Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tài liệu Luận văn: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.24 KB, 37 trang )


1







Luận văn:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh”


2

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, nhất là quy luật cạnh
tranh. Do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải có
những phương án tối ưu nhằm thoả mãn mục tiêu sản xuất kinh doanh là đem lại
lợi nhuận tối đa.
Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng rất nhiều
phương án. Một trong những phương án nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
là tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường. Để phương án tiết kiệm chi phí sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế
cao thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý các chi phí một cách chặt chẽ, tính
toán giá thành sản phẩm một cách chính xác. Đây là yêu cầu cần thiết và là một
trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Xét thấy vai trò của quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, nên em đã chọn đề tài “Kế


toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Chè Kim Anh” làm đề tài cho bài luận văn của mình.
Bài luận văn gồm có ba chương:
Chương I. Lý luận chung về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh.
Chương III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh.


3

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.Khái niệm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được chia thành nhiều loại theo các
tiêu thức khác nhau:
a. Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí

Theo cách phân loại này có thể chia chi phí sản xuất thành 5 loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu (NVL): gồm các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu
mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm thực hiện trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số tiền trích trong kỳ của TSCĐ phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả do mua ngoài, thuê ngoài
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các loại kể trên mà
doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

4

Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ
trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình cho việc dự
trù hay xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, huy động vốn, sử dụng vốn.
b. Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm chi phí về các loại NVL
chính(kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp vào việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ thoe quy định.
- Chi phí sản xuất chung (SXC): là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm các yếu
tố: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí

theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
định mức CPSX và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX được chia thành:
- Chi phí thay đổi: là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng
hoạt động trong kỳ như chi phí NVLTT, tiền công trả theo sản phẩm
- Chi phí cố định: là những chi phí không có sự thay đổi khi khối lượng hoạt
động thay đổi. Tính cố định của chi phí cần được hiểu ở góc độ “tương đối” bởi vì
khi có sự thay đổi lớn đến một mức độ nhất định sẽ kéo theo sự thay đổi về chi phí
cố định. Chi phí cố định có đặc điểm là tổng chi phí thì “không thay đổi” nhưng
chi phí cố định tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động lại thay đổi tỷ lệ nghịch
với khối lượng hoạt động. (Chi phí cố định được chia thành: chi phí cố định tuyệt
đối, Chi phí cố định tương đối (cấp bậc), Chi phí cố định tuỳ ý).

5

- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là chi phí cố định vừa
là chi phí thay đổi.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị doanh
nghiệp, để phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn,
dài hạn trong sự phát triển kinh doanh của đơn vị.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất, chế tạo sản phẩm
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất, toàn bộ
CPSX được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là chi phí có mối quan hệ trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất chung

của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại
sản phẩm nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối
tượng chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu
chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân xưởng sản xuất )
- Chi phí gián tiếp: là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí. Do vậy cần phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp gián
tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
* Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý CPSX, giá thành sản phẩm, đặc
biệt phục vụ cho kế toán quản trị, người ta còn chia CPSX thành:
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.

6

+ Chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch và chi phí chìm.
2. Khái niệm giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, đơn vị sản
phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh chất
lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn, việc thực hiện các giải pháp để hạ thấp chi phí và giá
thành sản phẩm và có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

a. Phân loại giá thành theo theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế
hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức có tác dụng giúp cho các nhà
quản lý đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn và việc thực
hiện các giải pháp quản lý- kinh tế - kỹ thuật, đồng thời để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí.
- Giá thành thực tế: được tính trên cơ sở số liệu về chi phí thực tế đã tập hợp
trong kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện. Giá thành thực tế phản ánh kết quả
thực hiện các giải pháp quản lý CPSX và giá thành sản phẩm, việc thực hiện các
định mức, dự toán chi phí là cơ sở để xác định kết quả lãi/ lỗ của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá
thành Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất được chia thành:
+ Giá thành sản xuất theo biến phí (giá thành toàn bộ): đây là loại giá thành chỉ
bao gồm các biến phí sản xuất (biến phí NVLTT, biến phí NCTT, biến phí SXC).

7

Loại giá thành này là cơ sở để xác định phần lãi trên biến phí phục vụ cho việc ra
quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí cố định: được tính trên cơ sở toàn bộ
biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) cộng thêm phần định phí phân bổ trên cơ
sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
Giá thành sản xuất của sản phẩm được tính như sau:
Giá thành

sản xuất
= Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất -

phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuấ
t
dở dang cuối kỳ

- Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ): là toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ được tính theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ =

của sản phẩm
Giá thành sản

xuất của sản phẩm
+ Chi phí quản lý -

doanh nghiệp
Chi phí bán
hàng

3. Mối quan hệ và sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
* Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với
nhau: CPSX là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Việc sử dụng tiết
kiệm, hợp lý CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
* Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất.
- Xét về mặt bản chất: CPSX là lượng hao phí lao động chi ra để tạo ra sản
phẩm. Giá thành sản phẩm là lượng hao phí lao động kết tinh trong một đơn vị sản
phẩm hay một khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Về mặt nội dung: giá thành sản phẩm chính là các khoản mục CPSX đã được
tập hợp và tính cho số lượng, chủng loại sản phẩm.
- Về mặt phạm vi: CPSX được giới hạn trong một thời kỳ nhất định mà không
cần biết nó chi phí cho sản xuất sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa. Giá thành sản
phẩm giới hạn bởi một khối lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: tổng giá thành sản phẩm và tổng CPSX thường không thống
nhất vì có tính đến chi phí sản xuất dở dang:

8

Tổng giá thành =
sản phẩm
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất -

phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Xét về mặt công tác kế toán, thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và kế toán tính
giá thành sản phẩm là 2 bước công việc kế tiếp nhau. Việc tính giá thành sản phẩm
chỉ được thực hiện khi toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
hoàn thành.
PHẦN II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần
được tập hợp cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX dựa vào: đặc điểm sản xuất;
đặc điểm quy trình công nghệ; mục đích, công dụng của chi phí với quá trình sản
xuất; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp CPSX
có thể là: từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn doanh nghiệp; từng nhóm
sản phẩm, bộ phận, chi tiết của sản phẩm; từng giai đoạn hay toàn bộ quy trình
công nghệ; nhóm sản phẩm; đơn đặt hàng; từng công trình, hạng mục, công trình
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua
ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Việc tập
hợp chi phí này vào các đối tượng chịu chi phí có thể theo 1 trong 2 phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: đối với chi phí NVLTT chỉ liên quan đến một đối
tượng chịu chi phí.
- Phương pháp gián tiếp: đối với trường hợp chi phí NVLTT liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp này, việc tập hợp và phân bổ chi
phí NVLTT được tiến hành như sau:
+ Tập hợp chi phí NVLTT.

9

+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí NVLTT phân bổ cho
từng đối tượng:

Tỷ lệ (hệ số phân bổ) = Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Có thể chọn các tiêu thức phân bổ khác: chi phí định mức, chi phí kế hoạch,
khối lượng lao động
Chi phí NVLTT được tính như sau:
Chi phí NVLTT
tiêu hao trong kỳ
= Trị giá NVL +

xuất dùng trong kỳ
Trị giá NVL -

còn lại đầu kỳ
Trị giá NVL
còn lại cuối kỳ

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 có kết cầu như sau:
Bên Nợ: Giá thực tế của NVLTT xuất dùng để sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Bên Có: Giá trị NVL xuất dùng không hết; trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển CPNVLTT thực tế đã sử dụng vào các đối tượng chịu chi
phí.
Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 1)
2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số chi phí về tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, trực
tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ
cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền
lương thời gian hay lương theo sản phẩm. Các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí NCTT căn cứ vào tổng số lương công nhân sản

xuất trực tiếp và tỷ lệ trích theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Đối với khoản chi phí NCTT, việc tập hợp và phân bổ vào các đối tượng chịu
chi phí cũng được tiến hành tương tự như đối với chi phí NVLTT. Trường hợp chi
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng i
= Tổng chi phí vật liệ
u
x
cần phân bổ
Tỷ lệ ( hệ số phân bổ)

10

phí NCTT phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí tiền
công định mức, giờ công định mức, khối lượng hoạt động, sản phẩm hoàn thành
Việc tập hợp và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng được thực hiện trên
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 có kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí.
Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Phục lục 2)
2.3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (SXC)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc quản lý và phục vụ
sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Chi phí SXC gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau: chi phí về tiền công, vật
liệu, CCDC, chi phí về khấu hao TSCĐ Chi phí sản xuất chung cần được tập hợp
theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng
có liên quan. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK
627- Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất,
dịch vụ.
Bên Nợ TK 627: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có TK 627: Kết chuyển và phân bổ CP SXC cho các đối tượng chịu chi
phí
TK 627 được mở thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Quá trình kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (Phụ lục 3)
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
CPSX sau khi được tập hợp theo từng khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC được kết chuyển và tập hợp CPSX theo từng đối tượng chịu

11

chi phí về cả ba khoản mục chi phí nêu trên để phục vụ cho việc đánh giá SPLD
cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào phương pháp hàng tồn kho mà
CPSX toàn doanh nghiệp được tập hợp theo một trong hai cách sau:
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK154 “Chi phí SXKD dở dang” để
tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. TK154 có kết cấu:
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
Bên Có: - Số ghi giảm giá thành
- Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.

TK 154 được mở chi tiết theo dõi cho từng đối tượng tập hợp CPSX.
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phụ lục 4)
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Theo phương pháp này kế toán sử dụng TK631 “Giá thành sản xuất” để tập
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 631 như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá SPLD đầu kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá SPLD cuối kỳ
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong
kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD, các doanh nghiệp có thể mở TK631
“Giá thành sản xuất” chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí như đối với
TK154.
Sơ đồ khái quát kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp này (Phụ lục 5)
3. Đối tượng, kỳ tính và phương pháp tính giá thành sản phẩm
3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.

12

Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm và tính
chất sản phẩm, nửa thành phẩm cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Kỳ tính giá thành: Là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được tổng giá
thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định.
Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn
thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối tháng, phù hợp với kỳ báo
cáo. Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hay sản xuất theo đơn đặt hàng có chu
kỳ sản xuất dài và sản phẩm chỉ sản xuất hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất
sản phẩm thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng
đã hoàn thành.

3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp tính trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô
công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu
kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này giá thành được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào
CPSX đã được tập hợp trong kỳ và giá trị SPLD đầu và cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm
= SPLD

đầu kỳ
+ CPSX
trong kỳ
-

SPLD
cuối kỳ

* Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất sử dụng cùng loại NVL nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm
chính khác nhau ( DN mía đường, xăng dầu ) Phương pháp này tiến hành như
sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lượng quy đổi = Tổng sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:

13


Hệ số phân bổ SP i = Sản lượng quy đổi SP i
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục):
Tổng giá thành SPi = ( SPLD
đầu kỳ
+ SPLD
trong kỳ
– SPLD
cuối kỳ
) x Hệ số phân bổ
SPi
* Phương pháp tỷ lệ: áp dụng đối với sản phẩm sản xuất là nhóm sản phẩm
cùng loại nhưng các quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Tiêu chuẩn phân bổ
có thể là giá thành kế hoạch, định mức của sản phẩm sau đó tính ra tỷ lệ giá thành
của nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ giá thành = SPLD
đầu kỳ

+ CPSX
trong kỳ
– SPLD
cuối kỳ

(Theo từng khoản mục) Tiêu chuẩn phân bổ
* Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD mà các doanh nghiệp cụ thể
lựa chọn một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp phân bước: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có
quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải
qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng

đối với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo
đơn đặt hàng.
- Phương pháp định mức: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có
quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống định mức, dự toán chi phí tiên tiến.

14

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH

1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Chè Kim Anh là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của
ngành Chè Việt Nam, đã có bề dày trên 40 năm hình thành và phát triển. Công ty
là một đơn vị hạch toán độc lập và là một thành viên thuộc Tổng công ty Chè Việt
Nam.
Công ty Cổ phần Chè Kim Anh tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước được
hình thành trên cơ sở hai nhà máy là nhà máy Chè Kim Anh (năm 1960) và nhà
máy Chè Vĩnh Long (năm 1959) trước đây theo quyết định của Bộ nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm ngày 15/05/1980. Sau một vài lần chuyển đổi sau đó, nhà
máy chè Kim Anh chính thức trở thành Công ty Chè Kim Anh và là đơn vị thành
viên thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam vào ngày 18/2/1995. Từ năm 1995 đến
năm 1999, Công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể, dần dần khẳng định vị
thế của mình trên thị trường nội địa cũng như quốc tế.
Năm 1999, nhà nước chủ trương tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước nhằm mục đích tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Công ty Chè Kim Anh là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên thuộc
ngành chè được chọn để tiến hành cổ phần hoá. Sau 6 tháng chuẩn bị, ngày

3/7/1999, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định số
99/1999/QĐ/BNN-TCCB chính thức chuyển công ty Chè Kim Anh từ doanh
nghiệp nhà nước thành công ty Cổ phần.
Công ty Cổ phần Chè Kim Anh có vốn điều lệ là 9.2 tỷ đồng được chia thành
9200 cổ phần trong đó tỷ lệ cổ phần nhà nước chiếm là 30%, tỷ lệ cổ phần bán cho
người lao động trong công ty là 48% và bán cho đối tượng bên ngoài là 22%. Cổ
phần hoá thực sự là bước chuyển lớn trong lịch sử phát triển của công ty, làm thay
đổi hình thức sở hữu, chuyển từ hình thức sở hữu nhà nước sang hình thức sở hữu

15

do người lao động trong công ty được làm chủ. Tất cả đều chung mục đích là làm
cho công ty ngày càng lớn mạnh và đời sống của người lao động được nâng cao.
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý của công ty
2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, liên tục, chu kỳ sản xuất
ngắn ngày, sản xuất với khối lượng lớn, khép kín từ sơ chế đến đóng gói và nhập
kho thành phẩm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất được mô tả cụ thể hơn ( trong Phụ lục 6).
2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham
mưu để phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của một công ty cổ phần.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Chè Kim Anh được mô tả
(trong Phụ lục 7).
3. Quy trình sản xuất và chế biến chè:
Nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm là chè búp tươi do các xí nghiệp thành
viên thu mua, chọn lọc và sơ chế. Sau đó những nguyên liệu này được bảo quản,
vận chuyển đem về công ty để tạo ra chè thành phẩm.
Quá trình sản xuất và chế biến được thực hiện qua các bước được miêu tả tổng
quan (trong Phụ lục 8).

4. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Để thuận tiện cho việc cung cấp thông tin kế toán, công ty tổ chức kế toán theo
mô hình tập trung với một phòng kế toán trung tâm và các nhân viên thống kê ở
các bộ phận trực thuộc.
Tại phòng kế toán trung tâm, toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, xử lý chứng
từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến lập báo cáo, phân tích các hoạt
động kinh tế phát sinh và kiểm tra kế toán toàn đơn vị đều được thực hiện kịp thời
đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra. Tại những bộ phận trực thuộc công ty, nhân viên
thống kê tại các phân xưởng và các bộ phận kho chịu trách nhiệm theo dõi từ khâu
nhập NVL, xuất trả khách hàng đến theo dõi năng suất lao động của công nhân.

16

Dựa vào đặc điểm tình hình sản xuất cũng như điều kiện của công ty, phương
pháp kế toán và hình thức sổ sách kế toán được sử dụng như sau:
+ Hệ thống sổ sách kế toán: theo hình thức Nhật ký- Chứng từ .
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
+ Phương pháp tính giá vật tư, thành phẩm xuất kho: theo phương pháp bình
quân gia quyền.
* Chế độ kế toán: công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 1141/TC/QĐKT
ngày 1/11/1995. Hệ thống sổ sách của công ty gồm: các chứng từ gốc (phiếu xuất,
nhập, bảng theo dõi), Bảng phân bổ, các Sổ chi tiết, Sổ Cái TK, Bảng kê, Nhật ký
chứng từ.
Để đảm bảo chủ trương cơ giới hoá hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, hiện
nay, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán riêng biệt phù hợp với hoạt động sản
xuất của công ty khiến cho công tác kế toán trong toàn thể đơn vị được thực hiện
nhanh chóng, đơn giản, chính xác, cập nhật thường xuyên hơn, giấy tờ sổ sách

không còn phức tạp và tránh được nhiều sai sót như trước đây.
4.2. Sơ dồ tổ chức kế toán tại công ty
Xuất phát từ tình hình thực tế của của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ
đội ngũ cán bộ kế toán, biên chế nhân sự của phòng kế toán gồm có năm người: 1
kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ. Hoạt động của bộ máy kế toán được
tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Công việc kế toán được tổ
chức theo hình thức ghép việc, mỗi nhân viên được phụ trách nhiều phần hành kế
toán.
Cụ thể được mô tả trong sơ đồ Tổ chức kế toán (Phụ lục 9).
5. Một số chỉ tiêu cơ bản đạt được trong 2 năm vừa qua
Công ty Cổ phần Chè Kim Anh đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trên
thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Thương hiệu Chè Kim Anh trong
những năm gần đây luôn được đánh giá là một trong 50 thương hiệu hàng đầu Việt

17

Nam đáp ứng được những chỉ tiêu chất lượng của nhà nước cũng như trong lòng
người tiêu dùng.
Để có được những thành công trên, công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết
bị mới, dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, đầu tư nhà xưởng, thiết bị phục vụ
cho quản lý, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên, cán bộ
quản lý trong toàn đơn vị. Sự phấn đấu nỗ lực của công ty trong những năm gần
đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế đạt được trong 2 năm vừa qua như
sau:
Chỉ tiêu 2005 2006 Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ (%)

Doanh thu bán hàng và
cung cấp DV
20.120.654.313 22.545.809.695


2.425.155.380 12,05
Các khoản giảm trừ doanh

thu:
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
352.053.399

15.743.879
336.309.502
339.107.500

5.022.500
334.085.000
(12.945.899) (3,68)
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

19.768.600.914 22.206.702.195

2.438.101.280 12,33
Giá vốn hàng bán 15.850.626.955 18.247.969.426

2.397.342.470 15,12
LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3.917.973.960 3.958.732.770 40.758.810 1,04
Doanh thu hoạt động tài
chính

0 0 0 0
Chi phí tài chính (lãi vay
phải trả)
1.129.448.269 1.371.428.860 241.980.591 21,42
Chi phí bán hàng 1.252.205.402 925.771.482 (326.433.920) (26,1)
Chi phí QLDN 1.140.265.742 1.109.241.848 (31.023.894) (2,72)
LN thuần từ hoạt động
kinh doanh
396.054.547 552.290.580 156.236.033 39,45
Lơi nhuận khác 0 0 0 0
Tổng lợi nhuận trước thuế

396.054.547 552.290.580 156.236.033 39,45
Thuế TNDN phải nộp 110.895.273 154.641.362 43.746.089 39,45

18

( Nguồn: theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 công ty cổ
phần Chè Kim Anh)

PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Việc xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty Cổ phần Chè Kim Anh xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất dựa trên cơ sở đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình
độ và yêu cầu quản lý của toàn đơn vị. Dựa vào những đặc điểm trên, công ty xác
định đối tượng tập hợp chi phí như sau:

- Đối với những chi phí tập hợp trực tiếp được: thì đối tượng tập hợp là từng
loại sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí vật liệu phụ
trực tiếp.
- Đối với những chi phí không tập hợp trực tiếp được cho từng loại sản phẩm
thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Việc hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện thường xuyên và tập hợp riêng
cho từng tháng.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc thù sản xuất nên chi phí
nguyên vật liệu của công ty bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: gồm các loại chè như chè xanh, chè BTP xanh, chè
xanh Tân Cương, chè xanh Bát Tiên, chè CTC…
Lợi nhuận sau thuế 285.159.274 397.649.218 112.489.944 39,45

19

+ Nguyên vật liệu phụ: gồm các loại nhãn chè các loại (Sen 8g, Sen 20g, Nhài
20g…) và các loại hộp, túi, dây chun, băng keo…
+ Nhiên liệu: ga, than cám…
Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng
loại chè nên việc phân bổ chi phí này căn cứ vào báo cáo thực tế lượng nguyên vật
liệu xuất dùng cho sản xuất của từng loại sản phẩm, tức là dùng phương pháp phân
bổ trực tiếp.
Do công ty tiến hành sản xuất chè trên dây chuyền tự động và bán tự động nên
định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu là tương đối ổn định. Vì vậy, trước khi tiến
hành sản xuất, phòng kỹ thuật căn cứ vào định mức công nghệ cho mỗi sản phẩm
và số lượng kế hoạch sản xuất để tính lượng nguyên vật liệu cần thiết.

Lượng tiêu hao mỗi loại vật liệu được xác định theo công thức:

Đến kỳ sản xuất, thủ kho căn cứ vào lượng tiêu hao nguyên vật liệu đã được
tính toán để viết phiếu xuất kho cho sản xuất sản phẩm.
Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Sau khi ghi vào thẻ kho, phiếu xuất kho được thủ kho chuyển lên phòng tài vụ để
thực hiện ghi sổ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị vào cuối tháng. Giá trị nguyên vật
liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị vật liệu thực tế
xuất dùng
= Số lượng vật liệu
xuất dùng
x Giá đơn vị bình quân
nguyên vật liệu xuất dùng

Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng
Trị giá mua thực tế
NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá mua thực tế
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+ Số lượng NVL nhập

trong kỳ

Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2007, kế hoạch là sản xuất ra 400kg chè Nhài 20g.

Căn cứ vào chỉ tiêu này, thủ kho đã cho xuất kho 400kg nguyên liệu chính BTP
Lượng vật liệu(i)cần
sản xuất sản phẩm(j)
= Định mức vật liệu(i) cần
cho sản xuất sản phẩm(j)

x Số lượng kế hoạch


20

chè xanh ướp nhài (X-SH11) để sản xuất ra 400 kg chè Nhài 20g với đơn giá bình
quân được kế toán tính toán là 32.020,52đ/kg , giá thực tế NVL chính xuất dùng là:
Giá thực tế của 400kg BTP = 400 x 32.020, 52 = 12.808.208 (đồng)
chè xanh ướp nhài xuất dùng

Phiếu xuất kho (xem Phụ lục 10)
Định mức vật liệu cần cho sản xuất chè Nhài 20g được công ty quy định:
Chè Nhài 20g Đơn vị tính Định mức/ 1tấn SP
Nhãn BOP 20g Cái 50.000
Túi PE bảo quản (200g) Túi 5.000
Hộp cát tông bảo quản (10kg) Hộp 100
Băng dính 5cm Cuộn 2,5
Dựa vào công thức Lượng vật liệu cần cho sản xuất sản phẩm, ta tính toán
được Lượng vật liệu phụ cần dùng để sản xuất 400kg Chè Nhài 20g:
Vật liệu cần dùng (Chè Nhài20g)

Số lượng (400kg)
Nhãn BOP 20g 400kgx50.000/1tấn =20.000 (cái)
Túi PE bảo quản 400kgx5.000/1tấn =2.000 (túi) ( xấp xỉ 16kg)

Hộp cát tông bảo quản (10kg) 400kgx 100/1tấn = 40 (hộp)
Băng dính 5cm 400kgx 2,5/1tấn = 1 (cuộn)
Giá thực tế của vật liệu xuất dùng cũng được tính theo phương pháp bình quân
gia quyền. Căn cứ vào bảng kê phiếu xuất vật liệu (xem Phụ lục 11) trị giá vật liệu
cần sản xuất 400kg chè Nhài 20g: 3.688.195 đồng
Nhãn BOP 20g = 20.000 x 154đ/cái = 3.080.000 (đồng)
Túi PE bảo quản = 16kg x 25.099đ/kg = 401.584 (đồng)
Hộp các tông = 40 x 4.958đ/hộp = 198.320 (đồng)
Băn dính 5cm = 1 x 8.291 đ/cuộn = 8.291 (đồng)
Thực tế trong tháng 3/2007 tại công ty cổ phần Chè Kim Anh đã xuất NVL để
sản xuất ra các loại chè khác nhau như: chè sâm50g, chè gừng50g, chè Nhài50g,
chè Sen5g và chè Nhài20g…. số lượng kế hoạch sản phẩm hoàn thành trong tháng
là 65585,98kg. Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho các sản phẩm
trong tháng là: 217.239.730 đ. Theo bảng phân bổ nguyên vật liệu (xem Phụ lục
12), chi phí NVL trực tiếp được kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 621 (xem Phụ
lục 13) , kế toán định khoản:
Nợ TK 621 : 217.239.730

21

Có TK 152 : 217.239.730
(CT Có TK 152(1) : 48.251.000
Có TK 152(2) : 168.988.730 )
Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo định khoản:
Nợ TK 154 : 217.239.730
Có TK 621 : 217.239.730
Số liệu trên là căn cứ để lập Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 và Sổ Cái TK
621 (xem Phụ lục 21,22).
2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm các khoản tiền lương chính,
lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong
kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán
sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động là trả
lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm:
- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng như phòng hành chính, phòng tài vụ Đối với hình thức trả lương này thì
tiền lương trả cho người lao động theo kết quả nhiệm vụ được giao và căn cứ vào
Bảng chấm công.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: theo hình thức này công ty khoán sản
phẩm cho người lao động, tiền lương của công nhân tham gia sản xuất được tính
theo số lượng khoán và các định mức cụ thể cho từng tấn của loại sản phẩm chè đã
hoàn thành. Định mức tiền lương cho một tấn sản phẩm chè các loại ở các phân
xưởng khác nhau do công ty xây dựng.


Sản lượng khoán trong kỳ sẽ được khoán cho từng công nhân thực hiện của
từng tổ, từng phân xưởng. Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, công ty
sẽ căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công thức
tính lương sản phẩm:
Quỹ tiền lương của
công nhân sản xuất
= Sản lượng sản phẩm

khoán trong kỳ
x Đơn giá
(một tấn sản phẩm)



22


Hàng ngày, nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi số lượng sản phẩm, thời
gian làm việc của từng công nhân để lấy căn cứ lập Bảng chấm công và Bảng theo
dõi sản lượng. Đến cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng theo dõi sản
lượng do các phân xưởng lập và nộp lên, kế toán tiền lương tiến hành tính lương
cho công nhân sản xuất trực tiếp đồng thời lập Bảng thanh toán lương khoán (xem
Phụ lục 14).
Ngoài tiền lương chính, công nhân còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm và
tiền thưởng:
Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp
Mức thưởng loại 1 là 30.000đ/1 lao động/1 tháng, mức thưởng loại 2 là
15.000đ/1 lao động/ 1 tháng.
Khoản phải trả, phải nộp khác được kế toán tính trên tổng số tiền lương cơ bản
với tỷ lệ 19% tính vào chi phí sản xuất (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%), 6%
khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất (BHXH 5%, BHYT 1%).
Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương toàn công ty tháng 3 năm 2007, lập Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH vào Sổ chi tiết TK 622 (xem Phục lục 15,16 ). Tổng
số tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất là 32.759.504 (trong đó lương là 27.450.565 và các
khoản trích theo lương là 5.308.939). Từ số liệu trên ta có thể hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp trong tháng như sau:
1.

2.
Sau khi tập hợp lương (TK334) và các khoản trích theo lương (TK338), kế toán
lập Bảng kê số 4 và sau đó phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái TK 622 và
cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. Nghiệp vụ kết chuyển chi phí NCTT như sau:
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm

Nợ TK 622 : 27.450.565
Có TK 334 : 27450.565
Nợ TK 622 : 5.308.939
Có TK 338
(CT Có TK 338(2)
Có TK 338(3)
Có TK 338(4)
: 5.308.939
: 642.343
: 4.117.585
: 549.011 )

23


Trong tháng công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nên để tiến hành
tính giá thành cho từng loại sản phẩm thì công ty dùng phương pháp phân bổ. Chi
phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo phương pháp
gián tiếp với tiêu thức dùng để phân bổ là sản lượng sản phẩm hoàn thành.
Ví dụ: Để tính chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm chè Nhài 20g
(sản lượng hoàn thành là 400kg) ta căn cứ vào công thức phân bổ. Với tổng chi phí
nhân công trực tiếp trong tháng 3/2007 là 32.759.504đ và sản lượng sản phẩm
hoàn thành trong tháng là 6585,98 kg, ta có hệ số phân bổ:

2.4. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: tiền lương nhân viên phân xưởng,
chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền, chi phí sửa chữa. Để tập hợp chi phí sản xuất
chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung và được chi tiết
thành 7 tài khoản cấp 2 (ngoài 6 tài khoản cấp 2 thì ở công ty còn có thêm tài

khoản 6279-chi phí sửa chữa).
Do trong một kỳ công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nên việc
tập hợp chi phí cho từng đối tượng là rất khó khăn. Vì vậy công ty tiến hành tập
hợp chi phí cho tất cả các loại sản phẩm sản xuất trong kỳ, sau đó phân bổ cho các
đối tượng theo phương pháp gián tiếp với tiêu thức phân bổ là sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
a. Chi phí nhân viên phân xưởng-được tập hợp vào TK 6271
Tại công ty, chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: tiền lương và các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính theo tỷ lệ quy định của nhân
viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê
Nợ TK 154 : 32.759.504
Có TK 622 : 32.759.504
H =
32.759.504
= 4974,13(đồng/kg)
6585,98
Chi phí nhân công trực tiếp phân
bổ cho sản phẩm chè Nhài 20g

= 400 kg x 4974,13 = 1.989.651(đồng)

24

Hình thức trả lương cho nhân viên phân xưởng là trả lương theo thời gian, việc
trả lương căn cứ vào mức lương, hệ số lương và các khoản phụ cấp khác.
Dưới sự chỉ đạo của phòng tài vụ, các nhân viên thống kê phân xưởng căn cứ
vào Bảng chấm công tính ra công lao động thực tế và tổng hợp vào Bảng thanh
toán tiền lương để lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Trong tháng 3 năm 2007, tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
và các khoản trích theo lương (BHXH 15%,BHYT 2%,KPCĐ 2%) lần lượt là

10.815.000đ và 2.091.621đ, được kế toán ghi vào sổ chi tiết TK627 và định
khoản:
1.

2.
Sau đó phản ánh trên Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 và sổ Cái TK 627.
b. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ- được tập hợp vào TK6272 và TK6273
Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu, công
cụ dụng cụ dùng cho toàn phân xưởng. Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng gồm:
túi PE 90x1.1, túi PE 75x1.1, chun vòng…Chi phí dụng cụ sản xuất: bao tải, bảng
điện 200W… Theo Bảng kê xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và Bảng phân bổ vật
liệu tháng 3 năm 2007, số chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
chung lần lượt là 12.710.238đ và 3.992.399đ được ghi vào sổ chi tiết TK 627, kế
toán định khoản như sau:
1.


Nợ TK 627(1) : 10.815.000
Có TK 334 : 10.815.000
Nợ TK 627(1) : 2.091.621
Có TK 338 : 2.091.621
( CT Có TK 338(2)
Có TK 338(3)
Có TK 338(4)
: 253.071
: 1.622.250
: 216.300 )
Nợ TK 627(2) : 12.710.238
Có TK 152 : 12.710.238
(CT Có TK 152(2) : 1.525.831

Có TK 152(3) : 304.000
Có TK 152(4) : 9.139.832
Có TK 152(5) : 1.740.575)
Nợ TK 627(3) : 3.992.399

25

2.

Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán vào sổ
chi tiết TK 627 và hạch toán:



c. Chi phí khấu hao TSCĐ- được tập hợp vào TK 6274
Chi phí khấu hao TSCĐ của công ty phản ánh những chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho phân xưởng gồm có máy đấu trộn, máy sao chè, máy sàng…Hiện nay,
công ty đang chấp hành chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao TSCĐ theo quyết
định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Theo chế độ này, công ty thực hiện
trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính:
Mức khấu hao
hàng năm
Nguyên giá TSCĐ


Thời gian sử dụng
Việc trích khấu hao TSCĐ của công ty được thực hiện trên Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ (xem Phụ lục 17). Tháng 3 năm 2007, khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất chung là 94.984.545 đồng, kế toán vào sổ chi tiết TK 627 và hạch
toán ghi như sau:

Nợ TK 627(4) : 94.984.545
Có TK 214 : 94.984.545
(CT Có TK 214(1) : 94.692.817
Có TK 214(3) : 291.728)

d. Chi phí dịch vụ mua ngoài- được tập hợp vào TK 6277
Tại công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi tiền điện, tiền điện
thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí dịch vụ mua ngoài tại
các phân xưởng có thể căn cứ vào các hoá đơn do việc lắp đặt các công tơ điện
riêng. Hàng tháng, căn cứ vào hoá đơn tiền điện của ngành điện, kế toán tiến hành
thanh toán bằng tiền mặt hoặc ghi sổ công nợ theo theo tổng số tiền thanh toán.
Căn cứ vào hoá đơn chứng từ tiền điện tháng 3 năm 2007, kế toán ghi sổ chi tiết
TK627 và định khoản theo bút toán:
Có TK 153(1) : 3.992.399
Nợ TK 627(3) : 6.200.000
Có TK 242 : 6.200.000

×