Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Coenzym Q10 cung cấp năng ượng và bảo vệ chống oxy hoá (Coenzyme Q10 provides energy and antioxidant protection) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.39 KB, 5 trang )

TCNCYH 21 (1) - 2003
Coenzym Q10 cung cấp năng lợng
và bảo vệ chống oxy hoá
(Coenzyme Q
10
provides energy and antioxidant protection)

GS.TSKH. Hoàng Tích Huyền*


Coenzym Q10 (Co Q10) là chất giống
vitamin, tan trong lipid, có mặt ở bất kỳ tế bào
nào của cơ thể, là yếu tố không thể thiếu đợc
cho nhiều giai đoạn then chốt của sự xúc tác
enzym, giúp sản xuất năng lợng trong tế bào.
Co Q10 có mặt với lợng nhỏ trong nhiều loại
thức ăn nguồn gốc động vật và cũng đợc tổng
hợp trong mọi mô.
Co Q10 là 2,3 dimethoxy - 5 - methyl - 6 -
decaprenyl benzoquinon, có cấu trúc phân tử
tơng tự vitamin K và coi nh "bà con" của
vitamin E về cơ chế chống gốc tự do. Cũng gặp
ở một số thực vật và có tên là plastoquinon. ở
ngời và động vật, có từ Co Q6 đến Co Q9, tuỳ
thuộc số lợng các đơn vị isopren ở chuỗi
thẳng của phân tử. Chỉ con ngời mới có Co
Q10, nhng khi ăn uống, ngời ta có thể
chuyển Co Q6 đến Co Q9 thành Co Q10 và
cũng chỉ có Co Q10 ở ngời mới tham gia tạo
đợc năng lợng.
Nồng độ Co Q10 thay đổi tuỳ từng loại mô


và nồng độ cao nhất là ở tim, cho nên nếu thiếu
Co Q10, thì trớc hết là ảnh hởng tới tim.
Nồng độ Co Q10 trong mô ngời
(microgam / gam mô).
Tim 114 Gan 54,9 Não 13,4
Thận 66,5 Tuỵ32,7 Ruột kết 10,7
Khi mức Co Q10 ở cơ thể giảm 25% ta sẽ
thiếu năng lợng. Mức này đạt tối đa ở quanh
tuổi 20, sau đó giảm dần. ở tuổi 30, Co Q10 sẽ
giảm 25%, lứa tuổi 39 - 43 chỉ còn 50% Co
Q10.
Cơ thể có thể không đủ enzym để tổng hợp
Co Q10 và cũng thật khó lòng mà cơ thể ngời
sản xuất đợc lợng tối u.
Những yếu tố làm giảm mức Co Q10 trong
cơ thể là tuổi cao, nghiện rợu, chế độ dinh
dỡng thiếu (các vitamin, yếu tố vi lợng),
luyện tập cờng độ cao, nghiện thuốc lá trực
tiếp và gián tiếp, các stress (về tâm lý, ốm đau,
nhiễm lạnh ), dùng một số thuốc (nh các
statin, thuốc phong bế bêta, thuốc chống trầm
cảm).
Coenzym Q10 còn đợc gọi là ubiquinon
(ubiquinon là ở đâu cũng gặp; quinon là cấu
trúc coenzym, tức là tìm thấy quinon này ở mọi
nơi của cơ thể).
Vài nét về lịch sử:
1957: Tìm ra chất màu da cam ở tim bò, bê
1958: Công ty Dợc MSD tìm ra cấu trúc
hoá học và tổng hợp đợc Co Q10 thô.

1972: Giải thích sự giảm hàm lợng Co Q10
trong các bệnh tim ở ngời. Các năm của thập
kỷ 70: tìm ra tính chất chống oxy hoá của Co
Q10.
1974: Ngời Nhật sản xuất Co Q10 ở quy
mô công nghiệp.
1978: Nhà bác học ngời Anh Peter
Mitchell đợc giải thởng Nobel về Co Q10 và
sự vận chuyển electron.
1980: Co Q10 đợc nghiên cứu ở nhiều nơi
* Nguyên Trởng bộ môn Dợc lý - Đại học Y Hà Nội

102
TCNCYH 21 (1) - 2003
trên thế giới.
1987: Bắt đầu dùng thuốc Co Q10 điều trị
nhiều bệnh trong dân chúng.
1990: Co Q10 trở thành "thức ăn - thuốc"
đợc sản xuất đại trà trên quy mô công nghiệp.
Co Q10 và bệnh tim
Vì tim hoạt động nhiều, nên lợng oxy tiêu
thụ cũng rất lớn: một gam cơ tim "nhậu" oxy
gấp 25 lần so với một gam các mô khác của cơ
thể. Và cứ mỗi phút đập 75 nhịp, thì đến tuổi
65, quả tim sẽ đập gần 30 nghìn tỷ lần! Cho
nên, không lạ gì mà quả tim chứa khoảng 10
lần Co Q10 hơn các mô khác, để thông qua
enzym succinat - dehydrogenase - Co Q10
reductase cần cho tạo AIP, tức là để cung cấp
năng lợng.

Trong các bệnh tim mạch, bệnh nhân sẽ
thiếu hụt nghiêm trọng Co Q10. Nếu uống
thuốc chứa Co Q10 từ tuổi trung niên, sẽ bảo vệ
đợc ty lạp thể của tế bào tim và duy trì chức
năng tim, tim sẽ làm việc nhiều hơn, nhng với
sự cố gắng ít hơn, trái tim sẽ "khoẻ và trẻ" hơn!
Bệnh nhân có bệnh tim có nồng độ Co Q10
trong máu ít hơn 25% so với ở ngời khoẻ, còn
nồng độ trong cơ tim thì giảm khủng khiếp
(75%) so với cơ tim ngời bình thờng. Đến
3/4 ngời cao tuổi có bệnh cơ tim sẽ đợc cải
thiện bệnh rất rõ sau khi uống Co Q10.
Cho nên, thật dễ hiểu, hơn chục năm nay, ở
những nớc tiên tiến, ngời ta đã dùng Co Q10
trớc hết để điều trị bệnh mãn tính ở ngời già,
nh bệnh tim. Đến nay, đã có khoảng 40 triệu
ngời bệnh tim dùng Co Q10. Còn dùng xét
nghiệm nồng độ Co Q10/máu để phỏng đoán
tuổi thọ của ngời bệnh tim. ở Israel, có kiểm
tra định kỳ nồng độ Co Q10/máu của ngời suy
tim sung huyết. Nhật Bản là nớc nghiên cứu
sớm nhất và kỹ nhất Co Q10; từ những năm 60
đến năm 1987, đã có trên 15 triệu ngời Nhật
Bản uống hàng ngày Co Q10.
Tại ý, một nghiên cứu trên 2.664 bệnh nhân
tim, uống mỗi ngày 100mg Co Q10, trong 90
ngày, đã thấy có giảm (%) những triệu chứng
sau đây:
- Phù (ứ dịch) 79% - Sung huyết tĩnh mạch
72%

- Phù phổi 78%- Thở ngắn 53%
- Gan to 49%- Đánh trống ngực 75%.
Nhiều bệnh nhân cùng với cải thiện bệnh
tim, cũng thấy giảm huyết áp, cải thiện chức
năng tâm trơng, giảm 53% độ dày của thành
tim, cải thiện phân suất tống máu (EF) và cung
lợng tim.
Thờng dùng Co Q10 trong suy tim sung
huyêt, đau thắt ngực, tăng huyết áp, cơ tim
thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim, bệnh van tim,
bệnh mạch vành, loạn nhịp tim. Còn dùng cho
ngời bệnh mổ tim, vì sự tới máu lại sau phẫu
thuật sẽ gây tổn hại oxy hoá của nội mạc và cơ
tim, và chính mổ tim cũng làm hao hụt lợng
Co Q10 sẵn có.
Một nghiên cứu mù kép, so sánh placebo ở
những ngời bệnh tim uống 120mg Co Q10/
ngày,trong 28 ngày, thấy:
Biểu hiện Placebo (giảm %) Co Q10 (giảm %)
Đau thắt ngực 9,5 28,2
Loạn nhịp tim hoàn toàn 9,5 25,3
Suy chức năng thất trái 8,2 22,5
Nhồi máu cơ tim 15 30,9

103
TCNCYH 21 (1) - 2003
Trong đau thắt ngực, Co Q10 làm giảm số
cơn đau, làm giảm nhu cầu nitroglycerin; Co
Q10 có hiệu lực trong 20 - 25% trờng hợp
và có cải thiện ở 40% trờng hợp khác về co

sớm tâm thất (đánh trống ngực) do làm ổn
định đợc màng tim và hệ dẫn truyền điện
tim.
Trong suy tim thiếu máu cục bộ, do Co
Q10 thanh thải đợc gốc tự do, đồng thời ổn
định màng tim, nên có hiệu lực với một số
bệnh tim thiếu máu cục bộ và tim nhiễm độc
tố.
Trong suy tim sung huyết, có khi glycosid
trợ tim hoặc thuốc lợi niệu không cho kết quả
mong muốn. Co Q10 giúp tăng năng lợng tế
bào tim, nên có tác dụng trực tiếp trên cơ tim
thiếu năng lợng, giúp bình phục sự tiêu thụ
oxy tế bào. 70% bệnh nhân suy tim sung
huyết đợc cải thiện khi uống Co Q10. Nếu
uống 100mg/ngày, trong 30 ngày thấy cải
thiện rõ rệt về chức năng tim, kể cả những
ngời không có đáp ứng với glycosid trợ tim
và thuốc lợi niệu.
Một công trình ở ý, thấy 1.113 ngời suy
tim sung huyết, uống đều đặn Co Q10 với
thuốc trợ tim khác, đã có cải thiện đợc 12
thông số tim ở 50 - 83% trờng hợp, nh
phân suất tống máu (EF), cung lợng tim, chỉ
số thể tích tâm trơng
Co Q10 còn giúp làm hạ huyết áp ở ngời
tăng huyết áp, do sửa chữa những bất thờng
về chuyển hoá; cũng còn do làm giảm đợc
mức cholesterol/máu và ổn định màng mạch
máu qua tác dụng chống oxy hoá, nên Co

Q10 làm tăng đờng kính mạch máu và giúp
dòng máu ít bị cản trở.
Co Q10 và gốc tự do
Hơn 80 bệnh nhân và vấn đề sức khoẻ có
liên quan tới sự tổn hại gây nên bởi gốc tự do,
nh dị ứng, bệnh Alzheimer, Parkinson, viêm
khớp, hen phế quản, ung th, các bệnh tim
mạch, đục thể thủy tinh, tiểu đờng, viêm lợi,
trĩ, HIV, suy giảm chức năng miễn dịch, suy
thận, suy gan, lupút, bệnh thần kinh, vẩy nến,
chóng lão hoá, sa sút trí tuệ, giãn tĩnh mạch,
vết nhăn ở da v.v
Co Q10 là chất chống oxy hoá mạnh theo
kiểu vitamin E, lại tan trong lipid nên bảo vệ
màng tế bào (gồm các acid béo) khỏi bị tổn
hại bởi gốc tự do hoặc bởi các "hạt oxy hoá".
Các "hạt oxy hoá" đợc sinh ra trong quá
trình chuyển hoá bình thờng trong cơ thể,
hoặc từ môi trờng bên ngoài mang vào (nh
chiếu xạ mặt trời, chất thải công nghiệp, khí
đốt của máy móc, xe cộ v.v ) và chịu trách
nhiệm tới 80% các bệnh thoái hoá ở ngời.
Co Q10 bảo vệ chống tích luỹ mỡ và lắng
đọng mỡ trong thành mạch và chính Co Q10
đợc vận chuyển trong tuần hoàn nhờ LDL -
C và HDL - C, nên cũng là thức ăn hết sức
quan trọng để ngăn ngừa sự peroxy - hoá
lipid, nên bảo vệ động mạch khỏi bị lắng
đọng mỡ, rồi tạo màng vữa xơ.
Co Q10 bảo vệ LDL- C khỏi bị oxy hoá,

làm giảm LDL - C và tăng HDL - C trong
huyết tơng. Co Q10 có tác dụng hiệp đồng
với vitamin E để thanh thải gốc tự do và còn
giúp các chất chống oxy hoá khác bớt bị phá
huỷ trong cơ thể (nh - caroten, vitamin E,
C).
Co Q10, hệ miễn dịch và ung th
Co Q10 giảm rõ ở những ngời bệnh ung
th và các bệnh thoái hoá khác. Ngời bệnh
AIDS có đáp ứng rõ với sự bổ sung Co Q10,
chứng tỏ bệnh này làm giảm rõ Co Q10 trong
cơ thể.
27% số ngời mắc bệnh ung th chỉ có
0,45 microgam/mL máu, mà nồng độ Co Q10

104
TCNCYH 21 (1) - 2003
ở máu ngời bình thờng là 4,5 - 4,9
microgam/mL. Theo dõi ngời ung th vú và
u tuỷ, thấy nồng độ Co Q10 chỉ có 0,5 - 0,6
microgam/mL. Uống Co Q10 dài ngày, thấy
có giảm kích cỡ ung th vú loại 1,5 - 2cm. Co
Q10 còn giúp ngăn ngừa và sửa chữa các huỷ
hoại cơ quan do hoá trị liệu (nh anthracyclin
độc với tim, cis - platin độc với thận)
Hoạt tính diệt của đại thực bào sẽ tăng lên
khi bổ sung Co Q10, mà đại thực bào chống
đợc nhiều loại vi khuẩn, virus, chất độc
trong môi trờng (hút thuốc lá, thuốc diệt côn
trùng ). Co Q10 làm tăng đáng kể mức IgG

ở bệnh nhân AIDS và ở nhiều bệnh mạn tính,
cũng làm tăng độ miễn dịch của tế bào T, cải
thiện một số triệu chứng ở ngời bệnh AIDS.
Ngời ốm đau do bệnh tim mạch, ngời
tiểu đờng cũng sẽ có hàm lợng IgG trong
máu tăng đáng kể sau 3 - 12 tuần bổ sung Co
Q10 để làm tăng khả năng của hệ miễn dịch.
Co Q10 và tuổi già
ở ngời cao tuổi, có tăng rõ sản xuất gốc
tự do do nhiều nguyên nhân, nh các bệnh do
tuổi ác (suy dinh dỡng, tim mạch, tiểu
đờng ) Co Q10 là chất chống oxy hoá
mạnh, nên cũng làm chậm lão hoá, kéo dài
tuổi thọ. Nhiều điều kiệm lâm sàng làm cho
nồng độ Co Q10 trong máu và mô giảm,
những điều kiện đó thờng thấy ở ngời cao
tuổi; rõ ràng nồng độ Co Q10 giảm dần theo
tuổi tác. Với ngời già, tế bào đòi hỏi nhiều
Co Q10, trong khi đó ngời già ăn vào không
đủ và cơ thể cũng sản xuất không đủ.
Co Q10 và trạng thái dinh dỡng.
Co Q10 đợc tổng hợp trong cơ thể từ
tyrosin và là quá trình có nhiều mắt xích,
gồm ít nhất 8 vitamin và nhiều yếu tố vi
lợng và siêu vi lợng (taurin, tyrosin,
methionin, folat, Se, các vitamin C, B5, B6,
B12 ). L - carnitin. L - carnitin, Se, vitamin
B6 có tác dụng hiệp đồng, giúp Co Q10 tăng
hoạt tính.
Ngời ăn chay trờng, chỉ ăn rau, đậu, hoa

quả, sẽ thiếu Co Q10 tối u cho cơ thể, vì
nguồn gốc các loại Co Q10 là ở động vật,
nhng có rất ít trong thực vật.
Co Q10 và ''bệnh của ty lạp thể".
Bệnh ty lạp thể thờng bao gồm cả não, vì
tế bào não đòi hỏi nhu cầu năng lợng rất
lớn. Những cơ quan và hệ khác nhau chứa các
lợng khác nhau về ty lạp thể bị bệnh và cũng
chỉ có mô nào chứa tỷ lệ % cao các ty lạp thể
bị bệnh thì mới có rối loạn chức năng. Bệnh
ty lạp thể là bệnh của toàn cơ thể, nên bổ
sung Co Q10 là cần thiết, ví dụ các bệnh cơ
tim phì đại, nhiễm acid lactic, bệnh dây thần
kinh, Alzheimer, Parkinson, tiểu đờng, loạn
dỡng cơ, hội chứng mệt mỏi mạn tính v.v
Co Q10 vô sinh nam
ở tế bào tinh trùng, phần lớn Co Q10 tập
trung ở ty lạp thể ở phần giữa của tinh trùng,
nên năng lợng để tinh trùng chuyển động và
tất cả các quá trình khác phụ thuộc năng
lợng ở tế bào tinh trùng cũng phụ thuộc vào
hiệu lực của Co Q10. Co Q10 còn là chất
chống oxy hoá mạnh, nên ngăn ngừa sự
peroxy hoá lipid ở màng tinh trùng.
Có sự tơng quan đáng kể giữa hàm lợng
Co Q10 và số lợng tinh trùng ở trong tinh
dịch, và có tỷ lệ nghịch giữa mức gốc tự do
và hàm lợng Co Q10 trong tinh dịch.
Co Q10 và bệnh quanh răng.
Viêm lợi ảnh hởng tới 50% ngời trẻ và

ở hầu hết ngời trên 65 tuổi. Điều trị và sửa
chữa mô quanh răng đòi hỏi sản xuất mức
năng lợng rất lớn cho tế bào lợi và rất lạ là
hệ năng lợng này lại phụ thuộc Co Q10.

105
TCNCYH 21 (1) - 2003
ở bệnh viêm lợi, có giảm 60 - 90% Co
Q10 do lợng lớn các hạt oxy hoá sinh ra
trong quá trình viêm; có tới 86% số ngời
bệnh viêm lợi có mức Co Q10/máu thấp.
Tác dụng ngoại ý của Co Q10
Vì Co Q10 sẵn có trong cơ thể và thức ăn
động vật chỉ mang cho cơ thể một lợng vừa
phải, vì vậy coi nh không có nguy cơ nếu bỏ
sung lợng thuốc Co Q10 vừa phải. Ngay khi
uống liều cao (> 600mg/ngày), cũng rất an
toàn. Một số ngời sẽ khó ngủ khi uống Co
Q10 vào buổi tối trớc khi đi ngủ, vì thuốc
làm tăng mức năng lợng. Có ngời ngay khi
uống liều thấp (30mg) có khi thấy bồn chồn,
sẽ giảm nếu uống lúc no và vào buổi sáng. Vì
cha có đầy đủ kinh nghiệm, nên khi mang
thai và cho con bú, cần hỏi ý kiến thầy thuốc
trớc khi uống Co Q10 (Eckhart Q10).
Liều lợng
- Phòng và chống lão hoá: mỗi ngày 30mg
(viên nang mềm Eckhart Q10).
- Bệnh tim mạch, viêm lợi: 75 -
150mg/ngày.

- Tăng huyết áp: 150mg/ngày.
- Vữa xơ động mạch, tiểu đờng: 125 -
300 mg/ngày.
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ, ung th,
HIV, suy giảm miễn dịch: 400mg/ngày.
- Parkinson, Alzheimer, rối loạn thần
kinh: 600 - 1200 mg/ngày.
Tài liệu tham khảo
1. Medline: 1995 - 2002.
2. Folkers, K: Bioch, Biophys, Res. Com.
224; 358 - 361 (1996).


106

×