Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại tòa án cấp sơ thẩm và thực tiễn tại các tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh đắk lắk (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.51 MB, 87 trang )

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục

MỞ ĐÀU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG PHÁP LUẬT VÈ

BẢO ĐẢM QUYỀN TRANH TỤNG CỦA ĐƯƠNG sụ
TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT vụ ÁN DÂN sụ TẠI
TÒA ÁN CẤP Sơ THẨM................................................................... 9

1.1.

Khái niệm, đặc điếm, ý nghĩa việc bảo đảm quyền tranh tụng
của đưong sự trong quá trình giăi quyết vụ án dân sự tại Tòa

án cấp sơ thẩm........................................................................................9

1.1.1. Khái niệm................................................................................................ 9

1.1.2. Đặc điểm............................................................................................... 13
1.1.3. Ý nghĩa.................................................................................................. 17
1.2.

Cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền tranh tụng của

đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án


cấp SO’ thẩm.......................................................................................... 19

1.2.1. Cơ sở lý luận......................................................................................... 19
1.2.2. Cơ sớ thực tiễn...................................................................................... 22
1.2.3. Bảo đàm quyền tranh tụng của đương sự trong quá trình giải

quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thấm phù hợp với đặc thù
của mơ hình tranh tụng......................................................................... 24

1.3.

Nội dung pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền tranh tụng
của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tịa

án cấp sơ thẩm.....................................................................................26

1.3.1. Lược sử hình thành và phát triển.......................................................... 26


1.3.2. Thực trạng pháp luật hiện hành vê bảo đảm quyên tranh tụng
của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án
cấp sơ thẩm......................................................................................... 33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 49
CHƯƠNG 2: THựC TIỄN BẢO ĐẢM QUYỀN TRANH TỤNG
CỦA ĐƯƠNG SỤ TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT vụ

ÁN DÂN SỤ TẠI TÒA ÁN CẤP so THẨM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK VÀ KIẾN NGHỊ.................................................. 51


2.1.

Khái quát về các Tòa án nhân dân trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk.... 51

2.2.

Thực tiễn về bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong
quá trình giái quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp SO' thẩm trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk......................................................................... 52
2.2.1. Những kết quà đạt được....................................................................... 52
2.2.2. Những hạn chế, thiếu sót cịn tồn tại................................................... 56
2.2.3. Ngun nhân của một số hạn chế, tồn tại........................................... 67

2.3.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo
đảm quyền tranh tụng của đương sự trong quá trình giải

quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm................................... 72
2.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật............................................................ 72
2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền tranh tụng của
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tịa án cấp

sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...................................................... 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. 80
KẾT LUẬN...................................................................................................... 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 83



MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Cơng cuộc hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay đang được tiến hành

ngày một sâu rộng. Nước ta đã và đang tham gia ngày càng đầy đủ vào các
sân chơi quốc tế như: WTO, APEC, ASEAN, TPP ... Trong quá trinh hợp tác
quốc tế, hệ thống pháp luật và thể chế tư pháp Việt Nam cần phải có những

điều chỉnh, sửa đổi, hoàn thiện để báo đảm phù hợp với các nguyên tắc pháp

lý quốc tế, các cam kết đa quốc gia, tạo động lực thúc đẩy tự do thương mại
và đầu tư quốc tế. Trong đó, đặc biệt việc tăng cường hoạt động tranh tụng là
yêu cầu tất yếu trong cải cách tư pháp trong thời kỳ hội nhập. Nhằm cụ thể
hóa quy định tại khoản 5 Điều 103 của Hiến pháp năm 2013 về “nguyên tắc

tranh tụng trong xét xử được báo đảm ”, Điều 24 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 đã quy định nguyên tắc “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử” thay thế cho
nguyên tắc “Bảo đảm quyền tranh luận trong tổ tụng dân sự” cùa Bộ luật tố

tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011. Đồng thời, Bộ luật tố tụng

dân sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định nhằm thực hiện nguyên
tắc “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử”. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được
ban hành đã đánh dấu một bước phát triển về kỹ thuật lập pháp với sự hoàn

thiện hơn các quy định của pháp luật tố tụng nói chung và quy định về bão
đảm quyền tranh tụng của đương sự nói riêng. Bộ luật tố tụng dân sự nẳm


2015 đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định so với pháp luật tổ tụng trước đây
nhằm nâng cao và bảo đảm yếu tố tranh tụng đã phần nào đáp ứng được yêu

cầu đề ra trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Quyền tranh tụng của đương sự có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình giải quyết vụ án dân sự vì đối tượng của tố tụng dân sự thường là quan

hệ quyền, nghĩa vụ có thể được định đoạt tự do giữa các bên đương sự. Sự tồn
tại hay không tồn tại của quan hệ về quyền, nghĩa vụ này được xác định như


là kêt quả của vụ kiện giữa các đương sự, Nhà nước khơng có qun lợi trực
tiếp ở đây nên việc quyết định nó có tồn tại hay khơng trước tiên phải được

dành cho các bên đương sự. Tranh tụng là con đường ngấn nhất để tìm ra sự
thật và là việc các bên sẽ thỏa mãn hơn với kết quả giải quyết vụ việc dân sự.

Từ thực tiễn xét xử, khi áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng dân

sự hiện hành vẫn còn tồn tại những vướng mắc, đặc biệt là việc áp dụng quy

định mới của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về nguyên tắc “Bao đảm tranh
tụng trong xét xử”. Do vậy, rất nhiều bản án cùa tòa án sơ thấm bị hùy chỉ vì

tịa án chưa làm hết trách nhiệm thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án được
toàn diện, điều này vơ hình chung làm cho tịa án trở thành chủ thể chính

trong q trình chứng minh vụ án, còn đương sự chỉ là người thực hiện theo
yêu cầu thu thập chứng cứ cùa tịa án. Vì thế, chất lượng tranh tụng tại tịa án


chỉ mang tính thủ tục, chưa đảm bảo được bản chất thực sự của việc tranh
tụng của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hiện chưa có
những hoạt động cụ thể, quyết liệt của các cơ quan có thẩm quyền nhằm xây
dựng một bộ thủ tục tranh tụng hoàn chỉnh.

Những người tham gia tố tụng dân sự chưa có kinh nghiệm thực tiễn về

tranh tụng nên vần còn nhiều vấn đề bất cập khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của từng chủ thể khi tham gia vào hoạt động tố tụng. Thói quen và kinh

nghiệm giải quyết vụ án theo một quy trình mang tính thẩm vấn trước đây vẫn

cịn ảnh hưởng đến định hướng giải quyết vụ án và là lối mòn tư duy của

người tiến hành tố tụng. Việc nêu cao tinh thần trách nhiệm, thượng tôn công
lý, những nguyên tắc nghề nghiệp bị vi phạm nghiêm trọng cũng là những yếu

tố ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư khi tổ chức các
phiên tòa mang bản chất tranh tụng.

Hoạt động bảo đảm tranh tụng của đương sự trong việc giải quyết vụ án
dân sự tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm trên địa bàn tĩnh Đắk Lắk cũng bộc lộ

2


những hạn chê và bât cập nhât định, đội ngũ thâm phán, hội thâm còn thiêu

nhiều. Thực trạng phân bổ đội ngũ thẩm phán ở một số Tòa án nhân dân cấp

huyện vùng địa hình hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn cịn thiếu một số

lượng đáng kể. về chất lượng, vẫn có những thẩm phán chưa hồn thành trách
nhiệm của mình đối với cơng tác đảm bảo quyền tranh tụng của đương sự gây

ảnh hưởng cho quá trình giải quyết đúng đắn vụ án dân sự.
Từ những lý do trên nên tôi lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền tranh tụng
của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thâm

vù thực tiễn tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài
Luận văn Thạc sĩ luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đe tài này đã được nhiều nhà nghiên cứu, nhà luật học khai thác trên
nhiều góc độ khác nhau. Trong đó có một số đề tài đáng chú ý như:

- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà với đề tài
“Tranh tụng tại phiên toà sơ thâm dân sự, một so vấn đề lý luận và thực tiễn”,

năm 2002. Nội dung luận văn tác giả đã phân tích nội dung của pháp luật liên
quan đến tranh tụng tại phiên tịa dưới góc độ lý luận và nêu ra những vướng
mắc thực tiễn áp dụng pháp luật.

- Luận văn Thạc sỹ luật học của Trịnh Văn Chung về “Nguyên tắc
tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam” năm 2016. Đe tài luận văn đã đề

cập đến một số vấn đề lý luận về tranh tụng, nguyên tắc tranh tụng trong tố
tụng dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành chủ yếu ở trong và trước
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Những thành tựu và hạn chế, nguyên


nhân của các quy định của pháp luật liên quan đến tranh tụng và nguyên tắc
tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam.

- Luận văn Thạc sỳ luật học của Nguyễn Thị Thu Hương về “Tranh
tụng trong tố tụng dân sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ” năm 2016...

3


- Dưới dạng bài viêt trên báo, tạp chí luật có: Bài viêt “Một sơ vân đê
về tranh tụng trong tố tụng dân sự” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà trên tạp

chí Nhà nước và Pháp luật. Viện Nhà nước và Pháp luật, số 2/2010. Bài viết
đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm, nội dung tranh tụng cũng như các chủ thể
tham gia tranh tụng trong tố tụng dân sự.

- Một số bài viết khác như: Bài viết “Nghiên cứu bô sung nguyên
tắc tranh tụng trong Bộ luật Tố tụng dân sự” của tác giả Lại Văn Trình trên

Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội: Luật học, tập 30 số 4 năm 2014;
Bài viết “Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự” của TS. Mai Bộ đăng

trên trang Web của Tòa án nhân dân tối cao năm 2014... Ngồi các cơng trình
nêu trên cịn có các nghiên cứu gián tiếp khác liên quan đến bảo đảm quyền
tranh tụng của đương sự trong tố tụng dân sự nhưng cỏ thể thấy đến nay chưa

có một cơng trình nghiên cửu trực tiếp, chun sâu về bảo đảm quyền tranh
tụng của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ

thẩm. Các cơng trình nghiên cứu kể trên chỉ dừng lại ở mức độ đề cập gián

tiếp, chưa toàn diện về các vấn đề pháp lý liên quan đến bảo đảm quyền tranh

tụng cùa đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ

thẩm. Thực tế hiện nay đã có nhiều thay đổi với một số văn bản pháp luật dân
sự mới được ban hành cùng sự vận động khơng ngừng của thực tiễn địi hỏi

cần có một cơng trình nghiên cứu trực tiếp về bảo đảm quyền tranh tụng của
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm.

3. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên cứu đề tài


3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài là nhằm nghiên cứu một cách tồn diện, sâu sắc, có

hệ thống một số vấn đề lý luận và nội dung của Pháp luật tố tụng dân sự Việt

Nam hiện hành về của bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong quá

4


trình giải qut vụ án dân sự tại Tịa án câp sơ thâm. Thông qua việc đánh giá
nhũng điểm bất cập của pháp luật hiện hành, luận văn đề xuất sửa đồi, bổ

sung một số quy định về bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong quá
trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm theo hướng nâng cao hiệu

quả bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tranh tụng

của đương sự trong q trình giải quyết vụ án dân sự tại Tịa án cấp sơ thẩm.
Thứ hai, phân tích và làm rõ các nội dung cơ bản của Pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam hiện hành về bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm.

Thứ ba, khảo sát thực tiễn thực hiện quyền tranh tụng của đương sự tại
Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Qua đó phát hiện
những tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện quyền tranh tụng của đương

sự, tìm ra nguyên nhân làm cơ sở đề xuất các giải pháp khắc phục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài là những vấn đề lý luận chung về bảo đảm quyền tranh tụng của
đương sự trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm, các quy định

hiện hành của pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn thực hiện quyền tranh tụng
cùa đương sự trong giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm trên

địa bàn tĩnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm,

các yếu tố bảo đảm thực hiện quyền tranh tụng của đương sự trong giải quyết

vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thấm và sự thể hiện việc bảo đảm quyền tranh

tụng của đương sự qua các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

5


Thứ hai, vê không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vê bảo đảm
pháp lý và việc tồ chức thực hiện việc bảo đảm quyền tranh tụng của đương

sự trong tố tụng dân sự, tập trung phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt

được và những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật
về bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong q trình giải quyết vụ án
dân sự tại Tịa án cấp sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Thứ ba, về thời gian: Trong giới hạn nghiên cứu đề tài của một luận
văn thạc sĩ luật học, việc nghiên cứu chỉ tập trung vào những vấn đề lý luận
cơ bản về bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong giải quyết vụ án dân

sự• tại
dân sự• 2015. Thực
• Tịa án cấp1 sơ thầm theo Bộ• luật
• tố tụng

• tiễn bảo

đảm quyền tranh tụng của đương sự tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian 3 năm trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu


Đề thực hiện được mục đích nghiên cứu đề tài, việc nghiên cứu được

tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan
điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, chính sách của Đảng, Nhà nước và

tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Ngoài ra, để giải quyết vấn
đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn còn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành khác như phương pháp phân tích hệ

thống; phương pháp tổng họp; phương pháp so sánh; phương pháp bình luận;
phương pháp thống kê. Cụ thể như sau:

Phương pháp so sánh, được áp dụng để tìm ra sự tương đồng cũng như

khác biệt giữa các hình thức tranh tụng trong hệ thống pháp luật trên thế giói
cùng sự quy định cùa pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền tranh tụng của

đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm tại Chương 1. Đồng thời,
phương pháp so sánh cũng được sử dụng tại Chương 2 trong quá trình phân

6


tích và đánh giá các quy định của pháp luật vê bảo đảm quyên tranh tụng của

đương sự trong việc giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân cấp sơ thấm.
Phương pháp phân tích, được áp dụng đối với các trường hợp cần làm

rõ khái niệm, vai trò và các đặc trưng của bảo đảm quyền tranh tụng của

đương sự tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm tại Chương 1. Bên cạnh đó,

phương pháp phân tích cũng sừ dụng đế phân tích các quy định hiện tại của
pháp luật Việt Nam về những nội dung bất cập của pháp luật về bảo đảm
quyền tranh tụng của đương sự tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk được nêu tại Chương 2.
Phương pháp sử dụng kết quả thống kê, được sử dụng khi thống kê số

liệu về tình hình thụ lý, kết quả giải quyết và việc áp dụng quy định về bảo
đảm quyền tranh tụng của đương sự tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.

Phương pháp bình luận, áp dụng để bình luận các vụ án dân sự đã xét

xử tại Tòa án cấp sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó rút ra

một số hạn chế, tồn tại trong việc bảo đảm thực hiện quyền tranh tụng của
đương sự tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được

nêu tại Chương 2.
Phương pháp tông hợp, áp dụng sau những vấn đề lớn đã được triển

khai trong các mục, chương để đưa ra kết luận, đánh giá cho từng phần của

Luận văn và phần kết luận của Luận vãn để nêu ra một cái nhìn tổng qt về
tồn bộ các nội dung được phân tích và đánh giá trong toàn bộ Luận văn. Trên
cơ sở các tài liệu đã phân tích, so sánh, thống kê, tác giả sử dụng phương pháp

này để tổng hợp lại những vấn đề đã nêu ra, từ đó rút ra những nhận định,


kiến nghị sửa đối, bổ sung cần thiết để hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền

tranh tụng của đương sự tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm.

7


6. Cơ câu ciia luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu với 2 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và nội dung pháp luật về bảo đảm quyền

tranh tụng của đương sự trong quá trình giải quyêt vụ án dân sự tại Tòa án câp
sơ thẩm.
Chương 2\ Thực tiễn bảo đám quyền tranh tụng của đương sự trong

q trình giải quyết vụ án dân sự tại Tịa án cấp sơ thấm trên địa bàn tỉnh Đắk

8


CHƯƠNG 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN
VÀ NỘI
DUNG PHÁP LUẬT
VÈ BẢO ĐÃM




QUYỀN TRANH TỤNG CỦA ĐƯƠNG sự TRONG QUÁ TRÌNH

GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN sự TẠI TÒA ÁN CẤP sơ THẨM
1.1. Khái niệm, đặc điếm, ý nghĩa việc băo đẳm quyền tranh tụng ciía

đương sự trong q trình giài quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm

1.1.1. Khái niệm
Theo các nhà nghiên cứu, tố tụng tranh tụng xuất hiện từ rất sớm cùng
sự xuất hiện của Tòa án nhà nước ở Châu Âu. Loại hình tố tụng này được áp
dụng tại Hy Lạp cổ đại, sau đó được đưa vào La Mã với tên gọi “thủ tục đáp

liên tục” [11, tr.2]. Cùng với thời gian, tranh tụng tiếp tục được kế thừa, phát

triển và cho đến nay nó được áp dụng ở hầu hết các nước thuộc hệ thống luật
lục địa cũng như hệ thống luật án lệ.
Ở Việt Nam, hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm

tranh tụng. Dưới góc độ ngơn ngữ học, theo Hán - Việt từ điển thì tranh tụng
có nghĩa là “cãi lẽ, cãi nhau để tranh lấy phải” [4, tr.621]. Theo Đại từ điển

tiếng Việt thì tranh tụng có nghĩa là “kiện tụng” [23, tr.1686], tại Từ điển luật
học thì tranh tụng được hiếu: “là hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên

tham gia tố tụng, có quyền bình đẳng vói nhau trong việc thu thập, đưa ra

chứng cứ đe bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình, phản bác lại các quan

điểm và lợi ích của phía đối lập”. Cách hiểu này đã thể hiện được một số đặc
trưng của tranh tụng như: “là hoạt động tố tụng của các bên tham gia tố tụng”;

“có quyền bình đẳng với nhau... để bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình,
phản bác lại các quan điểm và lợi ích của phía đối lập” [25, tr.807]. Tuy nhiên,

cách hiểu này chưa phân biệt được hoạt động tranh tụng với những hoạt động

tố tụng khác và cũng thiếu đi vai trò rất quan trọng của một chủ thể là Tòa án.

9


Xung quanh khái niệm tranh tụng trong tô tụng dân sự cịn có nhiêu quan

điểm khác, ví dụ như:
Cách tiếp cận thứ nhất, cho rằng:

Tranh tụng trong tố tụng dân sự được hiểu là một phương thức tố
tụng để đương sự bảo vệ quyền lợi của mình, tồ án xác định sự thật

khách quan của vụ án [1, tr.8O7J.

Cách tiếp cận thứ hai, cho rằng:
Tranh tụng là việc các bên đương sự đưa ra các chứng cứ, các căn

cứ pháp lý, lập luận, tranh luận, đối đáp với nhau nhằm bão vệ
quyền lợi của mình và Tịa án chủ yếu dựa trên kết quả tranh tụng

giữa các bên đế ra phán quyết giải quyết vụ án, vụ việc dân sự [1],


Cách tiếp cận thứ ba, cho ràng:
Theo nghĩa rộng, tranh tụng là một quá trình được bắt đầu từ khi có
yêu cầu khởi kiện và kết thúc khi bản án, quyết định của Tịa án có

hiệu lực pháp luật. Q trình tranh tụng này khơng chì bao gồm các
giai đoạn khởi kiện,chuẩn bị xét xử, thu thập, trao đổi chứng cứ, tài
liệu, quan điểm về việc giải quyết vụ án, đối chất giữa các bên

đương sự, xét xử sơ thấm, phúc thấm mà cả giai đoạn xét xử theo

trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Thậm chí q trình tranh tụng có

thể được tiến hành lại từ giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trong
trường hợp khi bản án, quyết định về vụ án bị Tòa án cấp trên hủy
để tiến hành xét xử lại [25, tr.19].
Theo nghĩa hẹp, quá trình tranh tụng được tiến hành tại các phiên tịa sơ

thẩm và phúc thẩm, theo đó các bên đương sự dưới sự điều khiển của Hội
đồng xét xử trực tiếp trình bày yêu cầu, chứng cứ, tranh luận và đối đáp với
căn cứ pháp lý, lý lẽ, lập luận đề chứng minh rằng yêu cầu, phản yêu

cầu, phản đối u cầu của mình đối với đương sự phía bên kia là có căn cứ và

10


hợp pháp. Trên cơ sớ kêt quả tranh tụng của các bên đương sự, Hội đông xét
xử ra phán quyết về việc giải quyết vụ án dân sự.


Nghiên cứu cách tiếp cận với những quan điểm trên, có thể nói nếu
tranh tụng được hiểu như quan điểm thứ nhất thì chưa đầy đú bởi quan điểm

này mới chỉ coi tranh tụng là một q trình bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi

kiện cho đến khi có bàn án, quyết định của Toà án mà chưa thể hiện được bản
chất, ý nghĩa của tranh tụng. Nếu tranh tụng được hiểu theo quan điểm thứ hai
thì tuy phần nào nói lên được bản chất của tranh tụng nhưng nội hàm của khái

niệm này lại quá hẹp. Theo đó, tranh tụng trong tố tụng dân sự chỉ diễn ra ở

phiên toà, tranh tụng trong tố tụng dân sự đồng nghĩa với tranh tụng tại phiên
toà và chỉ giới hạn trong phần tranh luận của các bên tham gia tố tụng tại

phiên toà là chưa đầy đủ. về ngữ nghĩa, thuật ngừ tranh tụng trong tố tụng
dân sự và tranh tụng tại phiên tồ là khác nhau. Thực chất thì tranh luận tại

phiên toà chỉ là sự biểu hiện tập trung cao nhất của tranh tụng trong tố tụng
dân sự. Theo quan điểm thứ ba, mặc dù khái niệm đã phản ánh được bản chất
của tranh tụng nhưng lại không khái quát được giới hạn của quá trình tranh

tụng, cụ thể là hoạt động tranh tụng sẽ được bắt đầu và kết thúc ở thời điểm
nào trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
Tác giả cho rằng, khái niệm tranh tụng dù được nhìn nhận dưới góc độ

nào thì cũng là phương thức tố tụng để đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của mình trước Tịa án, đồng thời đề Tịa án tìm ra được sự thật khách

quan của vụ án. Nói cách khác, tranh tụng là q trình hoạt động của các chủ

thể tố tụng được bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện và kết thúc khi Tịa án
ban hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong hoạt động tranh tụng

các chủ thể tranh tụng dưới sự điều khiển cùa Tòa án được đưa ra

chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận để bảo vệ quyền, lợi
ích họp pháp của mình theo những trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng dân

11


sự quy định và Tòa án ra phán quyêt giải quyêt vụ án dân sự căn cứ vào kêt
quả tranh tụng của các chủ thề tranh tụng. Vì vậy, tranh tụng được coi là một

phương thức tố tụng để Toà án xác định sự thật khách quan của vụ án dân sự
và đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Từ những phân tích trên, khái niệm tranh tụng trong tố tụng dân sự cần
được hiểu thống nhất như sau.’
___

r

Tranh tụng trong tô tụng dân sự là quá trình làm rõ sự thật khách quan

hoặc quyêt định của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Theo đó, các chủ thê tranh
tụng dưới sự điều khiển của Tòa án được đưa ra chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp
lý, lập luận đê bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp của mình trước Tồ án theo

những trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự quy định.

Theo Từ điên Tiêng Việt “bảo đảm ” nghĩa là “làm cho chăc chăn thực

hiện được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết” [22, tr.38]. Bảo

đảm nghĩa là làm cho một vấn đề nào đó có thể thực thi trên thực tế. Để làm

được cho một vấn đề nào đó có tính khả thi thì địi hởi phải có một cơ chế phù
họp với từng vấn đề cần thực hiện.Trong tố tụng dân sự, việc bảo đảm quyền

tranh tụng của đương sự bao gôm nhiêu nội dung khác nhau như bảo đảm
pháp lý, báo đảm thông qua sự phối hợp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, bảo

đảm thông qua sự giám sát, kiểm sát của cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm
trong việc tổ chức thực hiện quyền tranh tụng của đương sự. Tuy nhiên, do
giới hạn của luận văn nên tác giả tập trung nghiên cứu vê bảo đảm pháp lý.

Hơn nữa, trong các biện pháp bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong
tố tụng dân sự thì bảo đảm pháp lý là quan trọng nhất. Đó là tiền đề cho việc
thực hiện các bảo đảm khác cũng như tạo điều kiện cho các bảo đảm khác

phát huy được vai trò và hiệu quả của chủng trong việc bảo đảm quyền tranh
tụng của đương sự trong tố tụng dân sự. Theo đó, bảo đảm pháp lý quyền

12


tranh tụng của đương sự trong tô tụng dân sự là bảo đảm cho đương sự thực

hiện quyền tranh tụng bằng các quy định của pháp luật. Hệ thống pháp luật
cần quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ cua đương sự để đương sự thực hiện


việc tranh tụng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm

sát và những người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm thực hiện quyền

tranh tụng của đương sự, về trách nhiệm phổi hợp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác trong việc hỗ trợ cho đương sự thực hiện quyền tranh tụng, về trình

tự, thủ tục tố tụng tranh tụng cụ thể, cơng khai, minh bạch. Tiếp đó, để các
quy định của pháp luật tố tụng dân sự về bảo đảm quyền tranh tụng của đương

sự• được
thực
hiện
trên thực
tế thì cần phải
có cơ chế tồ chức thực
hiện.
Theo




M



đó, các phương tiện thơng tin đại chúng, cả hệ thống chính trị và xã hội phải
thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật tố tụng dân sự về bảo


đảm quyền tranh tụng của đương sự, thực hiện cơ chế phối hợp, hỗ trợ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, thực hiện cơ chế giám sát hoạt động tố tụng dân sự

của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, thực hiện nâng cao
trình độ, chun mơn nghiệp vụ cho những người tiến hành tố tụng dân sự và
kiện tồn hệ thống tổ chức Tịa án.

Bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự tại Tòa án nhân dân cap sơ thẩm là tổng hợp các biện pháp, cách thức đê

cho các đương sự gồm nguyên đon, bị đon và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan thực hiện được trên thực tế quyền tranh tụng mà pháp luật tố tụng dân sự
quy định đê bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tồ án.

1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, đặc diêm về chủ thê báo đảm quyền tranh tụng của đương sự
trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thâm

Đương sự là những chủ thể tranh tụng giữ vai trò chủ động, quyết định

kết quả tranh tụng. Đương sự trong vụ án dân sự gồm: nguyên đơn, bị đơn,

13


người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan. Tham gia q trình tơ tụng, đương sự
là những chủ thể có mâu thuẫn về quyền và lợi ích, họ đứng ở vị trí tố tụng
đối lập nhau. Trong suốt q trình tranh tụng, nguyên đơn và bị đơn, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bỉnh đẳng với nhau và liên tục trao đổi với


nhau những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho
quyền lợi họp pháp của mình trước Tồ án trên cơ sở các quy định của pháp

luật tố tụng dân sự.
Tòa án là chủ thế chính có trách nhiệm trong việc bảo đảm quyền tranh

tụng của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự. Tòa án là cơ quan xét xử,

giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cơng cộng. Các quyết định của

Tồ án có giá trị bắt buộc các chủ thể khác phải thực hiện.
- Hoạt động bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong quá trình
giải quyết các vụ án dân sự được áp dụng với tất cả các chủ thề có quyền theo
quy định của Pháp luật tố tụng dân sự.
Trong tố tụng dân sự, các đương sự như nguyên đơn, bị đơn, người có

quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người được pháp luật tố tụng dân sự trao

quyền khởi kiện mà quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác

bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện ra tịa án. Khi thực hiện quyền khởi kiện,
dù tham gia với tư cách gì thì những chủ thể này đều có quyền được tịa án

thụ lý u cầu khởi kiện khi có đù căn cứ theo quy định của pháp luật. Bên
cạnh đó, các chủ thể khởi kiện cũng được bảo đảm các điều kiện cần thiết để

thực hiện quyền khởi kiện, quyền tranh tụng của mình mà pháp luật đã quy


định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước tòa.
- Hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tranh tụng của đương sự của Tòa
án nhân dân là tạo các điều kiện cần thiết để đương sự thực hiện được quyền

bình đẳng của mình trên thực tế.

14


Thứ hai, đặc điêm vê nội dung bảo đảm quyên tranh tụng của đương sự
trong giải quyết vụ án dân sự tại Tịa án cấp sơ thâm
Pháp luật là cơng cụ để Nhà nước quản lý xã hội và bảo đảm các quyền

con người, quyền công dân được thực hiện. Với mục tiêu xây dựng Nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Nhà
nước ta khơng ngừng xây dựng và hồn thiện pháp luật, hướng đến việc bảo

đảm tốt nhất quyền tố tụng cho đương sự, trong đó có quyền tranh tụng khi

tham gia vào tố tụng dân sự, bảo đảm người dân có quyền sử dụng pháp luật
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cùa mình. Ngồi việc quy định cụ thể về
quyền tranh tụng của đương sự, Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam còn ghi

nhận nhiều quy định khác bảo đảm thực thi toàn diện quyền tranh tụng của
đương sự như xây dựng cơ chế đại diện thay đương sự thực hiện quyền tranh

tụng; ghi nhận trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong bảo đảm quyền

tranh tụng của đương sự ...;

Hoạt động tranh tụng của đương sự trong tố tụng dân sự muốn thực
hiện có hiệu quả phải được điều chỉnh bằng quy định của pháp luật. Điều này
là tất yếu khách quan. Pháp luật quy định trình tự, thủ tục, nội dung, cách thức
thực hiện hoạt động tranh tụng, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia

tranh tụng trong tố tụng dân sự. Nói cách khác, các quy định cùa pháp luật tạo
ra hành lang pháp lý xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia

tranh tụng. Pháp luật chính là bảo đảm pháp lý giữ vai trò quan trọng nhất
trong việc bảo vệ, bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự khi tham gia tố
tụng dân sự. Các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền tranh tụng của
đương sự trong tố tụng dân sự tập trung nhất trong Bộ luật tổ tụng dân sự và

các văn bản hướng dẫn dưới luật do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hoặc liên ngành Tư pháp trung ương ban hành. Hiện nay, Bộ luật tố tụng

dân sự năm 2015 với những quy định mới, tiến bộ chính là cơ sở pháp lý, yếu

15


tô ảnh hưởng tiên quyêt đên việc bảo đảm quyên tranh tụng của đương sự

trong tố tụng dân sự.
Thứ ba, đặc điểm về trình tự, thủ tục bảo đảm quyền tranh tụng của
đương sự trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thâm

Quyền tranh tụng của đương sự được pháp luật tố tụng dân sự ghi nhận
nhưng để quyền tranh tụng đó của đương sự được hiện thực hóa thì cần phải


tiến hành đồng bộ các biện pháp, cách thức để đảm bảo quyền tranh tụng của
đương sự được thực hiện trên thực tế. Đó là, trước tiên các cơ quan Nhà nước,

các tổ chức xã hội phải thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp

luật tố tụng dân sự về tranh tụng để đảm bảo các đương sự có đầy đủ hiểu biết
pháp luật tố tụng dân sự về tranh tụng. Có như vậy thì đương sự mới biết bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thực hiện đúng quyền tranh tụng của

mình, khơng được lạm dụng quyền tranh tụng để gây khó khăn cho đương sự
khác cũng như Tịa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Các cơ quan

tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có trách nhiệm tơn trọng, bảo vệ,

bảo đảm cho các đương sự thực hiện được quyền tranh tụng, phải tạo điều

kiện và không được cản trở các đương sự thực hiện quyền này. Các cơ quan,

tổ chức, cá nhân thực hiện trách nhiệm phổi hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện cho
đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người báo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng. Viện kiểm sát thực
hiện chức năng kiểm sát hoạt động tranh tụng của đương sự và Tòa án.

Quyền tranh tụng của các đương sự không chỉ được Hiến pháp và Pháp
luật tố tụng dân sự ghi nhận mà Pháp luật tố tụng dân sự tạo các điều kiện cần
thiết để quyền tranh tụng đó được thực hiện trong thực tế. Vì thế, những quy

định để quyền tranh tụng được thực hiện thuận lợi trong thực tiễn tại tòa án


như ghi nhận quyền khởi kiện, quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự,

nguyên tắc bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự... Bên cạnh đó, cơ quan

16


tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng,...đều phải có trách nhiệm tạo điều

kiện để đương sự thực hiện tốt quyền tranh tụng của mình khi lựa chọn Tịa

án giải quyết tranh chấp.

Hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tranh tụng của đương sự được thực
hiện thông qua các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng. Tính độc lập,

khách quan của Tịa án là điều khơng thể thiếu để bảo đảm quyền tranh tụng.
Sự độc lập của Tịa án, sự vơ tư, khách quan của người tiến hành tố tụng sẽ là
bảo đảm cần thiết cho quyền tranh tụng được thực thi trên thực tế. Ngồi tính
độc lập, khách quan của Tòa án, hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát cũng là

điều kiện cần thiết để quyền trang tụng không bị xâm phạm. Việc ghi nhận
quyền tham gia tố tụng của Viện Kiểm sát ngay từ khi tòa án thụ lý vụ án là

điều kiện cần thiết để bảo đảm quyền tranh tụng không bị xâm phạm. Sự tham

gia của Viện kiểm sát một mặt sẽ hạn chế tối đa việc vi phạm quyền tranh
tụng của đương sự. Ngồi ra, thơng qua hoạt động kiểm sát của mình Viện
kiểm sát có thể kịp thời kháng nghị để quyền tranh tụng cùa đương sự được


bảo đảm thực hiện.

1.1.3. Ỷ nghĩa
Thứ nhất, bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong giải quyết vụ
án tại Tòa án cấp sơ thấm tạo cơ hội cho các bên đương sự báo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ trước Tịa án. Các đương sự có điều kiện trong việc

trình bày, đưa ra các chứng cứ, lý lẽ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp

pháp của mình. Hơn nữa, tranh tụng cũng buộc các đương sự phải nồ lực, tích
cực hơn trong việc tham gia tố tụng. Ket quả tranh tụng là cơ sở để Tòa án

quyết định giải quyết vụ án nên đương sự phải tìm mọi cách để thu thập

chứng cứ và tìm ra căn cứ pháp lý để chứng minh cho yêu cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp, bác bỏ yêu cầu của đương sự phía bên kia.

17


Thứ hai, bảo đảm quyên tranh tụng đê cao tính chát dân chủ, công khai

và minh bạch trong hoạt động to tụng dân sự nói chung và tại cấp sơ thảm

nói riêng với tư cách là cấp xét xử lần đầu vụ án. Tranh tụng trong tố tụng
dân sự là tư tưởng pháp lý chỉ đạo thể hiện rõ nhất tính chất dân chủ, cơng

khai và minh bạch của tố tụng dân sự. Trong quá trình thực hiện việc tranh


tụng, các đương sự, người đại diện của đương sự đều được bình đẳng, chủ
động và cơng khai đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý và đối đáp nhau để
làm rõ sự thật khách quan của vụ án dân sự. Tịa án là cơ quan tiến hành tố

tụng đóng vai trị giám sát q trình tranh tụng, sử dụng kết quả tranh tụng
của các bên để giải quyết vụ án dân sự một cách khách quan, công bằng và

đúng pháp luật.
Thứ ba, bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự góp phần bảo đảm

cho bản án, quyết định của Tịa án đã tun là có căn cứ và hợp pháp. Tranh

tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình mà qua q trình tranh tụng Tịa án xác định được sự thật khách

quan của vụ án dân sự. Trên cơ sở đó, Tịa án giải quyết được u cầu của các
đương sự, xác định đúng các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định

của pháp luật. Vì khi đương sự thực hiện đầy đủ các quyền tổ tụng dân sự của
mình như quyền đề đạt u cầu để Tịa án bảo vệ, quyền đưa ra chứng cứ và

chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, quyền được biết
chứng cứ do bên kia cung cấp hoặc do Tòa án thu thập, quyền yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời, quyền được tự bảo vệ hoặc nhờ người

khác bảo vệ, quyền tranh luận tại phiên tịa... thì các tình tiết của vụ án được

làm sáng tỏ, Tịa án có đầy đủ chứng cứ để giải quyết vụ án dân sự một cách
chính xác, công minh và đúng pháp luật.


Thứ tư, bào đảm quyền tranh tụng của đương sự trong giải quyết vụ án
tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm giúp cho mọi công dân hiểu biết thềm pháp

18


luật, củng cơ thêm lịng tin vào chê độ, vào đường lơi,chính sách và pháp luật

của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó góp phần vào việc giáo dục và nâng cao

ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội của Nhân dân,

tạo điều kiện cho việc củng cố trật tự pháp luật và pháp chế xã hội chủ
nghĩa.Việc bảo đảm quyền tranh tụng này cùa đương sự có ý nghĩa thiết thực
và rất quan trọng đối với quyền lợi của công dân mà trực tiếp là những chủ thể

có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, bảo đảm tính khả thi trong q trình

thực thi quyền này của cơng dân. Chính thông qua cơ chế bảo đảm quyền tranh
tụng như quy định họp lý quyền và nghĩa vụ của đương sự, thiết lập cơ chế hồ

trợ hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự thực hiện quyền tranh tụng,
bảo đảm thông qua các quy định về thể chế và thù tục liên quan tới hoạt động

tố tụng dân sự của các cơ quan Toà án, Viện kiểm sát mà quyền tranh tụng của

các cá nhân, cơ quan, tồ chức sẽ được thực thi trên thực tế.
Thứ năm, việc ghi nhận bảo đảm quyền tranh tụng của đương sự trong

giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thấm cũng góp phần nâng cao ý thức pháp


luật của người dân. Qua đó hạn chế tình trạng xâm phạm quyền lợi hợp pháp
của chủ thể khác khi tham gia các quan hệ pháp luật. Quy định về quyền tranh

tụng của đương sự sẽ góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ
thể khi tham gia quan hệ dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động. Đồng thời, quy định này có ý nghĩa răn đe, ngăn chặn các hành

vi xâm phạm quyền lợi của các chủ thể, tránh được việc tranh chấp, kiện tụng
gây phiền hà, tốn kém thời gian và tiền bạc cho các chủ thế.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền tranh tụng của

đương sự trong quá trình gỉăi quyết vụ án dân sự tại Tịa án cấp sơ thẩm
1.2.1. Cơ sở lý luận

Tranh tụng trong tố tụng dân sự là loại hình tố tụng đề cao vị trí, vai trị
của đương sự trong việc giải quyết tranh chấp, nó là một loại hình tố tụng dân

19


sự dân chủ nhât, thê hiện được sự tiên bộ của nên văn minh nhân loại [1, tr.6].

Tranh tụng phát huy được tính tích cực, chủ động của các đương sự trong việc
thu thập, cung cấp và đánh giá chứng cứ, thực hiện tranh tụng theo quy định

của pháp luật tố tụng dân sự nhằm giúp Tịa án nhanh chóng nhận thức được

các tình tiết của vụ án để xác định sự thật, bảo đảm cho việc giải quyết vụ án
dân sự được khách quan, đúng pháp luật, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp


pháp của đương sự trong vụ án.Trong quá trình tố tụng, các đương sự trao đổi
với nhau những chứng cứ để chứng minh, biện luận cho quyền lợi hợp pháp
của mình trước Tịa án trên cơ sở của các quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Tranh tụng trong tố tụng dân sự xuất phát từ bản chất của quan hệ pháp

luật nội dung giải quyết trong vụ án. Các chủ thể của quan hệ pháp luật nội
dung này có quyền tự do, tự nguyện, bình đẳng trong việc thiết lập các quyền

và nghĩa vụ phục vụ cho lợi ích của mình phù hợp với lợi ích chung của xã

hội. Các chủ thể có quyền tự định đoạt có tham gia vào quan hệ pháp luật nội
dung hay không, quyết định nội dung của quan hệ gồm các quyền và nghĩa vụ
của các bên, quyết định các phương thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ.Khi
họ lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tịa án thì việc tham gia

tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của mình phải thuộc về các đương sự. Hơn nữa
các vụ án dân sự chủ yếu phát sinh do có sự tranh chấp về quyền và lợi ích
giữa các đương sự, do đó việc xác định nghĩa vụ đó có tồn tại hay khơng phải
thuộc về các đương sự. Việc xét xử vụ án dân sự thực chất là việc giải quyết

xung đột hoặc liên quan đến quyền lợi của đương sự. Đương sự là chủ thế của

quan hệ pháp luật nội dung, là người đưa ra yêu cầu, kết quả của việc giải
quyết vụ án dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chính họ nên họ có
quyền và nghĩa vụ tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của mình trước Tịa án. Q

trình giải quyết tranh chấp trong tố tụng dân sự đòi hỏi các đương sự phải
tranh tụng để làm rõ được quan hệ pháp luật nội dung tranh chấp, quyền lợi


20


hợp pháp của mình trên cơ sở các chứng cứ, tài liệu được xuât trình và các lý
lẽ, lập luận được sử dụng.Vì mâu thuẫn về quyền lợi, nghĩa vụ của các bên

đương sự là tiền đề và là động lực thúc đẩy quá trình tranh tụng. Mật khác để
tiến hành tranh tụng, pháp luật tổ tụng dân sự phải quy định cụ thế quyền hạn,

nghĩa vụ của các bên đương sự và Tịa án trong việc tranh tụng, trình tự và thủ
tục tranh tụng. Thẩm phán giải quyết vụ án phái độc lập, khách quan, có trình
độ chun mơn cao và năng lực xét xử tốt. Các đương sự phải biết được yêu

càu, chứng cứ và lý lẽ của đối phương đưa ra, phải có sự hiếu biết về pháp luật
và những kinh nghiệm tham gia tố tụng nhất định [1, tr.7].
Tranh tụng thực chất là việc các bên đương sự đưa ra các chứng cứ, các

căn cứ pháp lý, lập luận, đối đáp lại nhau, tranh luận với nhau để bảo vệ
quyền lợi của mình dưới sự chứng kiến của Tịa án. Thơng qua việc tranh

tụng, các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án nhận thức được sự thật
khách quan của vụ án. Khi bên đưa ra yêu cầu đã chứng minh được tính có

căn cứ và hợp pháp đối với yêu cầu của mình thì bên phản đối yêu càu cũng
phải đưa ra chứng cứ, lý lẽ để chứng minh sự phản đối của mình là có căn cứ.
Trong tranh tụng dân sự, các đương sự là người trong cuộc, biết được sự việc,

đưa ra yêu cầu nên họ phải cung cấp chứng cứ cho Tịa án và đương sự đối
phương, từ đó các bên có thể đưa ra quan điểm của mình, giúp Tịa án có thể


làm rõ sự việc tranh chấp. Đe báo đàm cho việc giải quyết vụ án dân sự được

khách quan, đúng pháp luật giữa các đương sự phải được bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ tố tụng dân sự. Tịa án có nhiệm vụ thực hiện những biện pháp do

pháp luật quy định để tạo điều kiện cho các đương sự được thật sự bình đẳng

với nhau trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ. Tranh
tụng thực chất là việc các đương sự cung cấp chứng cứ, đưa ra các luận điếm,

căn cứ pháp lý để đối đáp, tranh luận với nhau để bảo vệ quyền lợi cùa mình,
giảm bớt trách nhiệm xác minh thu thập chứng cứ của Tòa án, tạo điều kiện

21


đê Tòa án trở thành cơ quan tài phán độc lập, bảo đảm khách quan trong quá

trình giải quyết vụ án dân sự. Loại hình tố tụng tranh tụng quy định cụ thể các
quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự trong vụ án dân sự để họ có thể

tự bảo vệ được các quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tịa án là cơ quan bảo
vệ cơng lý, với chức năng xét xử có vai trị bảo đảm cho các đương sự thực

hiện tranh tụng để đi đến xác định được sự thật của vụ án. Các đương sự là
chủ the của tranh tụng nên giữ vai trị quan trọng trong q trình tranh tụng,

có quyền bình đẳng trong việc cung cấp, đánh giá chứng cứ, tranh tụng để bảo
vệ quyền lợi của mình.

Tranh tụng xuất phát từ yêu cầu xét xử đúng pháp luật các vụ án dân
sự của Tịa án. Tranh tụng có ý nghĩa lớn trong việc tìm ra sự thật của vụ án,
bảo vệ quyền lợi của đương sự [1, tr.7]. Để giải quyết đúng pháp luật các vụ

án dân sự, Tòa án phải đánh giá, phân tích các chứng cứ, căn cứ pháp lý mà
các đương sự cung cấp. Tranh tụng yêu cầu phiên tòa dân sự được diễn ra

theo hướng các đương sự thực hiện nghĩa vụ đưa ra chứng cứ, lý lẽ để chứng

minh cho u cầu của mình cịn Tòa án chỉ thẩm tra các chứng cứ do các
đương sự và những người tham gia tố tụng khác cung cấp. Thơng qua tranh

tụng Tịa án có điều kiện thuận lợi trong việc phân tích, đánh giá chứng cứ
làm sáng tở các quan hệ pháp luật nội dung mà các đương sự tranh chấp
trong vụ án. Mục đích cuối cùng bão đảm cho phán quyết của Tòa án được

khách quan và đúng pháp luật.

1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án cho thấy tỷ lệ các vụ

án dân sự bị hủy, sửa cịn cao, do nhiều ngun nhân khác nhau nhưng trong
đó có nhiều trường hợp là khi tiến hành giải quyết các vụ án dân sự Tòa án đã

vi phạm thủ tục tố tụng, đặc biệt là chưa tạo điều kiện cho các đương sự trình
bày chứng cứ, lý lẽ để làm sáng tỏ vụ án. Trước yêu cầu phát triển kinh tể xã

22



hội và xây dựng nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay việc nâng cao chất lượng xét xử các vụ án dân sự của Tịa án là

một địi hởi cấp bách. Vì vậy, phài đổi mới mơ hình tố tụng dân sự trong đó
có sự kết hợp những yếu tố hợp lý của mơ hình tố tụng tranh tụng với thấm

vấn. Tranh tụng trong tố tụng dân sự là giải pháp làm cho Tòa án gần dân,
giúp dân, hiểu dân, tăng cường hiệu quả công tác xét xử các vụ án dân sự, hạn
chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các vụ án dân sự bị hủy, sửa do lồi chủ quan hoặc

phải kéo dài thời hạn giải quyết.

Tranh tụng trong tố tụng dân sự cũng xuất phát từ yêu càu thực hiện
chiến lược cải cách tư pháp của Nhà nước ta. Trước những yêu cầu của việc
đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trên mọi lĩnh vực, để hồn

thiện hệ thống pháp luật nói chung cũng như đổi mới thủ tục tố tụng dân sự nói

riêng trong điều kiện xây dung nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế, ngày 24/5/2005 Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48NQ/TW về chiến lược xây dụng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Tiếp đó, ngày 02/6/2005 Bộ chính
trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến

năm 2020. Cả hai Nghị quyết này đều xác định nhiều định hướng quan trọng,
toàn diện cho việc xây dựng hệ thống pháp luật và chương trình cải cách tư
pháp đến năm 2020, trong đó trọng tâm là đổi mới tổ chức và hoạt động của

các cơ quan tư pháp nhằm bảo đảm sự bình đẳng của các chủ thể tham gia tố
tụng dân sự, người dân có cơ hội được tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của


mình thơng qua q trình tranh tụng góp phần hạn chế các tranh chấp dân sự

đang ngày càng gia tăng. Ngày 29/03/2011 khi Quốc hội ban hành Bộ luật tố
tụng dân sự sửa đổi năm 2011 đã bổ sung thêm Điều 23a về nguyên tắc bảo

đảm quyền tranh luận trong tố tụng dân sự. Tuy vậy, do tranh luận không phải

là tranh tụng nên nguyên tắc này chưa thật sự bảo đảm được các yêu cầu của

23


×