Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tài liệu Đề án môn học: “Khảo sát thực trạng tiền lương của công ty may thăng long” pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.93 KB, 37 trang )

Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

1







Luận văn:
“Khảo sát thực trạng tiền lương của công
ty may thăng long”

Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

2
LỜI NÓI ĐẦU


Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường hiện nay, để
đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của
thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo
lợi ích cá nhân của người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến
khích người lao động đem hết khả năng của mình lỗ lực phấn đấu sáng tạo
trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu
trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy
được tác dụng của nó khi các hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất,
sát với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với sự
cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao


động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn
bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất
yếu khách quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với
điều kiện đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Để thúc đẩy
sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động của
mình, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Để
góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao
động.
Qua quá trình kiến tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long với kiến
thức đã học tại trường, em xin trình bầy một số vấn đề về việc tổ chức tiền
lương trong Công ty cổ phần may Thăng Long cùng với sự giúp đỡ của thầy
giáo Nguyễn Trung Kiên. Nếu có những gì sai sót, em rất mong sự cảm thông
và mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy và những người đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo này.

Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

3


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.

1. KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG.
1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất
sức lao động bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để hiểu sâu hơn về khái niệm tiền lương chúng ta có các khái niệm

liên quan: tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế và tiền lương tối thiểu.
* Tiền lương danh nghĩa
Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động thông
qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên theo qui định của pháp luật. Số tiền
này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, hiệu quả làm
việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc,…của
họ ngay trong quá trình lao động.
* Tiền lương thực tế
Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua
được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
Tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa
mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà người lao động muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lương danh
nghĩa và tiền lương thực tế được thể hiện qua công thức sau:
I
LTT
= I
LDN
/ I
P

Trong đó:
I
LTT
: Chỉ số tiền lương thực tế
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

4
I

LDN
: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
I
P
: Chỉ số giá cả
* Tiền lương tối thiểu
Theo điều 56 Bộ Luật Lao Động: “Mức lương tối thiểu là mức tiền
lương trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều
kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động đơn giản và một phần tái sản
xuất mở rộng. Đó là những công việc thông thường mà một người lao động
có sức khoẻ bình thường, không qua đào tạo chuyên môn…cũng có thể làm
được”.
Tiền lương tối thiểu được Nhà nước qui định theo từng thời kỳ dựa
trên trình độ phát triển về kinh tế – xã hội của đất nước và yêu cầu tái sản
xuất sức lao động xã hội. Tiền lương tối thiểu được xác định qua phân tích
các chi phí về ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chi phí bảo hiểm, y tế, giáo dục đào
tạo,…Theo nghị định mới nhất của năm 2005 thì mức lương tối thiểu chung
là 350.000 đồng/ người/ tháng.
1.2. Vai trò chức năng của tiền lương
Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lương được coi là một trong những
đòn bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào lại không quan
tâm tới và nó cũng là một công cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh doanh,
là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Trong phạm vi doanh
nghiệp, tiền lương có vai trò quan trọng trong việc kích thích lao động tăng
năng suất, nâng cao trách nhiệm của người lao động với quá trình sản xuất và
tái sản xuất đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao động sẽ
đem lại niềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu
nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất xã
hội.
Vì vậy tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát

triển lực lượng lao động. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

5
chi phí trong gia đình, ngoài ra còn dùng để tích luỹ. Nhưng trước hết tiền
lương phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hàng ngày của người lao
động. Có thể nói đây là một tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền
lương. Vì "chức năng kinh tế quan trọng nhất của tiền lương là đảm bảo tái
sản xuất sức lao động".
Tiền lương phù hợp với hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất, sẽ gắn bó họ với công việc với tinh thần trách nhiệm
cao hơn. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động mình bỏ ra, người
lao động tự cảm thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về
mọi mặt.
Tiền lương có vai trò điều phối lao động. Với tiền lương thoả đáng
người lao động tự nguyện nhận mọi công việc mình được giao dù ở đâu hay
bất cứ công việc nào.
Để cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng phát huy được
vai trò tích cực cho người lao động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn
đúng hình thức trả lương cho phù hợp với những đặc điểm riêng cho doanh
nghiệp mình, phù hợp với quy định trả lương theo đúng giá trị sức lao động
đã hao phí,giải quyết hài hoà lợi ích của người lao động và của doanh nghiệp
.
2.CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
2.1. Các hình thức tiền lương
Trong thực tiễn của đời sống xã hội và trong quan hệ lao động vẫn tồn
tại 2 hình thức trả lương phổ biến:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả tiền lương theo thời gian.
Việc lựa chọn áp dụng hình thức tiền lương nào trong tổ chức lao động

tuỳ thuộc yêu cầu sản xuất, nghĩa là:
+ Phù hợp tính chất công việc và trình độ tổ chức công việc ở nơi làm việc.
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

6
+ Phải có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả
lao động, kết quả sản xuất.
+ Làm cho tiền lương thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong việc
kích thích sản xuất, kinh doanh.
+ Trả lương phải đem lại hiệu quả kinh tế.
2.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên cơ sở; số lượng
sản phẩm giao nộp của người lao động đơn giá trả lương và chất lượng sản
phẩm đã quy định của doanh nghiệp. Đây là hình thức trả lương cơ bản mà
hiện nay được các đơn vị áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất.
Tiền lương của công nhân viên phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một đơn
vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.
Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyến khích lao
động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả
lương theo thời gian, do đó xu hướng hiện nay, hình thức trả lương theo sản
phẩm được mở rộng phổ biến.
Tuy nhiên, việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài
liệu về hạch toán kết quả lao động (như phiếu xác nhận lao động công việc
hoàn thành ) và đơn giá tiền lương sản phẩm của doanh nghiệp đối với từng
loại sản phẩm hay công việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều
dạng khác nhau.
*. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
T = V

đg
x q
Trong đó:
T: Số lương phải trả cho người lao động
V
đg
: Đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm
q: Số lượng sản phẩm hoàn thành
Hình thức này áp dụng cho những người lao động trực tiếp sản xuất mà
quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, quan hệ giữa năng
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

7
suát lao động và thu nhập tiền lương sản phẩm của công nhân được phản ánh
rõ rệt. Tiền lương của họ do chính năng suất lao động cá nhân quyết định.
Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn được thu nhập tiền lương với kết quả lao động với năng suất, với chất
lượng lao động cá nhân do đó khuyến khích người lao động phấn đấu tăng
năng suất lao động.
Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính, công nhân, có thể tính được
số tiền lương của mình. Tuy vậy, hình thức tiền lương này có nhược điểm là
công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết
kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc, thiết bị, nếu
thiếu những quy định chặt chẽ.
*. Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động
Việc tiến hành chia lương cho từng người lao động trong nhóm căn cứ
vào lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người người làm
việc trong tháng.Hình thức này áp dụng đối với công việc đòi hỏi một nhóm
lao động lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền,
sửa chữa cơ khí .

Trả lương theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong
nhóm, nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng
của nhóm. Song, nhược điểm là sản phẩm của mỗi lao động không trực tiếp
tác động đến tiền lương của họ nên ít kích thích sự nâng cao lao động cá
nhân. Mặt khác, chưa xác định được sự cố gắng của mỗi cá nhân trong quá
trình lao động nên chưa tiến hành được phân phối theo lao động và chất
lượng sản phẩm.
*. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp chỉ áp dụng đối với công nhân phụ
mà công việc của họ ảnh hưởng nhiếu đến công việc của công nhân chính
(người hưởng lương theo sản phẩm) như: công nhân sửa chữa, công nhân
điện
DG = Error!
Trong đó:
DG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

8
L: Lương cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lượng của công nhân chính
M: Mức phục vụ của công nhân phụ
Cách trả lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công việc
lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc kết quả lao động của công nhân
chính, do đó việc trả lương chưa thật chính xác với công nhân phụ.
*. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo cách trả lương này thì tiền lương gồm 2 phần:
+ Phần 1: Tiền lương hoàn thành mức được giao
+ Phần 2: Căn cứ vào số lượng vượt định mức thì số lượng vượt định
mức càng nhiều số tiền thưởng càng lớn.
Hình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần

hoàn thành gấp 1 số công việc trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ: để kịp
giao sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng). Thực chất đây là trả lương
theo sản phẩm kết hợp hình thức tiền thưởng (hoặc đơn giá tiền lương luỹ
tiến) theo một tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động một cách chính xác.
Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương vượt tốc độ tăng sản
phẩm. Nó có tác dụng kích thích công nhân tích cực làm việc, tăng năng suất
lao động, phấn đấu vượt định mức được giao. Nhưng người lao động ít quan
tâm đến máy móc, không tiết kiệm nguyên vật liệu.
Mặt khác, các doanh nghiệp cần chú ý không nên áp dụng rộng rãi chế
độ này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động. Thời gian trả lương không nên quá ngắn (hàng tuần) để tránh
tình trạng công nhân nhận lương luỹ tiến nhưng không đạt định mức tháng.
*. Hình thức trả lương khoán
Hình thức trả lương khoán được áp dụng trong trường hợp sản phẩm hay
công việc khó giao chi tiết, mà phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay
nhiều việc tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định, với yêu cầu chất
lượng nhất định, trả lương khoán có thể cho tạm ứng lương theo phần khối
lượng đã hoàn thành trong từng đọt và thanh toán lương sau khi đã làm xong
toàn bộ khối lượng công việc được hợp đồng giao khoán.
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

9
Đơn giá khoán xác định theo đơn vị thi công hoặc cũng có thể trọn gói
cho cả khối lượng công việc hay công trình.
Yêu cầu của chế độ trả lương này đơn giá phải tính toán chặt chẽ và phải
có bản hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ ràng
công việc, khối lượng giao khoán, điều kiện lao động định mức, đơn giá tổng
số tiền lương khoán, điều kiện lao động và kết thúc Nếu tập thể nhận
khoán thì chia tiền lương như hình thức trả lương tập thể.
Ưu điểm của chế độ này là: khuyến khích người lao động hoàn thành

công việc vượt thời gian và đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, nếu sự kiểm tra
kém thì hiệu quả thấp.
*. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng, là chế độ trả lương theo sản
phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng, nhằm tác động vào những khâu yếu của
dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất, thúc đẩy năng
suất lao động. Với chế độ trả lương này, toàn bộ sản phẩm đều được trả một
đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vượt mức, các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng theo tiêu chuẩn của
chế độ tiền thưởng để thưởng và tiền lương sản phẩm có thưởng sẽ bao gồm
cả tiền lương.
Với chế độ trả lương này cần quy định đúng đắn chỉ tiêu tiền thưởng,
điều kiện thưởng và tỉ lệ thưởng và xác định nguồn tiền thưỏng.
2.1.2 Trả lưởng theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào cấp bậc
lương để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ
yếu cho lao động gián tiếp, còn với lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ
phận không áp dụng được định mức sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với viên chức nhà nước
thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lĩnh vực
quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những người làm công việc
không thể định mức được sản phẩm lao động chính xác, hoặc do tính chất của
sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đạt chất lượng. Chẳng hạn,
công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

10
Như vậy trả lương theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc,
trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.

Nếu ta so sánh với trả lương theo sản phẩm thì trả lương theo thời gian có thể
tính bình quân trong trả lương, vì nó chưa gắn được thu nhập tiền lương của
mỗi người với thu nhập lao động mà họ đã đạt được.
*. Trả lương theo thời gian lao động giản đơn
Chế độ trả lương theo thời gian lao động gian đơn quy định mức tiền
lương của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp
bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức trả lương này bao gồm:
- Lương tháng: là tiềnlương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc
lương đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo
cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức trả lương này bao gồm:
- Lương tháng = Mức lương theo bảng của nhà nước + Các khoản phụ
cấp (nếu có).
- Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương ngày =

Lương tháng
=

Lương tháng
Ngày chế độ tháng 22 ngày làm việc theo chế độ
Mức lương dùng để trả theo chế độ với người lao động theo hợp đồng
thời hạn từ 1 tháng trở lên, thường thì cơ quan hợp đồng lao động hay doanh
nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày 1 lần cùng kì với
người hưởng lương tháng. Đối với lao động làm công nhật hoặc làm công
công việc có tính tạm thời theo mùa vụ, làm công việc có tính thời hạn dưới 3
tháng thì có thể gộp 1 số ngày để trả 1 lần, cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày
làm việc nhưng phải tính thêm cho họ khoản bảo hiểm xã hội, ít nhất 15%

vào tiền lương để người lao động tự lo vấn đề bảo hiểm xã hội cho mình.
- Lương giờ để trả cho số giờ làm việc, hoặc số giờ làm thêm:
Lương giờ =

Lương ngày
=

Lương ngày
Độ dài lao động 8 giờ
*. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

11
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng
thường xuyên từ quỹ (vì đảm bảo ngày công, giờ công )
Tiền lương
=
Tiền lương theo thời gian
lao động đơn giản
+ Tiền thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính, dễ trả lương
cho người lao động. Nhưng bản thân hình thức tiền lương theo thời gian cũng
còn nhiều hạn chế như chưa gắn chặt tiền lương với kết quả chất lượng lao
động.
2.1.3. Lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm.
Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100%
tiền lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép và tiền lương phụ cấp của
người lao động. Hiện nay, một năm một người được nghỉ phép 12 ngày, nếu
làm việc 5 năm liên tục thì tính thêm một ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30
năm trở lên thì nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí

sản xuất từng tháng. Nếu doanh nghiệp không chỉnh, bố trí cho người lao
động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm thì doanh nghiệp
phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các
tháng trong năm.
Tỷ lệ trích trước
tiền lươ
ng
nghỉ phép
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép
theo kế hoạch năm
x

100
Tổng số tiền lương trích trước
theo kế hoạch cả năm
Nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí bán
hàng được chính xác, số tiền nhằm phân bổ trước về tiền lương nghỉ phép
năm được điều chỉnh vào những tháng cuối năm tăng thêm hoặc giảm bớt tuỳ
thuộc vào số tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao động trong
doanh nghiệp.
Nếu người lao động vì lý do gì đó mà không nghỉ phép được thì thanh
toán 100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ phép còn lại mà người đó chưa
nghỉ.
Khi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm làm
thêm giờ để có căn cứ tính lương thêm giờ và phụ cấp làm đêm. Khi người
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

12
lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn thì giờ làm thêm được trả bằng 150%

tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả 200%
nếu vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
Lương làm
thêm giờ
=

Lương cấp bậc tháng
x
Số công
làm thêm
giờ
x

30% (40%)
22

Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

13
2.2. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương
khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.

Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản
trợ cấp BHXH trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động. Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có
thể được chia thành hai loại:
Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó
chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian
người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng
lương theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy việc phân tích chia tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm
bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ
phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương.
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

14
Quỹ BHXH: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực )
của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ
lệ trích BHXH là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động
nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng
góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động. Quỹ BHXH được chi tiêt

cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực
tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% trích
vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích
kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCD hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp
còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ
khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh : thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát sinh sáng kiến (lấy từ
quỹ tiền lương) .



Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

15


PHẦN II
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may
Thăng Long
1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
*. Tình hình Công ty những năm đầu thành lập
Ngày 8 tháng 5 năm 1958 Bộ Ngoại thương chính thức ra quyết định
thành lập Công ty may mặc xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu
tạp phẩm (đây là tiền thân của Công ty may Thăng Long). Ban đầu Công ty
chỉ vẻn vẹn có 28 người và có trụ sở văn phòng Công ty ở 15 Cao Bá Quát.
Tháng 9 năm 1985 do đòi hỏi về chất lượng của mặt hàng xuất khẩu,
Công ty tuyển thêm công nhân có tay nghề và nhập thêm nhiều máy móc.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tăng lên 550 người.
Cũng trong năm 1958 Công ty đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu
tiên của mình với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm so với chỉ tiêu kế
hoạch đạt 112,8% giá trị tổng sản lượng tăng 840.882.
Thị trường xuất khẩu của Công ty năm 1958 chỉ có Liên Xô cũ và Đức
thì đến năm 1961 tăng thêm Mông Cổ, Pháp, Tiệp Khắc và Thuỵ Điển. Cũng
trong năm 1961 Công ty chuyển về 250 Minh Khai, địa chỉ hiện nay của
Công ty.

Năm Giá trị tổng sản lượng (đồng) Tỷ lệ (%)
1966 3.758.600 101,38
1973 5.696.900 100,77
1974 6.596.036 102,28
1975 7.725.958 102,27


Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

16
Qua bảng trên ta thấy rằng nhiều năm liên tục Công ty đã hoàn thành
vượt mức kế hoạch và năm sau luôn cao hơn năm trước.
* Thời kỳ đổi mới
Năm 1988, Công ty may Thăng Long bước vào năm thứ ba mươi xây
dựng và trưởng thành đồng thời cũng là năm chấm dứt thời kỳ bao cấp
chuyển sang kinh tế thị trường.
Mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty là áo sơ mi nam. Thị
trường xuất khẩu là Liên Xô và các nước Đông Âu. Tính đến năm 1989 Công
ty đã xuất sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu trên 50 triệu sản
phẩm áo sơ mi quy đổi. Từ những năm 1990 đến năm 1995 Công ty đã đầu tư
hơn 5 tỷ đồng để mua sắm thiết bị của Cộng hoà dân chủ Đức, cải tạo lại nơi
làm việc, nâng cấp nhà xưởng và thiết bị văn phòng.
Ở Việt Nam vấn đề cổ phần hoá DNNN được đặt ra từ năm 1991.Thực
tiễn 15 năm đổi mới đã khẳng định cổ phần hoá DNNN không phải là tư nhân
hoá mà là quá trình đa dạng hoá hình thức sở hữu,tạo cơ sở cho đổi mới các
quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm,thúc đẩy quá trình tích tụ va
tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế,tạo động lực cho doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời cổ phần hoá DNNN cũng
không phải làm suy yếu nền kinh tế Nhà nước mà là một giải pháp quan trọng
để kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo thật sự của nó trong nền kinh tế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.Nghị quyết Đại hội X đã nhấn
mạnh:” Thực hiện chủ trương cổ phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà
nước không cần nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và
cơ chế quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả”.Nhận thức rõ tầm quan trọng của công việc cổ phần hoá DNNN ở nước
ta, công ty may Thăng Long đã tiến hành cổ phần hoátừ năm 2005.

Và hiện nay Công ty đã có một thị trường ổn định rộng lớn ở trên 20
quốc gia của các châu lục. Đảm bảo việc làm thường xuyên cho hơn 2000
công nhân viên với mức lương trung bình là 600.000 đ đến 700.000
đ/tháng/người và hàng năm nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng. Hiện
nay Công ty đang không ngừng hoàn thiện và mở rộng sản xuất để ngày càng
giữ một vị trí quan trọng trên thị trường hàng may mặc trong nước và quốc
tế.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty cổ phần may Thăng Long
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

17
Cơ cấu tổ chức ở Công ty cổ phần may Thăng Long
- Công ty cổ phần may Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm. Công
ty tổ chức và quản lý theo kiểu “chức năng trực tuyến có nghĩa là các phòng
ban tham mưu với chủ tịch hội đồng quản trị (kiêm tổng giám đốc) theo từng
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình. Tất cả được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty






















Chức năng nhiệm vụ:
*Hội đồng quản trị: Hoạt động SXKD và các công việc của Công ty
phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của HĐQT, đây là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những
thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông.
CH


T
ỊCH

H
ỘI

Đ
ỒNG

QUẢN TRỊ KIÊM
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU


HÀNH SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU

HÀNH NỘI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH KỸ THUẬT
PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG KCS

VĂN PHÒNG

PHÒNG KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT
CỬA HÀNG DỊCH VỤ

PHÒNG KHO

P
HÒNG

T


CH
ỨC

KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
P

HÒNG

TH


TRƯỜNG
T
TTM



GTSP

C
ỬA

HÀNG

TH
ỜI

TRANG
XƯỞNG THỜI TRANG

XÍ NGHIỆP PHÙ TRỢ

XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ
ĐỜI SỐNG
XÍ NGHIỆP I


XÍ NGHIỆP II

XÍ NGHIỆP III

XÍ NGHIỆP IV

XÍ NGHIỆP V

CHI NHÁNH
HẢI PHÒNG
XÍ NGHIỆP MAY
NAM HẢI
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

18
*Ban kiểm soát : có chức năng hoạt động độc lập, có quyền kiểm tra,
kiểm soát tất cả các hoạt động SXKD của Công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Thay mặt Công ty chịu
trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời chỉ
huy toàn bộ bộ máy quản lý, tất cả các bộ phận Công ty.
+ 1 phó giám đốc điều hành kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật,
sản xuất, thiết kế của Công ty.
+ 1 phó giám đốc điều hành sản xuất: Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ 1 phó giám đốc điều hành nội chính: Chịu trách nhiệm về các mặt đời
sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.

Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự , mặt tổ
chức của Công ty, tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng
theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của Công ty.
+ Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm
nhằm loại các sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
+ Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị
trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn trong các hợp
đồng.
+ Phòng tổ chức kế toán tiền lương : là phòng quản lý công tác tổ chức
kế toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước , đảm bảo nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của Công ty . Giải quyết toàn bộ
các vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty và thu nhập của người lao
động.
+ Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Công ty trưng
bày các mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán đồng thời cũng
là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản ánh từ người tiêu dùng.
+ Phòng kho: bao gồm kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo
quản đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất.
2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THĂNG LONG.
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

19
2.1. Vấn đề kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần may Thăng
Long.
2.1.1. Phân loại lao động tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Theo thông báo tăng giảm lao động quý 3 năm 2006 số lao động tính
đến 31/12/2005 là 2004 người, cuối kỳ báo quý 4 là ( 31/12/2006 ) là 2031

được phân bổ đồng đều đến các bộ phận (bảng bên dưới). Mỗi phòng sản
xuất số lao động nhiều hay ít còn phải phụ thuộc vào nhiệm sản xuất, trình độ
trang bị kĩ thuật và trình độ tổ chức sản xuất. Dựa trên cơ sở đã nêu, Công ty
đã xác định nhu cầu lao động của mình với quy mô và cơ cấu lao động phù
hợp với yêu cầu sản xuất đề ra.
Bảng phân bổ sử dụng lao động

ST
T
Bộ phận sử dụng lao động Số người lao động (người)

Tỷ lệ (%)
1 Tổng số CBCNV 2031 100
2 Nhân viên quản lý DN 196 9,65
3 Nhân viên quản lý PX 63 3,1
4 Công nhân trực tiếp sản xuất

1772 87,25

* Phân loại lao động :
Công ty cổ phần may Thăng Long tiến hành phân loại công nhân viên
trong doanh nghiệp thành 2 loại:
+ Công nhân viên trong danh sách là toàn bộ số người ký hợp đồng lao
động với công ty từ 1 năm trở lên thuộc phạm vi quản lý của công ty và chịu
trách nhiệm trả lương bảo hiểm và được hưởng các quyền lợi chế độ theo
đúng luật lao động.
+ Công nhân viên ngoài danh sách: là những người ký hợp đồng lao
động từ 1-3 tháng. Những người này chỉ được huy động khi có việc, làm
ngày nào hưởng lương ngày đó (tính theo sản phẩm làm ra) và khi nghỉ việc
không có chế độ gì.

2.1.2. Tình hình quỹ lương
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

20
Công ty cổ phần may Thăng Long Hà Nội áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm cho nên, căn cứ vào kế hoạch sản lượng và tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất,Công ty lập kế hoạch tiền lương trình cơ quan quản lý cấp
trên là Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Tổng quỹ lương công ty duyệt hàng quý để làm căn cứ xây dựng kế
hoạch vay vốn giữa Công ty và ngân hàng.
Phần tiền lương thực trả cho CBCNV Công ty căn cứ vào khối lượng
sản phẩm hoàn thành hàng háng có biên bản nghiệm thu đối với khối lượng
sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá tiền lương của các định mức hiện
hành đối với từng loại sản phẩm đạt định mức:
Quỹ lương của nhà máy gồm:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính cho sản phẩm.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ
do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Các loại phụ cấp làm thêm, phụ cấp cấp bậc,
2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đối với cán bộ quản lý công ty
Trong tháng, tiền lương của bộ phận quản lý được xác định trên cơ sở
bảng chấm công thực tế được ghi hàng ngày do các phòng ban lập. Cuối
tháng, các phòng ban nộp bảng chấm công cho phòng tổ chức lao động tiền
lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
các bảng chấm công và chứng từ kèm theo như: Giấy xin nghỉ phép, phiếu
thưởng nghỉ BHXH, Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương ở phòng kế toán
tài vụ, ở phòng tài vụ kế toán tiền lương dựa trên các chế độ của nhà nước và
các quy định cụ thể ở công ty để lập bảng thanh toán tiền lương thực tế phải
trả trong tháng cho từng bộ phận quản lý :trả lương theo thời gian,trả lương

theo cấp bậc.
(Trích: + Bảng chấm công)
+ Bảng thanh toán tiền lương của Ban lãnh đạo công ty.
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

21
CÔNG TY CP MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Ban lãnh đạo Mẫu số: 01-LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG
Ban lãnh đạo công ty tháng 11/2006
TT

Họ và tên
Cấp bậc
lương
hoặc
cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng
Số công hưởng
lương SP
Số công hưởng
lương TG
S


c
ô
ng ngh


,
ngừng việc
hưởng 100%
l
ươ
ng

S


c
ô
ng ngh


ngừng việchưở
ng
%
Số công BHXH

A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32 33 34 35 36
1 Hoàng Minh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22
2 Lê Hoài Nam + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22
3 Thu Hường + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22
4

Người duyệt
- Ký hiệu chấm công
- Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: +
- ốm, điều dưỡng: Ô
- Con ốm: Cô
- Thai sản: TS
- Tai nạn
Phụ trách đơn vị
- Nghỉ phép P
- Hội nghịhọc tập : H

- Nghỉ bù : NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Lao động nghĩa vụ: LĐ
Ghi chú Ngày 1/12/200
Người chấm công
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

22
CÔNG TY CP MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Ban lãnh đạo công ty Mẫu số 02/LĐTL
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 11/2006
Đơn vị tính: đồng
TT Họ và tên LCB
Lương thời gian
Tổng
cộng
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấ
u
trừ
Kỳ II được lĩnh
Số
ngày
làm
việc
Số tiền Số tiền Ký nhận

BHXH

(5%)
BHYT
(1%)
Số tiền

nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Hoàng Minh 757.400 22 1.074.600 1.832.000 600.000

37.870 7.574 1.186.556
2 Lê Hoài Nam 622.000 22 913.500 1.535.500 600.000

31.100 6220 898.180
3 Thu Hường 622.000 22 913.500 1.535.500 600.000

31.100 6220 898.180


Cộng 2.001.400 66 2.901.600 4.903.000 1.800.000 100.070 20.014 2.982.916
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

Nhìn vào bảng thanh toán tiền lương của ban lãnh đạo công ty, cách
tính lương của ban lãnh đạo công ty được áp dụng như sau:
Áp dụng công thức:
T
i
= T
1i
+ T
2i


T
i
: Là tiền lương của người thứ i được nhận
T
1i
: Là tiền lương theo nghị định 26 - CP của người thứ i
T
1i
= n
1
.t
i

Trong đó:
t
i
: là suất lương ngày theo nghị định 26/CP của người thứ i
n
i
: Là số ngày công thực tế của người thứ i
t
2i
: là số tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp,
tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số
ngày công thực tế của người thứ i không phụ thuộc vào hệ số lương xếp theo
nghị định 26/CP.
Công thức:
ii
m

j
ii
cdt
i
hn
hn
VV
T
.
1
2
.






(i J)
V
t
: Là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của
bộ phận làm lương thời gian.
V
cd
: là quỹ tiền lương theo nghị định 26/CP của bộ phận gián tiếp +
thừa hành phục vụ được tính theo công thức.




m
J
cd
iJTV
1

Tij: Là tiền lương của từng người làm lương thời gian
n
i
: Số ngày công thực tế của người thứ i
h
i
: Là hệ số tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc của người
thứ i được xác định theo công thức:
k
dd
dd
h
ii
i
.
21
21




Trong đó:
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung


k: Là hệ số mức độ hoàn thành chia làm 3 mức: hoàn thành tốt : hệ số 1,
2 (riêng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng phải hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận mới được áp dụng hệ số 1,2), hoàn thành: hệ số 1, chưa hoàn thành: hệ
số 0,7.
đ
1i
: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận.
đ
2i
: là số điểm tính trách nhiệm người thứ i đảm nhận
Tổng số điểm cao nhất của 2 nhân yếu tố phức tạp và trách nhiệm của
công việc (đ
1i
+ đ
2i
) là 100% thì tỷ trọng điểm cao nhất của đ
1i
là 70% và của
đ
2i
là 30%.
Tỷ trọng điểm đ
1i
, đ
2i
được xác định theo bảng:
Công việc đòi hỏi cấp trình độ đ
1i
đ

2
i
- Từ đại học trở lên 45-70 1-30
- Từ cao đẳng và trung cấp 20-44 1-18
- Từ sơ cấp 7-19 1-7
- Không cần đào tạo 1-6 1-2

Cụ thể hơn:
Ta thấy: tiền lương được hưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh :
4.903.000đ.
Trong đó: Tiền lương theo nghị định 26/CP: 2.001.400 (đ)
Tiền lương được phân bổ thêm: 2.901.600đ
Hệ số tiền lương được xác định cho cả bộ phận gián tiếp và phục vụ
Hệ số tiền lương (h
i
):
Hoàng Minh : h
i
= 6, Lê hoài Nam: h = 5,1,Thu Hường: h = 5,1
V
t
= 4.903.000 n
1
= 22 n
3
= 22
V
cd
= 2.001.400 n
2

= 22
Tiền lương theo công việc t
2i
là:
Hoàng Minh =
600.074.1622
)1,522()1,522()622(
400.001.2000.903.4



x
xx
đ
Lê Hoài Nam = 500.9131,522
)1,522()1,522()622(
400.001.2000.903.4



x
xx
đ
Đề án môn học Nguyễn Thị Việt Dung

Thu Hường = 500.9131,522
)1,522()1,522()622(
400.001.2000.903.4




x
xx
đ
Sau đây là Biểu tổng hợp lương của từng người:
Đơn vị: Đồng
Họ và tên
Tiền lương theo NĐ 26/CP




m
J
cdt
i
VV
T
1
2

Tiền lương được
của từng người
(T
1i
+ T
2i
)
Hệ số lương


Tiền lương
Hoàng Minh
5,26 757.400 1.074.600 1.832.000
Lê Hoài Nam
4,32 622.000 913.500 1.535.500
Thu Hường
4,32 622.000 913.500 1.535.500
Cộng
2.001.400 2.901.600 4.903.000

Vậy nhìn vào Biểu tổng hợp lương ta thấy:
Lương của ông Hoàng Minh tháng 11/2006 là: 757.400 + 1.074.600 =
1.832.000. Sau khi tạm ứng lần 1: 600.000đ, số tiền còn lại là: 1.232.000đ.
Số tiền này trừ đi các khoản giảm trừ 5% lương cơ bản BHXH và 1% lương
cơ bản BHYT , còn lại là số tiền kỳ II được lĩnh:
1.186.556 (đ) = 1.232.000 - 37.870 - 7574.
Cách tính lương cho ông Lê Hoài Nam và Bà Thu Hường cũng tính
tương tự
2.3. Tổ chức kế toán tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Phù hợp với hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường,việc trả
lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng chủ yếu áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm ,nhưng vẫn lấy thước đo thời gian làm cơ
sở và dựa vào tay nghề bậc thợ để tính toán trả lương cho người lao động.
Khi phân xưởng nhận được công việc do Công ty giao cho, biết được số
tiền công để bố trí công nhân làm việc đảm bảo đúng thời gian quy định. Cơ
sở để tính lương là bảng chấm công, Bảng chấm công được các tổ sản xuất
ghi hàng ngày. Cuối tháng các tổ sản xuất nộp Bảng chấm công, phiếu giao
nhận sản phẩm, bảng khối lượng công việc của từng tổ sản xuất cho phân
xưởng để thống kê phân xưởng đối chiếu sản phẩm đã nhập kho của các tổ.
Sau đó chuyển cho phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao

động tiền lương kiểm tra tính chính xác của Bảng chấm công , phiếu giao

×