Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.76 KB, 83 trang )

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển thần kì của công nghệ thông tin, thẻ thanh toán -một
phơng tiện chi trả không dùng tiền mặt -đã ra đời vào những năm 50 của thế kỉ
20. Cho đến nay, chính với những u việt của mình mà thẻ thanh toán đã tăng tr-
ởng với tốc độ mạnh mẽ trên thế giới và dần dần thay thế cho việc thanh toán
bằng tiền mặt, bằng séc Thanh toán thẻ trong hoạt động kinh doanh đã trở
thành một xu thế tất yếu không ai có thể phủ nhận. Chính vì vậy, các ngân hàng
hiện đại không thể nằm ngoài thị trờng đầy lợi nhuận và tháchthức này.
ở Việt nam, vào đầu những năm 90, khi chính sách mở cửa bắt đầu đợc thực
hiện, Hệ thống ngân hàng đã có chủ trơng hiện đại hóa để có thể hội nhập với
thị trờng tài chính thế giới. Và vì vậy ứng dụng thẻ thanh toán là môt trong
những u tiên hàng đầu. Đến nay, thị trờng thẻ thanh toán tại Việt nam đã có
những chuyển biến bớc đầu. Một số ngân hàng đi đầu trong việc phát hành thẻ
thanh toán nh ACB, ANZ, VCB đã có những thu hoạch đáng kể. Tuy nhiên với
những lý do chủ quan và khách quan nh thói quen dùng tiền mặt, thu nhập của
đại đa số ngời dân còn thấp nên thị tr ờng thẻ thanh toán ở Việt nam hiện còn
cha thực sự phát triển, đòi hỏi ngành Ngân hàng cần nhiều nỗ lực hơn nữa trong
thời gian tới mới đáp ứng đợc sự phát triển của nền kinh tế đang trên đờng hội
nhập.
Là một sinh viên của Học viện Ngân hàng, ngay từ khi đợc học về Thẻ thanh
toán em đã rất quan tâm tới phơng thức này bởi tính u việt và tiện dụng của nó
so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt hiện nay của đa số nhân dân. Chính vì
vậy khi đợc thực tập ở Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam, em đã đi sâu
nghiên cứu việc phát triển thị trờng thẻ thanh toán. Nhng sau một thời gian tìm
hiểu, em đợc biết trong thời gian qua, BIDV, một trong bốn ngân hàng thơng
mại quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam lại cha có sự phát triển tơng xứng về lĩnh
vực Thẻ thanh toán.


_________________________________________________________________________
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004 1
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Chính vì những khó khăn và thách thức đối với thị trờng Thẻ thanh toán ở
Việt nam nói chung và ở Ngân hàng Đầu t nói riêng cũng nh trên cơ sở nhận
thức tính cấp thiết của vấn đề thẻ đã thúc đẩy em tìm hiểu và mạnh dạn chọn đề
tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ tại ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Từ lý luận chung về thẻ, từ thực tiễn hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam thời gian qua, nghiên cứu sẽ đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi, đối tợng nghiên cứu:
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu đó, khoá luận tập trung nghiên cứu hai
nghiệp vụ chủ yếu: phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam trong thời gian gần đây.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Ngoài phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống lý luận và
thực tiễn, khóa luận còn sử dụng phơng pháp lôgic lịch sử và phơng pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử .
5.Kết cấu của khoá luận:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, khoá luận chia thành 3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về phát hành và thanh toán thẻ của NHTM
trong nền kinh thế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam.
Do đây là một vấn đề còn mới mẻ không những ở BIDV mà cũng là vấn đề
mới mẻ của hệ thống ngân hàng nớc ta, vì vậy chắc chắn luận văn không tránh
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
2
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
khỏi những sai sót, hạn chế. Rất mong đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô
trong Học viện để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy Tô Ngọc Hng cũng nh các thầy cô trong tr-
ờng và các bác, các cô, các chú, các anh, các chị ở Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam đã nhiệt tình hớng dẫn , tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
3
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về phát hành và thanh toán thẻ
của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
1.1. Những vấn đề chung về thẻ
1.1.1 Cơ sở hình thành và phát triển của thẻ thanh toán

Thế kỉ 20 đã chứng kiến sự phát triển nh vũ bão của mọi ngành công
nghiệp và đặc biệt của khoa hoc công nghệ. Trong đó không thể
không kể đến các thành tựu công nghệ đã đợc ứng dụng vào ngành tài
chính - ngân hàng, tạo nên một cuộc cách mạng hiện đại hóa, đồng
thời đa dịch vụ thanh toán điện tử trở thành mũi nhọn kinh doanh của
các Ngân hàng. Nằm trong dịch vụ thanh toán điện tử này, thẻ thanh
toán hay tiền điện tử ra đời không những thay đổi thói quen kinh doanh
của ngân hàng mà còn làm thay đổi thói quen tiêu dùng tại mọi quốc
gia.
Thẻ thanh toán đầu tiên ra đời mang tên Dinner club , đợc ngời Mỹ sử
dụng vào năm 1949 để trả tiền tạI 27 nhà hàng trong hoặc ven thành phố
NewYork. Ngay sau đó khoảng 1 năm, đã có 200 ngời Mỹ sử dụng thẻ này. Sau
đó it lâu, trớc những lợi ích mà thẻ này mang lại, hàng loạt thẻ nh: Trip change,
Golden, Key, Guest club .tiếp tục ra đời. Đến những năm 60, thẻ thanh toán đã
dần dần xuất hiện trong cuộc sống của các nớc Châu Âu và trở thành một trong
những phơng tiện thanh toán thông dụng trên thế giới.
Xét riêng về các Ngân hàng, sau khi thẻ tín dụng do Ngân hàng Franklin
National Bank ở Newyork đợc phát hành lần đầu tiên năm 1951, trớc những đặc
tính tiện dụng và an toàn hơn rất nhiều so với các phơng tiện thanh toán khác,
ngày càng có rất nhiều ngân hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ. Năm
1959, một số ngân hàng phát hành thẻ tín dụng đã cung cấp thêm một dịch vụ
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
4
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
mới là thẻ tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này, chủ thẻ có thể duy trì số d nợ
trên tài khoản, chủ thẻ chỉ phải trả một phần d nợ, và phần còn lại đợc tính phí

tài chính.
Năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình -
BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp và trong
những năm tiếp theo, ngày càng nhiều tổ chức tài chính ngân hàng trở thành
thành viên của BANKAMERICARD. Những thành công của
BANKAMERICARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nớc Mỹ
liên kết với nhau để cạnh tranh với loại thẻ này.
Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ đã thành lập Interbank -
một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch
thẻ. Ngay sau đó, năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ California
Bank Card Association thành Western State Bank Card Association (WSBA).
WSBA đã liên kết với Interbank để phát hành thẻ MASTERCHARGE. Tổ chức
WSBA cho phép Interbank sử dụng tên và biểu tợng MASTERCHARGE của
mình. Vào cuối những năm 60, một số lớn các tổ chức tài chính ngân hàng đã
trở thành thành viên của MASTERCHARGE - đối thủ cạnh tranh của
BANKAMERICARD.
Năm 1977, BANKAMERICARD trở thành VISA INTERNATIONAL .
Năm 1979, MASTERCHARGE trở thành MASTERCARD
Ngoài ra, cùng với sự phát triển của 2 tổ chức trên, hàng loạt các các tổ
chức thẻ quốc tế đợc thành lập bởi các định chế tài chính khác làm cho thị trờng
thẻ ngày càng phong phú: AMERICAN EXPRESS (AMEX), DINNER CLUB,
JCB, EURO CARD... Nhng phát triển mạnh nhất và chiếm lĩnh thị trờng nhiều
nhất vẫn luôn là VISACARD và MASTERCARD với số lợng thành viên đại lý,
các đIểm rút tiền mặt lên tới hàng trăm nghìn, nằm rải rác trên 200 quốc gia.
Đây cũng chính là một bằng chứng sinh động khẳng định xu thế phát triển tất
yếu của hình thức thanh toán thẻ.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
5

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Tính đến thời điểm hiện nay, thẻ thanh toán đã trở thành một phơng tiện
thanh toán thông dụng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của
nhiều quốc gia trên thế giới. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỉ USD mỗi năm,
thẻ đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán
toàn cầu. Có lẽ chỉ trong vài thập kỉ tới việc phơng tiện thanh toán thẻ sẽ thay
thế hầu hết các phơng tiện thanh toán truyền thống khác không còn là điều đáng
ngac nhiên với tất cả chúng ta.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán
1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán
Cơ sở lí luận tiền tệ hiện nay cũng cha có một định nghĩa chính xác về thẻ,
nhng ta có thể đa ra kháI niệm khá phổ biến nh sau: Thẻ là công cụ thanh toán
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số d của mình ở tài khoản
tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đợc cấp theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng
phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của
chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng
dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng thanh toán thẻ và
ngân hành phát hành thẻ.
Qua khái niệm trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, thẻ thanh toán là
một lọai giấy tờ có giá trị đặc biệt đợc làm bằng chất dẻo tổng hợp, đợc nhà
phát hành ấn định giá trị, dùng để chi trả tiền hàng hóa dịch vụ, hay để rút tiền
mặt thông qua các máy đọc thẻ.
1.1.2.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán
Vì thẻ thanh toán có 2 loại khác nhau là thẻ từ và thẻ thông minh (sẽ đợc đề
cập kỹ hơn trong phần Phân loại thẻ thanh toán), nhng phổ biến nhất vẫn là thẻ
từ, nên trong phần này ta chủ yếu đề cập đến đặc điểm của thẻ từ.
______________________________________________________________________

___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
6
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Hầu hết các thẻ thanh toán hiện nay đều làm bằng nhựa cứng ASP hoặc PC
cấu tạo với 3 lớp đợc ép với kĩ thuật cao, hình chữ nhật với kích thớc đợc chuẩn
hóa quốc tế 54mm x 84mm x 0,76mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của thẻ có thể
khác nhau tùy NHPH .
Mặt tr ớc của thẻ :
- Loại thẻ (Tên và biểu tợng của ngân hàng phát hành thẻ)
- Số thẻ đợc in nổi
- Tên ngời sử dụng đợc in nổi
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của thẻ
- Biểu tợng của tổ chức thẻ
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo
Mặt sau của thẻ :
Là giải từ tính màu đen ( đối với thẻ từ) chạy dọc theo cạnh dài phía
trên mặt sau của thẻ trong đó có chứa thông tin sau:
- Số thẻ
- Tên chủ thẻ
- Thời hạn hiệu lực
- Bảng lý lịch ngân hàng
- Mã số bí mật
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
7
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại

Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
- Ngày giao dịch cuối cùng
- Mức rút tối đa và số d
Riêng đối với thẻ thông minh có 1 con chíp (vi mạch) lu giữ thông tin về ng-
ời cầm thẻ và tài khoản của chủ thẻ. Chúng cũng lu giữ chi tiết tối đa là 200 giao
dịch dùng thẻ gần nhất. Trên thẻ có dải băng chữ kí, dùng để đối chiếu khi chủ
thẻ sử dụng thẻ để thanh toán và các phần khác nh điện thoại khi có thắc mắc.
1.1.3. Phân loại thẻ thanh toán
Hiện nay, có rất nhiều loại thẻ khác nhau đợc sử dụng trên thế giới. Để có thể
nắm bao quát đợc về các loại thẻ, chúng ta sẽ xem xét các loại thẻ dới các tiêu
thức khác nhau.
1.1.3.1 Theo đặc tính kĩ thuật:
Thẻ băng từ (Megnetic Card): đợc sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một
băng từ chứa 2 rãnh thông tin nằm ở mặt sau của thẻ. Loại thẻ này đợc sử
dụng phổ biến nhất (mà đặc điểm của nó đã đợc nêu rõ ở phần trên). Tuy
nhiên loại thẻ này cũng có một số nhợc điểm nh khả năng bảo mật không cao
do thông tin đợc ghi trong thẻ không tự mã hóa đợc nên ngời ta có thể đọc đợc
dễ dang bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán với nhiều tính năng u việt dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
8
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
vào thẻ một con chíp điện tử có cấu trúc giống nh một máy tính hoàn
hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lợng nhớ của chíp điện tử

là khác nhau. Tuy nhiên một nhợc điẻm của loại thẻ này là giá thành sản
xuất rất cao.
1.1.3.2 Theo chủ thể phát hành:
Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank card): là loại thẻ do các ngân hàng
phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân
hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Loại thẻ này đợc
sử dụng rất phổ biến, đợc lu hành không chỉ trong nớc mà còn trên toàn cầu
(Master Card, Visa Card )
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành( Non- bank Card): là loại thẻ
du lịch và giải trí của các tập đoàn lớn trong kinh doanh phát hành và
cũng có tính chất toàn cầu (Dinner club, Amex )
1.1.3.3 Theo tính chất thanh toán của thẻ:
Thẻ tín dụng (Credit Card) : đây là loại thẻ đợc sử dụng rất phổ biến ,
theo đó chủ thẻ sẽ đợc cấp một khoản tín dụng không phải trả lãi (nếu
chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn, thờng là cuối tháng) để
mua hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này hoặc để rút
tiền mặt tại quầy giao dịch của ngân hàng . Hạn mức tín dụng này tơng
đối nhỏ so với các khoản vay thông thờng, và khác nhau đối với từng loại
khách hàng khác nhau, cũng nh chính sách của từng ngân hàng. Tất
nhiên, những chủ thẻ có độ uy tín cao, cũng nh là khách hàng thờng
xuyên thì sẽ đợc cung cấp 1 hạn mức tín dụng cao hơn.
Thẻ ghi nợ (Debit Card) : đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp đến tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Mỗi khi chủ thẻ mua 1 món hang hóa hay
dịch vụ nào đó bằng loại thẻ này, ngân hàng sẽ tự động trừ bớt số tiền từ
tài khoản tơng ứng của chủ thẻ và chuyển số tiền đó qua tài khoản ngời
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
9
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại

Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
bán hàng, cung ứng dịch vụ. Thông thờng thẻ ghi nợ không có hạn mức
tín dụng vì nó phụ thuộc vào số d có trên tài khoản của khách hàng. Tuy
nhiên, gần đây, để tăng tính cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã cho phép
chủ thẻ có một hạn mức thấu chi. Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản :
* Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch đợc khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ khi diễn ra giao dịch.
* Thẻ off-line là thẻ mà giá trị giao dịch sẽ đợc khấu trừ vào tài khoản của
chủ thẻ sau ngày giao dịch vài ngày.
Thẻ rút tiền ATM (Cash Card): là loại thẻ dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động ATM hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt
chỉ dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần đợc trừ dần vào số tiền kí quĩ
ban đầu, gồm có 2 loại:
* Loại chỉ dùng để rút tiền mặt tai những máy rút tiền tự động của ngân
hàng phát hành
* Loại thẻ sử dụng không chỉ để rút tiền ở ngân hàng phát hành mà còn đợc
sử dụng đẻ rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân
hàng phát hành thẻ.
Thẻ thanh toán (Charge Card): là loại thẻ du lịch và giải trí ( travel and
entertainment card) của các công ty nhu American Express, Dinner
club Đây la loại thẻ không qui định tr ớc hạn mức chi tiêu, cuối tháng
khách hàng sẽ nhận đợc bản thanh toán khi nhận đợc bản thông báo. Nếu
tài khoản không đủ số d, chủ thẻ sẽ phải chịu phí nợ quá hạn. Thẻ thanh
toán khác các thẻ khác ở chỗ, công ty phát hành thẻ tham gia giải quyết
trực tiếp mọi giao dịch giữa chủ thẻ và cơ sở chấp nhận thẻ. Đồng thời
chủ thẻ cũng phải thanh toán đầy đủ số d nợ khi nhận đợc bản thông báo
tài khoản.
1.1.3.4 Theo hạn mức tín dụng:
______________________________________________________________________

___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
10
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Thẻ vàng: là loại thẻ đợc phát cho những đối tợng có uy tín, khả năng tài
chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những đặc điểm
khác nhau tùy từng nớc cũng nh ngân hàng phát hành , nhng đều có một
đặc điểm chung là có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thờng.
Thẻ thờng: hay còn đợc gọi là thẻ xanh, là loại thẻ mang tính chất phổ
biến đại chúng. Hạn mức của thẻ cũng tùy từng ngân hàng phát hành.
1.1.3.5 Theo phạm vi sử dụng :
Thẻ nội địa: là loại thẻ đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc
gia, chủ yếu cho mục đích tiêu dùng. Đồng tiền đợc sử dụng của loại thẻ
này là đồng bản tệ của quốc gia đó.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ do tổ chức thẻ quốc tế , hoặc thành viên của tổ
chức này phát hành. Loại thẻ này có tính chất toàn cầu, tức là có thể
thanh toán ở bất cứ nớc nào có cơ sở chấp nhận loại thẻ đó. Cũng vì
mang tính chất toàn cầu nên đồng tiền đợc sử dụng của loại thẻ này phải
là các ngoại tệ mạnh. Thẻ quốc tế đợc hỗ trợ và quản lý trên toàn thế
giới, bởi những tổ chức lớn nh Mastercard, visacard Amex.
1.1.4. Vai trò và lợi ích của thẻ thanh toán
1.1.4.1 Vai trò của thẻ thanh toán
Với t cách là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán
đã đóng một vai trò vô cùng quan trong trong đời sống kinh tế xã hội.
Thứ nhất, thẻ thanh toán đã tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Muốn sở hữu một thẻ thanh toán, khách hàng phải nộp một khoản
tiền đặt cọc hay kí quĩ ( đối với thẻ tin dụng) hay có số d tối thiểu trong tài
khoản ( đối với thẻ nợ) hoặc trực tiếp nạp tiền vào thẻ (thẻ rút tiền ATM). Nh

vậy, bằng việc khuyến khích ngời dân sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ không chỉ huy
động đợc lợng vốn nhàn rỗi mà cả lợng vốn dành cho tiêu dùng. Việc huy động
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
11
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
vốn đợc thực hiện nhanh chóng và an toàn sẽ tạo điều kiện quay vòng vốn
nhanh.
Thứ hai, thẻ thanh toán tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ an
toàn, chính xác và hiệu quả. Bộ nhớ cài đặt trên thẻ ghi lại chính xác từng giao
dịch, cuối kì chủ thẻ có thể nhận đợc báo cáo giao dịch qua thẻ. Do đó chủ thẻ
có thể quản lý chi tiêu của mình.
Thứ ba, thẻ thanh toán tạo cho các giao dịch tính an toàn và bảo mật. Chỉ
với một thẻ thanh toán, ngời tiêu dùng có thể thanh toán một khối lợng lớn hàng
hóa dịch vụ mà không phải mang theo tiền mặt. Nhà nớc cũng có thể giảm chi
phí bảo quản, vận chuyển tiền, cũng nh các chi phí phát hành và lu thông tiền tệ
(in ấn, quản lý tiền , hủy tiền ) Qua đó, các hoạt động kinh tế ngầm, tiêu cực
và tệ nạn xã hội sẽ đợc hạn chế .
Thứ t, thanh toán thẻ tạo điều kiện tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ
trong nền kinh tế, khơi thông các luồng vốn, tăng cờng kiểm soát khối lợng giao
dịch. Từ đó tạo tiền đề cho Nhà nớc tính toán lợng tiền cung ứng và điều hành
chính sách tiền tệ có hiệu quả.
Ngoài ra, thẻ còn có một tác dụng lớn trong việc kích cầu. Thêm vào đó,
chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần thu hút khách du lịch và các nhà đầu t, cải
thiện môi trờng văn minh thơng mại và văn minh thanh toán, nâng cao các hiểu
biết của dân c về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sồng cũng
nh tạo điiều kiện cho sự hòa nhập của quốc gia vào công đồng quốc tế.

1.1.4.2 Lợi ích của thẻ thanh toán
Lợi ích của thẻ đợc thể hiện với tất cả các chủ thể tham gia phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ.
1.1.4.2.1 Đối với ngời sử dụng thẻ:
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
12
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang lại rất nhiều
tiện ích khi sử dung. Đó là một phơng tiện thanh toán an toàn, thuận tiện, gọn
nhẹ, nhanh chóng, hiệu quả và văn minh . Điều này thể hiện rõ trên các mặt sau:
Có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để rút tiền mặt
hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận, máy
ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nớc.
Đợc chi tiêu trớc, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng).
Đợc sử dụng để thực hiện dịch vụ, mua bán hàng hoá tại nhà.
Đợc tiếp cận với phơng tiện thanh toán hiện đại. Đây là một thói quen
văn minh, nên đợc thực hiện khi có đủ điều kiện, bởi một điều dễ hiểu là
chúng ta đang sống trong một thế giới của khoa học kĩ thuật và hội nhâp.
Thuận tiện trong tiêu dùng. Do sự gọn nhẹ của thẻ, chủ thẻ có thể dễ
dàng mang theo ngời, tạo cảm giác thoải mái khi đi mua sắm, thậm chí
cả khi ngời sử dụng định chi trả với khối ợng tiền lớn.
Tiện cất trữ, bảo quản. Ta có thể thấy dễ dàng điều này bởi thay vì phải
cất giữ một lợng tiền lớn với những nguy cơ mất trộm hay hỏa hoạn ,
bạn chỉ việc giữ bên mình một tấm thẻ rất nhỏ gọn.
Đảm bảo an toàn: không giống nh khi ta cầm tiền mặt, khi mất hoặc thất
lạc thẻ, tiền trong tài khoản vẫn đợc bảo đảm do mỗi chủ thẻ đều có một

số PIN riêng. Khi bị mất thẻ, chủ thẻ chỉ việc gọi điện đến ngân hàng
phát hành thẻ để kịp thời phong tỏa tài khoản thẻ.
Quản lý dễ dàng việc chi tiêu cá nhân.
Ngoài ra, với sự ra đời của mạng internet cũng nh các dịch vụ mang tính
chất toàn cầu khác, thẻ tín dụng có thể cho phép ngời mua đặt mua hàng qua
internet, nh vậy đã giảm đợc các chi phí đi lại đặc biệt trong trờng hợp nơi bán
hàng không gần với nơi ở của chủ thẻ.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
13
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
1.1.4.2.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Có thể chấp nhận thẻ của chủ thẻ để thanh toán hàng hoá dịch vụ đợc
cung ứng thay tiền mặt hoặc các phơng tiện thanh toán khác.
Tăng doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ bằng việc giúp cho khách
hàng thuận tiện khi mua hàng hóa. Không những thế đây còn là cách
hiệu quả để tăng uy tín & sức mạnh cạnh tranh của những cơ cở này.
Thu hút thêm khách hàng, nhất là khách du lịch và các nhà đầu t nớc
ngoài.
Giảm chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
Giảm chi phí quản lý nhân viên.
Thuận tiện trong quản lý tài chính kế toán.
Tạo môi trờng tiêu dùng và thanh toán văn minh, hiện đại cho khách
hàng.
1.1.4.2.3 Đối với ngân hàng
Nâng cao khả năng hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế.
Tạo cơ sở thuận lợi cho các ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu

hoá.
Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng để phục vụ dân c.
Thu hút thêm các nguồn tiền trong dân c.
Tăng số lợng tài khoản mở tại ngân hàng.
Giảm chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
Lợi ích của thẻ đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng:
Do thờng đợc nhìn nhận là một dịch vụ thanh toán nên ít khi thẻ đợc coi
nh một dạng tín dụng thuần tuý. Tuy nhiên, thẻ tín dụng nó là một hình thức
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
14
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
cho vay. Với ngân hàng, vai trò của loại tín dụng này thể hiện ở hai điểm đó là
tính an toàn và tính lâu dài.
Dới khía cạnh rủi ro tín dụng, thẻ là dịch vụ có độ an toàn cao hơn nhiều
dạng đầu t cho vay khác. Sự an toàn thể hiện ngay ở cơ chế phát hành và thanh
toán thẻ. Hiện thẻ tín dụng đợc phát hành dựa trên ba hình thức: thế chấp, tín
chấp và kết hợp.
Trong thế chấp, chủ sở hữu thẻ tín dụng phải ký quỹ 100% hoặc hơn hạn
mức thẻ tín dụng tại ngân hàng phát hành. Điều này đảm bảo sự an toàn tuyệt
đối cho ngân hàng trong trờng hợp chủ thẻ mất khả năng thanh toán. Tuy vậy,
việc phát hành này làm giảm số lợng thẻ và qui mô thị trờng, từ đó tác động
không nhỏ đến số d tiền gửi thanh toán, vốn của ngân hàng trong giai đoạn thử
nghiệm.
Tín chấp: là hình thức chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với thế chấp. Ngân
hàng căn cứ vào số tiền trong tài khoản, vào mức thu nhập thờng xuyên của
khách hàng để quyết định hạn mức tín dụng. Rủi ro lớn nhất đó là rủi ro không

trả đợc nợ. Tuy nhiên, nếu ngân hàng kiểm soát chặt chẽ mức thu nhập của
khách hàng và có biện pháp giám sát tốt thì hình thức này hoàn toàn có thể đợc
thực hiện.
Kết hợp tín chấp và thế chấp: Là một dạng thức đợc áp dụng với những u
nhợc điểm nhất định. Chúng có sự bổ sung cho nhau, vì vậy việc phát hành thẻ
tín dụng cũng đem lại sự an toàn và tiện ích đối với ngân hàng. Hình thức tín
dụng này mang lại sự liên kết, mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân
hàng trong thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó bao gồm cả các cơ
sở chấp nhận thẻ.
Thẻ đợc sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực tiêu dùng, do đó nó chịu ảnh hởng
nhẹ hơn về qui mô giao dịch so với các hoạt động thanh toán và tín dụng khác
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
15
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Việc tạo lập đợc những mối quan hệ về tín dụng, thanh toán lâu dài trong
bối cảnh kinh doanh luôn biến động là một thế mạnh lớn do kinh doanh thẻ đem
lại.
Lợi ích của thẻ với hoạt động thanh toán của ngân hàng:
Thẻ giữ một vai trò quan trọng trong công tác thanh toán của ngân hàng và
đợc xem nh một giải pháp để giảm chi phí lu thông toàn xã hội. Đã từ lâu, việc
sử dụng tiền mặt trong thanh toán đợc coi là một lãng phí đối với nền kinh tế
quốc gia vì nó luôn đi kèm với các rủi ro, chi phí vận chuyển, kiểm đếm, in ấn,
bảo quản rất lớn. Tiền mặt không còn đợc coi là một phơng tiện thanh toán u
việt. Tỷ trọng sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán đợc xem nh một thớc
đo đánh giá sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Vì vậy, sự phát triển của các

hình thức thanh toán thay thế tiền mặt là một đòi hỏi tất yều.
Đối với công tác thanh toán chung của ngân hàng, thẻ đợc biết đến nh
một động lực thúc đẩy sự phát triển về qui mô, số lợng và thị trờng của các ph-
ơng tiện thanh toán khác.Thẻ không phải là một nghiệp vụ cạnh tranh chèn ép
các nghiệp vụ thanh toán khác. Nó có thị trờng riêng là thị trờng thanh toán tiêu
dùng. Quy mô của thị trờng thẻ tăng lên đi kèm với số lợng gia tăng của các cơ
sở chấp nhận thẻ trong quan hệ giao dịch với ngân hàng. Ngoài ra, khi phát triển
thẻ tín dụng, ngân hàng luôn phải trang bị những phơng tiện máy móc hiện đại
nhất. Đó cũng là tiền đề và là một bớc tiến quan trọng để các hình thức thanh
toán khác tận dụng đợc các thành tựu công nghệ mới. Ngân hàng phát hành,
ngân hàng thanh toán thẻ khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế đều tiến hành qua
hệ thống kết nôí trực tuyến on-line. Vì vậy, các ngân hàng có thể từ nghiệp vụ
thẻ để ứng dụng cải tiến các nghiệp vụ thanh toán khác của mình.
1.1.4.2.4 Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Từ khi công nghệ thẻ ra đời đã mang lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho các
thành viên tham gia vào thanh toán thẻ mà còn mang lai lợi ích chung cho toàn
bộ đời sống kinh thế xã hội.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
16
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Nhờ có dịch vụ thẻ nhanh chóng và an toàn, hệ thống tài chính ngân hàng đã
tạo ra ngày càng lớn niềm tin đối với ngời dân. Chính điều này lại càng thúc
đẩy họ sử dụng các dịch vụ thẻ, bỏ dần đi thói quen dùng tiền mặt cũng nh giữ
tiền ở nhà của ngời dân. Lợi ích này của thẻ cần đợc các nhà ngân hàng Việt
Nam lu tâm, bởi Việt Nam là một trong các quốc gia trên thế giới vẫn giữ thói
quen tiêu tiền mặt, cha có thói quen với việc sử dụng thẻ cũng nh các dịch vụ

khác của ngân hàng.
Quá trình thanh toán thẻ là một quá trình áp dụng các công nghệ hiện đại
cũng nh các tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Điều này tạo tiên đề cho việc hội
nhập với nền kinh tế thế giới, thông qua sự phát triển của ngành tài chính ngân
hàng. Qua dịch vụ thanh toán thẻ, chúng ta cũng phần nào thấy đợc sự thay đổi
trong tiêu dùng, cũng nh sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Đồng thời, những
tiến bộ trong công nghệ thẻ cũng ảnh hởng đến sự phát triển của khoa học công
nghệ nói chung của nền kinh tế đất nớc.
1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ và các tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại các
NHTM
1.2.1 Hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.1.1 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong phát hành và thanh toán
thẻ
Trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có rất nhiều chủ thể tham gia
nh ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ,
ngân hàng đại lý thanh toán cũng nh các tổ chức thẻ quốc tế. Tuy nhiên, ở đây
chỉ xin đợc đề cập đến quyền và nghĩa vụ đối với các bên liên quan chính sau
đây:
* Đối với chủ thẻ:
Quyền hạn:
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
17
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Đợc sử dụng thẻ để tiếp nhận các dịch vụ do các ngân hàng thành
viên của tổ chức quốc tế cung cấp.

Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có thể yêu cầu NHPH thay
đổi hạn mức tín dụng thẻ hay hạng của thẻ .
Chủ thẻ có quyền chủ động trong việc tạm thời hoặc chấm dứt sử
dụng thẻ khi cần thiết.
Chủ thẻ có quyền khiếu nại NHPH hay các bên có liên quan khi có
sai sót gây ảnh hởng đến quyền lợi của chủ thẻ.
Nghĩa vụ:
Phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng và thông báo cho
ngân hàng phát hành biết khi chấm dứt hợp đồng.
Chủ thẻ cam kết sử dụng thẻ theo qui định của Ngân hàng Trung
Ương và tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và các luật định khác của n-
ớc sở tại.
Chủ thẻ phải có trách nhiệm bảo mật các thông tin về thẻ và tài
khoản của mình vì không chỉ ảnh hởng đến chủ thẻ mà còn ảnh h-
ởng đến ngân hàng khi các thông tin đó bị lọt ra ngoài.
* Đối với ngân hàng phát hành:
Quyền hạn:
Chấp nhận hoặc từ chối các đơn vị xin phát hành thẻ không đảm
bảo đợc các điều kiện theo yêu cầu của NHPH.
Có quyền qui định về loại thẻ, thời hạn sử dụng cũng nh các yêu
cầu về khả năng tài chính của chủ thẻ.
Có quyền yêu cầu các bên có liên quan cung cấp các thông tin cần
thiết cho ngân hàng nếu đợc yêu cầu.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
18
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________

Đợc phép từ chối các thẻ không hợp lệ hay chấm dứt việc sử dụng
thẻ của những chủ thẻ vi phạm.
Nghĩa vụ:
Tuân thủ các điều luật cũng nh qui định liên quan đến việc phát
hành và thanh toán thẻ của NHNN cũng nh của các tổ chức thẻ
quốc tế.
Bảo đảm bí mật thông tin về giao dịch tài khoản của chủ thể theo
qui định của pháp luật.
Thực hiện tra soát và giải quyết các khiếu nại của chủ thẻ.
* Đối với ngân hàng thanh toán thẻ
Quyền hạn:
NHTT có quyền yêu cầu NHPH thanh toán đầy đủ kịp thời đối với
giao dịch thẻ đã đợc thực hiện theo đúng hợp đồng đã kí kết.
Yêu cầu CSCNT cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến giao
dịch của chủ thẻ hoặc thanh toán số tiền đối với những giao dịch
thực hiện không đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
Có quyền thu giữ thẻ của chủ thẻ khi sử dụng thẻ không đúng qui
định.
Nghĩa vụ:
Thực hiện những yêu cầu của NHPH trong thanh toán và phải chịu
trách nhiệm về những sai sót do chính mình gây ra.
Có trách nhiệm hớng dẫn thông báo cho các CSCNT, ngân hàng
đại lý thanh toán những biện pháp qui trình kĩ thuật nghiệp vụ
cũng nh các yêu cầu bảo mật trong thanh toán thẻ theo qui định.
* Đối với ngân hàng đại lý thanh toán
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
19
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại

Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
Là ngân hàng đợc NHTT ủy quyền thực hiện một số dịch vụ chấp nhận
thanh toán thẻ thông qua hợp đồng ngân hàng đại lý. Do vậy, ngân hàng đại lý
thanh toán có những quyền hạn và trách nhiệm hầu nh tơng tự NHTT, chỉ khác
nó nằm dới sự ủy quyền của NHTT. Cũng vì thế nó có những hạn chế nhất định
về quyền hạn trong thanh toán, nó chịu sự chi phối của NHTT về nghiệp vụ
không có trong hợp đồng kí giữa hai ngân hàng. Tuy nhiên đối với các nghiệp
vụ, các mảng mà nó đã kí kết và đợc ủy quyền thì NH đại lý đợc toàn quyền
quyết định độc lập nh NHTT.
1.2.1.2 Cơ chế phát hành thẻ
1.2.1.2.1 Hình thức phát hành thẻ
Thẻ ngân hàng ra đời gắn với nó là hai hình thức phát hành thẻ đã đợc áp
dụng:
Phát hành đơn lẻ: Đây là hình thức phát hành đầu tiên khi thẻ ra đời. Sự
phát hành thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ thuộc về một ngân hàng. Tiện
ích thanh toán của thẻ phụ thuộc vào phạm vi của những điểm tiếp nhận thẻ có
ký hợp đồng với ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng chi phí cho phát hành
và phát triển mạng lới các điểm chấp nhận thẻ là rất lớn. Nh vậy làm giảm lợi
nhuận cũng nh những lợi ích mà thanh toán thẻ mang lại cho hệ thống ngân
hàng. Chính vì những nhợc điểm này mà một hệ thống thanh toán liên ngân
hàng đã đợc thành lập.
Phát hành tập thể: Hai tổ chức thanh toán thẻ quốc tế MASTERCARD và
VISACARD đợc thành lập cuối những năm 70 đã đặt ra một mốc quan trọng
cho sự phát triển lớn mạnh của thẻ với cơ cấu tổ chức nhiều ngân hàng thanh
toán và phát hành rộng khắp thế giới, phạm vi thanh toán thẻ không có giới hạn.
Các ngân hàng thành viên (gồm hai loại: thành viên chính thức và thành viên
phụ thuộc) đợc uỷ quyền phát hành và thanh toán thẻ có biểu tợng chung của tổ
chức. Với u điểm chi phí phát hành thẻ thấp, khả năng lu hành rộng rãi, đem lại
______________________________________________________________________

___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
20
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
nhiều tiện ích cho khách hàng và cho các bên tham gia thanh toán thẻ, ngày nay,
phát hành tập thể là hình thức phát hành phổ biến trên thế giới.
1.2.1.2.2 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ
Thẻ đợc phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của Nhà nớc sở tại và theo qui
định của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn đợc phát hành theo các nguyên
tắc mà ban giám đốc ngân hàng phát hành (giám đốc - tổng giám đốc) qui định.
Vì là một hình thức cấp tín dụng (nếu là thẻ tín dụng) nên thẻ phải đợc phát
hành trên cơ sở nguyên tắc có bảo đảm: khách hàng cần phải đáp ứng các yêu
cầu về tín chấp và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn hạn.
Trong trờng hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải
tuân thủ theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của ngân hàng trung -
ơng mỗi nớc về mức thanh toán, điều khoản thanh toán, mức đợc phép thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ ở nớc ngoài.
Các qui định phát hành: đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán phải tuân
thủ theo các điều kiện mà Ngân hàng Trung ơng qui định.
Sau khi phát hành, thẻ đợc gửi tới chủ thẻ, chi nhánh phát hành không đợc
làm lộ mã số cá nhân (PIN - personal identification number) của chủ thẻ. Mọi
rủi ro phát sinh trong khi chủ thẻ cha nhận đợc thẻ đều do ngân hàng phát hành
chịu trách nhiệm.
Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ đợc thực hiện đầy đủ, theo đúng qui định
về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
1.2.1.2.3 Thủ tục phát hành thẻ
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo qui trình sau:
B ớc 1 : Khách hàng gửi đơn, hồ sơ cần thiết yêu cầu đợc sử dụng thẻ đến

ngân hàng và phải đáp ứng đợc các yêu cầu của ngân hàng về độ tuổi, thu
nhập ... Đồng thời, khách hàng cần phải cung cấp đầy đủ cho ngân hàng các yếu
tố nh: họ tên, địa chỉ, cơ quan công tác, số chứng minh th...
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
21
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
B ớc 2 : Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ phận
thẩm định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối
phát hành. Với những hồ sơ đợc chấp nhận, chi nhánh phát hành thẻ tiến hành
gửi hồ sơ, hợp đồng ký kết tới trung tâm thẻ, đồng thời xác định hạn mức cho
khách hàng.
B ớc 3 : Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng cập nhật
hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xác định số PIN, thẻ đợc giao lại cho bộ
phận phát hành. Qui trình phát hành thẻ, đặc biệt là số PIN phải đợc đảm bảo
giữ bí mật.
Sơ đồ 1: Sơ đồ thủ tục phát hành


- Chủ thẻ ký nhận và ký vào mặt sau - Gửi thẻ và mã cá nhân
- Gửi thẻ và mã cá nhân cho chủ thẻ - Thẻ và mã cá nhân phải
đợc gửi riêng.
1.2.1.3 Quy trình thanh toán thẻ

______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004

22
- Nhận hồ sơ khách
hàng
- Thẩm định hồ sơ
- Mở hồ sơ chủ thẻ, tài
khoản chủ thẻ, số thẻ
và lưu vào File máy
tính
- Lưu hồ sơ gốc
- Gửi hồ sơ phát hành
về trung tâm
- Truyền File hồ sơ
chủ thẻ đến trung tâm

Chi nhánh phát hành
Chi nhánh phát hành
- Điền vào Form yêu
cầu sử dụng thẻ
- Ký hợp đồng sử
dụng thẻ
- Kèm theo các giấy
tờ khác cho ngân hàng
phát hành
Chủ thẻ
-Nhận yêu cầu
phát hành thẻ của
chi nhánh
- Nhận File hồ sơ
và tạo hồ sơ của
chủ thẻ

- In thẻ và mã hoá
thông tin thẻ
Trung tâm thẻ
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thanh toán
(5)
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________

(1) Chủ thẻ xuất trình thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ , tại đây lu lại hóa đơn. Hoặc ngời sử dụng thẻ rút tiền ở
máy rút tiền tự động ATM hay ở ngân hàng thanh toán.
(2) Sau đó, cơ sở chấp nhận thẻ gửi dữ liệu thanh toán cho Ngân hàng thanh
toán (trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận thẻ thanh toán.)
(3) Ngân hàng thanh toán sau khi thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ sẽ
thực hiện thanh toán với Tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên
khác(4,5).
(6) Chủ thẻ muốn sử dụng tiếp hay sử dụng hết số tiền trên thẻ thì NHPH
hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng
thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoàn toàn đợc thực hiện qua hệ thống kết nối on-
line. Còn việc thông tin và thanh toán giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng
thanh toán và các cơ sở chấp nhận thẻ có thể đợc thực hiện thông qua hai chế độ
on-line hoặc off-line (chỉ để kiểm tra tính xác thực của thẻ qua việc định dạng
mã số bằng máy cà tay). Với việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
công nghệ, tốc độ thanh toán thẻ đợc coi là đứng đầu trong số các dịch vụ thanh
toán điện tử. Quá trình thanh toán khép kín trong mạng lới đem lại độ an toàn

______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
23

Chủ thẻ
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Thẻ
(6)
(1)
(1)
(1)
(2)(3)
(4)
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
cao cho tất cả các bên tham gia trong hoạt động thanh toán thẻ. Đây là dịch vụ
tiện lợi và an toàn.
1.2.1.4 Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ
1.2.1.4.1 Thu nhập trong kinh doanh thẻ
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu
khác nhau. Trớc hết phải kể đến là các khoản phí thờng niên mà chủ thẻ phải
nộp theo hợp đồng sử dụng thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và chỉ đóng
góp chút ít vào những khoản thu của ngân hàng. Tuy vậy, có thể nói rằng ngân
hàng luôn luôn có lợi mỗi khi giao dịch thẻ phát sinh.
Với các giao dịch thẻ rút tiền mặt: chủ thẻ phải trả một khoản phí tơng đối
cao cho ngân hàng phát hành bởi ngân hàng không khuyến khích rút tiền mặt.
Khoản phí này khách hàng phải trả trớc, do đó mức phí thực tế ngân hàng thu đ-

ợc cao hơn so mức phí danh nghĩa qui định. Ngoài ra, chủ thẻ sẽ phải trả lãi cho
các khoản phát sinh cho đến ngày sao kê (ngày ngân hàng gửi bản sao kê).
Khoản này đợc thể hiện trên sao kê. Đến hạn thanh toán, nếu chủ thẻ thanh toán
toàn bộ sao kê thì sẽ đợc miễn lãi cho các giao dịch từ ngày sao kê cho đến ngày
chủ thẻ trả nợ theo qui định. Nếu chủ thẻ không trả nợ hoặc chỉ trả một phần nợ,
ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi đối với các giao dịch cha thanh toán kể từ ngày các
khoản lãi này đợc thể hiện trên sao kê trong kì tiếp theo.
Mặc dù chủ thẻ không phải trả bất kỳ một khoản phí ngân hàng nào khi sử
dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thẻ nhng ngân
hàng vẫn phải đảm bảo đợc nguồn thu cố định của mình do cơ sở chấp nhận thẻ
trả. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ, khoản phí này đợc coi là phí cho mỗi đồng
doanh thu có đợc từ việc chấp nhận thanh toán thẻ. Đây đợc coi nh khoản chiết
khấu thơng mại. Ngoài ra, cũng nh thẻ rút tiền mặt, khách hàng cũng phải trả
một khoản lãi nếu nh không thanh toán đầy đủ theo sao kê. Khoản phí chậm trả
mà ngân hàng áp dụng đối với các chủ thẻ ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
24
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
_________________________________________________________________________
chủ thẻ phải thanh toán một khoản tối thiểu, phần còn lại sẽ áp dụng mức phí
chậm trả mà thực chất là lãi quá hạn.
Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng có đợc là từ khoản phí của ngân hàng do
thực hiện thanh toán thẻ tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ
chức phát hành thẻ tín dụng. Khoản phí này đợc gọi là phí đại lý thanh toán.
Ngoài ra còn có các khoản phí gia hạn mức tín dụng, phí tra soát, phí cấp lại
thẻ bị mất cắp, thất lạc...
Tất cả các khoản thu này mang lại một tỉ lệ sinh lời khá cao lên tới 20%

mỗi năm cho ngân hàng, tạo sức hấp dẫn lớn đối với những ngời kinh doanh thẻ.
Tỉ lệ sinh lời trên kinh doanh thẻ vợt lên trên tất cả các loại hình kinh doanh
khác với 1% tăng trởng về qui mô thị trờng và gắn liền với nó là sự tăng trởng
mạnh mẽ trong lợi nhuận kinh doanh.
1.2.1.4.2 Chi phí trong kinh doanh thẻ
Các chi phí trong kinh doanh thẻ bao gồm:
- Chi phí trong trang bị máy móc thiết bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ. Đây
là khoản chi phí liên quan đến tài sản cố định của ngân hàng. Với sự phát triển
ngày càng cao của khoa học kĩ thuật, chi phí này chiếm một tỉ trọng lớn trong
tổng chi phí kinh doanh thẻ bởi tốc độ hao mòn vô hình của máy móc thiết bị.
Đây là một khó khăn lớn cho việc phát triển thị trờng thẻ bởi phần lớn thiết bị
đều phải nhập từ nớc có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển cao.
- Chi phí in ấn và mã hoá thông tin quản lí hồ sơ khách hàng: khoản chi phí
này tơng đối cố định và chiếm tỷ trọng nhỏ.
- Các tổn thất do các rủi ro phát sinh
- Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: khoản này cố định hàng năm và đợc tổ
chức thẻ quốc tế qui định.
______________________________________________________________________
___
Phạm Thu Ngân 3032 HVNH -2004
25

×