âm điệu câu văn êm ả và đậm phong vị Tây Bắc (kiểu cách nói
năng của người miền núi: nương ngô, nương lúa đã gặt xong, lúa ngô...)
- Đi sâu vào khai thác diễn biến tâm lí nhân vật Mị rất tự nhiên, chân thực và sâu sắc thông qua hành động và
tâm trạng, chủ yếu thể hiện nội tâm tinh tế, xúc động.
c. Nhận xét chất thơ trong sáng tác của Tơ Hồi.
- Biểu hiện:
+Chất thơ trong sáng tác của Tơ Hồi hiện lên trước hết qua hình ảnh thiên nhiên với những núi non, nương rẫy,
sương giăng…
+ Đoạn trích cũng miêu tả rất tinh tế một phong tục rất đẹp, rất thơ của đồng bào vùng cao là lễ hội mùa xuân
tràn ngập màu sắc và âm thanh.
+Nét đặc sắc nhất của chất thơ biểu hiện ở tâm hồn nhân vật Mị. Ẩn sâu trong tâm hồn Mị, một cô gái tưởng
chừng như héo hắt, sống một cuộc đời lầm lũi “đến bao giờ chết thì thơi” ấy, có ai ngờ, vẫn le lói những đốm lửa của
khát vọng tự do, của tình u cuộc sống.
+Ngơn ngữ nghệ thuật của nhà văn với hàng loạt các âm thanh, các hình ảnh gợi hình, gợi cảm rất nên thơ và
đậm màu sắc.


+Bên cạnh nghệ thuật sử dụng ngơn từ, Tơ Hồi còn để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi khả năng
diễn đạt tài tình những rung động sâu xa, tinh tế trong thế giới đa cung bậc và mn vàn sắc thái của tình cảm.
- Ý nghĩa: Chất thơ trong đoạn trích khơng những bộc lộ tài năng nghệ thuật của nhà văn Tơ Hồi mà cịn thể
hiện tình u thiên nhiên và tấm lịng nhân đạo của ơng với con người Tây Bắc, góp phần làm sáng tỏ cảm hứng lãng
mạn cách mạng của văn xuôi Việt Nam 1945-1975.
3. KẾT BÀI
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn trích
- Nêu cảm nghĩ về tình yêu thiên nhiên, con người và tài năng nghệ thuật của nhà văn.
ĐỀ 05
Cảm nhận của em về nhân vật Mị trong đêm đông giải cứu A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn

Tô Hoài.
1. MỞ BÀI
- Dựa vào đề 1
- Thay đổi phần giới thiệu vấn đề nghị luận
2. THÂN BÀI
a. Khái quát
 Khái quát về tác phẩm (dựa vào đề 1)
 Khái quát lại diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân năm trước và dẫn dắt đến diễn biến đêm đông
cứu A Phủ
b. Cảm nhận nhân vật Mị trong đoạn trích:
* Hồn cảnh: Những đêm mùa đơng trên núi cao dài, buồn và rất lạnh; mỗi đêm Mị đều dậy thổi lửa hơ tay,
hơ lưng; A Phủ bị trói đứng vào cây cột trong góc nhà gần bếp lửa đã mấy ngày đêm…
* Vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của Mị:
- Giàu tình yêu thương và đức hi sinh: thể hiện qua diễn biến tâm trạng khi chứng kiến dòng nước mắt
của A Phủ và hành động bất ngờ, táo bạo cắt dây cởi trói cho A Phủ. (Dựa vào phần phân tích chi tiết để triển
khai ý)
+ Đêm nào Mị cũng dậy thổi lửa, hơ tay. Chứng kiến cảnh A Phủ bị trói giữa nhà, ngay gần kề nhưng Mị
vẫn dửng dưng vô cảm: “Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết
còn ở với ngọn lửa”
+ Không chỉ vô cảm trước nỗi đau của người khác, Mị cịn vơ cảm trước nỗi đau của chính mình: “Có
đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như
đêm trước”
=> Có thể nói, sau thất bại của sự vùng dậy trong đêm tình mùa xn, Mị lại bị chơn vùi trong kiếp sống tơi địi,
cơ cực. Tâm hồn cơ lại trở về với trạng thái câm lặng, chai lì.
+ Khi tình cờ nhìn thấy A Phủ khóc và khơng thể lau được nước mắt => Mị nhớ lại hồn cảnh của mình
đêm năm trước (THƯƠNG MÌNH) => (THƯƠNG NGƯỜI) => “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết” =>
Ý THỨC ĐƯỢC TỘI ÁC của cha con TLPT (chúng nó thật độc ác) => nhận ra A Phủ chẳng việc phải chết
(Người kia việc gì mà phải chết thế)
- Giàu sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng mãnh liệt – khát vọng sống, khát vọng tự do : thể
hiện qua hành động dứt khoát, quyết liệt chạy theo A Phủ giải thốt bản thân khỏi gơng xiềng của thần quyền và

cường quyền. (Dựa vào phần phân tích chi tiết để triển khai ý)


+ Trước khi cắt dây trói cho A Phủ, Mị tưởng tượng cảnh Mình sẽ bị trói thay vào chỗ A Phủ và phải chết trên cái
cọc ấy => Nghĩ được như thế nhưng Mị vẫn không thấy sợ => [tình thương + sự đồng cảm với A Phủ + sự căm
phẫn trước tội ác] của cha con TLPT đã cho Mị sức mạnh hành động.
+ Sau khi cắt dây trói cho A Phủ và giúp A Phủ chạy trốn, Mị đứng lặng trong bóng tối một một khoảnh khắc rất
ngắn rồi vụt chạy theo A Phủ xuất phát từ ý nghĩ: “Ở đây thì chết mất”
=> Chi tiết này bề ngồi có vẻ khơng logic tự nhiên với tâm lí của Mị trước đó, nhưng thực tế nó lại rất hợp lí
với diễn biến tấm lí của Mị. Trước khi cắt dây trói cho A Phủ, Mị vẫn cịn ý nghĩ mình đã bị cúng trình ma nhà
TLPT nên khơng có cách gì giải thốt. Tuy nhiên, sau khi cắt được dây trói cho A Phủ, Mị đồng thời cũng cắt
được sợi dây trói tinh thần cho chính mình => và như thế hành động chạy theo A Phủ là hành động vừa có tính
chất bản năng, lại vừa mang tính tất yếu.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn: đặt nhân vật vào hồn cảnh có vấn đề; miêu tả trực tiếp
diễn biến tâm trạng và hành động; sử dụng độc thoại nội tâm; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, sử dụng nhiều đoạn
văn, câu văn ngắn với nhịp điệu, từ ngữ chắc, khỏe, mạnh mẽ, dứt khoát… phù hợp với việc diễn tả diễn biến tâm
trạng và hành động của nhân vật…
* Nhận xét về cách nhìn con người và tấm lịng nhân đạo của nhà văn Tơ Hồi:
- Cách nhìn con người của nhà văn: khám phá, phát hiện vẻ đẹp tâm hồn; nhìn con người trong mối quan
hệ với hoàn cảnh, trong sự vận động từ bóng tối đến ánh sáng, từ thung lũng đau thương đến cánh đồng vui, từ
cuộc sống khổ đau, tăm tối hướng đến cuộc sống tươi sáng, tốt đẹp…
- Tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn: lên án, tố cáo thế lực gây đau khổ cho con người; đồng cảm,
thương xót trước số phận đau khổ, bất hạnh; khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của người lao động; đồng tình với khát
vọng giải phóng của con người…
3. KẾT BÀI
- Tham khảo đề 1
ĐỀ 06
Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tơ Hồi, khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng và khóc vì bất lực,
Mị có suy nghĩ: Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình mà nhà nó rồi thì chỉ cịn biết đợi ngày rũ xương ra ở đây thơi…
Người kia việc gì mà phải chết thế. Nhưng sau khi cắt dây trói giải thốt cho A Phủ, Mị lại hành động khác với những

suy nghĩ trước đó:
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới
chân dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh bút:
- A Phủ cho tơi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
Phân tích tâm lí của nhân vật Mị ở hai dẫn chứng nói trên; từ đó nhận xét về nét độc đáo của nhà văn Tơ Hồi
trong việc miêu tả những diễn biến nội tâm của nhân vật.
1. Mở bài
- Dựa theo đề 1
- Thay đổi cách nêu vấn đề
2. Thân bài
a. Khái quát (Theo đề 1)
b. Phân tích tâm lí của Mị ở hai dẫn chứng
- Tâm lí Mị ở dẫn chứng thứ nhất


+ Khi nhìn thấy A Phủ khóc, Mị nhớ lại tình cảnh của mình năm trước. Từ chỗ thương mình, Mị bắt đầu biết
thương người và đồng cảm, xót xa cho A Phủ. Mị ý thức sâu sắc tội ác của cha con thống lí Pá Tra và nhận ra sự vơ
lí, bất cơng nếu như A Phủ phải chịu trói đến chết.
+ Mặc dù nhận ra sự vơ lí, bất cơng đối với A Phủ, nhưng về phía mình, Mị vẫn có tâm lí “nơ lệ” với suy nghĩ: Ta
là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình mà nhà nó rồi thì chỉ cịn biết đợi ngày rũ xương ra ở đây thôi
=> Nhận xét: Suy nghĩ của Mị thể hiện tâm lí của một người phụ nữ yếu thế, đang bị những tập tục lạc hậu – tư
tưởng thần quyền “trói buộc”. Tâm lí ấy khiến cho Mị bng xi, bất lực, khơng có ý định phản kháng, đấu tranh để
thốt khỏi hồn cảnh thực tại.
- Tâm lí Mị ở dẫn chứng thứ hai
+ Sau khi cắt dây trói cho A Phủ và nhìn thấy A Phủ hình ảnh A Phủ kiệt sức những vẫn vùng lên chạy để tìm con
đường sống, Mị đứng bần thần trong bóng tối giây lát rồi đột ngột chạy theo A Phủ.
+ Mị chạy theo A Phủ với suy nghĩ “Ở đây thì chết mất”. Điều đó chứng tỏ khát vọng sống trong Mị đã trỗi dậy
mạnh mẽ và trong giây phút ấy, Mị khơng cịn bị tư tưởng thần quyền trói buộc nữa.

=> Nhận xét: Hành động chạy theo A Phủ của Mị rất quyết liệt và đầy tính bản năng. Hành động đó xuất phát từ sức
sống tiềm tàng ẩn giấu bên trong tâm hồn Mị.
- Đánh giá chung
+ Có thể thấy diễn biến tâm lí của nhân vật Mị ở hai diễn biến nói trên vừa hết sức đột ngột, bất ngờ, lại vừa
logic, biện chứng.
+ Sở dĩ sau khi cắt dây trói và giải thốt được cho A Phủ, Mị lại đột ngột chạy theo A Phủ để tìm con đường
sống chứ khơng cịn suy nghĩ chấp nhận “đợi ngày rũ xương” ở nhà thống lí Pá Tra vì thời điểm cắt được sợi dây
trói hữu hình cho A Phủ cũng là lúc Mị cắt được sợi dây trói “vơ hình” của cường quyền, thần quyền đang trói buộc
mình bấy lâu nay.

* Nhận xét về nét độc đáo của nhà văn Tơ Hồi trong việc miêu tả những diễn biến nội tâm của nhân vật.
- Sự thay đổi tâm lí dẫn đến thay đổi hành động của nhân vật Mị ở hai dẫn chứng nói trên đã cho thấy được tài
năng bậc thầy của nhà văn Tơ Hồi trong việc miêu tả, khắc họa tâm lí nhân vật.
- Nhà văn sử dụng “cái nhìn bên trong” để khám phá và miêu tả những diễn biến tinh vi trong nội tâm của
nhân vật mà nếu chỉ quan sát những hành động và sự kiện bên ngoài sẽ khơng lí giải được. Chính điều đó đã tạo nên
tính bất ngờ và logic trong diễn biến tâm lí nhân vật nói riêng và diễn tiến cốt truyện nói chung.
- Cái nhìn đó vừa cho thấy sự sâu sắc, tinh tế của nhà văn, lại vừa cho thấy sự đồng cảm, thấu hiểu của
ơng đối với nhân vật của mình. Đây cũng chính yếu tố góp phần tạo nên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu
sắc của tác phẩm.
3. Kết bài (Dựa theo đề 1)



×