Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.31 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta do Đảng và
Nhà nớc đặt ra là phát triển kinh tế theo chiều sâu và thực hiện Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc, từ nguồn vốn do Ngân hàng cung cấp là rất cần thiết đặc biệt
là nguồn tín dụng trung và dài hạn. Hiện nay, nớc ta có một nên kinh tế đang phát
triển nên nhu cầu về vốn đầu t phát triển là rất lớn. Hơn nữa cuối năm 2005 nớc ta
còn gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế (WTO) nên tình hình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cũng nh các ngân hàng ngày càng gay gắt. Nh vậy nhu cầu vay vốn
tín dụng trung dài hạn của các thành phần kinh tế nhằm xây dựng mới, đổi mới
công nghệ, cải tạo và mở rộng sản xuất trong thời gian tới là rất lớn. Việc đáp ứng
các nhu cầu vay vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế là cần thiết đồng thời cũng là cơ
hội mở rộng hoạt động kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh đó, cũng phải cung
cấp các dịch vụ để phục vụ khách hàng đồng thời nâng cao chất lợng của khoản cho
vay trung dài hạn nhằm bảo đảm hiệu quả trong kinh doanh của các ngân hàng th-
ơng mại, nhằm phục vụ thiết thực cho sự nghiệp Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá
đất nớc.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long em đã hớng tới
Đề tài:
Nâng cao chất l ợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long .
Trong đó, nội dung của bài viết đợc trình bày theo 3 chơng sau:

1
Chơng 1. chất lợng Tín Dụng trung và dài hạn của NHTM.
Chơng 2. Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn
( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT VN )
Chơng 3. Nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn
( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT VN )
Tuy nhiên, do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết về
thực tế cha nhiều, kiến thức của em còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi


những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của thầy giáo và các cán bộ tín dụng
của chi nhánh ngân hàng để bài viết này đợc hoàn chỉnh hơn.
Em chân thành cám ơn!

2
Chơng 1
Chất lợng Tín Dụng trung và dài hạn của NHTM
1.1. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng Thơng Mại.
1.1.1. Ngân Hàng Thơng Mại:
Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nớc Việt Nam xác
định: "Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph-
ơng tiện thanh toán".
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, vốn đợc
tạo ra từ qúa trình tích luỹ, tiết kiện của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà
nớc trong nền kinh tế. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, ngân hàng đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và
tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân và mọi thành phần kinh tế. Thông
qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế,
đáp ứng kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín
dụng và thanh toán giữa các NHTM trong cùng hệ thống góp phần mở rộng
khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp
với thị trờng.

3
1.1.2. Tín dụng Trung và Dài hạn của NHTM
Khái niệm:
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các

trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt
động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng đồng thời cũng là hoạt động sinh lời
lớn nhất song rủi ro cao nhất, rủi ro này có nhiều nguyên nhân đều gây ra tổt thất
làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm
phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến tình trạng khó khăn về vốn. Do vậy, các
ngân hàng phải cân nhắc kĩ lỡng, ớc lợng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết
định tài trợ.
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tài sản Ngân hàng đợc phân
theo kỳ hạn. Tín dụng trung và dài hạn là loại cho vay vốn có thời hạn khá dài,
thời gian này đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả
năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
Cụ thể là thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho
vay dài hạn từ trên 60 tháng nhng không quá thời hạn hoạt động, còn lại theo
Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15
năm đối với cho vay các dự án đầu t phục vụ đời sống.
Mục đích của tín dụng trung dài hạn là để đầu t cho các dự án, xây dựng
mới, mở rộng, cải tạo khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công
nghệ nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với phát triển kinh tế xã hội và pháp
luật của Nhà nớc.

4
Đặc điểm:
o Tính rủi ro lớn:
Bản chất của tín dụng trung và dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn là ở
thời hạn cho vay dài hơn. Tín dụng ngắn hạn có tính lỏng cao, có thể xem
nh là một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại,
tín dụng dài hạn thờng đợc đầu từ vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở
hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất
hiện đại, tức là các dự án cha có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn

nên thời hạn của các khoản tín dụng này thờng dài và nó chỉ đợc hoàn trả
khi xuất hiện nguồn thu từ dự án. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi
ro càng cao. Cùng với nó là mỗi một khoản vay trung dài hạn này thờng
lớn.
o Lãi suất cao:
Đặc điểm này thực chất là hệ quả của đặc điểm trên. Một khoản vay chứa
đựng nhiều rủi ro hơn chắc chắn phải trả lãi suất cao hơn để có thể bù đắp
cho những rủi ro có thể xảy ra. Do đó lãi suất cho vay trung dài hạn phải
cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Vai trò của tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu đợc trong cuộc sống mỗi
ngày của chúng ta. Việc sử dụng nó có thể là tốt hoặc xấu phụ thuộc vào lí
do nhu cầu và khả năng hoàn trả của ngời vay mợn trong thời gian nhất
định.
o Đối với ngời tiêu dùng.
Tín dụng góp phần cải thiện mức sống. Nói chung ngời tiêu dùng nhận đợc
lợi ích từ việc sử dụng tín dụng bởi vì nó tạo ra cơ chế cho phép họ có thể
sử dụng các nguồn thu nhập trong tơng lai để thanh toán cho những hàng

5
hoá đã đợc mua sắm trớc đó. Nh vậy, họ có thể gia tăng mức sống hiện thời
trên cơ sở khả năng kiếm hoặc thu đợc ngân quỹ trong tơng lai. Ví dụ, các
sinh viên có thể dùng tín dụng để tham dự các chơng trình đào tạo bậc đại
học hoặc cao hơn và cơ hội việc làm, sau này sẽ tạo ra nguồn thu nhập để
hoàn trả nợ đã vay mợn của họ.
Xử lý những nhu cầu khẩn cấp, những nhu cầu tài chính khẩn cấp, không
đợc dự kiến trớc, có thể đợc tài trợ bằng con đờng tín dụng nh : sửa chữa
nhà ở , phơng tiện đi lại, chăm sóc sức khoẻ, mất mát tài sản Các ch ơng
trình tín dụng cung cấp cho ngời tiêu dùng phơng tiện thanh toán cho
những trờng hợp nh thế.

Ngoài vai trò cung cấp phơng tiện thanh toán, tín dụng còn là công cụ tạo
ra tiện ích cho ngời sử dụng. Bằng cách sử dụng thẻ tín dụng, ngời tiêu
dùng có thể du lịch khắp thế giới mà vẫn có thể thanh toán đợc theo nhiều
loại chi phí khác nhau: nh dịch vụ khách sạn, vé máy bay, mua hàng lu
niệm Nhu cầu mang một khối l ợng lớn tiền mặt đợc giảm đáng kể và đã
đợc công dân của nhiều nớc đặc biệt a thích.
Đối với các Doanh Nghiệp:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vốn để duy trì quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc liên tục và ngày càng mở rộng. Sự thiếu vốn là quá
trình xảy ra thờng xuyên ở các doanh nghiệp. Chính trong quá trình tập
trung và phân phối vốn, tín dụng ngân hàng đã biến các vốn lẻ tẻ nằm trong
quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh bộ phận tiền để dành trong dân
thành nguồn vốn cho vay, đã góp phần điều hoà vốn cho nền kinh tế tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp bù đắp đợc nhu cầu thiếu vốn tạm thời giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
Trong cơ chế thị trờng, với sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp luôn phải đặt mình trớc sự đổi mới về sản phẩm, dịch vụ

6
cung ứng cho thị trờng. Điều này đồng nghĩa với doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, đầu từ trang thiết bị hiện đại, mở rộng dây truyền sản xuất,
nâng cao chất lợng sản phẩm thì mới thắng đ ợc trong cạnh tranh và
chiếm lĩnh đợc thị trờng. Do đó vấn đề đầu t cho phát triển sản xuất đợc đa
ra nh một yêu cầu bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp Nhà nớc, ngoài nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, họ phải chủ động tìm
kiếm các nguồn vốn trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát
triển và mở rộng sản xuất đảm bảo giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn tự có ban đầu
phải đợc hỗ trợ bằng nguồn vốn bên ngoài.
Có thể huy động vốn trung dài hạn bằng hai cách chủ yếu sau:

Phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng khoán.
Vay ngân hàng.
ở các nớc kinh tế phát triển, cách thứ nhất tỏ ra u thế hơn. Đây là thị trờng
vốn dài hạn rất có hiệu quả. Khi có nhu cầu đầu t mới, công ty có thể phát
hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trờng, với chi phí phát hành thấp, hay công
ty có thể thuê Ngân hàng đầu t làm đại lý bán hộ hay bao tiêu số cổ phiếu
phát hành. Lãi trả cho mỗi cổ phiếu là do công ty chủ động quyết định,
công ty càng có uy tín trong kinh doanh thì trị giá cổ phiếu càng lớn, thu
hút đợc nhiều cổ đông. Thậm chí công ty có thể phát hành trái phiếu đợt
này để thanh toán cho đợt phát hành trớc. Hơn nữa, khối lợng cổ phiếu phát
hành là tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung và dài hạn của công ty, chứ không
bị lệ thuộc vào hạn mức tín dụng của Ngân hàng.
Song ở nớc ta hiện nay, thị trờng chứng khoán mới chỉ ở dạng sơ khai, các
sản phẩm trên thị trờng tiền tệ cha nhiều, hoạt động đơn giản, thuần tuý.
Đối tợng phát hành mới chỉ là các Ngân hàng hay một số ít công ty lớn,
bản thân các doanh nghiệp cha đủ điều kiện hoặc uy tín để phát hành cổ

7
phiếu trái phiếu. Mặt khác, khuôn khổ pháp lý, môi trờng kinh tế, thói
quen, tâm lý của dân chúng cha cho phép lu hành cổ phiếu, trái phiếu một
cách rộng rãi để thị trờng này trở thành thị trờng vốn trung và dài hạn tiềm
năng hoạt động có hiệu quả. Do vậy doanh nghiệp không còn cách nào
khác là tìm đến Ngân hàng.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp là đầu t
vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị ,
công nghệ hiện đại, tức là đầu t theo chiều sâu nên ta có thể thấy tác động
trực tiếp của tín dụng trung và dài hạn đến sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản cố định hình thành từ vốn vay dài hạn sẽ cải tạo, nâng cấp
hiện đại hoá cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại Tín Dụng:

o Phân loại theo thời hạn tín dụng:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng nh
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đợc phân chia
thành:
Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
Tín dụng trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng dài hạn: từ trên 60 tháng trở lên.
Tài sản lu động thờng có vòng quay trên 1 vòng trong 1 năm. Do vậy, ngân
hàng cấp tín dụng ngắn hạn với thời hạn từ 1 năm trở xuống. Các tài sản
cố định nh phơng tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị
chóng hao mòn có yêu cầu đợc tài trợ từ trên 1 năm tới 5 năm. Công trình
xây dựng nhà, sân bay, cầu đờng, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thờng có
thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm, có thể tới 10 hoặc15
năm.

8
o Phân loại theo hình thức: Gồm chiết
khấu, cho vay, bảo lãnh & cho thuê
Chiết khấu thơng phiếu: là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng t-
ơng ứng với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để
sở hữu một thơng phiếu cha đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý
thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thơng phiếu. Đây chỉ là
hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra
hiện tại để thu về một khản lớn hơn trong tơng lai với lãi suất xác định tr-
ớc đợc coi là hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho ngời bán,
song thực chất là thay thế ngời mua trả tiền trớc cho ngời bán.
Cho vay: là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ

khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
o Phân loại theo tài sản đảm bảo:

9
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có đợc nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá
trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính
khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể đợc cấp cho các khách hàng có
uy tín, thờng là khách hàng làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình tài chính
vững mạnh. Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ yêu cầu, không
cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn,
các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân
hàng có khả năng giám sát việc bán hàng...cũng có thể không cần tài sản
đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải
kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá đợc tình trạng của
tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trờng, khả năng bán, khả
năng tài chính của ngời thứ ba...), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc
có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
o Phân loại tín dụng theo rủi ro:
Ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Một
số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến
cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng, cho vay, bảo
lãnh, chứng khoán. Cách phân loại này giúp ngân hàng thờng xuyên đánh

giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp
thời.
Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi
cao.

10
Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không
lành mạnh nh khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch
bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài
chính,...
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với
thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm
bảo có giá trị lớn....
Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém,
tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá,....
o Phân loại khác:
Theo ngành kinh tế: công, nông nghiệp,...
Theo đối tợng tín dụng: tài sản lu động, tài sản cố định.
Theo mục đích: sản xuất, tiêu dùng,...
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hớng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở
rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng
có lợi thế. Ví dụ: NHNo & PTNT VN bên cạnh việc đa dạng hoá các ngành
tài trợ, vẫn tập trung tài trợ cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Cách
phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với
những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và
chính sách mở rộng phù hợp.

11
Chính sách tín dụng:

o Nguồn cho vay:
Vốn tự có và các quỹ của Ngân hàng.
Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Các nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Vốn huy động trong nớc và nớc ngoài: Bằng cách phát hành kỳ phiếu
dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn.
Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu
t của Nhà nớc, của các tổ chức kinh tế xã hội ở trong và ngoài nớc.
o Đối tợng cho vay trung và
dài hạn:
Các doanh nghiệp trong và ngoài nớc có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn
để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ....
Với sự phát triển nhanh tróng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát
triển nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Nhà nớc vay trung và dài
hạn để đầu t phát triển.
o Thời hạn cho vay trung
và dài hạn:
Thời hạn cho vay là thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền
vay cho đến khi bắt đầu trả nợ gốc và lãi tiền vay đã đợc thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 12 tháng tới 60 tháng.
Thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng nhng không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập của giấy phép kinh
doanh đối với pháp nhân, không quá 15 năm đối với cho vay các dự án
phục vụ đời sống.

12
o Điều kiện cho vay:
Theo luật của Ngân hàng thì tất cả những khách hàng thoả mãn đồng thời
các điều kiện sau đây đều đợc tiến hành cho vay:

có t cách pháp nhân,thể nhân đầy đủ.
Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có
hiệu quả.
Có vật t hay hàng hoá tơng đơng tài sản thế chấp đảm bảo tiền
vay hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo quy chế thế chấp, cầm cố và
bảo lãnh của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
Có kế hoạch trả gốc và lãi Ngân hàng .
Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
Các nghiệp vụ tín dụng:
o Chiết khấu thơng phiếu:
Thơng phiếu đợc hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá
và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Ngời bán (hoặc ngời thụ hởng) có thể
giữ thơng phiếu đến hạn để đòi tiền ngời mua (hoặc ngời trả nợ) hoặc mang
đến ngân hàng để xin chiết khấu trớc hạn. Nghiệp vụ chiết khấu đợc coi là
đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những ngời kí tên trên
thơng phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân hàng thờng kí với khách
hợp đồng chiết khấu ( cấp cho khách hàng hạn mức chiết khấu trong kì).
Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thơng phiếu lên ngân hàng xin
chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lợng của thơng phiếu và thực hiện
chiết khấu. Do tối thiểu có hai ngời cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ
an toàn của thơng phiếu tơng đối cao.

13
o Các hình thức cho vay:
Thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngời vay đợc
chi trội (vợt) trên số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thơi gian xác định gọi là hạn mức thấu chi. Thấu
chi là hình thức tín dụng ngắn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo, có thế chấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày

trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lơng, chi các khoản phải
nộp, mua hàng,... Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên, không có điều kiện để đợc cấp
hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu,
chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệ mới vay ngân
hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định
của chu kì sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phơng án sử
dụng vốn. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay,
xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và
yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay đợc tách biệt nhau thành các hồ
sơ khác nhau.
Cho vay theo hạn mức:
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mợn th-
ờng xuyên, vốn vay tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trớc kì hạn nợ và
thời hạn tín dụng. Khi khách hàng co thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do

14
đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần
vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm
soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn
đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặcd nợ lâu không giảm sút.
Cho vay luân chuyển:
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và
sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán đợc hàng. Đầu năm hoặc quí, ngời vay

phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
với nhau về phơng thức vay, hạn mức tín dụng, các nguần cung cấp hàng
hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể đợc thoả thuận trong 1
năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để
ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho
vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng
nh tình hình tài chính của khách hàng.
Cho vay trả góp:
Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thờng đợc áp dụng
đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều
đặn của ngời vay. Nếu ngời vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì
khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hởng. Chính vì rủi ro cao nên
lãi suất cho vay trả góp thờng là cao nhất trong khung lãi suất cho vay
của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp:

15
Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian nh các tổ, đội,
nhóm sản xuất, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ,... Các tổ chức này thơng
liên kết các thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh
tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn đợc các trung gian rất quan tâm.
Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng đối với thị trờng có nhiều món vay
nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trờng hợp nh vậy, cho
vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay. Cho vay qua trung
gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.

Cho vay bằng cách mua các Trái Phiếu:
Các ngân hàng mua trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ
cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi
của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế
hoạch tơng lai,... đều đợc ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
Cho vay theo các dự án:
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định,... nhằm
thực hiện các dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những
yêu cầu của ngân hàng là ngời vay vốn phải xây dựng dự án, thể hiện mục
đích, kế hoạch đầu t cũng nh quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh
doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn
cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Dự án đợc xây
dựng gồm nhiều mục nh phân tích thị trờng, nguần nhân lực, địa điểm,
công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính,... trong đó phân tích tài
chính là mục tiêu quan trọng hàng đầu của ngân hàng.
o Cho thuê tài sản:
Là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách
hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ ( hoặc thu đủ )

16
giá trị của tài sản cho thuê và cộng lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể
mua lại tài sản đó.
o Bảo lãnh:
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết.
1.2. Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM:
1.2.1. Khái niệm:
Chất lợng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật đợc sử dụng nhằm đạt đợc
và duy trì chất lợng một sản phẩm hoặc dịch vụ trong ngân hàng. Để có đợc

chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín

17
dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động giữa ngân
hàng và khách hàng. Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích ,
đánh giá đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các
nguyên nhân của những tồn tại về chất lợng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng
tìm đợc các biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế
thị trờng.
1.2.2. Quan niệm về chất lợng tín dụng:
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh mức độ thích nghi
của Ngân hàng đối với sự phát triển của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Quan
niệm về chất lợng tín dụng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, sự tác
động tới nền kinh tế, xã hội và môi trờng).
Chất lợng tín dụng trung dài hạn là chất lợng tín dụng của các món vay có thời
hạn trên 1 năm. Các món vay của Ngân hàng đợc xem là có chất lợng tốt khi
vốn vay đợc khách hàng sử dụng đa vào sản xuất kinh doanh đúng mục đích,
tạo ra số tiền lớn hơn thông qua đó Ngân hàng thu hồi đợc gốc và lãi còn
doanh nghiệp vừa trả đợc Ngân hàng đúng thời hạn vừa bù đắp đợc chi phí và
có lợi nhuận. Xét về tổng thể, ngân hàng vừa phải tạo ra hiệu quả kinh tế vừa
đem lại hiệu quả xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng:
Nh vậy, để đánh giá một khoản tín dụng là tốt, xấu hay trung bình, điều đó cần
phải có sự đánh giá từ hai phía: Ngân hàng và khách hàng.
Đối với Ngân Hàng:
o Chỉ tiêu về huy động vốn trung và dài hạn:

18
Vốn trung dài hạn

Tổng nguồn vốn huy động
Phản ánh cơ cấu vốn trung dài hạn của Ngân hàng và khả năng cung ứng
vốn trung dài hạn cho đầu t phát triển.
o Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Có thể nói, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng. Chỉ tiêu này cho
phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn vốn huy động đợc.
o Chỉ tiêu vòng quay của vốn:
Tổng doanh số thu nợ
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này là cho ta biết Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng đợc bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay càng
lớn chứng tỏ Ngân hàng càng thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn
trung dài hạn mà Ngân hàng đã đầu t hoạt động có hiệu quả.
o Chỉ tiêu doanh số cho vay trung và dài hạn:
Phản ánh lợng vốn mà Ngân hàng đã giải ngân giúp doanh nghiệp đầu t, cải
tiến, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Con số và tốc độ tăng của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô
và xu hớng của việc đầu t trung và dài hạn là mở rộng hay thu hẹp.
o Chỉ tiêu d nợ trung và dài hạn:

19
D nợ trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d nợ trung dài hạn trong tổng d nợ
tín dụng của một Ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tử số càng cao
chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ Ngân
hàng với khách hàng là có uy tín. Vì tín dụng trung dài hạn có rất nhiều rủi
ro tiềm ẩn, d nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng Ngân hàng là

hoàn toàn tin cậy và có hiệu quả.
o Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn tín dụng trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền để trả và
không đợc gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn rõ ràng là điều không mong muốn của các Ngân hàng. Không
phải cứ nợ quá hạn cao thì đã đánh giá chất lợng tín dụng là không tốt,
không có khả năng thu hồi nợ và ngợc lại. Trên thực tế, các Ngân hàng
luôn cố gắng hạ thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn.
o Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi trung dài hạn
Tổng d nợ trung dài hạn
Nó phản ánh khả năng khó có thể trả nợ hết cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ này
cao thì khoản tín dụng có chất lợng thấp, và điều đó dẫn đén việc đầu t cuả
Ngân hàng đã bị lãng phí một cách vô ích. Có rất nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan dẫn đến tình trạng này, các cán bộ tín dụng cần phải
kiểm soát, kiềm chế tỷ lệ này ở mức thấp nhất.

20
o Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu vào tức lãi suất huy
động và thu nhập từ lãi suất cho vay của tín dụng trung dài hạn.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung dài hạn trong
hoạt động của Ngân hàng. Thu từ khoản tín dụng có chất lợng cao sẽ đóng

góp lớn vào thu nhập của Ngân hàng. Nếu khoản tín dụng có chất lợng xấu
thì thu không đợc nợ gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng
nên sẽ kéo lợi nhuận giảm tơng ứng.
Đối với khách hàng:

21
o Khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng vốn. Đối với khách hàng thì
chất lợng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu từ dự án
Lợi nhuận tăng từ dự án
Lao động
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng tốt
hay xấu. Ngoài hai chỉ tiêu đầu là những chỉ tiêu quan trọng thì chỉ tiêu lao
động tăng lên từ dự án cũng rất đáng quan tâm, nhất là trong hoàn cảnh nền
kinh tế nớc ta hiện nay, thì một dự án đầu t sẽ giải quyết khó khăn việc làm
cho doanh nghiệp cũng nh cho xã hội.
o Một khoản tín dụng tốt đối với Ngân hàng thờng là tốt đối với
doanh nghiệp và ngợc lại. Từ nguồn vốn vay Ngân hàng mà doanh nghiệp
có thể đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm,
nâng cao tính cạnh tranh củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng, cải
thiện điều kiện làm việc và góp phần nâng cao đời sống của công nhân
viên xét cho cùng, mục tiêu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
không chỉ đơn thuần là để thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó Ngân hàng
kích thích đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo cơ sở
cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi
lại muốn đầu t vào dự án mới.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng:

22
1.3.1. Môi trờng kinh tế:

Sự ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
sẽ cho ta thấy đợc sự ảnh hởng của nó đến chất lợng tín dụng. Do đó, mọi
ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai
đoạn nền kinh tế ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn phát đạt, mở rộng sản
xuất, nên nhu cầu tín dụng ngày càng tăng. Khi đó, hoạt động tín dụng của
ngân hàng sẽ phát triển. Ngợc lại, trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì
tất yếu nhu cầu tín dụng giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng
giảm sút. Lúc này ngân hàng sẽ d thừa, ứ đọng một lợng vốn lớn, nguồn vốn
huy động đợc sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lợng tín dụng giảm.
Những biến động về lãi xuất, tỷ giá trên thị trờng cũng ảnh hởng tới lãi suất
của ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng đều tăng lãi suất của mình lên nhằm
thu hút đợc lợng vốn lớn đến với mình, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng lớn, đặc biệt cuối năm 2005 VN gia nhập WTO.
1.3.2. Môi trờng pháp lý:
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ đã gây khó khăn cho ngân
hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Ví dụ nh luật ngân hàng
quy định bắt buộc khi cho vay phải có tài sản thế chấp nhng thực tế đối với
các doanh nghiệp Nhà nớc, tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc, nên khi cho vay
chủ yếu bằng tín chấp.
Luật Ngân hàng còn nhiều sơ hở, cha đồng bộ với các quy định, văn bản dới
luật. Điều này ảnh hởng đến việc quản lý chất lợng tín dụng của các Ngân
hàng.
Sự thay đổi các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Quản lý Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà nớc cho phép nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất

23
kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vợt quá trình độ, năng lực quản lý
dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm sút chất lợng tín dụng.
1.3.3. Đối với Ngân Hàng:

Công tác thẩm định dự án đầu t: đóng vai trò quan trọng, nó xem xét tính
khả thi của dự án để ra quyết định đầu t và cho phép đầu t. Mục đích của việc
thẩm định dự án là nhằm giúp Ngân hàng đa ra các kết luận chính xác về
tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những khả năng rủi ro
có thể xẩy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối. Đồng thời,
cũng từ việc thẩm định Ngân hàng có thể tham gia góp ý cho chủ đầu t, xác
định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý phù hợp với năng
lực của doanh nghiệp , nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả cao.
Các cán bộ nhân viên của ngân hàng: cũng có vai trò không thể thiếu, họ
cũng cần đợc học hỏi và nâng cao chất lợng của chính mình để có thể sử
dụng các phơng tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, thị
trờng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ những ngời làm Ngân hàng vừa phải là nhà phân
tích vừa phải là ngời đánh giá khách hàng có đủ phẩm chất để đợc ngân hàng
cho vay tín dụng hay không, những dự án khả thi, lập đợc những hợp đồng
chất lợng tốt có lợi cho Ngân hàng.
Thông tin tín dụng: là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng. Nhờ có thông
tin tín dụng mà ngân hàng có thể dự đoán cho nền kinh tế ở các năm tiếp
theo. Trên cơ sở thông tin thu thập đợc, họ sàng lọc ra những thông tin đó để
ngời quản lý có thể đa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho
vay, theo dõi và quản lý tiền vay. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính
xác và toàn diện bao nhiêu thì càng thuận tiện cho công việc kinh doanh của
ngân hàng bấy nhiêu và rủi ro có thể đợc hạn chế ở mức thấp nhất có thể.

24
Lãi xuất cho vay: là một yếu tố quan trọng của ngân hàng. Việc quyết định
lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kì vọng sinh lời của
ngân hàng, rủi ro tín dụng của các khoản vay và tỷ lệ an toàn của vốn. Các
doanh nghiệp khác nhau và từng dự án có mức lợi nhuận khác nhau, lại có

mức rủi ro, khối lợng vay vốn, thời hạn cho vay khác nhau. Việc áp dụng lãi
suất khác nhau ở từng dự án là nhằm khuyến khích cả doanh nghiệp và Ngân
hàng đều hớng tới vay vốn trung dài hạn.
Chính sách tín dụng: là phải phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của đất
nớc, đồng thời phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của ngời gửi tiền, ng-
ời đi vay và chính bản thân của Ngân hàng. Đối với các NHTM, một chính
sách tín dụng đúng đắn, rõ ràng, hợp lý phải đảm bảo khả năng sinh lời của
hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp và đờng lối,
chính sách của Nhà nớc, đồng thời phải đảm bảo tính công bằng và hấp dẫn
đối với khách hàng. Hiện nay, sự không chặt chẽ của chính sách, chế độ tín
dụng đã ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín dụng của Ngân hàng. Chính vì
có những khe hở trong những quy định trên nên một số cán bộ Ngân hàng đã
lợi dụng những khe hở đó để luồn lách, gây hiệu quả nghiêm trọng cho hoạt
động của Ngân hàng.
1.3.4. Đối với khách hàng:

25
Đơn vị hạch toán độc
lập
-Công ty kinh doanh
mỹ nghệ vàng bạc đá
quý
-Công ty cho thuê tài
chính 1
-Công ty cho thuê tài
chính 2
Đơn vị hạch toán độc
lập
-Trung tâm đào tạo tay
nghề

-Trung tâm tin học
-Trung tâm thanh toán
phòng ngừa rủi ro
Đơn vị hạch toán phụ
thuộc
- Chi nhánh kinh
doanh tổng hợp
Sở dao dịch
Chi nhánh kinh doanh
chuyên ngành

×