Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
************

LƢƠNG THỊ THU HƢƠNG

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NƠNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2000-2010 PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012
1

TIEU
LUAN
MOI download :
Hà Nội
– Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
************

LƢƠNG THỊ THU HƢƠNG

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ


DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NƠNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2000-2010 PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Địa chính
Mã số : 60.44.80

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : Tiến Sĩ Mẫn Quang Huy

Hà Nội - 2012
2

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 7
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 8
4. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................... 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
6. Tài liệu phục vụ nghiên cứu ............................................................................... 9
CHƢƠNG I .......................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 10
1.1. Một số nét về tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới và Việt Nam
trong thời gian qua. ........................................................................................ 10
1.1.1. Trên Thế giới ........................................................................................... 10

1.1.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước ..................... 12
1.2. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về đất nông nghiệp .................................................................15
1.2.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 15
1.2.3. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất và biến động sử dụng đất ... 16
1.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác .... 17
1.4. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất ................................................. 19
1.5. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy
định của pháp luật đất đai ở Việt Nam ......................................................... 27
CHƢƠNG IITÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG PHI
NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2000-2010 THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ
NAM ................................................................................................................ 30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỂU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ............. 30
2.1.1.

Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 30

2.2.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................... 35

2.2.3. Thực trạng phát triển hạ tầng................................................................ 38
3

TIEU LUAN MOI download :


2.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cƣ nông thôn .................. 41
2.2.5. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý ... 43
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI .......... 44

2.3. TÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2000-2010 TẠI THÀNH PHỐ
PHỦ LÝ .......................................................................................................... 49
2.3.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn thành phố ...................... 49
2.3.2. Tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp giai đoạn 20002010 ................................................................................................................... 57
2.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƢỚC
(Giai đoạn 2000 – 2010) .................................................................................. 61
2.4.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Phủ Lý giai đoạn 20012005 ................................................................................................................... 62
2.4.2 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Phủ Lý giai đoạn
2005 – 2010 ....................................................................................................... 66
CHƢƠNG III ....................................................................................................... 74
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 .................................................................. 74
3.1. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 ......................................................................................................... 74
3.2. Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý giai đoạn
2010-2020 ........................................................................................................ 76
3.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện phƣơng án ................................................ 83
3.3.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................... 83
3.3.2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư ............................................................... 85
3.3.3. Giải pháp về công nghệ - kỹ thuật ........................................................... 87
3.3.4. Các giải pháp tổ chức thực hiện
, giám sát quy hoạch
- kế hoạch sử dụng đất
.. 87
3.3.5. Giải pháp về nguồn lực ............................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 89

4


TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Định mức sử dụng đất cơ sở y tế .............................................................. 21
Bảng 2 : Định mức sử dụng đất cơ sở văn hóa ...................................................... 22
Bảng 3: Định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục – đào tạo ....................................... 23
Bảng 4: Định mức sử dụng đất cơng trình thể dục thể thao ................................... 24
Bảng 5 : Định mức và cơ cấu sử dụng đất xây dựng đơ thị theo mục đích sử dụng 25
Bảng 6: Tớ c đô ̣ tăng trưởng GDP qua các năm của thành phố Phủ Lý ……………..35
Bảng 7: Cơ cấ u GDP của Phủ Lý phân theo nhóm ngành kinh tế ………………….36
Bảng 8: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thành phố Phủ Lý .................................55
Bảng 9 : Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2010 ..................... 59
Bảng 10: Kế t quả thực hiê ̣n quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t giai đoa ̣n 2001 - 2005…………62
Bảng 11: So sánh kế hoạch thực hiện quy hoạch đất nông nghiệp giai đoạn 20012005............................................................................................................... 63
Bảng 12: So sánh kế hoạch thực hiện quy hoạch đất phi nông nghiệp giai đoạn 20012005............................................................................................................... 64
Bảng 13: So sánh kế hoạch thực hiện quy hoạch đất chưa sử dụng giai đoạn 20012005............................................................................................................... 66
Bảng 14: So sánh kế hoạch sử dụng đất năm 2010 ................................................. 66
Bảng 15: So sánh kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 ............................. 68
Bảng 16: So sánh kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 ....................... 68
Bảng 17: So sánh kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng năm 2010 ........................... 70
Bảng 18: So sánh biến động đất đai giai đoạn 2001 – 2010 .................................... 70
Biểu đồ 01: Cơ cấu sử dụng các loại đất thành phố Phủ Lý năm 2010.................... 57
Biểu đồ 02 : Biến động sử dụng các loại đất giai đoạn 2000 – 2010 ....................... 60

5

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTP : Bộ Tư pháp
BXD : Bộ Xây dựng
CP : Chính phủ
Ct-TTg : Chỉ thị - Thủ tướng
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐBT : Hội đồng bộ trưởng
HTX : Hợp tác xã
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KH-UB : Kế hoạch – Ủy Ban
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
MT : Môi trường
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
STN&MT : Sở tài nguyên và môi trường
TDTT : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TN : Tài nguyên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT-BTNMT : Thông tư – Bộ Tài nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân

6

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đơ thị hóa là một xu hướng tất yếu của nhân loại. Vấn đề này ngày càng gây áp
lực lớn đối với đất đai, đặc biệt đối với quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
đô thị đã gây tác động lớn đến một bộ phận dân cư bị mất đất và hiệu quả của việc sử
dụng đất đã được chuyển đổi.
Tỉnh Hà Nam là một trong những địa phương điển hình về chuyển đổi đất nông
nghiệp phục vụ cho phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp. Trong những năm vừa
qua thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà Nam, quá trình đơ thị hố đã diễn ra rất nhanh và
mạnh, diện tích đất nơng nghiệp của các xã, phường đang dần bị thu hẹp lại để
nhường lại cho các khu đô thị, khu công nghiệp. Năm 2006 thị xã Phủ Lý được công
nhận là đô thị loại III, năm 2008 thành phố Phủ Lý thuộc tỉnh Hà Nam được thành lập.
Khi Hà Tây sát nhập với Hà Nội thì tỉnh Hà Nam nói chung và Thành phố Phủ Lý nói
riêng trở thành cửa ngõ phía nam của thủ đơ. Nên q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hố ngày càng phát triển . Đặc biệt trong những năm qua Thành phố được phát triển về
phía Nam của hai xã Thanh Châu và Châu Sơn. Các nhà máy xí nghiệp và các khu tiểu
thủ công nghiệp được xây dựng trên đất nông nghiệp. Điều đó ảnh hưởng tác động
khơng nhỏ đến vấn đề sử dụng đất cũng như đời sống của người dân. Vấn đề cấp thiết
đặt ra là phải nghiên cứu tìm hiểu những tác động của q trình đơ thị hố và cơng
nghiệp hố đối với diện tích nơng nghiệp đã dẫn đến những kết quả như thế nào để kịp
thời đưa ra những giải pháp phù hơ ̣p trong viê ̣c sử dụng hợp lý và bảo vệ tài ngun
đất đai.
Xuất phát từ u cầu đó, Chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình
hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp giai
đoạn 2000-2010 phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất thành phố Phủ Lý – tỉnh
Hà Nam đến năm 2020”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích tình hình biến động sử dụng diện tích đất nơng nghiệp giai
đoạn 2000 - 2010 cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng đất nơng nghiệp. Từ đó đề
xuất hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp có
7


TIEU LUAN MOI download :


hiệu quả phục vụ công tác Quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Phủ Lý trong giai
đoạn tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến khu vực nghiên cứu.
- Thu thập số liệu, bản đồ về kiểm kê, thống kê đất đai trong giai đoạn 20002010 thành phố Phủ Lý.
- Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố
Phủ Lý giai đoạn 2000-2010.
- Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hiệu quả của việc sử dụng đất
đối với phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2000-2010.
- Khái quát, nhận định hướng phát triển đô thị của thành phố Phủ Lý trong giai
đoạn tới.
- Đề xuất hướng chuyển đổi và sử dụng đất nông nghiệp trong công tác quy
hoạch sử dụng đất phát triển đô thị trong thời gian tới.
- Xây dựng bản đồ định hướng sử dụng đất trong giai đoạn đến năm 2020.
4. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Phạm vi nghiên cứu các xã, phường trên địa bàn
thành phố Phủ Lý.
- Giới hạn về thời gian: Giai đoạn 10 năm (2000-2010)
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng của đất
nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp phục vụ cho phát triển đô thị thành phố Phủ Lý.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin
Đây là phương pháp dùng để điều tra thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, các số liệu thống kê, kiểm kê về diện tích các loại đất ở thời
điểm hiện trạng để phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất phát triển đô thị thành phố
Phủ Lý đến năm 2020.
* Phương pháp kế thừa

Kế thừa các tài liệu, số liệu, bản đồ đã có để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp thống kê, so sánh
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành thống kê, so sánh số liệu
qua các năm để thấy được sự biến động, thay đổi về cơ cấu các loại đất. Do tiêu chí
8

TIEU LUAN MOI download :


thống kê đất đai năm 2000, năm 2005 và năm 2010 khác nhau. Vì vậy cần quy đổi chỉ tiêu
thống kê về cùng một hệ thống chỉ tiêu thống nhất phục vụ cho việc so sánh, phân tích,
đánh giá được chuẩn xác.
* Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Dùng để phân tích và đưa ra
đánh giá về tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất của thành phố Phủ Lý.
* Phương pháp bản đồ
Dùng để thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất và xây dựng bản đồ định hướng
sử dụng đất thành phố Phủ Lý.
* Phương pháp chuyên gia
Dùng để lấy ý kiến của các chun gia trong và ngồi ngành về tình hình biến
động sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý trong thời gian qua.
6. Tài liệu phục vụ nghiên cứu
- Luật đất đai 2003 và văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003
- Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai; Quy hoạch phát triển đô thị; Sử dụng
và bảo vệ tài nguyên đất…
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định chi tiết việc lập,
điều chỉnh và thầm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (thông tư này thay thế cho
thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004).
- Số liệu, tài liệu, báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội các năm giai
đoạn 2000-2010 tại thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
- Số liệu, tài liệu tình hình quản lý và sử dụng đất đai thành phố Phủ Lý giai

đoạn 2000-2010.
- Niêm giám thống kê.
- Văn kiện, nghị quyết đại hội đảng thành phố Phủ Lý.
- Một số tài liệu khác có liên quan trong phục vụ trong quá trình nghiên cứu.

9

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nét về tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới và Việt
Nam trong thời gian qua.
1.1.1. Trên Thế giới
Quy hoạch sử dụng đất ln có vị trí quan trọng trong thực hiện cơng tác quản
lý đất đai của mỗi quốc gia và được tiến hành từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên, tuỳ
thuộc vào điều kiện của mỗi nước mà phương pháp và quan điểm quy hoạch sử dụng
đất có đặc thù khác nhau và quá trình thực hiện cũng vậy.
Ở Pháp, quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mơ hình hóa nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng đất và các nguồn lực khác. Nguyên tắc xây dựng
phương án quy hoạch là dựa trên bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc và sản xuất
hợp lý, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ở Mỹ, nội dung quy hoạch sử dụng đất đã gắn liền với môi trường, xây dựng
một hệ thống quy hoạch tổng thể nhằm đảm bảo cảnh quan môi trường và sử dụng đất
tiết kiệm, bền vững góp phần tăng tính khả thi cho phương án quy hoạch sử dụng đất.
Một đất nước điển hình khác được nhắc tới khi nghiên cứu về quy hoạch là
Đức. Chỉ vài năm sau khi thống nhất toàn lãnh thổ, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử
dụng đất của Đức đã được xây dựng. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất được xây dựng
với bản đồ tỷ lệ 1:50.000. Sau đó, việc điều chỉnh và cập nhật những biến động đất

đai cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu của Chính phủ
được tiến hành thường xuyên. Do đó, hệ thống quy hoạch sử dụng đất của Đức nhìn
chung có hiệu quả cao, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo đà
cho sự phát triển của nền kinh tế.
Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ
thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra khơng chỉ ở trong khu vực đơ thị
mà cịn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. “Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu sử
dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất sản
xuất nơng nghiệp sang các mục đích khác... Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường
10

TIEU LUAN MOI download :


thường xuyên được nhấn mạnh trong quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết
hợp chặt chẽ việc sử dụng đất và các xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối
liên kết trung ương và địa phương trong quản lý môi trường” [28]
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy q trình cơng nghiệp hố nếu
khơng sớm có quy hoạch tồn diện về đất đai, nếu không biết khai thác sử dụng hợp lý
thì diện tích đất nơng nghiệp bị giảm tại các vùng đồng bằng đất tốt làm mất an ninh
lương thực.
ở Indonesia mỗi năm có 50 ngàn ha đất trồng lúa "biến" mất để nhường chỗ cho
xây dựng nhà ở và các khu cơng nghiệp... Bên cạnh việc giảm diện tích đất canh tác,
độ phì nhiêu của đất cũng suy giảm do ô nhiễm chất thải từ công nghiệp hoặc do chế
độ canh tác thiếu khoa học gây ra. Chẳng hạn ở Mỹ, do những nguyên nhân này gây ra
đã làm cho gần 20 triệu ha đất khơng cịn sử dụng được…
Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và đang phát triển, quy
hoạch sử dụng đất đai mang tính đặc thù riêng, mỗi một loại hình quy hoạch ở các
nước đều có những quy định về nội dung, phương pháp tiến hành... phân ra các cấp,
kiểu quy hoạch, song 2 loại hình quy hoạch này dù ở đâu trên thế giới thì cũng có

những mối quan hệ nhất định. Trên cơ sở quy hoạch không gian người ta tiến hành
phân vùng sử dụng đất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết cho từng khu vực. Quy
hoạch chi tiết phát triển từng vùng thông thường được đấu thầu cho các cơ quan phát
triển bất động sản tư nhân. Tuy nhiên, mỗi phương án quy hoạch chi tiết đều phải tuân
thủ chặt chẽ các quy định về xây dựng và môi trường; các phương án quy hoạch chi
tiết phải được công bố công khai và trưng cầu ý kiến của cộng đồng dân cư nơi có quy
hoạch ít nhất là ba tháng trước khi phê duyệt và triển khai.
Ở Liên bang Australia (Úc) hầu hết các Tiểu bang đều có cơ quan quy hoạch
riêng (Planning Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang. Khi tiến hành quy hoạch
điều đầu tiên người ta chú trọng là phân bổ sử dụng đất làm sao cho sử dụng có hiệu
quả nhất điều kiện tự nhiên sẵn có bảo đảm phát triển bền vững và có mơi trường tốt.
Thơng thường các khu có hồ, rừng cây được giữ tối đa trong quá trình quy hoạch. Các
khu nhà ở thường được bố trí ven các dịng sơng, bờ biển, gần hồ. Các khu sản xuất bố
trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu dân cư chú trọng bố trí đầy đủ các
khu dịch vụ thương mại, trường học. Thông thường khu trường học và trung tâm
thương mại được bố trí ở vị trí gần trung tâm nhất để thuận lợi cho mọi công dân trong
11

TIEU LUAN MOI download :


khu. Tuy nhiên, bệnh viện thơng thường được bố trí ở phía ngồi khu dân cư, thuận lợi
về giao thơng nhưng xa các đường cao tốc hoặc nhà ga để tránh tiếng ồn và để ngăn
chặn sự lây lan của dịch bệnh. Tất cả các khu đô thị mới hiện nay khi thiết kế thường
gắn với sử dụng tiết kiệm năng lượng, đèn chiếu sáng dùng đèn tiết kiệm, các nhà ở sử
dụng tối đa pin năng lượng mặt trời, nước thải sinh hoạt được xử lý và theo đường ống
riêng dành cho tưới cây và rửa xe để tiết kiệm nước.[29]
Malaysia và Indonesia có quy định quy hoạch tương đối giống nhau và giống
Liên bang úc. Tuy nhiên, Malaysia đang có định hướng và đã tiến hành với Chính phủ
Trung ương tách khu hành chính (Thủ đơ hành chính) ra khỏi khu đô thị cũ, khu dân cư

và khu thương mại. Đây là phương án quy hoạch khá mới, một cách tiếp cận và tư duy
hoàn toàn đổi mới. Với phương án này Malaysia vừa bảo toàn được các khu phố cổ để
duy trì du lịch, vừa có điều kiện hiện đại hóa các cơ quan cơng quyền, thực hiện Chính
phủ điện tử (E-Government) vừa tránh được ùn tắc giao thơng trong khu đơ thị. [27]
Nói tóm lại bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có
khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai,
bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo đảm phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước
Ở Việt Nam, từ năm 1994 Chính phủ đã đã triển khai xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010. Năm 1997, Quốc hội có Nghị quyết số:
01/1997/QH9 về quy hoạch sử dụng đất cả nước 5 năm 1996 – 2000 và được Quốc hội
khoá XI phê duyệt tại kỳ họp thứ 5.
Hiện nay, quy hoạch sử dụng đất nước ta được triển khai theo lãnh thổ hành
chính ở 4 cấp (Quốc gia, tỉnh, huyện, xã) và thực hiện theo các quy định tại Luật đất
đai năm 2003.
- Quy hoạch sử dụng đất cả nước
Quốc hội Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố IX, kỳ họp thứ 11 đã
thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010 (Nghị quyết số
01/1997/QH9 về kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước 5 năm, từ năm 1996 - 2000)
và giao trách nhiệm cho các ngành, các tỉnh, thành phố lập quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất của ngành mình, địa phương mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Năm
2000 Chính phủ đã chỉ đạo Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
12

TIEU LUAN MOI download :


xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và Kế hoạch sử dụng đất đến năm
2005 của cả nước trình Quốc hội khố XI. Đến nay, Báo cáo này đã hoàn chỉnh để phù

hợp với Luật Đất đai năm 2003 và đã được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 tại kỳ
họp thứ 5, khoá XI.
Đối với đất quốc phịng, an ninh: Chính phủ đã chỉ đạo Bộ TN và MT phối hợp
với Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
tiến hành rà soát quy hoạch sử dụng đất đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng và Bộ Cơng an, đến nay đã hồn thành trên phạm vi cả nước.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Đến nay đã có 60/64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành việc lập
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó có một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
như : Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng...
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Cả nước hiện có 411/668 đơn vị hành chính cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010 (chiếm 62%), có 119 đơn vị đang triển khai việc lập quy hoạch sử dụng đất (chiếm
18%); còn lại 138 đơn vị cấp huyện chưa triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất
(chiếm 20%). Đánh giá chung, công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện cịn chậm,
chưa có sự chuyển biến tích cực (80% số đơn vị cấp huyện đã và đang lập quy hoạch sử
dụng đất), trong đó chủ yếu mới lập quy hoạch sử dụng đất của các huyện, cịn quy
hoạch sử dụng đất đơ thị của hầu hết các tỉnh, thành phố chưa được lập.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Cả nước hiện có 5.878/10.761 xã, phường, thị trấn đã hoàn thành lập quy hoạch
sử dụng đất (chiếm 55% tổng số đơn vị cấp xã), 1.204 đơn vị đang triển khai (chiếm
11% tổng số đơn vị cấp xã), còn 3.679 đơn vị cấp xã chưa triển khai (chiếm 34%).
Tính chung mới có 66% số đơn vị cấp xã đã và đang lập quy hoạch sử dụng đất. Như
vậy, có thể thấy rằng tiến độ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã vẫn còn rất chậm, số
đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai cịn nhiều.[9]
Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng đất của nước ta mới được triển khai cơ
bản hoàn thành ở mức khái quát, mang tính định hướng (quy hoạch sử dụng đất cả
nước, cấp tỉnh và cấp huyện), còn thiếu rất nhiều quy hoạch sử dụng đất cấp xã, còn

13

TIEU LUAN MOI download :


tới 45% đơn vị cấp xã chưa có quy hoạch.
Việc lập quy hoạch sử dụng đất đã góp phần xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý
và tiến hành thực hiện theo căn cứ, trình tự mà các văn bản hiện hành có liên quan đến
Luật đất đai quy định. Điều này đã làm tăng hiệu lực và ngày càng hiệu quả cao trong
quản lý, sử dụng đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phịng
trong q trình phát triển của đất nước, góp phần làm thay đổi cuộc sống nhân dân.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của
cả nước : nhờ có quy hoạch và chính sách hợp lý để khuyến khích việc khai hoang, phục
hố, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ và phát triển rừng nên diện tích đất nơng
nghiệp, lâm nghiệp đã tăng lên đáng kể, mỗi năm đưa gần 500 nghìn ha đất trống, đồi núi
trọc vào sử dụng và năng suất tăng từ 31,9 tạ/ha lên 42,5 tạ/ha (năm 2000).
Đồng thời chủ trương giao đất nơng nghiệp ổn định cùng các chính sách đẩy
mạnh sản xuất hàng hố, làm cho nơng dân năng động hơn, bố trí hợp lý cây trồng, vật
ni, khơi phục và phát triển vườn cây ăn trái, cây công nghiệp có giá trị cao, phát
triển ni trồng thuỷ sản tạo hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp, hạn chế được
chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác.
Tuy nhiên, trong q trình tổ chức triển khai công tác Quy hoạch sử dụng đất ở
nước ta cho thấy còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ; Quy hoạch chồng chéo giữa địa
phương và Trung ương, thu hồi nhưng không sử dụng hoặc sử dụng quá chậm, đặc biệt
với các dự án khu công nghiệp, khu đô thị mới. Diện tích đất thực tế đã sử dụng xây
dựng nhà xưởng so với diện tích đã giao, cho thuê tại các KCN chiếm tỷ lệ thấp, so với
diện tích quy hoạch đã thu hồi còn thấp hơn nữa.
Chất lượng quy hoạch sử dụng đất ở nước ta còn thấp, sự phối hợp giữa quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch phát
triển các ngành, địa phương chưa đồng bộ. Quy hoạch sử dụng đất chủ yếu dừng lại ở

việc giải quyết, sắp xếp quỹ dất theo mục đích sử dụng, chưa căn cứ vào tiềm năng
đất, chưa thực sự tính tốn đầy đủ tới mục tiêu, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Vấn đề này dẫn đến thực trạng sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún, rừng tiếp tục bị
tàn phá, diện tích đất trống đồi núi trọc, đất bị xói mịn cịn lớn. Đặc biệt là sử dụng đất
tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp, đô thị, công trình hạ tầng ở tình trạng vừa thừa,
vừa thiếu quỹ đất, nhiều nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng
hoặc sử dụng không hiệu quả gây lãng phí quỹ đất.
14

TIEU LUAN MOI download :


1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất
nơng nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí
nghiệm phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các cơng
trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.[5]
Tại Khoản 1 Điều 13 Luật Đất đai 2003 quy định nhóm đất nơng nghiệp gồm
các loại đất:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phịng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất ni trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính Phủ.
1.2.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

1.2.2.1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thơng qua
việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu
sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo về đất và bảo vệ mơi trường [6].
1.2.2.2. Tính chất của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất bao gồm các tính chất sau:
- Tính kinh tế - xã hội thể hiện ở 3 mặt: kinh tế, kỹ thuật, pháp chế
- Tính lịch sử - xã hội thể hiện ở các mặt: vừa thức đẩy sự phát triển lực lượng
sản xuất, vừa thúc đẩy các mối quy hoạch sản xuất hợp thành một bộ phận hợp thành
của phương thức sản xuất của xã hội, gắn liền với lịch sử phát triển xã hội.

15

TIEU LUAN MOI download :


- Tính tổng hợp thể hiện ở việc quản lý, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên đất
đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân và quan hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực
khoa học, kinh tế và xã hội.
- Tính dài hạn thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế
- xã hội lâu dài.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô thể hiện ở sự định hướng sử dụng đất và việc
đề xuất các chính sách, các biện pháp để thực hiện các mục tiêu của phương hướng sử
dụng đất.
- Tính chính sách thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh
tế quốc dân, việc tuân thủ các chỉ tiêu về dân số, đất đai và mơi trường sinh thái.
- Tính khả thi thể hiện ở sự chỉnh lý, hoàn thiện các giải pháp sử dụng đất phù
hơ ̣p với thực tiễn sản x́ t xã hơ ̣i (6)

1.2.2.3. Loại hình quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ:
Điều 23 Luật Đất đai 2003 quy định: Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành
theo 4 cấp lãnh thổ:
+ Quy hoạch sử dụng đất toàn quốc;
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
- Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai thuộc
quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho các ngành (trong phạm vi ranh giới
đã được xác định rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng).
1.2.3. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất và biến động sử dụng đất
1.2.3.1. Chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển mục đích sử dụng đất là làm thay đổi mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch sử dụng đất được duyệt bằng quyết định hành chính (trong trường hợp phải xin
phép) khi người sử dụng đất có yêu cầu.

16

TIEU LUAN MOI download :


1.2.3.2. Biến động sử dụng đất
Biến động là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng thái
khác liên tục của các sự vật, hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên cũng như
môi trường xã hội.
Biến động sử dụng đất là sự thay đổi về đối tượng sử dụng đất hay mục đích sử
dụng đất đối với một thửa đất trong quá trình sử dụng.
1.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác

1.3.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội là tài liệu mang tính chất chiến
lược được luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển kinh tế, xã hội và phân bố
lực lượng sản xuất theo khơng gian, có tính chun mơn hóa và phát triển tổng hợp sản
xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là tài nguyên đất. Nhiệm vụ
chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án
quy hoạch phân phối sử dụng đất thống nhất hợp lý.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể
hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, nhưng nội dung của nó phải được
điều hịa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội.
1.3.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến lược dài hạn
sử dụng đất đai
Dự báo cơ cấu đất đai liên quan chặt chẽ với chiến lược sử dụng tài nguyên đất
đai, với dự báo sử dụng tài nguyên nước, tài nguyên rừng, dự báo phát triển các cơng
trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Chính vì vậy, việc dự báo sử dụng đất với mục
tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện tích và cải tạo đất nông – lâm
nghiệp, xác định hướng sử dụng đất cho các nhu cầu chuyên dùng khác phải được xem
xét một cách tổng hợp cùng với các dự báo về phát triển khoa học kỹ thuật, dự báo về
dân số, xã hội trong cùng một hệ thống thống nhất về dự báo phát triển kinh tế, xã hội
của cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất thường nảy sinh yêu cầu xây dựng quy hoạch chun ngành
đối với các cơng trình cơ sở hạ tầng gắn liền với đất như: hệ thống giao thông, thủy lợi,
17

TIEU LUAN MOI download :



mạng lưới các điểm dân cư… Để đảm bảo thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất và các
cơng trình trên, cần dựa trên cơ sở dự báo quy hoạch sử dụng đất chung của vùng.
Như vậy, các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất hợp lý đất đai được thực
hiện theo tuần tự từ quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai đến các dự án quy hoạch
chuyên ngành sẽ cho phép giải quyêt cụ thể các vấn đề sử dụng đất.
1.3.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế,
xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về
nhân lực, vật lực đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về
đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hóa trong một thời gian dài với tốc
độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ sử
dụng đất, đặc biệt là việc xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo được việc chống
suy thối, ơ nhiễm đất và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên và dự báo yêu cầu sử dụng đất của ngành
nơng nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mơ, khống chế và điều hịa quy hoạch
phát triển nơng nghiệp. Hai loại hình quy hoạch này có mối quan hệ qua lại mật thiết
nhưng không thể thay thế lẫn nhau.
1.3.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế, xã hội và phát triển
đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mơ, phương châm xây dựng đơ thị,
các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện, đảm bảo cho sự
phát triển đơ thị một cách hài hịa và trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống và
sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể từng khoang
đất dùng cho các dự án sẽ giải quyết các vấn đề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung
xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về
vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng tồn bộ đất đai cũng như bố cục khơng gian trong khu
vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và điểm, cục
bộ và toàn diện. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng trong
quy hoạch đơ thị sẽ được điều hịa với quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất

tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển đô thị.

18

TIEU LUAN MOI download :


1.3.5. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành là quan
hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ
phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của
quy hoạch sử dụng đất. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và
tồn bộ, khơng có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một
khu vực cụ thể. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội
dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là
sự định hướng chiến lược có tính tồn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất).
1.3.6. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng
đất của các địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các địa phương hợp
thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cả nước
là căn cứ định hướng để xây dựng quy hoạch quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy
hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được
xây dựng dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất
cấp dưới là nền tảng bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
1.4. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
1.4.1. Căn cứ lập quy sử hoạch sử dụng đất
Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất gồm:
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
- Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
- Định mức sử dụng đất;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến sử dụng đất;
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
1.4.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất phát triển đô thị
Quy hoạch hiện nay không chỉ là một vấn đề lớn đối với nước ta mà nó là vấn
đề chung của đại đa số các nước đang phát triển, đang trong giai đoạn đơ thị hóa cùng
19

TIEU LUAN MOI download :


sự phát triển kinh tế lớn mạnh, thậm chí các nước được coi là phát triển cao về quy
hoạch đô thị cũng gặp khơng ít vấn đề nảy sinh.
Quy hoạch là bộ môn khoa học kỹ thuật, xã hội, nhân văn; là nghệ thuật về tổ
chức không gian sống, cảnh quan sinh thái; là nghệ thuật sắp xếp tổ chức các không
gian chức năng, quần thể sinh hoạt trên cơ sở các điều tra, thống kê, dự báo, tính tốn
sự phát triển, đặc điểm, vai trị, nhu cầu, văn hóa sống và nguồn lực đơ thị, nhằm cụ
thể hóa chính sách, chiến lược phát triển, giảm thiểu các tác động khơng mong muốn
phát sinh trong q trình đơ thị hóa, tận dụng tối đa các nguồn lực và hướng tới sự
phát triển bền vững.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơ thị có vai trị vơ cùng quan trọng,
tác động đến chính sách di dời, giải phóng mặt bằng, quỹ dự trữ đất và phát triển đô
thị. Do đó phải nâng cao chất lượng, tăng cường quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, tránh lồng ghép.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa và tái cơ cấu nền kinh tế, việc sử dụng đất đai
phải trải qua những điều chỉnh lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và
nông nghiệp, giữa đất dùng cho sản xuất (tư liệu sản xuất) và các loại đất chuyên dùng

(cơ sở hạ tầng - kinh tế - xã hội)… thì quy hoạch sử dụng đất có vai trị là cơng cụ, giải
pháp quan trọng thể hiện ý chí của phát triển và trở thành cơ sở quyết định cho các quy
hoạch, kế hoạch phát triển các chuyên ngành.
1.4.3. Cơ sở xác định quy mô đất dai phục vụ quy hoạch sử dụng đất phát
triển đô thi ̣
Các cơ sở xác định quy mô đất đai và các yêu cầu định mức sử dụng đất dựa
theo tài liệu Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.4.3.1. Xác định quy mô dân số
Việc xác định quy mô dân số là một trong những nhiệm vụ cơ bản làm cơ sở
tính tốn dự kiến quy mơ đất đai cũng như bố trí quỹ đất ở trong quy hoạch sử dụng
đất. Việc tính tốn này được xây dựng chủ yếu theo phương pháp dự báo dựa trên
thành phần nhân khẩu, cơ cấu dân cư và sự gia tăng dân số của địa phương đó.
Có thể dự báo dân số theo mức tăng tự nhiên như sau:
Hn = Ho(1+a)n
Trong đó: Hn : số dân tính đến năm thứ n
20

TIEU LUAN MOI download :


Ho : số dân tại thời điểm hiện tại
a : tỷ lệ tăng tự nhiên (lấy trung bình trong 5 năm gần nhất)
n : năm dự báo.
1.4.3.2. Yêu cầu định mức sử dụng đất cơ sở y tế
Bảng 1: Định mức sử dụng đất cơ sở y tế

TT

S

Loại cơng trình
Tuyến xã (trạm y tế
1
xã)

Quy
mơ Bình
qn
(giường
(m²/giường
bệnh)
bệnh)

Diện tích chiếm
đất
(m²)

5-7

240 - 245

1.200 - 1.700

50 - 100

180 - 200

9.000 - 20.000

100 - 200


120 - 150

12.000 - 30.000

10 -15

160 - 180

1.800 - 2.400

300 - 400

100 - 120

30.000 - 48.000

400 - 500

90 - 100

36.000 - 50.000

500 - 800

80

40.000 - 64.000

150 - 300


120- 150

18.000 - 45.000

300 - 400

100 - 120

30.000 - 48.000

50 - 100

180 - 200

9.000 - 20.000

100 - 300

120 - 150

12.000 - 45.000

300 - 400

100 - 120

30.000 - 48.000

400 - 500


90 - 100

36.000 - 50.000

50 - 100

180 - 200

9.000 - 20.000

100 - 150

120 - 150

12.000 - 30.000

500 - 1.500

80

40.000 - 120.000

100 - 300

120 - 150

12.000 - 45.000

300 - 400


100 - 120

30.000 - 48.000

2Tuyến huyện
Bệnh viện huyện
Phòng khám đa khoa
khu vực
3Tuyến tỉnh
Bệnh viện đa khoa
trung tâm
Bệnh viện đa khoa khu
vực

Bệnh viện chuyên khoa

Bệnh viện y học cổ
truyền
4Tuyến trung ương
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện chuyên khoa

400 - 500

90 - 100

36.000 - 50.000

21


TIEU LUAN MOI download :


500 - 1.000

80

40.000 - 80.000

(Nguồn: Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch)
1.4.3.3 Yêu cầu định mức sử dụng đất cơ sở văn hóa
Bảng 2 : Định mức sử dụng đất cơ sở văn hóa

STT

1

Diện tích chiếm

(cơng

(m²/ cơng

đất

trình)


trình)

(m²)

Các cơng trình cấp xã

8 - 10

2.500 - 4.900

3.500 - 7.700

Nhà văn hóa xã

1

1.000 - 2.500

1.000 - 2.500

Phịng truyền thống

1

200 - 250

200 - 250

Thư viện


1

500 - 1.000

500 - 1.000

Hội trường

1

100 - 150

100 - 150

3-5

500 - 700

1.500 - 3.500

Điềm bưu điện văn hóa

1

200 - 300

200 - 300

Các cơng trình cấp huyện


6

Trung tâm văn hóa đa năng

1

2.500 - 10.000

2.500 - 10.000

Đài truyền hình

1

300 - 800

300 - 800

Thư viện

1

5.000 - 7.000

5.000 - 7.000

1

500 - 1.000


500 - 1.000

Rạp chiếu phim

1

5.000 - 15.000

5.000 - 15.000

Công viên, đài tưởng niệm

1

5.000 - 15.000

5.000 - 15.000

Các công trình cấp tỉnh

18

Nhà văn hóa trung tâm

1

5.000 - 20.000

5.000 - 20.000


Cung văn hóa

1

5.000 - 10.000

5.000 - 10.000

Nhà hát

1

bản)

Phịng truyền thống, triển
lãm

3

Bình qn

Loại cơng trình

Nhà văn hóa làng (thơn, ấp

2

Số lƣợng

18.300


-

48.800

117.000

-

216.000

10.000
15.000

-

18.300 - 48.800

189.000 - 356.000

10.000 - 15.000

22

TIEU LUAN MOI download :


Nhà hòa nhạc

1


2.000 - 4.000

2.000 - 4.000

Rạp xiếc

1

7.000 - 10.000

7.000 - 10.000

Nhà triển lãm

1

Nhà bảo tàng

1

Rạp chiếu phim

1

Công viên

1

Quàng trường


1

Đài tưởng niệm

1

Đài phát thanh, truyền hình

1

Thư viện

1

10.000

-

15.000
10.000

-

15.000
12.000

-

20.000

20.000

-

60.000
15.000

-

20.000

16.000
20.000
5.000 - 7.000

-

10.000 - 15.000

10.000 - 15.000

48.000 - 80.000

40.000 - 120.000

15.000 - 20.000

32.000 - 40.000
5.000 - 7.000


(Nguồn: Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
1.4.3.4. Yêu cầu định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục – đào tạo
Bảng 3: Định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục – đào tạo
Loại cơng trình

Số chỗ tính
cho 1000 dân

Diện tích khu đất
cho 1 chỗ (m2)

Nhà trẻ

45 – 50

15 – 25

Mẫu giáo

55 – 60

20 – 30

Tiểu học

100 – 125

12 – 15


Trung học cơ sở

80 – 100

15 – 18

40 – 65

18 - 20

Trung
thông

học

phổ

(Nguồn: Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch)
1.4.3.5. Yêu cầu định mức sử dụng đất cơ sở thể dục – thể thao
- Định mức sử dụng đất cơ sở thể dục - thể thao theo đầu người ở các cấp hành
23

TIEU LUAN MOI download :


chính chưa bao gồm đất thể dục - thể thao trong trường học là 0,12-0,14 m2/ người dân.
- Diện tích đất thể dục – thể thao đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở

trung học phổ thông,đạt chuẩn quốc gia tối thiểu 4 m2/ học sinh; đối với trường đại học
đạt chuẩn quốc gia tối thiểu 12 m2/ sinh viên.
- Diện tích tối thiểu đất cơ sở thể dục - thể thao đối với cấp xã từ 1,5 -2,0 ha;
đối với cấp huyện từ 3,0 – 5,0 ha; đối với cấp tỉnh 12,0 -16,0 ha.
Bảng 4: Định mức sử dụng đất cơng trình thể dục thể thao
S
TT

Đơn vị tính

Tên cơng trình

Diện tích

Số
lượng

chiếm đất
(m2)

Các cơng trình cấp xã
Sân thể thao cơ bản

Sân

1 6.500 – 8.000

Bể
1 bơi tập luyện (nếu có)


Bể

1 1.000 – 1.500

Nhà Sân

1 4.500 – 6.000

Nhà tập đơn giản
Sân thể thao từng môn (thôn, ấp bản)
2

Sân

1 1.000

Các công trình cấp huyện
1 43.000



Sân vận động

Sân

Bể bơi rập luyện và thi đấu có khán đài

Bể

1 2.000 – 3.000


Nhà Sân

1 9.000 – 12.000

Nhà luyện tập và thi đấu
Hệ thống sân tập ngồi trời

3

Sân

50.000

1
5

400 – 600

Các cơng trình cấp tỉnh

Sân vận động trung tâm

Sân

1 70.000

24

TIEU LUAN MOI download :





80.000
Bể bơi tập luyện và thi đấu

Bể

3 3.500 – 5.000

Nhà thi đấu đa năng

Nhà

1 5.000 – 7.000

Nhà tập luyện và thi đấu từng môn

Nhà

2 1.000 – 1.200

Hệ thống sân thể thao ngoài trời

Sân

6 1.000 – 2.500

Cơ thể luyện tập các môn thể thao đặc


1

Cơ sở

thù

9.000 – 15.000

(Nguồn: Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch)
1.4.3.6. Yêu cầu định mức sử dụng đất đô thị
- Đô thị được phân thành 6 loại: đô thị loại đặc biêt, đô thị loại I, đô thị loại II,
đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V (theo Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày
05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị)
- Đất đơ thị tính trong Định mức này sử dụng đất này là đất xây dựng đô thj
được quy định theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số
682/BXD-CSXD ngày 14 tháng 2 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng nằm
trong đơ thị khơng tính trong Định mức sử dụng đất đô thị.
Bảng 5 : Định mức và cơ cấu sử dụng đất xây dựng đơ thị theo mục đích sử dụng
Phân theo mục đích sử dụng
Loại
thị

đơ

Đất cơng
Chỉ tiêu


Tổng số

Đất ở

trình
cơng
cộng

Đơ

thị Diện tích đất

loại

đặc (m²/ người)

biệt

Cơ cấu (%)

Đơ

Đất
giao
thơng

Đất cây
xanh


Đất khác
trong đô
thị

80 -100

16 - 18

5-8

25 - 28

10 - 12

24 - 34

100

18 - 20

6-8

31 - 32

12 - 13

30 - 33

16 - 18


7-9

26 - 30

12 - 14

29 - 39

thị Diện tích đất 90 - 110

25

TIEU LUAN MOI download :


×