Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Nghiệp vụ thị trường mở tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.11 KB, 39 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Xây dựng và đổi mớichinh sách tiền tệ là một đòi hỏi bức xúc để phù hợp với
xu thế hội nhập với khu vực và trên thế giới. Để đạt đợc các mục tiêu nh ổn định giá
trị của đồng tiền, kìm chế lạm phát và tăng trởng kinh tế, Ngân hàng Trung ơng đã sử
dụng hàng loạt các công cụ nh: tỷ giá, lãi suất, nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thị tr-
ờng mở, dự trữ bắt buộc, trong đó nghiệp vụ thị trờng mở đợc coi là một trong những
công cụ hiệu quả nhất vì nó giúp Ngân hàng Trung ơng có thể điều tiết các mục tiêu
trung gian một cách chủ động, linh hoạt và đầy quyền lực.
Trong hệ thống các công cụ mà NHTW các quốc gia sử dụng trong việc thực
thi điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các công cụ gián tiếp ngày càng trở nên phù
hợp và có tỏ ra có hiệu quả hơn so với các công cụ trực tiếp, đặc biệt là trong nền
kinh tế thị trờng. Tại Việt Nam, từ khi Đảng và Nhà nớc quyết định chuyển đổi cơ
chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, đã tạo những thành
tựu về kinh tế to lớn không thể phủ nhận điều đó đã thể hiện sự đúng đắn trong việc
lãnh đạo của Đảng. Cùng với sự phát triển của đất nớc, NHNN Việt Nam ngày càng
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế cũng nh trong việc điều hành chính sách tiền
tệ và quản lí hoạt động của các TCTD trong nền kinh tế. Trong hệ thống các công cụ
điều hành của mình, NHNN Việt Nam đã nhận thấy rõ vai trò của các công cụ gián
tiếp và đã tạo mọi điều kiện để có thể phát huy đợc một cách tốt nhất tác dụng của
các công cụ này, Nghiệp vụ thị trờng mở ( NVTTM ) là một trong những công cụ
này. NVTTM, là một công cụ rất có hiệu quả và phù hợp với nền kinh tế thị trờng
hiện nay của nớc ta.
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các nớc có nền kinh tế phát triển lâu đời thì công cụ nghiệp vụ thị tr-
ờng mở đợc xem là một trong những công cụ linh hoạt và lợi hại nhất. Song ở Việt
Nam lại mới đợc vận hành và còn đang ở mức sơ khai. Trong bài viết này em xin
trình bày thực trạng vận dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở của Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiều quả của công cụ này.


Bài viết sẽ đợc trình bày qua 3 phần chính:
Chơng I: Lý thuyết cơ bản về công cụ nghiệp vụ thị trờng mở.
Chơng II: Thực trạng hoạt động của công cụ NVTTM tại Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả công cụ NVTTM.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu
sót, vậy rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Sv. Tống Thị Minh Hạnh
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng i
Lí luận chung về công cụ nghiệp vụ thị
trờng mở
1.1- Lý thuyết nghiệp vụ thị trờng mở
1.1.1- Khái niện
Thị trờng mở (TTM) là thị trờng tiền tệ mà ở đó ngời ta thực hiện việc mua
bán các công cụ tài chính ngắn hạn.
Nghiệp vụ thị trờng mở (NVTTM) là một công cu của chính sách tiền tệ
Ngân hàng Trung ơng (NHTW), nơi diễn ra hoạt động mua, bán các chứng từ có giá
ngắn hạn của NHTW trên TTM.
Theo luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tháng 12/1997, NVTTM là nghiệp
vụ mà NHNN thực hiện mua bán Tín phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, Tín phiếu
Ngân hàng Nhà nớc và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trờng tiền tệ
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
NVTTM là một công cụ để thực thi chính sách tiền tệ, mang lại hiệu quả cao
và hiện đang đợc các nớc trên thế giới sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ
(CSTT). Khi NHTW thực hiện NVTTM sẽ tác động vào các mục tiêu của CSTT cả về
mặt giá và mặt lợng.
Về mặt l ợng: là ảnh hởng của NVTTM vào dự trữ của ngân hàng thơng mại

(NHTM). Khi NHTW thực hiện việc mua chứng từ có giá trên TTM, kết quả là dự trữ
của NHTM tăng lên và ngợc lại. Nh vậy, khi NHTW thực hiện NVTTM sẽ tác động
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào dự trữ của NHTM, làm ảnh hởng đến khối lợng tín dụng, từ đó ảnh hởng đến lợng
tiền cung ứng.
Về mặt giá: khi NHTW mua chứng từ có giá sẽ làm tằng dự trữ của NHTM,
cung vốn tín dụng cũng vì thế tăng lên. Cung vốn tín dụng tăng sẽ ảnh hởng đến lãi
suất ngắn hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hớng giảm xuống và tác động vào tác
động vào lãi suất dài hạn thông qua cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Bên cạnh đó, khi
NHTW thực hiện mua chứng từ có giá trên TTM sẽ ảnh hởng đến tỷ suất sinh lời của
các chứng từ có giá dẫn đến có sự chuyển dịch vốn đầu t, làm ảnh hởng đến lãi suất
thị trờng, tác động vào cung cầu vốn trong nền kinh tế, ảnh hởng đến lợng tiền cung
ứng.
Khi NHTW thực hiện việc mua, bán chứng từ có giá trên TTM sẽ tác động
vào giá cả của các chứng từ có giá và khi NHTW thực hiện việc can thiệp vào giá cả
của các chứng từ v ới khối lợng chiếm tỷ trọng lớn thì vai trò can thiệp của NHTW
càng có ý nghĩa quan trọng tác động vào lợng tiền cung ứng.
1.1.2- Thành viên tham gia TTM
TTM thực chất là thị trờng tiền tệ mở rộng nên các chủ thể tham gia thị trờng
này rất đông đảo, với nhiều mục đích khác nhau, cụ thể gồm:
Ngân hàng thơng mại: tham gia thị trờng nhằm điều hoà mức dự trữ ngân
quỹ để duy trì khả năng thanh toán, cho vay vốn d thừa để kiểm lãi; đồng
thời qua thị trờng mở các NHTM thực hiện nghiệp vụ môi giới và kinh
doanh chứng khoán.
Các NHTM có một vai trò đặc biệt quan trọng trên TTM vì NHTM là trung
gian tài chính lớn nhất, nhận số lợng khổng lôf vốn tiền gửi và dùng tiền mà họ thu đ-
ợc để cho vay, ngoài ra NHTM là thành viên đặc biệt của thị trờng tiền tệ- vừa là ngời
đi vay vừa là ngời cho vay.

SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức tài chính phi ngân hàng: gồm các công ty bảo hiểm, công ty tài
chính, quỹ đầu t, các hội tiết kiệm nhà ở và các đinh chế tài chính khác
Mục đích tham gia thị trờng của các tổ chức này cũng giống các NHTM,
nhng khác ở chỗ, hành vi giao dịch của NHTM với các tổ chức này có tác
động trực tiếp tới khối lợng tiền cung ứng hoặc lãi suất qua sự biến động
giá cả của các loại chứng khoán đợc giao dịch.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn: họ có thể trực tiếp thực hiện
hoạt động mua bán trên thị trờng hoặc có thể tiến hành qua những nhà mối
giới chuyên nghiệp, hay qua sự môi giới của NHTM.
Các hộ gia đình: tham gia TTM nhằm phục vụ cho mục đích giao dịch nh
tiền mua hàng, phục vụ cho phòng ngừa rủi ro bất ngờ, kiếm lời nhờ sự
thay đổi về lãi suất dự đoán. Sự tham gia của các cá nhân này rất hạn chế
bởi độ tin cậy thấp, thông thờng họ giao dịch qua các công ty chứng
khoán.
Nhà giao dịch chuyên nghiệp: thờng là các công ty chứng khoán chuyên
nghiệp, tham gia với t cách là trung gian trong việc mua bán các giấy tờ có
giá giữa NHTW với các đối tác khác, họ hởng chênh lệch giá mua và bán.
NHTW: tham gia với t cách là ngời chỉ đạo thị trờng và kết hợp với
NHTW trong các hoạt động của TTM từ đó tác động tích cực vào quá
trình hình thành và phát triển của TTM.
1.1.3- Hàng hoá trên thị trờng
Về mặt lý thuyết, NVTTM không giới hạn về chủng loại cũng nh thời hạn các
loại chứng khoán giao dịch, thờng gồm:
- Trái phiếu kho bạc
- Chứng chỉ tiền gửi
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trái phiếu chính phủ
- Trái phiếu chính quyền địa phơng
- Các hợp đồng mua lại
Nhìn chung công cụ đợc phép mua bán trên TTM là những công cụ đợc sử
dụng phổ biến rông rãi, có tính thanh khoản cao, thị trờng hoạt động mạnh, thích hợp
với các hình thức giao dịch đặc biệt không bóp méo và phá vỡ thị trờng.
a, Tín phiếu kho bạc:
Tín phiếu kho bạc là chứng nhận nợ ngắn hạn của Chính phủ do Kho bạc Nhà nớc
phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nớc và thực hiện các
mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Đặc điểm của tín phiếu kho bạc là: khối phát hành lợng lớn, có độ an toàn cao nhất,
tính thanh khoản cao nhất do có khả năng chuyển nhợng dễ dàng trên thị trờng thứ
cấp. Do vậy, mà đây là công cụ quan trọng nhất trên thị trờng tiền tê.
b,Trái phiếu chính phủ:
Trái phiếu chính phủ là chứng nhận nợ dài hạn của Chính phủ do Kho bạc Nhà nớc
phát hành nhằm tài trợ cho các dự án của chính phủ trong dài hạn và thực hiện chính
sách tiền tệ.
Đặc điểm của trái phiếu chính phủ là: khối lợng phát hành lớn, độ an toàn cao, khả
năng chuyển nhợng trên thị trờng dễ dàng.
c,Trái phiếu chính quyền địa phơng:
Là chứng nhận nợ dài hạn của chính quyền địa phơng đợc phát hành với mục đích
tài trợ cho các dự án dài hạn của địa phơng. Đây là công cụ có tính lỏng khá cao, và
rủi ro thấp song khối lợng phát hành không lớn và không thờng xuyên nh hai công cụ
trên.
d,Chứng chỉ tiền gửi:
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do NHTM bán cho ngời gửi tiền với lãi suất

nhất định, thời hạn nhất định và đợc lu thông khi cha đến hạn thanh toán.
e,Tín phiếu NHNN:
Đây là công cụ chỉ có tại Việt Nam, có đặc điểm giống với tín phiếu chính phủ
song tín phiếu NHNN đợc phát hành chủ yếu nhằm mục đích để thực hiện chính sách
tiền tệ trong dài han
1.1.4- Phơng thức giao dịch trên TTM
Giao dịch song phơng: NHTW giao dịch trực tiếp với ngời mua, bán thực
hiện mua bán hẳn chứng từ có giá.
Giao dịch qua thị trờng chứng khoán: thông qua thị trờng chứng khoán,
qua các đại lí chứng khoán mà NHTW tiếp cận với ngời mua hoặc bán để
tiến hành mua hoặc bán.
Giao dịch qua đấu thầu: gồm đấu thầu khối lợng và đấu thầu lãi suất.
+ Đấu thầu khối lợng: NHTW công bố khối lợng tiền cần mua hoặc bán bằng
phơng thức đấu thầu và ấn định mức lãi suất thực hiện, NHTW công bố điều kiện đặt
thầu để các tổ chức mua bán phải chấp hành, các Tổ chức tín dụng (TCTD) cần mua
hoặc bán tiến hành nộp thầu theo quy định. Sau khi mở thầu, NHTW xác định tỷ lệ
giá trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu. Sau khi trúng thầu các
ngân hàng tiến hành nhận tín phiếu kho bạc và thanh toán tiền theo quy định.
+ Đấu thầu lãi suất: các đơn vị đặt thầu đăng ký lãi suất đặt thầu kèm theo
khối lợng cần mua hoặc bán theo lãi suất đăng ký. NHTW quan tâm đến lãi suất đặt
thầu và lấy từ lãi suất cao đến lãi suất thấp cho đến khi nào đạt đợc khối lợng mà
NHTW cần cung ứng vào lu thông, trong trờng hợp NHTW mua; Và lấy từ lãi suất
thấp đến cao trong trờng hợp NHTW bán.
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiệp vụ thị trờng mở cho phép mua hoặc bán với khối lợng và thời gian
giao dịch, phơng thức giao dịch tuỳ ý, phù hợp với yêu cầu của CSTT.
- Ph ơng thức mua bán hẳn : khi dự báo vốn khả dụng không thay đổi, thể
hiện một sự trì trệ trong lu thông tiền tệ thì phơng thức mua bán hẳn giấy

tờ có giá nhằm tạo ra một sự chuyển động tiền tệ ban đầu là cần thiết.
Ngoài ra, nghiệp vụ mua bán hẳn còn cho phép sửa sai bằng cách đảo ng-
ợc giao dịch, nếu phiên giao dịch trớc mua quá nhiều thì phiên này có thể
thực hiện giao dịch bán để giải quyết số chênh lệch đó và ngợc lại.
- Ph ơng thức mua bán có kỳ hạn : khi dự báo cho thấy vốn khả dụng thay
đổi thất thờng, để đảm bảo hạn chế sai sót trong quá trình cung ứng tiền,
phơng thức giao dịch đợc áp dụng là mua-bán có kỳ hạn. Cụ thể, trong tr-
ờng hợp cần tăng tạm thời vốn khả dụng thì NHTW mua một lợng giấy tờ
có giá trong một thời gian nhất định bằng hợp đồng mua lại, khi hết thời
hạn hợp đồng, vốn khả dụng cũng đồng thời giảm xuống, và ngợc lại trong
trờng hợp cần giảm tạm thời vốn khả dụng.
1.2- mối liên hệ với các công cụ khác của Cstt
NVTTM là một công cụ ra đời sau so với các công cụ khác và nó có mối quan
hệ mật thiết với các công cụ khác.
1.2.1- Với công cụ tái chiết khấu:NVTTM và nghiệp vụ tái chiết khấu
(NVTCK) đều nhằm mục đích tái cấp vốn cho các NHTM. NVTCK cho phép cấp vốn
khả dụng cho các ngân hàng thông qua hành vi chiết khấu chứng từ có giá. NVTTM
không chỉ cung cấp vốn khả dụng cho các NHTM trên thị trờng tiền tệ mà còn rút
vốn khả dụng ra khỏi thị trờng này, từ đó giúp NHTW kiểm soát tốt hơn khối lợng
vốn khả dụng của ngân hàng và lãi suất trên thị trờng.
Mặt khác, viẹc thực thị NVTCK, các NHTM đều biết trớc lãi suất tái chiết
khấu còn lãi suất trên TTM luôn biến động nên các NHTM khó dự đoán trớc đợc.
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy nhờ sự linh hoạt của NVTTM mà nó đã khắc phục những hạn chế của công cụ
TCK, nó đóng vai trò quan trọng nh là một công cụ hỗ trợ cho công cụ TCK.
1.2.2- Dự trữ bắt buộc:dự trữ bắt buộc (DTBB) và NVTTM có tính tơng đồng
và đều cho phép NHTW chủ động điều tiết DTBB của hệ thống ngân hàng. So với
công cụ DTBB, NVTTM tạo đợc u thế cạnh tranh trong hoạt động của các NHTM, nó

linh hoạt hơn DTBB. Nhờ những lợi thế này mà NVTTM đã thay thế công cụ DTBB.
Tuỳ theo yêu cầu của CSTT mà NHTW sử dụng nhiều công cụ đa dạng khác
nhau, trong đó NVTTM là công cụ có thể sử dụng linh hoạt trong bất kỳ loại CSTT
nào.
1.3- u và nhợc của công cụ nvttm
1.3.1- Ưu điểm
Với các nớc phát triển đang sử dụng các công cụ để điều chỉnh cơ số tiền tệ
và tạo ra sự biến động trong mức cung ứng tiền thì NVTTM luôn là một công cụ
tuyệt vời nhất, có vai trò quyết định quan trọng nhất trong số các công cụ đợc sử
dụng. Khi sử dụng công cụ này, NHTW có thế chủ động can thiệp khối lợng nhiều
hay ít tuỳ ý, thời gian phụ thuộc vào thời gian mà NHTW muốn điều chỉnh lợng tiền
cung ứng. NHTW có thể quyết định mua, bán chủng loại giấy tờ có giá để nhằm đạt
đợc mục tiêu của CSTT. Công cụ này có tính linh hoạt cao, bất kỳ lúc nào sự can
thiệp của NHTW đều tác động đến tiền trung ơng sau đó ảnh hởng đến lãi suất.
NHTW có thể điều chỉnh hàng ngày lợng mua vào bán ra tuỳ ý, thông qua giá mua và
giá bán mà NHTW có thể mở rộng hay thu hẹp lợng tiền trung ơng, và có khả năng
điều chỉnh sai lầm nếu đã bán hoặc mua không phù hợp. NVTTM là một công cụ đầy
quyền lực, vì một khi NHTW quyết định mua hoặc bán thì tìm mọi cách định giá và
đặt ra các điều kiện để thu hút các NHTM tích cực tham gia.
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2- Nhợc điểm
Hạn chế lớn nhất của công cụ này là để công cụ này phát huy hiệu quả thì
quốc gia đó phải có thị trờng tài chính phát triển, hàng hoá của thị trờng là các giấy tờ
có giá ngắn hạn phải phong phú và đa dạng, NHTW phải có khả năng dự báo trớc đợc
vốn khả dụng của toàn hệ thống để can thiệp mau bán có nh vậy việc can thiệp mới
có ý nghĩa. Khi NHTW mua, bán làm tác động đến lợng tiền trung ơng, từ đó ảnh h-
ởng đến lãi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng, vì vậy để tránh ảnh hởng này thì
NHTW phải có các giải pháp sử lí phù hợp.

1.4- Cơ chế tác động của NVTTM
NVTTM tác động tới cung ứng tiền và các công cụ tài chính có liên quan thông
qua tác động của nó đối với lợng dự trữ của hệ thống ngân hàng (không phải của một
ngân hàng đơn lẽ nào ). Để thực hiện NVTTM, NHTW sẽ tiến hành mua hoặc bán
các giấy tờ có giá trên TTM.
- Khi NHTW bán ra các giấy tờ có giá trên TTM Dự trữ của của NH
giảm Khối lợng tín dụng giảm Cung tiền (MS ) giảm
Lãi suất thị trờng tăng.
- Khi NHTW mua các giấy tờ có giá vào thì cơ chế tác động sẽ ngợc lại.
Muốn hiểu đợc rõ hơn đặc tính của NVTTM, ta hãy phân tích tác động của công
cụ này lên cơ số tiền tệ nh thế nào?
Cơ số tiền tệ đợc đo bằng khối lợng tiền đang lu hành bao gồm tiền ngân hàng,
tiền kho bạc trong xã hội và khối lợng tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng bao gồm
tiền trong két và tiền gữi của các ngân hàng tại NHTW. Khối lợng tiền đang lu hành
và tiền dự trữ này là một bộ phận của tài sản Nợ trong bảng tổng kết tài sản của
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHTW. Qua bảng tổng kết tài sản của ta có thể xác dịnh đợc cơ số tiền tệ ( tiền cơ sở
) bằng cách lấy tổng tài sản Có trừ đi các yếu tố tài sản Nợ còn lại. Các nhà hoặch
định chính sách quan tâm, nghiên cứu cơ số tiền tệ bởi cơ số tiền có quan hệ với lợng
cung ứng mà NHTW kiểm soát. Tuy nhiên NHTW không chắc chắn có thể kiểm soát
đợc toàn bộ khối lợng tiền tệ dự trữ thông qua các nhân tố làm tăng hoặc giảm cơ số
tiền tệ trong bảng tổng kết tài sản, mà chỉ có thể kiểm soát chặt chẽ phần thay đổi cơ
số tiền tệ nhờ thay đổi khoản mục chứng khoán mua, bán trên TTM tạo nên.
Cơ chế tác động do việc mua, bán giấy tờ có giá của NHTW trên TTM lên cơ số
tiền tệ đợc khái quát trên sơ đồ và xem xét cụ thể bằng nghiệp vụ kế toán ghi chép d-
ới đây:
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sơ đồ hoạt động của NHTW trên TTM

NHTW bán
100 tỷ đồng chứng khoán
Lệnh thanh
toán cho
NHTW
Ngân hàng phục vụ ngời kinh doanh
thanh toán 100 tỷ đồng
thông qua tài khoản dự trữ.

NHTW mua
100 tỷ đồng chứng khoán

toán cho



NHTW thanh toán cho ngời kinh
doanh 100 tỷ đồng thông qua tài khoản
dự trữ tại NH phục vụ ngời kinh doanh.
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
12
Ngân hàng phục vụ ngời
kinh doanh chứng khoán
Ngời kinh doanh chứng
khoán chính phủ
NHTW
Ngân hàng phục vụ ngời

kinh doanh chứng khoán
Ngời kinh doanh chứng
khoán chính phủ
NHTW
Thông
báo về
giao dịch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cụ thể thông qua hoạt động kế toán.
+ NHTW mua chứng khoán của một ngân hàng trên TTM. Khi mua chứng khoán
của ngân hàng với giá 100 tỷ đồng; để thanh toán NHTW sẽ phát hành một séc thanh
toán 100 tỷ đồng- séc đợc ngân hàng phục vụ ngời bán sử dụng để lĩnh lại tiền từ
NHTW. Đến lợt mình NHTW nhận thanh toán bằng séc bằng cách hoặc ghi có tiền
gửi của khách hàng hoặc trả bằng tiền mặt, dù là bằng phơng thức nào thì phần tài sản
Có của ngân hàng ngời bán cũng tăng lên 100 tỷ đồng ở khoản mục dự trữ và giảm đi
100 tỷ đồng chứng khoán đã bán. Tài khoản chữ T đợc ghi nh sau.
NH bán chứng khoán
Chứng khoán: -100
Tiền dự trữ : +100
Tại NHTW, tài sản Nợ tăng lên 100 tỷ đồng ( do thanh toán cho khách hàng )
đồng thời tài sản Có cũng tăng thêm 100 tỷ đồng do khoản chứng khoán vừa mua đ-
ợc, và tài khoản chữ T sẽ là:
NHTW

Chứng khoán: +100 Tiền dự trữ : +100
Đến thời điểm này lọng tiền lu hành không thay đổi nhng cơ số tiền tăng thêm
100 tỷ đồng.
+ NHTW mua chứng khoán từ nguồn phi ngân hàng trên TTM. Giả sử, một pháp
nhân hoặc cá nhân bán cho NHTW 100 tỷ đồng chứng khoán lĩnh bằng séc, tờ séc đ-
ợc gữi đến ngân hàng phục vụ.Ngân hàng phục vụ thực hiện thanh toán và tài khoản

chữ T dựoc ghi nh sau.
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng- ngời bán
Chứng khoán : -100
Tiền gửi khách hàng: +100
Ngân hàng phục vụ khách hàng nhận séc của khách hàng và ghi có tài
khoản tiền gửi khách hàng 100 tỷ đồng sau đó chuyển
tờ séc đến cho NHTW để thực hiện thanh toán. Tài khoản chữ T của ngân hàng phục
vụ ghi.
NH phục vụ
Tiền dự trữ : +100 Tiền gửi khách hàng : +100
Tại NHTW, bảng tổng kết tài sản tăng thêm 100 tỷ đồng tiền dự trữ do ngân hàng
phục vụ gửi tiền, đồng thời cũng tăng thêm 100 tỷ đồng giá trị chứng khoán mua đợc
của khách hàng. Tài khoản chữ T của NHTW sẽ là.
NHTW
Chứng khoán : +100 Tiền dự trữ : +100
Chú ý:
NHTW trả bằng séc hay bằng tiền mặt thì cơ chế cũng nh nhau. Nếu trả bằng séc
thì ngân hàng phục vụ ngời bán sẽ là ngời thanh toán hộ. Tài khoản chữ T mô tả quá
trình này nh sau.
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng- ngời bán
Chứng khoán : -100
Tiền mặt : +100
NHTW
Chứng khoán : +100 Tiền mặt lu hành : +100

+ NHTW bán chứng khoán trên TTM. Khi NHTW bán ra 100 tỷ đồng chứng
khoán cho các ngân hàng hay công chúng thì cơ số tiền tệ lập tức giảm 100 tỷ đồng t-
ơng ứng. Ví dụ: NHTW bán cho một cá nhân 100 tỷ đồng chứng khoán thanh toán
thì tài khoản chữ T của khách hàng ghi.
Khách hàng- ngời mua
Chứng khoán : +100
Tiền mặt : -100
Tại NHTW giảm đi 100 tỷ đồng chứng khoán đã bán cho khách hàng, đồng thời
cũng giảm đi100 tỷ đồng do khách hàng rút tiền mặt để thanh toán chứng khoán. Khi
đó tài khoản chữ T sẽ là.
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHTW
Chứng khoán : -100 Tiền mặt lu hành : -100
Cách biểu thị bằng ghi chép trên tài khoản chữ T cho ta thấy rõ hơn các giao dịch
mua ( bán ) với giá trị 100 tỷ đồng chứng khoán trên TTM, không phân biệt chủ thể
tham gia giao dịch với NHTW dù là ngân hàng hay phi ngân hàng, là cá nhân hay
pháp nhân, thanh toán chuyển khoản hay bằng tiền mặt thì đều cho ta kết quả là làm
tăng ( giảm ) tơng ứng 100 tỷ đồng trong cơ số tiền.

Mặt khác :
MS = M
m
x MB.
M
m


: Số nhân tiền .

MS : Cung tiền.
MB : Cơ số tiền ( tiền cơ sở )
Việc tăng ( giảm ) MB làm tăng ( giảm ) cung tiền tệ. Sự thay đổi MS dẫn đến sự
thay đổi tơng quan cung cầu trên thị trờng tiền; làm tác động đến giá cả của nó là lãi
suất.
+ Khi MB giảm làm cho MS giảm ( cung tiền dịch chuyển sang trái, từ MS
0
đến
MS
1
). Giá cả (lãi suất ) trên thị trờng tăng lên ( từ i
0
đến i
1
).
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

i MS
1
MS
0

i
1
i
0
MD
O Q

1
Q
0
Lợng tiền thực tế
+ Khi MB tăng làm cho MS giảm ( cung tiền dịch chuyển sang phải, từ MS
0
đến
MS
1
). Giá cả (lãi suất ) trên thị trờng giảm xuống ( từ i
0
đến i
1
).

i MS
0
MS
1

i
0
i
1
MD
O Q
0
Q
1
Lợng tiền thực tế


( MD : cầu tiền; đờng MS thẳng đứng do chúng ta giả định NHTW có thể sử dụng các
công cụ của mình để giữ cho MS ở mức dự kiến.)
Nh vậy, NVTTM thông qua mua bán giấy tờ có giá trên TTM đã tác động tới dự
trữ của hệ thống ngân hàng NHTM và tới lãi suất trên thị trờng. Khi NHTW mua
( bán ) một lợng giấy tờ có giá trên TTM sẽ làm cho mức cung tiền tăng ( giảm )
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều lần nhờ số nhân tiền tệ. Nhờ tính linh hoạt của nó hơn các công cụ khác của
chính sách tiền tệ và nhờ NHTW hoàn toàn chủ động kiểm soát. Chính những tính
năng đó mà NHTW đã chọn cơ số tiền tệ làm chỉ tiêu kiểm soát lợng tiền cung ứng.
1.5-Hình thức giao dịch
a. Tuỳ thuộc vào định hớng tác động của NHTW, để tạo ra kết quả của nền kinh
tế theo mục đích đề ra. NHTW sử dụng NVTTM theo một trong hai hớng:
+ Hớng thứ nhất: Nếu dự báo cho thấy cung tiền ( MS ) cần đợc tiếp tục điều
chỉnh thì NHTW lập tức mua hoặc bán chứng khoán theo hình thức mua đứt bán đoạn
( mua bán hẳn ).
+ Hớng thứ hai : Nếu dấu hiệu yêu cầu chỉ cần thay đổi tạm thời dự trữ, dự báo
cần thiết phải rút bớt hay bù đắp trạng thái dự trữ, hoặc tổng quan về trữ trong thời
gian tới là là thiếu ổn định thì NHTW trực tiếp thực hiện các giao dịch tác động lên
cung tiền bằng các hợp đồng mua lại ( đối với trờng hợp muốn tăng dự trữ tạm thời );
và bằng các giao dịch bán mua đảo ngợc ( đối với trờng hợp muốn giảm dự trữ
tạm thời ).
Hớng thứ hai nhằm tạo ra sự ổn định của cung tiền bằng tác động của các yếu tố
kỹ thuật trong một thời gian ngắn. Do đó hình thức này đợc sử dụng nhiều hơn so với
mua bán hẳn.
- Với hình thức mua bán hẳn: dịch vụ mua bán theo hình thức đấu thầu rộng
rãi. Tại đó, các nhà môi gới có quyền đặt giá để mua hoặc chào giá để bán
các chứng khoán theo loại, thời hạn mà NHTW lựa chọn để bán hay mua.

Việc đặt mua hoặc chào bán này đợc NHTW thu nhận và sắp xếp theo trật
tự giá đặt cao nhất, giá chào thấp nhất; quá trình này tiếp tục cho đến khi
nào đạt đợc khối lợng giao dịch mong muốn.
- Với hình thức hợp đồng mua lại: khi cần bổ sung tăng dự trữ tạm thời,
NHTW tham gia trực tiếp vào việc kí hợp đồng mua lại ngắn hạn với các
SV. Tống Thị Minh Hạnh Lớp: 3042
18

×