Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Tài liệu Luận văn Thảo luận, tìm hiểu về ảo hóa, giải pháp ảo hóa của Microsoft ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 89 trang )

Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Luận văn
Thảo luận, tìm hiểu về ảo hóa,
giải pháp ảo hóa của
Microsoft

NIIT CANTHO
Trang 1


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

CHỨNG NHẬN
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................


...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012

NIIT CANTHO
Trang 2


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................

...................................................................................................................
...................................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012

NIIT CANTHO
Trang 3


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Nội dung đề tài
Thảo luận, tìm hiểu về ảo hóa, giải pháp ảo hóa của Microsoft.
Phân cơng thực hiện
Phan Minh Quang: Giới thiệu, lịch sử phát triển, giải pháp ảo hóa của Microsoft, các
cơng cụ quản lý.
Phan Đức Anh: ảo hóa desktop, ưu nhược điểm của ảo hóa

NIIT CANTHO
Trang 4


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

NIIT CANTHO
Trang 5



Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

NIIT CANTHO
Trang 6


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
B. Nội dung

Topics 1

Trong những năm gần đây, nhu cầu tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên IT nhưng đồng
thời vẫn bảo đảm sự thuận tiện trong quản trị hệ thống và sự bảo mật an toàn của các ứng dụng
đang là một yêu cầu thiết yếu trong hoạt động của nhiều doanh nghiệp và tổ chức. Để đáp ứng
nhu cầu như vậy, bộ phận IT của doanh nghiệp có thể chọn phương án dễ dàng là đề xuất trang
bị mới nhiều thiết bị phần cứng có hiệu năng mạnh (như máy chủ có bộ vi xử lý tốc độ cao,
thiết bị chuyển mạch tốc độ cao, các tủ đĩa lưu trữ có dung lượng lớn...) và tính bảo mật tốt. Xu
hướng thực tế là các thiết bị phần cứng với những tính năng cải tiến, hiệu năng mạnh xuất hiện
ngày càng nhiều trên thị trường và giá thành có chiều hướng ngày càng rẻ hơn, dễ chấp nhận
hơn. Tuy nhiên, phương án đầu tư thiết bị mới như vậy rất khó được ban lãnh đạo doanh nghiệp
phê duyệt vì đi cùng với những thiết bị mới sẽ là sự phát sinh công việc và sự phức tạp về tích
hợp hệ thống, về bảo đảm bảo mật thơng tin, bảo trì và vận hành. Vì thế trong nhiều trường
hợp, yêu cầu trước hết mà ban lãnh đạo đặt ra cho bộ phận IT sẽ là tận dụng tối đa tài ngun
IT sẵn có, tìm giải pháp có tổng chi phí sỡ hữu hợp lý để có thể đáp ứng linh hoạt nhu cầu sử
dụng của doanh nghiệp. Điều này càng trở nên quan trọng hơn, khi thực tế phân tích hệ thống
IT của nhiều doanh nghiệp đã đưa ra kết luận rằng hiệu suất sử dụng của các máy chủ ở mức
dưới 5% không phải là hiếm gặp, và phổ biến cũng chỉ là 10-15%.

Với yêu cầu và thực trạng như vậy, hiện đang có một giải pháp khác có thể sẽ phù hợp
hơn cho các doanh nghiệp. Đó là sử dụng các cơng nghệ ảo hóa để nâng cao hiệu năng sử dụng,
đồng thời vẫn đảm bảo sự quản trị thuận tiện và tính bảo mật của hệ thống, giảm thiểu chi phí
đầu tư và vận hành.

1. Khái niệm, lịch sử phát triển ảo hóa
1.1. Khái niệm
Với sự phát triển mạnh mẽ của internet từ những năm 1990, các hệ thống điện toán đã
nhanh chóng phát triển theo về cả độ lớn lẫn sự phức tạp và từ mơ hình hệ thống máy chủ lớn
cho đến mơ hình phân tán. Thay vì dựa vào các dịch vụ điện toán cung cấp bởi hệ thống máy
tống máy tính lớn, các máy chủ UNIX hạng nặng hoặc thuê ngoài một nhà cung cấp dịch vụ dữ
liệu, các doanh nghiệp đã xây dựng các dịch vụ điện toán riêng của họ bằng cách sử dụng các
giải pháp điện tốn với chi phí thấp dùng Intel hoặc AMD phần cứng chạy Microsoft Windows
NIIT CANTHO
Trang 7


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Topics 1
Server hay hệ điều hành Linux. Điều đó cho phép họ dễ dàng hơn trong việc quản lý nguồn tài
nguyên của tố chức điển hình là vấn đề dữ liệu từ đó họ cảm thấy linh động hơn trong việc kinh
doanh.
Tuy nhiên vài vấn đề nan giải đã xuất hiện làm bùng nổ cuộc các mạng điện toán trong
kinh doanh. Với áp lực sự phát triển mạnh mẽ của xã hội và nhiều nhân tố khác sự thay đổi của
cơng nghệ tăng chóng mặt và từ đó yêu cầu của doanh nghiệp cũng không kém phần gia tăng,
các doanh nghiệp buộc chạy theo công nghệ và các thiết bị vật lý trở thành gánh nặng trong
việc mở rộng hạ tầng điện toán doanh nghiệp. Suy nghĩ về sự phát triển sẽ đem đến sự dễ dàng
trong quản lý tan biến thay vào đó là sự nhức óc đối với các nhà IT.
Sự phát triển mau chóng của cơng nghệ cũng đem đến vấn đề thứ hai là: nền tảng và ứng
dụng không tương thích. Các doanh nghiệp ln cố gắng để đi đầu trong nghệ, họ không ngừng

cập nhật các hệ thống mới và các ứng dụng mới cho hệ thống của mình mà khơng có bất kì kế
hoạch di chuyển hợp lý nào được đặt ra. Kết quả sự kết hợp những ứng dụng và nền tảng đó đã
khơng đem lại kết quả như mong đợi. Những phiên bản cũ không chạy ổn định trên hệ thống
mới triển khai.
Một vấn đề thứ ba đã được đặt ra khi mà các doanh nghiệp chỉ biết xây dựng hạ tầng
phần cứng phần mềm của mình theo nhu cầu thiếu thì mua. Nhưng thật chất, bản thân hầu hết
các doanh nghiệp chứa thực sự vận dụng hết công suất họ chỉ đang sử dụng được một phần nhỏ
và việc tìm cách để củng cố nguồn tài nguyên giảm thiểu chi phí đã trở thành vấn đề ưu tiên
cho bộ phận IT khi mà phải luôn đối mặt với ngân sách ngày càng eo hẹp.
Qua đó, tự động hóa bị cản trở bởi phải giải quyết được vấn đề hợp nhất sự khác nhau
giữa hệ điều hành, phiên bản hệ điều hành, và phiên bản ứng dụng.Vậy cái gì cần thiết để có
thể mang lại cho các dịch vụ sự kiểm sóat và đơn giản hóa việc quản lý, khả năng tự động hóa,
khả năng mở rộng, và giải quyết vấn đề khơng tương thích. Cái gì là cần thiết để cho phép các
doanh nghiệp hưởng được giá trị lớn nhất từ các công nghệ điện toán mới nhất trên thị trường.
Cái gi là cần thiết để nhận ra những thứ xung quanh đều có khả năng tiềm tàng. Cài gì là cần
thiết để đem đến cho hạ tầng IT sự kiểm soát và tối ưu hóa nguồn tài ngun với chi phí bỏ ra
thấp trong mơi trường cạnh tranh như ngày hơm nay.Đó chính là cơng nghệ ảo hóa.
NIIT CANTHO
Trang 8


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Topics 1
Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát và đơn giản ảo hóa – virtualization (theo đúng
nghĩa của từ này) là làm cho một sự vật có bản chất A dường như trở thành một sự vật khác có
bản chất B từ góc nhìn của người sử dụng sự vật đó. Nói cách khác, người sử dụng chỉ biết đến
và chỉ nhìn thấy bản chất B của sự vật đó và khi đó ta nói bản chất A được ảo hóa thành bản
chất B.
Áp dụng cách tiếp cận khái niệm ảo hóa như trên trong trường hợp ảo hóa phần cứng
trên máy chủ thì người sử dụng các ứng dụng chỉ nhận biết máy chủ ảo giống như một máy vật

lý độc lập có đủ các tài nguyên cần thiết (bộ vi xử lý, bộ nhớ, kết nối mạng…). Trong khi thực
tế, các máy chủ ảo khơng hề có những tài ngun độc lập như vậy mà chỉ sử dụng các tài
nguyên đã được gán cho chúng từ máy chủ vật lý
Ảo hóa là cơng nghệ được thiết kế để tạo ra tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng
máy tính và phần mềm chạy trên nó. Ý tưởng của cơng nghệ ảo hóa máy chủ là từ một máy vật
lý có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập. Mỗi một máy ảo đều có một thiết lập hệ thống riêng
rẽ, hệ điều hành riêng và các ứng dụng riêng.
1.2. Lịch sử phát triển
Kỹ thuật "ảo hố” đã khơng cịn xa lạ kể từ khi VMware giới thiệu sản phẩm VMware
Workstation đầu tiên vào năm 1999. Sản phẩm này ban đầu được thiết kế để hỗ trợ việc phát
triển và kiểm tra phần mềm. Nó đã trở nên phổ biến nhờ khả năng tạo những máy tính "ảo"
chạy đồng thời nhiều hệ điều hành khác nhau trên cùng một máy tính "thực" (khác với chế độ
"khởi động kép" - máy tính được cài nhiều hệ điều hành và có thể chọn lúc khởi động nhưng
mỗi lúc chỉ làm việc được với một hệ điều hành).
VMwaređã được EMC - hãng chuyên về lĩnh vực thiết bị lưu trữ, mua lại vào tháng 12
năm 2003. EMC đã mở rộng tầm hoạt động lĩnh vực ảo hóa từ máy tính để bàn đến máy chủ và
hiện hãng vẫn giữ vai trò thống lĩnh thị trường ảo hố, tuy nhiên VMWare khơng giữ vị trí "độc
tôn" mà phải cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm ảo hóa của các hãng khác như Virtualization
Engine của IBM, Hyper-Vcủa Microsoft, Virtuozzo của SWSoft và Virtual Iron của Iron
Software... Và ảo hố cũng khơng cịn bó hẹp trong một lĩnh vực mà đã mở rộng cho toàn bộ
hạ tầng công nghệ thông tin, từ phần cứng như chip xử lý cho đến hệ thống máy chủ và cả hệ
thống mạng.
NIIT CANTHO
Trang 9


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Topics 1
Hiện nay, VMware là hãng dẫn đầu thị trường "ảo hố” nhưng khơng phải là hãng tiên
phong, vai trò này thuộc về IBM với hệ thống máy ảo VM/370 nổi tiếng được công bố vào năm

1972 và "ảo hoá” vẫn đang hiện diện trong các hệ thống máy chủ của IBM.

Hình Lịch sử phát triển của ảo hóa

NIIT CANTHO
Trang 10


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
 Một vài mốc lịch sử của ảo hóa

Topics 1

Giữa năm 1960, IBM's Cambridge Scientific Center đã tiến hành phát triển sản phẩm
CP-40, sản phẩm đầu tiên của dịng CP/CMS. Nó được chính thức đưa vào sản xuất vào tháng
1 năm 1967. Ngay từ khi thiết kế CP-40 được đặt mục đích phải sử dụng được ảo hóa đầy đủ.
Để làm được yêu cầu này nó yêu cầu phần cứng và các đoạn mã của S/360-40 phải kết hợp
hồn chỉnh với nhau, nó phải cung cấp cách truy cập xử lý các địa chỉ vùng nhớ, tập lệnh CPU
và các tính năng ảo hóa.
Năm 1970IBM công bố sản phẩm System/370 . Nhưng điều khiến người dùng thất vọng
nhất về sản phẩm này đó là nó khơng có tinh năng virtual memory.
Vào tháng 8,năm 1999, VMware giới thiệu sản phẩm ảo hóa đầu tiên hoạt động trên nền
tảng x86, VMware Virtual Platform..
Trước đây, chúng ta phải mất tiền để mua bản quyền sử dụng của VMware's
Workstation. Nhưng năm 2005 VMware đã quyết định cung cấp sản phẩm áo hóa chất lượng
cao cho người dùng miễn phí. Tuy nhiên chức năng tạo máy ảo và các tính năng phụ khác
nhằm mục đích tăng hiệu năng sử dụng máy ảo đã bị họ đã lược bỏ.
Năm 2006 đây là năm ảo hóa có một bước tiến mới trong q trình phát triển, đó là sự ra
đời của Application Virtualization và Application Streaming.
Năm 2008VMware giới thiệu phiên bản VMware Workstation 6.5 beta, sản phẩm đầu

tiên cho phép các chương trình của Windows và Linux được sử dụng DirectX 9 để tăng tốc xử
lý hình ảnh trong máy ảo Windows XP.

2. Giải pháp ảo hóa của Microsoft
2.1. Server Virtualization
Một máy ảo là một mơi trường máy tính được hiện thực bằng phần mềm và nhờ vào sự
chia sẻ tài nguyên phần cứng máy vật lý từ đó cho phép nhiều hệ điều hành cùng chạy trên một
máy tính. Mỗi máy ảo có một hệ điều hành máy khách riêng lẻ và được phân bố instance, ổ
cứng, card mạng và các tài nguyên phần cứng khác một cách hợp lý. Lúc này mỗi hệ điều hành
trên máy ảo thực thi các tác vụ trong môi trường ảo được tạo riêng cho chúng và tạo cảm giác
như đang làm việc trực tiếp với môi trường phần cứng máy thật và bản thân mỗi máy ảo phải
nằm trong một phân vùng con.
NIIT CANTHO
Trang 11


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Topics 1
Bên cạnh đó nên hiểu rõ một số thuật ngữ chính khi đi sâu vào triển khai máy ảo:
+ Máy ảo: (virtual machine - VM)
+ Máy chủ (Host machine - Host): là máy chủ có triển khai Hyper-V
+ Hệ điều hành chủ (host operating system): là hệ điều hành chạy trên máy chủ
+ Hệ điều hành khách (guest operating system): là hệ điều hành chạy trên VM

Thế nào là ảo hóa server?

Hình Ảo hóa Server

Trong mơ hình trên, server bên trái là server đơn (stand-alone), có một hệ điều hành &
một ứng dụng. Đối với mơ hình sử dụng này, hiếm khi server sử dụng hết tài nguyên hệ thống

và đôi khi mỗi server lại có ít nhất một server khác dự phịng. Vì thế rất lãng phí tài ngun và
thiết bị server vật lý. Bên cạnh đó cịn hao phí về điện, lạnh, khơng gian tủ rack và diện tích sàn
trong phịng server.
Hai server bên phải là server ảo. Trong mỗi server có nhiều ứng dụng chạy trên nhiều hệ
điều hành. Mỗi hệ điều hành/ứng dụng hoạt động độc lập với nhau. Các tài nguyên server như
vi xử lý/RAM/ổ cứng được dành riêng cho từng hệ điều hành/ứng dụng. Từng đôi hệ điều
hành/ứng dụng chạy trên một module phần mềm gọi là Hypervisor. Hypervisor nằm giữa lớp
phần cứng vật lý và hệ thống máy ảo. Về cơ bản nó loại bỏ mối quan hệ trực tiếp giữa hệ điều
hành/ứng dụng đối với phần cứng vật lý ở dưới và cung cấp nền tảng quản lý/hoạt động cho
nhiều hệ điều hành/ứng dụng ảo hóa.
NIIT CANTHO
Trang 12


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Hình Ảo hóa Server_2

2.1.1. Microsoft Virtual Server 2005
Chương trình Microsoft Virtual Server cho phép cài đặt máy ảo trên server, và ta có thể
chia sẽ cho các máy client kết nối vào bằng giao thức HTTP để sử dụng máy ảo. Virtual Server
cho phép tạo nhiều máy áo trên một Server vật lý, quản lý rất hiệu quả. Có thể dùng giả lập mơ
hình 1 hệ thống mạng chỉ trên 1 máy có cấu hình cao, ít tốn kém chi phí, các máy ảo này được
lưu trong 1 file VHD, nên dễ dàng sao chép hay đem đến nơi khác sử dụng. Khi đến máy khác
có sẵn VS, chỉ cần import vào là chạy.

NIIT CANTHO
Trang 13



Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Hình MS Virtual Server 2005 Setup

NIIT CANTHO
Trang 14


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Hình Customer Information

Nhập một số thơng tin về User name, Organiztion, key

Hình Custom Setup

NIIT CANTHO
Trang 15


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Có thể lược bỏ một số chức năng khơng cần thiết

Topics 1


Hình Configure Components

Tùy chỉnh cổng sẽ giao tiếp với máy ảo thông qua giao diện Web

NIIT CANTHO
Trang 16


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Hình Configure Components_2

Check chọn Enable Virtual Server....Nhấn Next

NIIT CANTHO
Trang 17


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Hình Setup Complete

Quá trình cài đặt kết thúc

NIIT CANTHO

Trang 18


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Hình Giao diện quản lý Virtual Server 2005

NIIT CANTHO
Trang 19


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1

Hình Create Virtual Machine

Tạo máy ảo thông qua giao diện Web
2.1.2. Hyper V
2.1.2.1. Khái niệm về Hyper V
Được biết đến trước đây với cái tên Windows Server Virtualization, tên mã Viridian,
Hyper-V là công nghệ ảo hóa server thế hệ mới của Microsoft và là thành phần quan trọng
trong hệ điều hành Windows Server 2008.
Hyper-V chính là cơng nghệ ảo hóa thế hệ kế tiếp dựa trên hypervisor, khai thác phần
cứng server 64-bit thế hệ mới. Người dùng (chủ yếu là doanh nghiệp) không cần phải mua
thêm phần mềm để khai thác các tính năng ảo hố bởi nó là một tính năng sẵn có trên Windows
Server 2008. Kiến trúc mở của Hyper-V cho phép các nhóm phát triển nội bộ và các nhà phát
triển phần mềm của hãng thứ ba cải tiến công nghệ này và các công cụ.

NIIT CANTHO
Trang 20


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Topics 1
Với Hyper-V, Microsoft cung cấp một nền tảng ảo hóa mạnh và linh hoạt, có thể đáp
ứng nhu cầu ảo hóa mọi cấp độ cho môi trường doanh nghiệp. Trong cấu trúc Hyper-V gồm 3
phần chính:
+ Phân vùng cha hay con gọi là parent
+ Các phân vùng con (child partition) hay còn gọi là máy ảo chạy hệ điều hành máy
khách
+ Lớp hypervisor, là một bộ giao tiếp bằng phần mềm, nó nằm giữa lớp phần cứng vật lý
và một hay nhiều hệ điều hành. Hypervisor điều khiển việc truy cập đến phần nhân của phần
cứng và định nghĩa ra các môi trường hoạt động độc lập tách rời gọi là partition.
Hyper-V có 3 phiên bản Windows Server 2008 64 bit là Standard (một máy ảo), Enterprise (4
máy ảo) và DataCenter (không giới hạn số lượng máy ảo), Hyper V hỗ trợ hệ điều hành khách
trên cả 32-bit và 64-bit.
Ở phiên bản R2 Hyper-V được thay đổi xuất hiện với hai dạng chính
+ Dạng thứ nhất là dạng mà trước đây ở phiên bản đầu tiên hay gặp nhất. Hyper-V lúc
này ở dạng là một role trong Windows Server 2008 như DNS role, DHCP role… và hiển nhiên
là chỉ có trong các phiên bản standard, Enterprise và Datacenter
+ Dạng thứ hai có tên gọi Microsoft Hyper-V Server 2008 là một sản phẩm độc lập dựa
trên cùng cấu trúc ảo hố có sẵn trong Windows Server 2008 Hyper-V. Tuy nhiên, nó đã được
đơn giản hố và tuỳ chỉnh để chỉ chạy Hyper-V, nó cung cấp giao diện người dùng dịng lệnh
và có thể quản trị từ xa dùng các công cụ quản lý Hyper-V và RSAT.
2.1.2.2. Kiến trúc của Hyper V
Hyper-V gồm 3 thành phần chính: hypervisor, ngăn ảo hóa (Virtual stack) và mơ hình
I/O (nhập/xuất) ảo hóa. Hypervisor là lớp phần mềm rất nhỏ hiện diện ngay trên bộ xử lý theo
công nghệ Intel-V hay AMD-V, có vai trị tạo các partition - phân vùng mà thực thể ảo sẽ chạy

trong đó.
Partition là một đơn vị cách ly về mặt luận lý và có thể chứa một hệ điều hành, ln có ít
nhất 1 partition gốc chứa Windows Server 2008 và ngăn ảo hóa, có quyền truy cập trực tiếp các
thiết bị phần cứng. Partition gốc tiếp theo có thể sinh các partition con (thường được gọi là máy
NIIT CANTHO
Trang 21


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Topics 1
ảo vì bản thân chúng chứa môi trường hoạt động độc lập cho một máy ảo) để chạy các hệ điều
hành máy khách. Một partition con cũng có thể sinh tiếp các partition con của mình.

Hình Kiến trúc của Hyper V

Máy ảo khơng có quyền truy cập đến bộ xử lý vật lý, mà chỉ sử dụng bộ xử lý được
hypervisor cấp cho. Máy ảo cũng chỉ sử dụng được thiết bị ảo, mọi yêu cầu đến thiết bị ảo sẽ
được chuyển qua VMBus đến thiết bị ở partition cha. Thông tin hồi đáp cũng được chuyển qua
VMBus. Nếu thiết bị ở partition cha cũng là thiết bị ảo, nó sẽ được chuyển tiếp cho đến khi gặp
thiết bị thực ở partition gốc.
 Hypervisor
Tạo ra một hệ thống tách rời để đảm bảo nhiều hệ điều hành khác nhau có thể chạy trên
đó bằng cách tạo ra các bộ vi xử lý ảo, bộ nhớ, timer, và các bộ điều khiển ngắt. Qua đó các hệ
điều hành sẽ sử dụng tài nguyên ảo hóa như một hệ thống phần cứng thật sự.
NIIT CANTHO
Trang 22


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Topics 1

Với vai trò tham gia là một phần tử trong Hyper-V, Hypervisor cung cấp các chức năng
cần thiết sau để tham gia vào q trình ảo hóa máy chủ vật lý:
 Tạo ra các phân vùng về mặt logic
 Quản lý công việc lên kế hoạch cho bộ nhớ và bộ xử lý cho các máy ảo
 Cung cấp các cơ chế sắp xếp các luồng thông tin vào ra và liên lạc giữa các phân vùng





của hệ thống
Thi hành các quy tắc truy cập bộ nhớ
Thi hành chính sách sử dụng tài nguyên CPU
Đưa ra một giao diện chương trình đơn giản được gọi là hypercalls
Parent Partition

Hình Parent Partition

Partition parentđược định nghĩa là partition được tạo đầu tiên trên hệ thống khi mà
hypervisor được kích hoạt hay đơn giản là khi Hyper-V Role được cài đặt, partition này cũng
chính là hệ điều hành chính (Windows Server 2008) có vai trị là Hyper-V server.
giữ nhiệm vụ tạo và quản lý các phân vùng con trên hệ thống
 Quản lý và phân bố thiết bị phần cứng, thời biểu cho bộ xử lý và cấp phát bộ nhớ , tất cả
điều hoạt động thông qua lớp hypervisor
 Quản lý điện năng, tình trạng hoạt động và ghi nhận các sự cố lỗi khi xảy ra
NIIT CANTHO
Trang 23


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2

Topics 1
 Tài nguyên phần cứng của phân vùng cha sẽ được chia sẻ và cấp phát sử dụng bởi các
phân vùng con
 Ngăn ảo hóa
Là tập hợp các chức năng chính trong hoạt động của Hyper-V và nó chỉ có ở phân vùng
cha
Thành phần
Virtual Machine Management
Service (VMM service)

Virtual Machine Worker
Process

Virtual Devices

Virtual Infrastructure Driver
Windows Hypervisor Interface

Mô tả
Quản lý trạng thái của máy ảo đang hoạt động (active,
offline, stopped…)
Có vai trị trong việc bổ sung hoặc loại bỏ các thiết bị.
Khi một máy ảo được khởi động VMM service sẽ tạo
riêng một Virtual Machine Worker Process cho mỗi
máy ảo được khởi động.
Được khởi tạo bởi VMM service khi máy ảo được
khởi động.
Chịu trách nhiệm quản lý các mức độ tương tác giữa
phân vùng cha chạy hệ điều hành Windows Server
2008 với phân vùng con đang chạy hệ điều hành máy

khách.
Có nhiệm vụ: creating, configuring, running, pausing,
resuming, saving, restoring và snapshotting máy ảo mà
nó đang liên kết
Xử lý vấn đề IRQs, bộ nhớ, và port nhập xuất thông
qua Virtual Motherboard (VMB
Được quản lý bởi Virtual Motherboard (VMB). VMB
thì lại được chứa trong Virtual Machine Worker
Virtual Devices có 2 loại: Core Vdevs và plugin Vdevs
Core Vdevs có 2 mục con là:
+ Thiết bị mô phỏng - Emulated Deviceslà
những thiết bị mô phỏng phần cứng thiết bị cụ thể như
Vesa Video card,, floopy, bios…
+ Thiết bị tổng hợp - Synthetic Devices nó
khơng dựa vào thiết bị phần cứng cụ thể như card
mang, ổ cứng… và chỉ có trên máy khách hỗ trợ
Integration Services
Hoạt động trong Kernel Mode, cung cấp việc quản lý
phân vùng, bộ nhớ, bộ xử lý cho máy ảo đang hoạt
động trong phân vùng con.
Là một thư viện DLL chứa trong phân vùng cha đang
NIIT CANTHO
Trang 24


Báo cáo ISAS B110028 Quarter 8 Net-MMSV2
Topics 1
chạy Windows server 2008 và bất kỳ hệ điều hành
máy khách nào được chứng nhận là hoạt động tốt trên
Library

phân vùng con ( nằm trong danh sách hệ điều hành hỗ
trợ) của Hyper-V.
VMBus

Là một thành phần của Integration Services trong
Hyper-V, chịu trách nhiệm tối ưu hóa q trình liên lạc
giữa phần vùng cha và phân vùng con.

Virtualization Service
Providers

Chỉ có trong phân vùng cha và giữ nhiệm vụ cung cấp
việc hỗ trợ thiết bị tổng hợp thông qua VMBus đến
Virtual Service Clients (VSCs) đang chạy trong phân
vùng con.

Virtualization Service Clients

Là các trường hợp thiết bị tổng hợp đang trú trong các
phân vùng con. Chúng liên lạc với các VSPs trong
phân vùng cha thông qua VMBus để thực thi các truy
xuất thiết bị của các phân vùng con.

2.1.2.3. Triển khai Hyper V

Hình Add Roles

Bạn vào Start\ Server Manageer\ Add Roles

NIIT CANTHO

Trang 25


×