TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA HỌC CƠ BẢN
⃰⃰⃰ ⃰ ⃰
BÀI TẬP NHĨM MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề bài: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa và liên hệ ở Việt
Nam hiện nay.
NHĨM 6
Giảng viên hướng dẫn
: Đồng Thị Tuyền
Lớp
: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN_1.1(14FS).1_LT
Tín
:2
Trưởng nhóm
: Nguyễn Ngọc Hưng -
Phó nhóm
: Nguyễn Ngọc Linh
-
Năm học 2020-2021
BÀI TẬP NHĨM MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề bài: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa và liên hệ ở Việt
Nam hiện nay.
NHÓM 6
HỌ VÀ TÊN:
Nguyễn Thị Mai Hương
1. Nguyễn Nam Khánh
2. Nguyễn Quốc Khánh
20010326
20010869
20011008
Thành viên
Thành viên
Thành viên
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Lý Thùy Linh
Phạm Trung Kiên
Nguyễn Thị Ngọc Lan
Huỳnh Thị Liên Hương
Nguyễn Vân Lam
Nguyễn Ngọc Hưng
Nguyễn Ngọc Linh
20010374
20010112
20010246
20010527
20010470
20010162
20010113
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Trưởng nhóm
Phó nhóm
Năm học 2020-2021
MỤC LỤC
1. GIÁ TRỊ HÀNG HỐ..................................................................................4
2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ
CỦA HÀNG HÓA................................................................................................4
2.1 NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG :.....................................................................4
KHÁI NIỆM:........................................................................................................4
Kết luận:........................................................................................................5
Liên hệ:..........................................................................................................6
2.2 CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG :......................................................................6
KHÁI NIỆM:........................................................................................................6
Kết luận:.........................................................................................................7
Liên hệ:...........................................................................................................7
2.3 MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA LAO ĐỘNG...............................................7
1
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA LƯỢNG GIÁ TRỊ VỚI NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG VÀ CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG...............................................................8
4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ĐĨ TỚI LƯỢNG
GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ.........................................................................................9
5. LIÊN HỆ TẠI VIỆT NAM...........................................................................9
Liên hệ thực tế qua cơng ty supe phốt phát và hố chất lâm thao..........10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................15
2
Đề bài: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hóa và liên hệ ở Việt Nam hiện nay.
1. GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ
- là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
+ Lượng giá trị của hàng hoá là một khái niệm trong kinh tế chính trị MacLeNin chỉ về một đại lượng đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng
hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là
thời gian lao động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại
lượng giá trị của hàng hóa.
2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ
TRỊ CỦA HÀNG HĨA
Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá là:
Năng suất lao động
Cường độ lao động
Mức độ phức tạp của lao động
Cụ thể:
2.1 NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG :
Khái niệm:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đợn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
3
Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra
trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hố
giảm.
+ Có hai loại năng suất lao động:
Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội nhưng chỉ có năng
suất lao động xã hội có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa vì trên thị
trường, hàng hóa được trao đổi khơng phải theo giá trị cá biệt mà theo giá trị xã
hội.
+ Năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo
của người lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và trình độ ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu
sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
+ Ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị của hàng hóa: năng
suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại
năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng
nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động
kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng xuất lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá
trị của mỗi đơn vị hàng hố xuống, thì ta phải tăng năng suất lao lộng xã hội.
4
>> Kết luận:
Sự thay đổi của Năng suất lao động tác động theo tỷ lệ nghịch đến lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa nhưng khơng tác động đến tổng lượng giá trị của
tổng số hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian.
>> Liên hệ:
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để cạnh
tranh về giá cả với nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao động cá biệt vì
nó làm giảm lượng giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hoá xuống thấp hơn lượng
giá trị xã hội của nó > giá cả bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn
thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động, tác động theo chiều thuận
đến năng suất lao động:
1) Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động.
2) Mức độ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng
dụng những thành tựu đó vào sản xuất.
3) Trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
4) Quy mơ và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
5) Các điều kiện tự nhiên.
2.2 CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG :
Khái niệm:
Cường độ lao động là mức độ hao phí lao động của người lao động trong
một đơn vị thời gian, được tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
5
Cường độ lao động tăng > mức độ hao phí lao động tăng > tổng số hàng hoá
được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng đồng thời với sự tăng của
tổng lượng hao phí > nên lượng hao phí lao động để sản xuất ra 1 đơn vị hàng
hố khơng đổi > lượng giá trị của một đơn vị hàng hố khơng đổi.
>> Kết luận:
Như vậy, sự thay đổi của cường độ lao động không tác động đến lượng giá
trị của một đơn vị hàng hóa, nhưng nó tác động theo tỷ lệ thuận đến tổng lượng
giá trị của tổng số hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian.
>> Liên hệ:
Trong thực tế sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa, việc các nhà tư bản áp
dụng tăng cường độ lao động đối với người làm thuê (trong khi không trả công
tương xứng) không nhằm làm giảm lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hố, khơng
tạo ra khả năng cạnh tranh về giá mà là nhằm tăng mức độ bóc lột lao động làm
thuê.
+ Cường độ lao động phụ thuộc theo chiều thuận vào:
1. Thể chất, tinh thần, kỹ năng, tay nghề, ý thức của người lao động.
2. Trình độ tổ chức quản lý.
3.
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Ảnh hưởng của cường độ lao động đến lượng giá trị hàng hóa: khi cường độ
lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian
cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng còn lượng
giá trị của một đơn vị sản phẩm thì khơng đổi. Xét về bản chất, tăng cường độ
lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
2.3 MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA LAO ĐỘNG.
6
+ Ảnh hưởng theo tỷ lệ thuận đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là tổng
lượng giá trị của tổng số hàng hóa đưỡn sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian
+ Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của
hàng hoá. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một
người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động lành nghề.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo
ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
+ Trong nền sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi diễn ra liên tục, phức tạp. Để
thuận tiện cho trao đổi, người ta lấy lao động giản đơn trung bình làm đơn vị trao
đổi và quy tất cả lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.
Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết, giản đơn trung bình.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA LƯỢNG GIÁ TRỊ VỚI NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG VÀ CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG.
Các-Mác viết: "Như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hoá thay đổi theo tỷ lệ
thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hố đó và theo tỷ lệ nghịch với sức
sản xuất của lao động đó".
Điều này có nghĩa là, nếu thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hoá càng nhiều thì lượng giá trị của nó càng lớn và ngược lại.
7
Nếu sức sản xuất của lao động thấp thì lượng giá trị của một hàng hoá cao và
ngược lại.Tăng sức sản xuất của lao động và tăng cường độ lao động tác dụng
khác nhau với lượng giá trị của hàng hoá.Tăng cường độ lao động và tăng sức
sản xuất của lao động có điểm chung giống nhau ở kết quả là tăng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong thời gian nhất định. Tăng cường độ lao động thì tổng giá
trị hàng hoá tạo ra trong một đơn vị hàng hố khơng thay đổi
4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ĐĨ TỚI
LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HỐ
Ý nghĩa của việc phân tích các nhân tố tới lượng giá trị hàng hóa:
- Nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra được các nhân tố tác động đến nó, từ
đó tìm ra cách để làm giảm giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao động, đầu tư
vào khoa học kỹ thuật hiện đại, đầu tư đào tạo giáo dục chất xám… mà vẫn giữ
nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị để tiến tới cạnh tranh trên thị trường, đây
chính là điều mà các nhà làm kinh tế ln hướng tới nhằm đạt được lợi nhuận
siêu ngạch.
- Bởi vì lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn
trong cùng một đơn vị thời gianlao động như nhau. Vì thế các nhà làm kinh tế
cần phải chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp đòi hỏi nhiều chất
xám. Muốn làm được điều này thì phải nâng cao trình độ công nhân, nâng cao
tay nghề và áp dụng những biện pháp tiên tiến.
– Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà
từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cá biệt nào càng lười biếng,
vụng về, phải dùng nhiều thời gian hơn để làm ra hàng hóa, thì hàng hóa đó càng
có nhiều giá trị? C.Mác viết: “Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời
8
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng, mới quyết định
đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy”.
5. LIÊN HỆ TẠI VIỆT NAM
Liên hệ thực tế qua công ty supe phốt phát và hố chất lâm thao
- Là cơng ty sản xuất supelan và NPK cho việc trồng trọt của nhà nông.
Nằm trong thị trấn Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ Cơng ty Supe phốt phát và
hố chất Lâm Thao đã đi vào hoạt động được 42 năm
- Trong thời gian đầu khi mới bước vào hoạt động với cơ sở vật chất cịn
nghèo nàn Cơng ty chỉ có một phân xưởng sản xuất supe lân và một phân
xưởng sản xuất axit. Vì vậy chỉ tiêu đặt ra cho cơng ty cịn rất thấp. Với
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên chỉ khoảng dưới 1000 người thì cơng nhân
ngày làm việc rất nặng nhọc, thời gian lao động để tạo ra sản phẩm mất rất
nhiều, nhưng sản lượng thấp. Vào thời điểm đó nếu Cơng ty Supe phốt
phát và hố chất Lâm Thao có tăng thêm cường độ lao động và tăng sức
sản xuất của lao động thì cũng chỉ làm tăng thêm được số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong thời gian nhất định. Nhưng làm như vậy thì khi tăng
cường độ lao động thì tổng giá trị hàng hoá tạo ra trong một đơn vị thời
gian tăng lên, nhưng lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá thì khơng thay
đổi
- Vấn đề đặt ra cho cơng ty là cần có sự thay đổi. Cơng ty đã được sự giúp
đỡ của nhà nước nhất là của Tổng công ty hố chất Việt Nam. Ban cán bộ
cơng ty đã quyết định tăng năng suất của công ty bằng cách tuyển thêm
công nhân và phân chia công nhân làm việc theo ca. Thời điểm đó cơng ty
phân chia cơng nhân làm việc ca sáng và ca chiều. Tức là công ty đã kéo
9
dài thời gian lao động sản xuất. Nhưng mỗi công nhân vẫn lao động bình
thường trong thời gian lao động là như nhau.
- Việc làm trên cộng với sự đổi mới về thiết bị đã làm giảm đi lao động
phức tạp. Chuyển đổi lao động phức tạp về lao động giản đơn vì thế nên
năng suất lao động tăng cao hiệu quả về sản lượng công ty tăng nhanh.
- Việc tăng năng suất lao động đã làm cho tổng lượng giá trị sản phẩm của
công ty tăng cao. Trong khoảng một thập niên gần đây khi đất nước đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế với các nước láng
giềng và các nước trên thế giới thì thị trường càng ngày càng mở rộng ra
phân lân nhập khẩu rất nhiều và rẻ. Vấn đề đặt ra với cơng ty là rất khó
khăn. Cơng ty cần có những bước phát triển mới để hồ nhập được với
tình hình kinh tế chung của đất nước và các nước trong khu vực cũng như
trên thế giới.
- Vậy nên việc nâng cao năng suất lao động và cường độ lao động là hết sức
quan trọng đối với công ty. Trên thị trường ln có sự cạnh tranh gắt gao
nên việc làm giảm đi thời gian lao động tối thiểu để sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá là quan trọng.
- Những năm gần đây công ty đã thay đổi nhiều về trang thiết bị mở rộng
thêm dây truyền sản xuất nên sản lượng của công ty đạt được ở mức: Supe
lân đạt 708.104 tấn Phân lân hỗn hợp NPK: 294.775 tấn, tổng sản lượng
phân bón sản xuất đạt 1.002.879 tấn.
- Cơng ty đã bố trí cho cơng nhân làm việc được chia ra làm 3 ca một ngày
là sáng - chiều - tối. Việc tăng thời gian lao động xã hội cần thiết dẫn đến
lượng giá trị của nó càng lớn.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ánh, L. T. N., Chính, T. M., Ngoan, N. H., & Linh, L. T. N. (n.d.). Tiểu
luận Đo lường lượng giá trị hàng hóa, những nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa và ý nghĩa thực tiễn - Tài liệu đại học.
Retrieved
12
September
2021,
from
/>2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? (n.d.). Retrieved 12
September 2021, from />3. Huyền, N. T. (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
/>4. lí luận của c mác về lượng giá trị hàng hoá. (n.d.). Retrieved 12
September 2021, from />5. lượng giá trị hàng hóa.doc. (n.d.). Retrieved 12 September 2021, from
/>6. Mối liên hệ giữa lượng giá trị hàng hoá với năng suất lao động và cường
độ lao động và liên hệ thực. (n.d.). Retrieved 12 September 2021, from
/>
11
hang-hoa-voi-nang-suat-lao-dong-va-cuong-do-lao-dong-va-lien-he-thucte-tai-cong-ty-supe-phot-phat-va-hoa-chat-lam-thao.htm
NHÓM 6
STT Họ và Tên
Thang
Thang
Thang
viên
20010326
điểm 4
4
điểm 6
5
điểm 10
9
1.
Nguyễn Thị
2.
Mai Hương
Nguyễn Nam 20010869
4
5
9
3.
Khánh
Nguyễn
20011008
4
5
9
4.
Quốc Khánh
Lý Thùy
20010374
4
5
9
5.
Linh
Phạm Trung
20010112
4
5
9
6.
Kiên
Nguyễn Thị
20010246
4
5
9
7.
Ngọc Lan
Huỳnh Thị
20010527
4
5
9
8.
Liên Hương
Nguyễn Vân
20010470
4
5
9
9.
Lam
Nguyễn
20010162
4
5
9
20010113
4
5
9
Ngọc Hưng
10. Nguyễn
12
Mã sinh
Ngọc Linh
13