Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) lương, t p t (2019) đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ngầm khu vực nội đô thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lương Thị Phương Thảo

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM
KHU VỰC NỘI ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2019

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lương Thị Phương Thảo

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM
KHU VỰC NỘI ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


GS.TS. Nguyễn Xuân Cự

Hà Nội – 2019

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc đến
người hướng dẫn - GS.TS. Nguyễn Xuân Cự – Bộ môn Tài nguyên và Môi trường
Đất, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã trực tiếp hướng dẫn,
tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở Bộ môn Tài nguyên và Môi
trường đất, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập cũng như làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè ln quan tâm động viên và đóng
góp ý kiến giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 30 tháng 11 năm 2019
Học viên

Lương Thị Phương Thảo

i

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................3
1.1. Tổng quan tình hình khai thác, sử dụng và suy thoái tài nguyên nước
ngầm trên thế giới và Việt Nam .............................................................................3
1.1.1. Khái niệm nước ngầm ...............................................................................3
1.1.2. Tình hình khai thác, sử dụng và suy thối tài ngun nước ngầm trên thế
giới ......................................................................................................................4
1.1.3. Tình hình khai thác, sử dụng và suy thoái tài nguyên nước ngầm tại Việt
Nam .....................................................................................................................9
1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ngầm thành phố Hà Nội .........................13
1.2.1. Bãi chôn lấp chất thải ..............................................................................13
1.2.2. Các khu nghĩa trang ................................................................................15
1.2.3. Các nguồn nước thải và sự ô nhiễm các nguồn nước mặt ......................16
1.2.4. Ô nhiễm môi trường đất ..........................................................................20
1.3. Điều kiện địa lý tự nhiên – kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội ..................21
1.3.1. Điều kiện địa lý tự nhiên .........................................................................21
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................30
2.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và hệ thống hóa tài liệu, số liệu .........30
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát, lấy mẫu và phân tích bổ sung ...............31
2.3.3. Phương pháp kế thừa các kết quả điều tra, khảo sát và nghiên cứu, đánh
giá tài nguyên nước ngầm hiện có ....................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................34
3.1. Đặc điểm cấu trúc các tầng chứa nước cần bảo vệ thành phố Hà Nội ......34
3.1.1. Tầng chứa nước Holocen (qh) ................................................................34

ii


TIEU LUAN MOI download :


3.1.2. Tầng chứa nước Pleistocen trên (qp2) .....................................................36
3.1.3. Tầng chứa nước Pleistocen dưới (qp1) ....................................................37
3.1.4. Tầng chứa nước khe nứt hệ tầng Vĩnh Bảo (n2) .....................................39
3.2. Hiện trạng chất lượng nước ngầm khu vực nội đô thành phố Hà Nội ......41
3.2.1. Hiện trạng chất lượng nước năm 2019 theo khảo sát .............................41
3.2.2. Chất lượng nước ngầm tại các vị trí quan trắc thuộc mạng Hà Nội .......44
3.2.3. Diễn biến chất lượng nước ngầm khu vực nội đô thành phố Hà Nội .....49
3.3. Quản lý, khai thác và sử dụng nước ngầm nội đô thành phố Hà Nội .......65
3.3.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước ngầm...........................................65
3.3.2. Các vấn đề về khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngầm .......................72
3.3.3. Dự báo nhu cầu sử dụng nước ................................................................78
3.4. Đề xuất các giải pháp khai thác bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên
nước ngầm thành phố Hà Nội .............................................................................80
3.4.1. Giải pháp quản lý ....................................................................................80
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật ...................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86
PHỤ LỤC .................................................................................................................91

iii

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐCCT


Địa chất cơng trình

ĐCTV

Địa chất thủy văn

IWMI (International Water

Viện quản lý tài nguyên quốc gia

Management Institute)
n2

Tầng chứa nước Neogen

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

qh

Tầng chứa nước Holocen

qp

Tầng chứa nước Pleistocen

TCN

Tầng chứa nước


TNN

Tài nguyên nước

TTTVKTTV - MT

Trung tâm Tư vấn Khí tượng Thủy Văn và
Mơi trường

iv

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân chia mức độ giàu nước của các tầng chứa nước ................................4
Bảng 1.2. Quy mô dân số thành phố Hà Nội năm 2018 ...........................................25
Bảng 2.1. Vị trí các mẫu thu thập..............................................................................31
Bảng 3.1. Kết quả phân tích chất lượng 5 mẫu nước ................................................43
Bảng 3.2. Hiện trạng khai thác nước ngầm quy mô lớn ...........................................66
Bảng 3.3. Hiện trạng khai thác nước ngầm quy mơ trung bình ................................70
Bảng 3.4. Hiện trạng khai thác nước ngầm quy mô nhỏ...........................................71
Bảng 3.5. Hiện trạng khai thác nước ngầm theo đơn vị hành chính .........................72
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc lún mặt đất tại các trạm trên địa bàn Hà Nội...............77
Bảng 3.7. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước thành phố Hà Nội .................................78

v

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hiện trạng nước tồn cầu ............................................................................5
Hình 1.2. Bản đồ thể hiện sự bền vững khi khai thác nước dưới đất ..........................6
Hình 1.3. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội .......................................................21
Hình 3.1. Bản đồ đẳng bề dày TCN qh .....................................................................36
Hình 3.2. Bản đồ ĐCTV TCN qh .............................................................................36
Hình 3.3. Bản đồ đẳng bề dày TCN qp2 ....................................................................37
Hình 3.4. Bản đồ ĐCTV TCN qp2 ............................................................................37
Hình 3.5. Bản đồ đẳng bề dày TCN qp1 ....................................................................39
Hình 3.6. Bản ĐCTV TCN qp1 .................................................................................39
Hình 3.7. Điểm lấy mẫu chất lượng nước .................................................................41
Hình 3.8. Biến động mực nước tầng qh tại khu vực Đống Đa..................................49
Hình 3.9. Biến động mực nước tầng qh tại khu vực Hồng Mai ..............................49
Hình 3.10. Biến động mực nước tầng qh tại khu vực Tây Hồ ..................................50
Hình 3.11. Biến động mực nước tầng qh tại khu vực Hà Đơng................................50
Hình 3.12. Biến động mực nước tầng qp2 tại khu vực Bắc Từ Liêm .......................51
Hình 3.13. Biến động mực nước tầng qp2 tại khu vực Hà Đơng ..............................51
Hình 3.14. Biến động mực nước tầng qp1 tại khu vực Cầu Giấy..............................52
Hình 3.15. Biến động mực nước tầng qp1 tại khu vực Đống Đa ..............................52
Hình 3.16. Biến động mực nước tầng qp1 tại khu vực Hồng Mai ...........................53
Hình 3.17. Biến động mực nước tầng qp1 tại khu vực Tây Hồ .................................53
Hình 3.18. Diễn biến hàm lượng sắt tầng qh trong mùa khơ ....................................54
Hình 3.19. Diễn biến hàm lượng sắt tầng qh trong mùa mưa ...................................55
Hình 3.20. Diễn biến hàm lượng Nitrat tầng qh trong mùa khơ ...............................56
Hình 3.21. Diễn biến hàm lượng Nitrat tầng qh trong mùa mưa ..............................56
Hình 3.22. Diễn biến hàm lượng Clorua tầng qh trong mùa khơ..............................57
Hình 3.23. Diễn biến hàm lượng Clorua tầng qh trong mùa mưa ............................57
Hình 3.24. Diễn biến hàm lượng sắt tầng qp2 trong mùa khô ...................................58

Hình 3.25. Diễn biến hàm lượng sắt tầng qp2 trong mùa mưa .................................59

vi

TIEU LUAN MOI download :


Hình 3.26. Diễn biến hàm lượng Clorua tầng qp2 trong mùa khơ ............................60
Hình 3.27. Diễn biến hàm lượng Clorua tầng qp2 trong mùa mưa ...........................60
Hình 3.28. Diễn biến hàm lượng sắt tầng chứa nước qp1 mùa khơ ...........................61
Hình 3.29. Diễn biến hàm lượng sắt tầng chứa nước qp1 mùa mưa .........................62
Hình 3.30. Diễn biến hàm lượng Nitrat tầng chứa nước qp1 mùa khơ .....................62
Hình 3.31. Diễn biến hàm lượng Nitrat tầng chứa nước qp1 mùa mưa ....................63
Hình 3.32. Diễn biến hàm lượng Clo tầng chứa nước qp1 mùa khơ .........................63
Hình 3.33. Diễn biến hàm lượng Clo tầng chứa nước qp1 mùa mưa ........................64
Hình 3.34. Cơng nghệ giếng thu nước đường kính lớn Nagaoka .............................82

vii

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của cả nước, là
một trong các khu vực nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng
điểm đồng bằng Bắc Bộ. Ở đây tập trung số lượng lớn dân số có mật độ dân cư cao
nhất cả nước. Các ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển mạnh có
nhu cầu về nước cho ăn uống sinh hoạt và sản xuất rất lớn.
Tuy nhiên, q trình đơ thị hoá trên địa bàn thành phố Hà Nội đang phát triển
mạnh đã làm biến đổi mạnh mẽ các điều kiện mơi trường nói chung và tài ngun

nước ngầm nói riêng. Tình trạng suy giảm nguồn nước ngầm (ơ nhiễm, cạn kiệt) đã
diễn ra tại một số nơi, gây ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân và các ngành kinh
tế trên địa bàn thành phố. Ở vùng trung tâm nội thành do ảnh hưởng bởi việc khai thác
nước mạnh mẽ hàng chục năm nay cộng với việc bố trí các giếng khai thác nước chưa
hợp lý, xa nguồn bổ cập đã dẫn đến hình thành phễu hạ thấp mực nước với diện tích
lớn hàng trăm kilomet vng, góp phần thúc đẩy các tác động tiêu cực đến môi trường
như cạn kiệt tài ngun nước, gia tăng q trình ơ nhiễm nguồn nước ngầm, sụt lún
mặt đất...
Khu vực nội thành Hà Nội với mật độ dân số lớn khoảng 12.000 người/km2, vì
vậy lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất là rất lớn. Hiện nay, nước cung
cấp cho Hà Nội gồm khoảng 800.000m3/ngày, nước được khai thác từ nước ngầm tại
các nhà máy lớn (không kể khai thác đơn lẻ, khai thác khu vực nông thôn) và khoảng
300.000m3/ngày lấy từ nước mặt. Nguồn nước ngầm của thành phố Hà Nội đang ngày
càng bị suy giảm cả về lượng và chất. Sự suy thoái về lượng biểu hiện rõ nhất ở sự suy
giảm công suất khai thác ở các bãi giếng khu vực nội thành thành phố và sự giảm mực
nước ngầm theo thời gian, sự mở rộng phễu hạ thấp mực nước ngầm. Nước ngầm ở
vùng Hà Nội biểu hiện ở sự nhiễm bẩn của một số yếu tố ở một số khu vực. Biểu hiện
rõ nhất là nhiễm bẩn các hợp chất nito, cụ thể là amoni ở khu vực phía nam thành phố,
nơi có các bãi giếng Hạ Đình, Pháp Vân. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do sự
phát triển đơ thị hóa, nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng, việc quản lý khai thác
nước ngầm còn chưa được chặt chẽ. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải có
nghiên cứu về suy thoái tài nguyên nước ngầm đầy đủ, để sử dụng hợp lý và bền vững

1

TIEU LUAN MOI download :


tài nguyên nước ngầm. Đề tài “Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ngầm khu vực
nội đô thành phố Hà Nội” được đặt ra với mục tiêu nhằm đánh giá hiện trạng chất

lượng nước, thực trạng khai thác và mức độ suy thối nước ngầm khu vực nội đơ thành
phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để quản lý và sử dụng bền vững
tài nguyên nước ngầm khu vực nội đô thành phố Hà Nội.

2

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình khai thác, sử dụng và suy thối tài nguyên nước ngầm
trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Khái niệm nước ngầm
Nước dưới đất là nước chứa trong các tầng nước dưới đất [12]. Nước ngầm là
một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát,
bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các
hoạt động sống của con người. Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành
nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu. Đặc điểm chung của nước ngầm là khả
năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình.
Nước ngầm tầng mặt thường khơng có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy,
thành phần và mực nước biến đổi nhiều , phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại
nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất
đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp khơng thấm nước. theo
khơng gian phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu thường có 3 vùng chức năng : vùng
thu nhận nước, vùng chuyển tải nước, vùng khai thác nước có áp.
Phần lớn nước ngầm hình thành theo một nhánh trong vịng tuần hồn
nước cùng với các yếu tố thủy văn khác. Có bốn con đường hình thành nước ngầm.
Nguồn gốc khí quyển: do nước mưa, nước mặt trong sông hồ, đầm lầy,... ngấm xuống
các tầng đất đá bên dưới khi những tầng này có đới độ rỗng cao. Phần lớn nước ngầm
thuộc dạng này. Nguồn gốc trầm tích: khi lắng đọng thì ở dạng bùn ướt. Q

trình trầm tích tiếp theo tạo ra lớp đè lên trên, gây nén kết đá và nước bị tách ra thành
vỉa. Các vỉa nước dưới đáy mỏ dầu khí thuộc dạng này. Nguồn gốc magma (Nguyên
sinh): do magma nguội đi thì quá trình kết tinh xảy ra, lượng dư hydro và oxy nếu có
sẽ tách ra, rồi kết hợp thành nước. Nguồn nước từ magma đã giảm nhiều, do vỏ rắn
Trái Đất hiện dày hơn, và hydro là ngun tố nhẹ nên ít nằm lại trong lịng Trái Đất.
Nguồn gốc biến chất (Thứ sinh): các hoạt động xâm nhập làm nóng đất đá, gây biến
chất các lớp trầm tích bên trên, dẫn đến thải nước từ trầm tích [24].

3

TIEU LUAN MOI download :


Tầng chứa nước là thành tạo địa chất đất đá có tính thấm đủ để nước có thể chứa
và vận động trong chúng và có thể khai thác được một lượng nước có ý nghĩa kinh tế
từ các nguồn lộ, hoặc từ các cơng trình nhân tạo như giếng, lỗ khoan.
Các thành tạo địa chất rất nghèo nước là các thành tạo địa chất có tính hấp phụ và
khả năng thấm nước rất nhỏ, không đủ để tạo ra một lượng nước có ý nghĩa kinh tế
khai thác từ các nguồn lộ tự nhiên hoặc từ các cơng trình nhân tạo như giếng, lỗ khoan.
Trong phân loại chúng thường được xếp vào nhóm các tầng khơng chứa nước.
Các thành tạo địa chất không chứa nước là các thành tạo địa chất khơng có khả
năng hấp phụ hay thấm nước. Đất đá có hệ số thấm nhỏ hơn 10-9 m/s. Trong mặt cắt
địa tầng, các thành tạo này đóng vai trị của một tầng cách nước.
Các tầng chứa nước lỗ hổng là các tầng chứa nước mà nước được chứa và vận
động trong lỗ hổng giữa các hạt đất đá.
Các tầng chứa nước khe nứt là các tầng chứa nước mà nước được chứa và vận
động trong các khe nứt, kẽ hổng hoặc hang động karst.
Căn cứ vào khả năng chứa nước các thành tạo địa chất được chia thành hai dạng
chủ yếu: các tầng chứa nước và các tầng không chứa nước. Phân chia mức độ giàu
nước cụ thể trong bảng 1.1:

Bảng 1.1. Phân chia mức độ giàu nước của các tầng chứa nước
Lưu lượng điểm

Mức độ giàu nước

Tỷ lưu lượng (l/m.s)

Rất giàu

q>3

Q>5

1
0,5 < Q ≤ 5

0,2 < q ≤ 1

0,1 < Q ≤ 0,5

0,05 < q ≤ 0,2

Q ≤ 0,1

Giàu
Trung bình
Nghèo

lộ (l/s)


1.1.2. Tình hình khai thác, sử dụng và suy thoái tài nguyên nước ngầm trên thế giới
Tổng lượng nước có trên trái đất có khoảng 1.357,5 triệu km3 nước [42], hiện
trạng nước toàn cậu được thể hiện trong hình 1.1, trong đó chỉ có 3% là nước ngọt, phần
còn lại 97% là nước mặn trong các đại dương. Trong số 3% tổng nước ngọt trên trái đất
thì có tới 77% tồn tại ở dạng đóng băng vĩnh cửu (các khối băng vùng bắc cực, nam

4

TIEU LUAN MOI download :


cực), cịn lại chỉ 1% nước chứa trong sơng, hồ trên khắp các châu lục và 11% nước dưới
đất ở độ sâu từ 800m trở lại có thể khai thác sử dụng được, còn 11% nước dưới đất ở độ
sâu dưới 800m không thể khai thác sử dụng trong điều kiện kỹ thuật hiện nay.

Hình 1.1. Hiện trạng nước tồn cầu [42]
Những nước khai thác với lượng nước lớn nhất lần lượt là Ấn Độ, Mỹ, Trung
Quốc, Pakistan và Iran. Hàng năm, ở Mỹ khai thác sử dụng 569,45 tỷ m3, trong đó
nước ngầm chiếm 1/4. Khai thác nước ngầm mạnh mẽ nhất diễn ra ở các bang
California, Texas và Nebraska.
Nhìn chung trên thế giới sự khai thác và sử dụng tài nguyên nước ngày càng
gia tăng nhanh chóng trong khi nguồn tài nguyên nước là có hạn. Hệ quả đã làm suy
giảm và gia tăng cạn kiệt nguồn tài nguyên nước. Bản đồ thể hiện sự bền vững khi
khai thác nước dưới đất trong hình 1.2. Bản đồ do các nhà địa chất thủy văn Hà Lan
thành lập năm 2006 đã đưa ra chỉ số có giá trị < 20% cho biết lãnh thổ đó cịn dư dật
nước dưới đất và có thể khai thác bền vững. Những nước có chỉ số 100% và lớn hơn
nằm ở Trung Đơng và Bắc Phi, nơi đó nước dưới đất đang bị cạn kiệt dần. Những
nước có chỉ số từ 20% đến 100% là những nước mà ở đấy việc khai thác nước dưới đất
chỉ có thể bền vững nếu kiểm sốt chặt chẽ việc khai thác nước và có kế hoạch bổ

sung nhân tạo nước dưới đất. Việt Nam nằm trong những nước có chỉ số trung bình.

5

TIEU LUAN MOI download :


Hình 1.2. Bản đồ thể hiện sự bền vững khi khai thác nước dưới đất
Tuy nhiên, những khu vực có tài nguyên nước dưới đất ổn định trên thế giới
đang từng ngày thu nhỏ lại. Có 3 vấn đề chính ảnh hưởng đến việc sử dụng nước dưới
đất: cạn kiệt do sử dụng quá mức, do quy hoạch khai thác không đúng và do bị ngập
úng, bị nhiễm mặn do việc khai thác nước chưa hợp lý và việc sử dụng liên tục khơng
có hiệu quả, và bị ơ nhiễm do các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và các hoạt
động khác của con người gây ra.
Ở tỉnh Hà Nam, tỉnh rộng nhất miền Bắc Trung Quốc với diện tích 2 triệu ha,
đã khai thác nước từ các giếng đào để tưới một diện tích chiếm tới 52% diện tích đất
canh tác. Dữ liệu kiểm tra mực nước trên 358 giếng trong khu vực 75.000 km2 cho
thấy mực nước đã giảm xuống khoảng 0,75 m đến 3,68 m trong thời gian từ năm 1975
đến năm 1987. Ở quận Trường Châu của tỉnh Hà Bắc, nơi có 76.800 giếng cung cấp
nước tưới tiêu cho 0,29 triệu ha - tương ứng với 37% diện tích đất canh tác - diện tích
này bị bao phủ bởi nước mặn và tỉ lệ nước mặn tăng 9,1 % trong giai đoạn từ năm
1980-1990. Ở lưu vực sơng Phúc Dương phía Bắc Trung Quốc, Viện quản lý tài
nguyên nước Quốc gia (IWMI) đã nghiên cứu sự hình thành các lưu vực, việc cung
cấp nước mặt cho nông nghiệp đã bị giảm đi trầm trọng hơn 20 năm qua do phải đáp
ứng nhu cầu nước cho ngành công nghiệp, người dân đã tăng cường khai thác nước
dưới đất để tưới với số giếng đào khai thác trong các lưu vực đã tăng lên khoảng
91.000 giếng trong những năm 2000, hậu quả làm cho mực nước dưới đất đã giảm
xuống từ 8 đến 50 m từ năm 1967-2000 [46]. Khoảng 300 thành phố vừa và lớn của

6


TIEU LUAN MOI download :


Trung Quốc với mật độ dân cư đông đúc phải sống phụ thuộc vào nước dưới đất - họ
phải đối mặt với vấn đề thiếu nước trầm trọng và họ rất bi quan về nhu cầu nước của
họ. Các nhà nghiên cứu của IWMI ở tỉnh Guanajuato, một trong những khu vực có nền
nơng nghiệp rất phát triển của Mexico, đã phát hiện mực nước ở 10 tầng chứa nước
nghiên cứu đã suy giảm với mức độ trung bình hàng năm từ 1,79 m đến 3,3 m/năm
trong những năm gần đây [45]. Các tầng chứa nước ở lưu vực sông Phúc Dương đang
bị sức ép từ 2 phía: những người dân đang ngày càng làm cạn kiệt nguồn nước dưới
đất ở dưới hạ lưu và ngành công nghiệp đang làm ô nhiễm nguồn nước dưới đất ở
thượng lưu.
Ngân hàng thế giới gần đây đã thông báo: vấn đề khai thác nước dưới đất được
cho là mối đe dọa chủ yếu đối với hạnh phúc của người dân Yemen [46]. Ví dụ như
trên các khu vực cao nguyên, ước tính sự tiêu thụ nước vượt quá so với tiềm năng đến
400%. Trong thời gian gần đây, ở Tây Á, Tây Nam Á, bán đảo Ấn Độ và Pakistan
hàng năm người ta đã xây dựng thêm nhiều giếng khoan khai thác nước cho tưới,
lượng nước dưới đất được sử dụng vượt trội so với lượng nước được bổ sung trên
nhiều diện tích lớn đang ngày càng gia tăng. Quá trình này đã diễn ra nhanh chóng ở
các nơi khiến cho hậu quả trở nên nghiêm trọng. Hậu quả của việc khai thác nước dưới
đất quá mức ở 3 khu vực Punjabs, Haryana và Tây Rajasthan của Ấn Độ đã làm cho
nước dưới đất bị nhiễm mặn. Ở Bắc Gujarat và Nam Rajasthan nước dưới đất bị nhiễm
florua. Ở phía Nam Ấn Độ, sự sụt giảm lưu lượng giếng khoan khai thác nước trong
các thành tạo đá cứng đã phát sinh do sự đua tranh tăng độ sâu giếng khoan. Ở các khu
vực ven biển, hậu quả nghiêm trọng nhất của việc khai thác nước quá mức nước ngầm
là làm cho nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền.
Việc khai thác nước dưới đất khơng theo quy hoạch có thể phá hoại các hệ sinh
thái dễ bị tổn thương, ví dụ như các vùng đầm lầy, ốc đảo châu Phi, châu Á. Ốc đảo
Azraq - trái tim của Jordanian Badia là một ví dụ điển hình của việc khai thác nước

dưới đất quá mức [44]. Đầm lầy Azrag ở Ramsar với diện tích hơn 7500 ha là nơi sinh
sống của nhiều loài sinh vật ở cạn và ở dưới nước, các loài sinh vật bản địa, các lồi
độc nhất vơ nhị và các loài với số lượng lớn. Ốc đảo này đã từng được thế giới ca ngợi
là nơi trú ngụ lớn cho các loài chim di trú và là một trong những địa danh thu hút

7

TIEU LUAN MOI download :


khách du lịch lớn nhất của Jordanian Badia. Tuy nhiên, hiện nay ốc đảo này bị cạn
sạch nước do việc khai thác nước dưới đất quá mức phía thượng lưu để tưới ruộng và
cung cấp nước cho thành phố Aman. Khai thác nước dưới đất quá mức đã gây ra sự
suy giảm mực nước tầng nông từ 2,5 đến 7m trong suốt những năm 1980 và làm khô
cạn các mạch lộ tự nhiên cung cấp nước cho ốc đảo. Kết quả đã phá hủy toàn bộ hệ
sinh thái của ốc đảo, làm tăng lượng muối trong nước dưới đất từ 1200 đến 3000 ppm
và làm thiệt hại kinh tế do lượng khách du lịch đến ốc đảo ngày càng giảm [45].
Các cánh đồng màu mỡ từ các khu vực lân cận của Manisa nơi mà các cư dân ở
đó ngày càng lo lắng về việc cung cấp nước lại chính là nguồn cung cấp thực phẩm
cho thành phố của Izmir ở phía tây Thổ Nhĩ Kỳ. Ở Đơng Nam Á tình trạng sử dụng
nước dưới đất ở đơ thị đang đạt đến thời điểm nóng. Băngkok, Jakarta và thành phố
Mêxico đang phải đối mặt với vấn đề diện tích đất đô thị ngày càng bị thu hẹp trầm
trọng do nước dưới đất cạn kiệt. Cơ quan quản lý tài nguyên nước và rừng thuộc các
nước Nam Mỹ ước tính rằng hơn 400 thành phố và thị trấn ở đó phải dùng nước dưới
đất làm nguồn nước sinh hoạt. Và nhiều khu vực gần bờ biển bao gồm cả Alexandria,
vịnh Jeffery, Kleinmond, Bushmansrivemouth và Kenton-on-Sea, vịnh St.Phransis,
vịnh Plettenberg, Atlantis, cảng Alfred, cảng St.Johns đã có nguy cơ bị nhiễm mặn.
Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa cũng là một trong những yếu tố chính gây ra các vấn đề
về nước dưới đất đô thị. Trong các thành phố công nghiệp lớn ở Hàn Quốc như Seoul,
Busan và Daegu mực nước đã giảm xuống 10 - 50m trong vòng 30 năm qua do khai

thác nước phục vụ phát triển công nghiệp. Sự khai thác nước dưới đất sử dụng cho
công nghiệp ở đảo Cheju là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự xâm nhập của nước biển
vào tầng chứa nước dải ven bờ [43].
Sự ô nhiễm tầng chứa nước ngầm từ các nguồn nước mặt nhiễm bẩn đang lan
rộng khắp thế giới. Lưu vực sông Gediz vùng Anatolia của Thổ Nhĩ Kỳ, các chất gây ơ
nhiễm lan tràn hầu hết là hóa chất nông nghiệp đều làm ô nhiễm trầm trọng nước dưới
đất và nước sông vùng hạ lưu đến nỗi mà các thành phố như là Izmir và các chủ vườn
dâu tây ở Menemen đều muốn bơm nước dưới đất hơn là dùng nước sông để tưới. Ở
quận Arcot Bắc thuộc bang Indian kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 0,2% lượng
crôm trong nước các trái dừa là do nguồn nước dưới đất bị ơ nhiễm do q trình mạ

8

TIEU LUAN MOI download :


crôm ở các xưởng thuộc da. Ở Gujarat của Ấn Độ sự ơ nhiễm nước dưới đất do q
trình dệt may và tốc độ phát triển nhanh chóng của ngành cơng nghiệp hóa chất gây ra
hậu quả xấu đến nỗi mà vào năm 1998 tòa án tối cao của bang đã ra lệnh đóng cửa
70% trong tổng số hơn 1200 đơn vị sản xuất cơng nghiệp hóa chất và chưa giải quyết
việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải và hệ thống nghiền rác.
1.1.3. Tình hình khai thác, sử dụng và suy thoái tài nguyên nước ngầm tại Việt Nam
Về nước ngầm, Việt Nam có nguồn nước chất lượng tốt với trữ lượng lớn nhưng
ở nhiều nơi, nước ngầm bị khai thác tập trung nên đang có mức sụt giảm nghiêm trọng.
Tại Hà Nội và nhiều khu vực ở thành phố Hồ Chí Minh, mực nước ngầm đã giảm 30m
so với mực nước tự nhiên. Tình trạng khai thác quá mức cũng diễn ra ở Tây Nguyên và
vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Theo đánh giá của các nhà khoa học, một số tầng
nước ngầm hiện nay chỉ còn tồn tại được trong khoảng thời gian ngắn nữa.
Thống kê sơ bộ cho thấy, lượng nước khai thác sử dụng cho các đô thị từ vài
trăm đến hàng triệu m3/năm, trong đó khoảng 50% nguồn nước cung cấp cho các đô

thị được khai thác từ nguồn nước dưới đất. Các nguồn nước dưới đất được khai thác
nằm ngay trong đô thị hoặc ven đơ thị. Chỉ tính riêng Hà Nội, hiện mỗi ngày khai thác
khoảng 800.000 m3 (khoảng 300 triệu m3/năm); thành phố Hồ Chí Minh khai thác
khoảng 500.000 m3 (khoảng 200 triệu m3/năm). Các đô thị khu vực đồng bằng Nam bộ
cũng đang khai thác khoảng 300.000 m3/ngày (110 triệu m3/năm) [2].
Các kết quả nghiên cứu quan trắc mới nhất cho thấy, tại một số đô thị lớn như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Hịn Gai, Vinh, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc
Liêu… nguồn nước dưới đất đang có những dấu hiệu cạn kiệt, ơ nhiễm, nhiễm mặn.
Mực nước của các tầng chứa nước khai thác bị hạ thấp liên tục theo thời gian. Điển
hình như Hà Nội, mực nước tầng chứa Pleistocen hạ thấp với tốc độ 0,4m/năm; thành
phố Hồ Chí Minh là 0,6m/năm; Cà Mau là 1m/năm... Sự nhiễm bẩn nguồn nước ngầm
quan sát được ở các thành phố Hà Nội, Lạng Sơn, Đồng Hới, TP.HCM...; lún sụt nền
đất ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cam Lộ (Quảng Trị)...
Tại thành phố Lạng Sơn, Thái Nguyên, hệ thống giếng khoan khu vực sông Kỳ
Cùng, sông Cầu đang bị ô nhiễm nặng. Tại Quảng Ninh, Hải Phòng, hàng loạt giếng
khoan đang bị nhiễm mặn nặng nề do tốc độ khai thác quá nhanh trên cùng một địa tầng.
Ở nội thành Hải Phòng, nhiều giếng khoan bị nhiễm mặn và mực nước tụt sâu 1-2 m.

9

TIEU LUAN MOI download :


Với các đô thị miền Trung, nước ngầm được khai thác ở độ sâu nhỏ (khoảng
10-25m), lớp phủ bề mặt mỏng nên dễ bị ô nhiễm. Qua khảo sát, phần lớn các nguồn
nước này đều bị nhiễm vi sinh và một số chỉ tiêu vi lượng vượt mức cho phép nhiều
lần. Đáng quan ngại là tình trạng xuất hiện hàm lượng thủy ngân vượt quá giới hạn cho
phép có nguyên nhân từ q trình khai khống, sản xuất cơng nghiệp và phân bón...
Chính sự khai thác mạnh mẽ tài ngun nước để phục vụ các nhu cầu ăn uống,
sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, du lịch và dịch vụ đã khiến nước dưới đất ở thành phố

Hà Nội bao gồm các quận nội thành và vùng lân cận đã có một số biểu hiện suy thoái.
Sự suy thoái về lượng biểu hiện rõ nhất ở sự suy giảm công suất khai thác ở các
bãi giếng khu vực nội thành thành phố. Lưu lượng khai thác ở tất cả các bãi giếng ở
đây đều giảm hơn so với thiết kế. Theo đó, các bãi giếng vùng ven sơng Hồng như
n Phụ, Lương n khơng bị giảm, thậm chí cịn tăng cơng suất khai thác. Tất cả các
bãi giếng còn lại của bảng trên nằm xa sông Hồng trong khu vực nội thành của thành
phố đều bị giảm công suất khai thác so với thiết kế. Việc giảm này thể hiện ở việc
giảm dần công suất khai thác ở các giếng khoan, có nơi thậm chí phải dừng khai thác ở
một số giếng. Đến nay công suất khai thác các bãi giếng chỉ đạt từ 69 đến 78% công
suất thiết kế.
Theo tài liệu quan trắc mực nước dưới đất liên tục ở mạng cố định của Trung
tâm Quan trắc thuộc Sở Tài ngun và Mơi trường Hà Nội và Liên đồn Quy hoạch và
Điều tra tài nguyên nước miền Bắc từ những năm 90 của thế kỉ trước đến nay cho
thấy, mực nước ở các lỗ khoan quan trắc trong lòng thành phố bị giảm trong thời kì
1990-2005 với tốc độ trung bình từ 0,3-0,5 đến 0,6-0,8m/năm, làm cho mực nước dưới
đất hạ xuống rất sâu như ở Mai Dịch đến 26m, Hạ Đình dến 34m cách mặt đất. Từ
năm 2005 đến nay do giảm công suất khai thác nên mực nước dưới đất không giảm
nữa. Việc hạ thấp mực nước dẫn đến hình thành phễu hạ thấp bao trùm lên các cơng
trình khai thác. Cùng với sự giảm dần mực nước theo thời gian, phễu hạ thấp mực
nước cũng được mở rộng dần. Nếu lấy giới hạn vùng có độ cao mực nước thấp hơn 0
mét so với mực nước biển là vùng bị ảnh hưởng do khai thác thì diện tích vùng này
vào đầu những năm 90 của thế kỉ trước chỉ khoảng 200 km2 nay đã tăng lên đến trên
250 km2 cũng là những biểu hiện của sự suy thoái về lượng [31].

10

TIEU LUAN MOI download :


Nước dưới đất ở vùng Hà Nội biểu hiện ở sự nhiễm bẩn của một số yếu tố ở số

khu vực. Nguyên nhân của sự suy thoái nguồn nước dưới đất chính là do q trình đơ
thị hóa. Việc bê tơng hóa bề mặt đã làm giảm hoặc triệt tiêu nguồn cung cấp cho nước
dưới đất. Các cơng trình xây dựng lớn, nhà cao tầng với các móng sâu làm cản trở
dòng chảy cũng ảnh hưởng rất lớn đến nguồn cung cấp và cũng là nhân tố đáng kể làm
suy thoái tài nguyên nước dưới đất về lượng.
Tài nguyên nước bị nhiễm bẩn chủ yếu do chất thải tăng lên quá nhiều. Việc
khai thác nước quá mức, làm cho mực nước hạ xuống sâu, tốc độ thấm tăng lên đồng
nghĩa với việc các chất bẩn được chuyển tải một cách nhanh lên. Việc khai thác ở
trong lòng thành phố, ở các vùng có nhiều nguồn gây bẩn ở trên mặt thì càng nhiễm
bẩn nhanh hơn.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, cho tới nay đã có nhiều cơng trình, dự án
nghiên cứu về chất lượng nước ngầm trong các tầng chứa nước. Việc nghiên cứu chất
lượng nước khá đa dạng từ những nghiên cứu chuyên sâu về đặc điểm chất lượng nước
ngầm trong các đề tài khoa học đến những nghiên cứu tổng quan về đặc điểm chất
lượng nước trong các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước ngầm, dự án quan trắc
động thái nước ngầm. Các công trình nghiên cứu và kết quả chính cụ thể như sau:
Năm 1985, Cao Sơn Xuyên - Đoàn địa chất 63 đã lập Bản đồ ĐCTV (địa chất
thủy văn) tỷ lệ 1:200.000 cho tồn khu vực Hà Nội với diện tích 7.867 km2 bao gồm
thành phố Hà Nội (chưa mở rộng) và một phần diện tích các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hà Tây, Hà Nam và Hải Dương [35].
Năm 1996, Trần Minh – Đoàn 64 lập bản đồ ĐCTV-ĐCCT (địa chất cơng
trình) tỷ lệ 1:50.000 cho lãnh thổ thành phố Hà Nội với diện tích 2.139 km2 bao gồm
tồn bộ diện tích thành phố Hà Nội cũ [14].
Những năm 1970, 1980, có nhiều cơng trình nghiên cứu ĐCTV cung cấp nước
ngầm vùng nội thành Hà Nội (Lê Thế Hưng, Lê Huy Hồng, Tơ Văn Nhụ, Nguyễn
Văn Túc, Trần Minh).
Năm 1983, Trần Minh đã hồn thành báo cáo thăm dị nước ngầm vùng Hà Nội
với diện tích nghiên cứu 462 km2 bao gồm 4 quận nội thành và 4 huyện ngoại thành:
Từ Liêm, Hồi Đức, Thanh Trì, Gia Lâm [13].


11

TIEU LUAN MOI download :


Đặc điểm chung của các nghiên cứu này là thực hiện cơng tác phân tích, đánh
giá và so sánh với các quy chuẩn hiện hành từ đó xác định khả năng khai thác sử dụng
và đáp ứng chất lượng của từng tầng chứa nước.
Năm 2012, Nguyễn Đình Thơng và nnk đã hoàn thành báo cáo Điều tra, đánh
giá nguồn nước ngầm tầng Neogen vùng thành phố Hà Nội, trên diện tích phần lớn
thuộc thành phố Hà Nội, phần cịn lại là các vùng phụ cận thuộc các tỉnh Hưng Yên,
Bắc Ninh và Hải Dương, với diện tích 872 km2 [34].
Năm 2016, Phạm Bá Quyền và nnk đã hoàn thành báo cáo Điều tra, đánh giá tài
nguyên nước vùng thủ đô Hà Nội trên phạm vi các tỉnh, thành phố Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam và Hồ Bình với diện tích 13.436 km2. Báo
cáo đã đánh giá đặc điểm chất lượng nước trên toàn vùng thủ đơ nói chung và thành
phố Hà Nội nói riêng. Theo đó, nhìn chung các tầng chứa nước lỗ hổng có thành phân
hóa học và tổng khống hóa biển đổi theo hướng tây bắc đông nam. Kết quả phân
vùng theo độ tổng khống hóa đã xác định diện tích nhiễm mặn tầng chứa nước
Holocen là 1074,5 km2; tầng chứa nước Pleistocen là 1874,1 km2 [25].
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, chất lượng nước ngầm trong các tầng chứa
nước được quan trắc tại các lỗ khoan quan trắc thuộc mạng quan trắc. Hiện nay có hai
hệ thống quan trắc nước ngầm tồn tại và hoạt động: 1 của Trung ương (thuộc hệ thống
mạng lưới Quốc gia) và 1 của địa phương (thành phố Hà Nội) và đều tập trung chủ yếu
vào các tầng chứa nước trong các tầng chứa nước lỗ hổng thuộc trầm tích đệ tứ và các
sơng tự nhiên lớn như sông Hồng, sông Đuống, sông Đáy, sông Cà Lồ và hồ Tây.
Các điểm quan trắc tài nguyên nước ngầm thuộc mạng lưới quan trắc Quốc gia
trên địa bàn thành phố Hà Nội được đầu tư xây dựng và hoàn thành trong giai đoạn
1985 – 1995 tổng số 30 điểm với 52 cơng trình. Tiếp theo giai đoạn 2007 – 2010 bổ
sung thêm 16 cơng trình. Từ đó đến nay, mạng được quan trắc thường xuyên, liên tục.

Hiện tại trên địa bàn thành phố Hà Nội có 37 điểm với 68 cơng trình quan trắc (mỗi
điểm có từ 1 đến 3 cơng trình quan trắc) được phân bố như sau:
+ Tầng chứa nước Pleistocen (qp) có 33 cơng trình
+ Tầng chứa nước holocen (qh) có 27 cơng trình
+ Tầng chứa nước Neogen (n) có 6 cơng trình

12

TIEU LUAN MOI download :


+ Điểm quan trắc nước mặt có 2 cơng trình.
Mạng lưới quan trắc động thái nước ngầm thuộc mạng lưới quan trắc địa
phương thành phố Hà Nội được khởi công xây dựng và hoàn thành trong giai đoạn
1991 - 1994 có 66 trạm quan trắc với 114 cơng trình. Sau khi được nâng cấp cải tạo và
tiếp nhận một số cơng trình từ dự án thăm dị khai thác bãi giếng Bắc Thăng long Vân Trì, đến nay có 84 trạm quan trắc với 142 cơng trình. Trong đó, 77 trạm gồm 135
cơng trình là các giếng quan trắc động thái nước ngầm, 07 trạm quan trắc nước mặt tại
các sông hồ lớn. Phân bố như sau:
+ Tầng chứa nước qh có 57 cơng trình.
+ Tầng chứa nước qp có 76 cơng trình.
+ Tầng chứa nước Neogen có 2 cơng trình.
+ Nước mặt có 7 cơng trình.
1.2. Ngun nhân gây ô nhiễm nước ngầm thành phố Hà Nội
1.2.1. Bãi chôn lấp chất thải
Thành phố Hà Nội có 14 bãi chơn lấp trong đó có 3 bãi chơn lấp lớn và tập
trung đó là: khu xử lý CTR (chất thải rắn) Kiêu Kỵ (6.3 ha), khu xử lý CTR Nam Sơn
(106 ha), khu xử lý CTR Xuân Sơn (26 ha). Các bãi chơn lấp cịn lại chủ yếu có quy
mơ nhỏ do địa phương bố trí đất để chơn lấp rác thải phát sinh mà chưa thể vận chuyển
đi nơi khác. Hiện nay trong tổng số 14 bãi chôn lấp chỉ cịn 05 bãi chơn lấp cịn hoạt
động bao gồm 03 khu xử lý CTR và bãi chôn lấp Thọ Sơn, bãi chơn lấp Vân Đình. Các

bãi chơn lấp đang hoạt động đều được thiết kết chôn lấp hợp vệ sinh theo các tiêu
chuẩn hiện hành, có hệ thống thu gom nước rác, nước rỉ và có vật liệu lót đáy. Các bãi
chơn lấp cịn lại đều đã dừng hoạt động do không đảm bảo tiêu chuẩn của bãi chôn lấp
hợp vệ sinh (khơng có hệ thống thu gom nước rác, nước rỉ và có vật liệu lót đáy). Theo
số liệu thống kê cho thấy lượng tiếp nhận và xử lý tại 03 khu xử lý CTR vào khoảng
4.000 tấn/ngày [25].
Hiện trạng phân bố: Trên diện tích nghiên cứu có tất cả 406 bãi rác trong đó có
162 bãi rác xử lý bằng phương pháp đốt tại chỗ, 239 bãi rác tập kết và chuyển đi nơi
khác, 05 bãi rác tự phát của các khu dân cư chưa được thu gom. Tổng lượng rác thải
tiếp nhận theo điều tra vào khoảng 379 tấn/ ngày.

13

TIEU LUAN MOI download :


Hiện trạng thu gom: Trên địa bàn thành phố Hà Nội có tất cả 26 đơn vị mơi
trường thực hiện chức năng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, công nghiệp. Hiện tại
tất cả các quận nội thành của thành phố Hà Nội bao gồm: Hai Bà Trưng, Đống Đa,
Hịa Kiếm, Cầu Giấy, Tây Hồ, Hà Đơng, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Thanh Xuân,
Hoàng Mai, Long Biên đã được thu gom rác thải sinh hoạt và công nghiệp 100% về
các khu xử lý tập trung như Nam Sơn, Kiêu Kỵ. Khơng có các bãi rác mới phát sinh,
các bãi rác phát sinh từ trước thì cũng được thu gom và vận chuyển đi nơi khác. Các
huyện ngoại thành rác thải được thu gom một phần ước tính khoảng 60% đến 80%
lượng rác sinh hoạt. Lượng rác này đa phần được vận chuyển đi nơi khác để xử lý một
số ít được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp tại chỗ.
Các bãi rác hiện đang tồn tại chủ yếu tập trung tại 14 huyện ngoại thành bao
gồm Sóc Sơn, Gia Lâm, Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xun, Phúc Thọ, Đan Phượng,
Hồi Đức, Ứng Hịa, Mỹ Đức, Chương Mỹ, Quốc Oai, Thạch Thất và Ba Vì. Các bãi
rác này cơ bản có các đặc điểm phần lớn các bãi rác được địa phương bố trí đất để tập

kết rác thải của các khu vực dân cư. Chỉ có một số ít bãi rác là tự phát (05 bãi rác).
Loại hình bãi rác: trong tổng số 406 bãi rác thì có 270 bãi rác có loại hình là rác thải
sinh hoạt và 36 bãi rác sinh hoạt có thành phần rác thải làng nghề. Quy mô bãi rác:
Quy mô các bãi rác tại vùng nghiên cứu thay đổi rất lớn từ 20 m2 đến hơn 2000 m2. Số
bãi rác quy mơ dưới 100 m2 có 70 bãi rác (chiếm 19,4%), số bãi rác có quy mơ từ 100
m2 đến 300 m2 có 170 bãi rác (chiếm 41,8%), số bãi rác có quy mơ từ 300 m2 đến 500
m2 (chiếm 22,4%), số bãi rác có quy mơ lớn hơn 500 m2 có 62 bãi rác (chiếm 16,4%).
Trong đó có một số bãi rác rất lớn với diện tích trên 1500 m2 như bãi rác Bình Minh
huyện Thanh Oai, bãi rác Phú Minh huyện Phú Xuyên, bãi rác Phương Đình huyện
Đan Phượng và bãi rác Chàng Sơn huyện Thạch Thất. Lượng rác thải tiếp nhận từ các
bãi rác: Các bãi rác trong vùng đa phần có lượng rác tiếp nhận trong ngày từ 0,2 tấn
đến 2 tấn. Số bãi rác tiếp nhận dưới 0,5 tấn có 91 bãi rác ( chiếm 22,7%), số bãi rác
tiếp nhận từ 0,5 tấn đến 1 tấn có 101 bãi rác (chiếm 25,1%), số bãi rác tiếp nhận từ 1
tấn đến 2 tấn có 186 bãi rác (chiếm 46,3%), số bãi rác tiếp nhận từ 2 tấn trở lên có 24
bãi rác (chiếm 5,9%). Vật liệu lót đáy bãi rác: Trong tổng số 406 bãi rác trên địa bàn
thành phố Hà Nội vẫn còn 244 bãi rác chưa có vật liệu lót đáy, rác được đổ trực tiếp

14

TIEU LUAN MOI download :


lên mặt đất và 162 bãi rác đã có vật liệu lót đáy trong đó có 153 bãi rác lớt đáy bằng
nền bê tơng, 04 bãi rác lót đáy bằng vật liệu HDPE, 05 bãi rác sử dụng thùng sắt để
chứa. Hệ thống thu gom và xử lý nước rác: Hiện tại hầu như tất cả các bãi rác đều
không có hệ thống thu gom và xử lý nước rác. Phương pháp xử lý: Gần một nửa số bãi
rác trên địa bàn (162 bãi rác) chỉ để tập kết sau đó rác được vận chuyển đi nơi khác. Số
bãi rác còn lại được đốt (239 bãi rác) và 05 bãi rác để tự nhiên chưa được xử lý.
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh, khơng có hệ thống xử
lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ chất thải dễ dàng thâm nhập gây ô

nhiễm đất. Chất thải đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố như hóa chất,
kim loại nặng, phóng xạ… nếu khơng được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như rác thải
thông thường thì nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường đất rất cao.
1.2.2. Các khu nghĩa trang
Trên diện tích nghiên cứu 11 quận nội đô trên địa bàn thành phố Hà Nội có tổng
58 nghĩa trang, trong đó có 44 nghĩa trang có loại hình hung táng, 14 nghĩa trang có loại
hình cát táng. Các nghĩa trang chủ yếu là có quy mơ nhỏ (do xã, phương quản lý), chỉ có
02 nghĩa trang do thành phố quản lý là nghĩa trang Mai Dịch, nghĩa trang Hà Nội; và 01
nghĩa trang do cấp quận, huyện, thị xã quản lý là nghĩa trang Xuân Đỉnh [31].
Bên cạnh nghĩa trang được quy hoạch như nghĩa trang Mai Dịch, nghĩa trang
Hà Nội, các nghĩa trang còn lại gần như khơng có quy hoạch. Loại hình các nghĩa
trang bao gồm cát táng, hung táng và hỗn hợp cát táng, hung táng. Tuy nhiên, phần lớn
là loại hình hỗn hợp cát táng, hung táng. Các nghĩa trang chủ yếu có quy mơ từ vài
trăm đến vài nghìn mộ. Các nghĩa trang tại các huyện thường phân bố tại các khu canh
tác nông nghiệp (trồng lúa, hoa mầu), cách xa khu dân cư. Do các nghĩa trang hầu hết
không có quy hoạch cụ thể, các nghĩa trang lại tồn tại từ rất lâu nên các thông tin về
công suất, quy mô, tỷ lệ an táng, thời gian hoạt động có độ tin cậy tương đối. Các
thơng tin khác như loại hình nghĩa trang, chiều sâu an táng đã được làm sáng tỏ. Các
nghĩa trang thường có chiều sâu án táng từ 1,5 đến 1,8 m. Đa phần các nghĩa trang đều
khơng có hệ thống thu gom và xử lý nước thải bề mặt, nước thải từ các nghĩa trang
một phần được thấm trực tiếp xuống đất, một phần chảy tràn trên bề mặt ra các hệ
thống kênh, nương thủy nông. Về đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn khu vực nghĩa

15

TIEU LUAN MOI download :


trang: Phần lớn các huyệt được chôn sâu từ 1,5 đến 1,8 m thuộc lớp thấm cách nước bề
mặt hoặc thấm nước yếu bề mặt có thành phần thạch học là sét, sét pha. Mực nước

ngầm tại khu vực các nghĩa trang dao động từ 1,5 đến 3,0 m.
1.2.3. Các nguồn nước thải và sự ô nhiễm các nguồn nước mặt
Trên địa bàn Hà Nội theo số liệu thống kê mới đây cho thấy, trung bình một ngày
Hà Nội thải hơn 600.000 m3 nước thải, trong đó 41% là nước thải sinh hoạt, 57% nước
thải công nghiệp, 2% nước thải bệnh viện trong đó chỉ có khoảng 240.000 m3 nước thải
tại các khu xử lý. Kết quả điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước cho thấy tại
các quận huyện ngoại thành, nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt, công suất xả thải
nhỏ, các điểm xả nước thải khu dân cư phân tán ra các hệ thống thủy nông trong khu
vực. Tại các quận nội thành, nước thải một phần được thu gom và xử lý bởi nhà máy xử
lý nước thải Yên Sở và một số khu cơng nghiệp có hệ thống xử lý nước thải riêng. Phần
lớn nước thải tại khu vực nội thành không được xử lý mà xả thải tiếp ra các hệ thống
sông chảy trong nội thành như sông Nhuệ, Tô Lịch, Sét, Kim Ngưu....
Do q trình đơ thị hóa q nhanh từ những năm 90 đến nay thành phố Hà Nội
tiếp nhận một lượng nhập cư quá lớn. Các hệ thống tiếp nhận và xử lý nước thải hiện
tại không kịp đáp ứng dẫn đến tình trạng nhiều con sơng trong nội thành đã có những
dấu hiệu ơ nhiễm. Hiện trạng nguồn tiếp nhận nước thải và chất lượng nước một số
con sơng chính hiện tại như sau:
* Sơng Nhuệ
Sơng Nhuệ bắt nguồn từ cống Liên Mạc đến Phủ Lý nhập lưu vào sông Đáy.
Đoạn đi qua thành phố Hà Nội đã bị ô nhiễm nghiêm trọng do tiếp nhận nước thải từ
các làng nghề, các trung tâm y tế, sản xuất nông nghiệp, từ sinh hoạt của dân cư hai
bên bờ sơng. Theo kết quả phân tích chất lượng nước của Trung tâm Tư vấn Khí tượng
Thủy Văn và Môi trường ( TTTVKTTV - MT) năm 2009 và 2010 chất lượng nước
sông Nhuệ ô nhiễm nặng, vượt QCVN 08/2008 BTNMT loại B1 – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt dành cho tưới tiêu nông nghiệp (gọi tắt là quy chuẩn
B1) rất nhiều lần, đặc biệt tại một số vị trí quan trắc hàm lượng các chất ô nhiễm cao
hơn QCVN 08/2008 BTNMT loại B1 đến hơn 50 lần. Dựa vào số liệu phân tích chất
lượng nước, đặc điểm về địa hình, chế độ thủy văn và phân bố nguồn thải tại các khu

16


TIEU LUAN MOI download :


×