Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Th s kinh tế chính trị thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 122 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4
1.2.5.
1.3.

1.3.1.
1.3.2.

Một số vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI)
Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Những nhân tố ảnh hưởng đến FDI
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của các quốc gia tiếp nhận đầu tư


Kinh nghiệm thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài
của một số quốc gia châu Á và tỉnh, thành phố Việt Nam
Kinh nghiệm của Singapore
Kinh nghiệm của Thái Lan
Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
Kinh nghiệm của Đà Nẵng
Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với Hà Nội
Một số quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về thu
hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn
hiện nay
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Quan điểm chủ trương, chính sách của thành phố Hà Nội

6
6
6
13
17
23
23
25
26
28
30

32
32
35

Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2000-2009

2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của
Hà Nội tác động đến tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên của Hà Nội
Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của Hà Nội
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Hà Nội
Thực trạng thu hút FDI của Hà Nội
Hiệu quả sử dụng vốn FDI của Hà Nội
Một số hạn chế và vấn đề đặt ra đối với thu hút và sử dụng
vốn FDI tại Hà Nội
Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI tại Hà Nội
Một số vấn đề đặt ra đối với thu hút và sử dụng vốn FDI tại
Hà Nội

Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN

38

38
38
42
47
47
58
65
65
74
77


TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN TỚI

3.1.
Mục tiêu
3.1.1. Tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI để
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thực hiện thành công
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội đến năm
2020 trở thành trung tâm kinh tế tài chính của khu vực
3.1.2. Đa dạng hố các hình thức FDI trong đầu tư, xây dựng phát triển
kết cấu hạ tầng
3.1.3. Lựa chọn đối tác đầu tư từ những cơng ty, tập đồn xun
quốc gia của các nước phát triển
3.2.
Định hướng cơ bản trong việc thu hút và sử dụng FDI
3.3.
Những giải pháp cơ bản tăng cường thu hút và sử dụng có

hiệu quả vốn FDI trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn tới
3.3.1. Xây dựng và công bố quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Hà Nội sau khi mở rộng và chương trình thu hút, sử dụng
vốn FDI đến năm 2030
3.3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng đáp ứng yêu cầu
chính đáng của các nhà đầu tư
3.3.3. Phát triển và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng đô thị
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực có tay nghề và chất lượng đáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp có vốn FDI
3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thu hút FDI
3.3.6. Phát triển công nghiệp phụ trợ để tận dụng tối đa tác động lan
toả của nguồn vốn FDI
3.3.7. Đổi mới quản lý nhà nước đối với công tác thu hút FDI
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

77

77
79
80
81
82

82
84
87
89
94

96
98
103
105
110


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á

BCC

: Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BT

: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BOT

: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BTO


: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao -kinh doanh

CNH

: Cơng nghiệp hố

Cross-border M&As

: Mua lại và sáp nhập

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GI

: Đầu tư mới và mở rộng

HĐH

: Hiện đại hoá

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế


ICOR

: Chỉ số giữa tỷ lệ vốn đầu tư với tăng trưởng kinh

tế
ODA

: Viện trợ phát triển chính thức

PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TFP

: Năng suất toàn yếu tố

TNCs

: Công ty xuyên quốc gia

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

WB


: Ngân hàng thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



danh mục các bảng

Số
hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Tên bảng

Tran

g

Hin trng cỏc d ỏn FDI trên địa bàn Hà Nội 1988 -1994
Số lượng dự án FDI và phân vốn đầu tư ở Hà Nội 1989 -1996
Số lượng dự án FDI và phân vốn đầu tư ở Hà Nội 1997 - 2000
Số lượng dự án FDI và phân vốn đầu tư ở Hà Nội 2001 - 2007
Số lượng dự án FDI và phân vốn đầu tư ở Hà Nội 2008 - 2010
Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu

48
48
49
50
51

tư của Hà Nội 2000 -2009
Hiện trạng loại hình đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hà Nội

54

cịn hiệu lực đến hết năm 2009
Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2005 - 2009
Cơ cấu kinh tế của Hà Nội 2000 - 2009
Doanh thu sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Số liệu lao động công nghiệp trong các doanh nghiệp FDI

56
59
60
61


ở Hà Nội
Vốn FDI thực hiện phân theo ngành kinh tế của Hà Nội

63

giai đoạn 2005 - 2009

70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất
kỳ một quốc gia hoặc một địa phương nào. Đối với nước ta, một nước đang
trong quá trình CNH, HĐH, chuyển đổi và hội nhập kinh tế, với mục tiêu phát
triển kinh tế rất cao, nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, trong đó vốn FDI có vai trị
đặc biệt quan trọng.
Dưới góc độ của quốc gia hay một địa phương tiếp nhận vốn, FDI có
mục tiêu và tác động đa chiều. Ngồi tác động phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, qua các hoạt động FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản
xuất, kinh nghiệm kinh doanh, các sáng chế, phát minh, bí quyết cơng nghệ,
năng lực quản lý, điều hành, giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế nói
chung đẩy nhanh q trình phát triển những ngành nghề có kỹ thuật, cơng
nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh. FDI
còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, đẩy mạnh kim ngạch
xuất khẩu, góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, góp phần vào
việc lành mạnh hóa cán cân cân đối vĩ mơ của nền kinh tế. Ngay từ khi bắt

đầu thực hiện công cuộc đổi mới, vấn đề thu hút vốn FDI đã được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú ý. Đảng đã có nhiều biện pháp tích cực,
đổi mới liên tục nhằm thu hút ngày càng nhiều và ngày càng có chất lượng
nguồn vốn quan trọng này.
Các nghị quyết từ Đại hội VI đến Đại hội X của Đảng đều khẳng định
rằng, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, được khuyến khích
phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Hà Nội là thủ đô
của cả nước, là trung tâm văn hóa - kinh tế, chính trị lớn, có nhiều lợi thế và
tiềm năng để thu hút vốn FDI hơn bất cứ địa phương nào trong cả nước.


2
Thu hút vốn FDI là chủ trương quan trọng của Hà Nội. Nó có tác dụng
khai thác nguồn vốn ngồi nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, làm địn
bẩy có hiệu quả các nguồn lực trong nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp, phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển bền vững.
Thực tế hơn 20 năm đổi mới vừa qua, nhất là 10 năm gần đây cho thấy,
với chính sách thu hút ngày càng cởi mở và minh bạch, vốn FDI đã trở thành
một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế .Tuy nhiên, ở Hà Nội,
các biện pháp thu hút và sử dụng vốn FDI thời gian qua cũng đã bộc lộ nhiều
mặt yếu kém, hạn chế. Kết quả là tốc độ tăng vốn FDI chưa đạt như mong
đợi, hiệu quả sử dụng chưa cao. Số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm
hiểu mơi trường đầu tư, số dự án đăng ký dự định đầu tư khá nhiều nhưng số
dự án đầu tư được cấp phép đi vào hoạt động vẫn chưa đạt số lượng như
mọng đợi, lượng vốn thực sự đầu tư còn thấp. Cơ cấu đầu tư chưa đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, nhu cầu CNH, HĐH của thành phố với tư cách là
thành phố trọng điểm của miền Bắc.
Tình hình đó địi hỏi phải nghiên cứu, nhằm tìm kiếm những giải pháp
đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI có hiệu

quả hơn, xem đó là vấn đề quan trọng, đột phá để phát triển kinh tế - xã hội
trong các giai đoạn tiếp theo. Đó là lý do đề tài: "Thu hút và sử dụng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Nội" được chọn làm luận văn thạc sĩ của
tác giả.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều nhà lý luận và thực tiễn ở trong và ngoài nước
nghiên cứu về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) dưới
nhiều góc độ khác nhau, nhưng được cơng bố dưới dạng chuyên đề, luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí… ví dụ như:
- "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam giai đoạn 1988 - 2005" của tác giả Đỗ Thị Thủy (Luận án


3
Tiến sĩ Kinh tế, năm 2001) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến FDI vào
Việt Nam, nhất là trong giai đoạn 1997 - 2000 do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế trong khu vực làm giảm sút FDI vào Việt Nam giai đoạn này.
- "Kinh nghiệm thu hút FDI của các nước đang phát triển châu Á và
khả năng vận dụng vào Việt Nam" của tác giả Hoàng Xuân Hải (Luận án PTS
KHKT) đã nghiên cứu những kết quả đạt được của nước ta trong lĩnh vực thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
- Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý - hiện trạng - cơ hội triển vọng (Nxb. Thế giới H. 1994);
- Luận án PTS của Mai Đức Lộc "Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
việc phát triển kinh tế Việt Nam" H. 1994);
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Huy Thám "Kinh nghiệm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam" (H. 1999);
- "Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi - vị trí, vai trị của nó
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam", Đề tài KH-CN
cấp nhà nước KX01.05, GS. TS. Nguyễn Bích Đạt, Hà Nội, 2004.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thực trạng và giải pháp (Trần

Xuân Tùng, Nxb. Chính trị quốc gia H. 2005).
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam
(Nguyễn Anh Tuấn, Nxb. Tư pháp, H. 2005).
- Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam (CIEM SIDA, Nxb. Khoa học kỹ thuật, H. 2006).
- Vũ Thành Tự Anh: "Cạnh tranh xé rào hay cuộc chạy đua xuống đáy"
Thời báo Kinh tế Sài Gòn tháng 3/2006.
- Lê Khoa: "Vài suy nghĩ về chính sách thu hút đầu tư trong giai đoạn
hiện nay", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 5/2007.
- Nguyễn Hoài Long: "Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của địa phương trong việc thu hút đầu tư", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng
9/2008…


4
Tuy nhiên vấn đề: "Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Hà Nội" cần phải làm sáng tỏ hơn nữa dưới góc độ khoa học kinh
tế - chính trị. Do đó, đề tài luận văn này là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và tổng kết, đánh giá kinh nghiệm thực
tiễn thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI nói chung và ở Hà Nội giai đoạn 2000 2009 nói riêng để đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh thu hút và
sử dụng có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phát triển kinh tế - xã
hội ở Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đồng thời đưa ra và phân tích kinh nghiệm thực tiễn về
thu hút, sử dụng FDI của một số thành phố trên thế giới để rút ra bài học kinh
nghiệm cho Hà Nội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng FDI trên địa bàn

thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2009.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới việc thu hút, sử dụng FDI của
thủ đô Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian và thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút
và sử dụng FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2000 - 2009 và đề
xuất các giải pháp đổi mới thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô trong giai đoạn
2010 đến 2020.


5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa vào lý luận của Lênin về xuất khẩu tư bản, một số lý luận
khác và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam
và của Hà Nội về thu hút và sử dụng FDI; kế thừa có chọn lọc những kết quả
nghiên cứu trong các cơng trình khoa học đã công bố để đề ra những giải
pháp thu hút và sử dụng vốn FDI đạt hiệu quả cao nhất trong việc phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin: duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử v.v… làm cơ sở phương pháp luận.
- Phân tích lý luận và quan điểm đường lối của Đảng với thực tiễn địa
phương để lý giải những vấn đề mà luận văn nghiên cứu.
- Luận văn còn sử dụng các phương pháp lôgic - lịch sử, kết hợp với
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh…

6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử
dụng vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2009 và đề ra
các giải pháp để thu hút và sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả cao nhất, góp
phần thúc đẩy q trình phát triển kinh tế của thủ đô theo hướng bền vững.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với việc giảng dạy
nghiên cứu về FDI cũng như đối với cơ quan hoạch định chính sách kinh tế
đối ngoại của thủ đơ Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm làm 3 chương 9 tiết.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1.1. Một số khái niệm
+ Khái niệm đầu tư:
Có nhiều cách hiểu đầu tư, nhưng thông thường đầu tư được coi là "bỏ
vốn" (tiền của, sức lao động, thời giờ…) vào một công cuộc; hoặc là việc
"nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư" nhằm đạt được những kết quả có lợi
cho người đầu tư trong tương lai.

Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm, khái niệm, định nghĩa về đầu tư.
Có thể điểm qua một số quan niệm tiêu biểu sau đây:
- Đầu tư là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo
ra năng lực vốn lớn hơn. Vốn đầu tư là phần tích luỹ xã hội của các ngành,
các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiền tiết kiệm của nhân dân và huy động từ
các nguồn khác được đưa vào tái sản xuất xã hội. Trên bình diện doanh
nghiệp, đầu tư là việc di chuyển vốn vào hoạt động nào đó nhằm mục đích thu
lại một khoản tiền lớn hơn.
- Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên… trong cùng một
thời gian tương đối dài nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội. Đặc
điểm của đầu tư là thời gian tương đối dài, những hoạt động kinh tế có thời
gian dưới một năm không được gọi là đầu tư.


7
- Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì "đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư".
Trong luận văn này, tác giả cho rằng: "Đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền,
nguyên liệu, nhân lực, công nghệ, giá trị thương hiệu, bí quyết kinh doanh…) vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận".
+ Khái niệm đầu tư nước ngoài:
Đầu tư nước ngoài là hình thức di chuyển vốn từ nước này sang nước
khác nhằm mục đích kiếm lời. Đầu tư nước ngồi có một số đặc điểm khác
với đầu tư nội địa.
Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngồi, điều này sẽ liên quan đến các quy
định về thủ tục xuất nhập cảnh, về phong tục, tập quán, ngôn ngữ…
Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới, đặc điểm này liên
quan đến các chính sách, pháp luật về hải quan và cước phí vận chuyển.
Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hoá, tài nguyên thiên nhiên

nhưng được tính bằng ngoại tệ, vấn đề đó liên quan đến chính sách tài chính
và tỉ giá hối đoái của các nước tham gia đầu tư.
Quan niệm đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước theo Luật đầu tư
2005 của Việt Nam là:
"Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam".
"Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư"
(điều 2 Luật Đầu tư 2005).
+ Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): "FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của
một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư) không phải nước mà
doanh nghiệp đang hoạt động (được đi đầu tư) với mục đích quản lý một
cách có hiệu quả doanh nghiệp".


8
Từ những khái niệm trên, tác giả thống nhất với quan điểm "FDI là một
loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh tế đóng góp
một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều
hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
các lợi ích kinh tế khác".
Dưới góc độ quản lý cũng như bản chất FDI đối lập với đầu tư gián tiếp
nước ngoài; đồng thời FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư
tài trợ (ODA) của các tổ chức quốc tế hoặc của các chính phủ.
+ Khái niệm thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Nói đến thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài thực chất là đề
cập đến các công cụ của Nhà nước đưa ra để ứng xử với tình hình đầu tư nước
ngoài trong từng giai đoạn cụ thể, để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Qua nghiên cứu chính sách, cơng cụ của Nhà nước, các đối tác kinh tế

biết được Nhà nước khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực cơng nghệ, khu
vực và ngành kinh tế nào, những ưu đãi kèm theo khi đầu tư vào những
ngành, khu vực, lĩnh vực mà Nhà nước ưu đãi.
Trong thực tiễn, để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội,
Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý đã tạo lập và sử dụng các công chức
quản lý để truyền dẫn tác động của mình lên các đối tượng, khách thể quản lý.
Chính nhờ các cơng chức quản lý mà Nhà nước truyền tải được các ý định và
ý chí của mình lên mỗi con người, mỗi bộ phận trong hệ thống, trên toàn bộ
các vùng, các khu vực, các ngành của nền kinh tế tuỳ theo hành trình phát
triển cụ thể mà Nhà nước có những quyết sách phù hợp.
Đối với các nước đang phát triển, thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố là mục đích mang ý nghĩa sống cịn, vì vậy cần rất nhiều vốn, đặc
biệt là vốn FDI. Tuy có nhiều nét riêng biệt, song những quyết sách về những
vấn đề liên quan đến FDI của tất cả các nước đều thuộc lĩnh vực kinh tế đối


9
ngoại, được ban hành nhằm tăng cường kêu gọi nguồn vốn đầu tư nước ngồi
(trong đó có FDI) để tận dụng hết các nguồn lực trong nước, phục vụ cho mục
tiêu đã định theo quy hoạch tổng thể để phát triển kinh tế, đảm bảo sự phân bổ
hợp lý về lực lượng sản xuất, sử dụng có hiệu quả nguồn lực quốc gia như tài
nguyên, đất đai, lao động…, nhằm hồn thành các mục tiêu kinh tế vĩ mơ cơ
bản, đồng thời còn là cầu nối quan trọng nối liền nền kinh tế quốc gia vào hệ
thống phân công lao động quốc tế.
Như vậy có thể hiểu khái niệm thu hút và sử dụng FDI dưới dạng khái
quát: "Thu hút và sử dụng FDI là hệ thống các quyết định mà Nhà nước áp
dụng để điều chỉnh, định hướng, khuyến khích, tạo lập mơi trường thuận lợi
cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế quốc gia, nhằm phát huy có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh
tế - xã hội theo mục tiêu đã định".

1.1.1.2. Đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
+ FDI là một dạng quan hệ kinh tế, có nhân tố nước ngoài (chủ đầu tư,
vốn đầu tư và địa điểm đầu tư từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nước ngồi
ở đây khơng chỉ thể hiện sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú
thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ FDI mà còn thể hiện ở những
đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, FDI gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các quốc
gia trên thế giới. Tài sản ở đây có thể bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản
vơ hình. Hoạt động FDI khơng chỉ là sự di chuyển vốn thuần tuý mà còn cả
các hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, cơ chế bảo hộ
quyền sở hữu của nhà đầu tư.
Thứ hai, FDI được thực hiện thông qua việc thành lập các doanh
nghiệp mới, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.


10
Thứ ba, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn
của chủ đầu tư, theo đó, doanh nghiệp FDI sẽ là người chủ sở hữu hoàn toàn
hoặc đồng chủ sở hữu với một tỷ lệ góp vốn nhất định, đủ mức khống chế và
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ lệ sở hữu vốn
khống chế này do pháp luật của từng nước quy định.
Thứ tư, FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu cơ
bản là lợi nhuận. Hoạt động FDI diễn ra khi có thị trường đầu tư có khả năng
tạo ra lợi nhuận cao, nghĩa là phải có chênh lệch về tỉ suất lợi nhuận và chi
phí giữa nước đầu tư và tiếp nhận đầu tư. Đây là điểm khác biệt cơ bản để
phân biệt hai hình thức FDI và ODA. Nguồn vốn ODA chịu sự chi phối đáng
kể bởi quan hệ chính trị giữa hai quốc gia, và phần lớn ODA là nguồn vốn vay
ưu đãi nên nếu không được sử dụng hiệu quả sẽ làm cho nước tiếp nhận trở
thành con nợ quốc tế.

Thứ năm, FDI gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các công ty
xuyên quốc gia thực hiện (TNCs). Đây là những tập đồn có hệ thống các chi
nhánh sản xuất ở nước ngồi, có tiềm lực lớn về vốn, cơng nghệ, nhãn hiệu
sản phẩm có uy tín và thương hiệu đã được khẳng định trên toàn cầu; đội ngũ
các nhà quản lý có trình độ cao, có khả năng điều hành các hoạt động sản xuất
và phân phối trên tồn cầu, có năng lực cạnh tranh cao.
Thứ sáu, hoạt động FDI bao gồm hoạt động đầu tư nước ngoài vào
trong nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di
chuyển vào một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế nước đó.
Ngày nay, trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, FDI
được thực hiện thông qua hai kênh chủ yếu: đầu tư mới và mở rộng (GI) mua
lại và sát nhập (cross - border M & As).
GI là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước tiếp nhận
thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô doanh
nghiệp đã đầu tư từ trước.


11
Cross-border M-As là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư tiến hành đầu tư
thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngồi
hoặc mua lại cổ phần của các công ty cổ phần. Hình thức này chủ yếu là
chuyển sở hữu của các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà sang sở hữu
của các nhà đầu tư nước ngoài.
Với hai kênh đầu tư chính như đã trình bày, tuỳ theo mức độ nắm giữ
quyền quản lý, sẽ có các hình thức FDI khác nhau. Những hình thức đầu tư
này được quy định bởi thế chế pháp luật về đầu tư, làm cơ sở để các nhà đầu
tư triển khai các hoạt động đưa vốn và thực hiện biện pháp quản lý của họ.
Luật đầu tư 2005 đã quy định 5 hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam và các hình
thức này cũng đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới.
Một là, thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngồi.

Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là hình thức truyền thống và
phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng
khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới đã nỗ lực tìm cách áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh
doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài nhưng phải chịu sự quản lý của pháp luật nước sở tại. Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Hai là, thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngồi. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên
thế giới từ trước đến nay. Hình thức này đã rất phát triển tại Việt Nam, nhất là
giai đoạn đầu thu hút FDI. Nó là cơng cụ để thâm nhập vào thị trường nước
ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thơng qua hoạt động hợp tác.


12
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước chủ
nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa các bên hoặc các bên nước chủ
nhà với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại.
Ba là, đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Hợp
đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân.
Hình thức BCC khơng thành lập pháp nhân riêng nên mọi hoạt động
phải dựa vào pháp nhân nước sở tại. Do vậy, về phía nhà đầu tư, họ rất khó
kiểm sốt hiệu quả của các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn
giản nhất, khơng địi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn
trong giai đoạn đầu khi các nước phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI.

Khi các hình thức 100% vốn hoặc doanh nghiệp liên doanh phát triển, hình
thức BCC có xu hướng giảm mạnh.
Bốn là, hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT.
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh
doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn, nhà
đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải
là Nhà nước, lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như đường, cầu,
cảng, sân bay, bệnh viện… bắt buộc đến thời hạn chuyển giao không bồi hoàn
cho Nhà nước.
Năm là, đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp.
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross-border M & As đã nêu ở trên.
Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FDI) được
khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh
nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư tỏ ra ưa thích hình thức đầu tư này.


13
Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỉ lệ cổ phần mà nhà đầu
tư nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư
nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán
nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Nhưng khi sở
hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản
lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm
cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động
của những doanh nghiệp trên bờ vực của sự phá sản. Nhược điểm là dễ gây
tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính của nước sở tại.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến FDI

+ Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý thuận lợi hay không thuận lợi ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hoạt động thương mại và đầu tư trực tiếp, đặc biệt là thu hút FDI. Vị trí địa lý
càng thuận lợi thì mức độ trao đổi hàng hố giữa các quốc gia và nguồn vốn
đầu tư của nước ngoài vào càng lớn, ngược lại sẽ gây trở ngại cho hoạt động
kêu gọi, thu hút đầu tư do: tốn thời gian, tăng chi phí vận tải, giảm hiệu quả
kinh tế.
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên được gọi là tiền đề vật chất
cho sự phát triển của đầu tư trực tiếp. Khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật
ni cũng như đất đai đảm bảo cho việc xây dựng các vùng chuyên canh sản
xuất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư ở lĩnh vực nông nghiệp;
nhiều danh lam thắng cảnh sẽ thuận lợi cho phát triển công nghiệp thuỷ điện;
vùng giàu về tài nguyên thiên nhiên sẽ có thuận lợi thu hút đầu tư hơn vùng
nghèo tài nguyên.
+ Trình độ phát triển kinh tế:
Tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế liên quan trực tiếp tới
nhu cầu, khả năng hấp thụ vốn đầu tư cũng như sự phát triển của thị trường


14
trong nước. Một nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định sẽ
có nhu cầu và khả năng hấp thụ một lượng vốn đầu tư lớn và ngược lại. bên
cạnh đó, tăng trưởng cao sẽ tạo được nguồn tích luỹ cho chi tiêu của Chính
phủ, doanh nghiệp vào hoàn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng; mở rộng được
thị trường trong nước do sức mua của doanh nghiệp và cả người dân tăng lên,
từ đó thu hút đầu tư sẽ mạnh mẽ hơn.
+ Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư theo nghĩa chung nhất là tổng hoà các yếu tố bên
ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư và ảnh hưởng, tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư. Nội dung của môi trường đầu tư

theo cách hiểu đầy đủ mà các nhà khoa học đã nêu ra bao gồm: Môi trường
pháp lý, kết cấu hạ tầng, thủ tục hành chính và mơi trường chính trị xã hội.
- Môi trường pháp lý: Để thu hút được đầu tư, pháp luật phải đảm bảo
thực sự rõ ràng, nhất quán, minh bạch, ổn định. Hệ thống pháp luật phải tạo một
mặt bằng chung về pháp lý cho mọi nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, xoá
bỏ sự khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, phù hợp với
luật pháp quốc tế. Việc xây dựng luật đầu tư phải đồng thời các luật liên quan
khác như: Luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật thuế… và ban hành các văn
bản dưới luật đảm bảo kịp thời, nhất quán, mang tính khả thi cao. Đồng thời,
phải hồn chỉnh hệ thống pháp luật có liên quan đến chính sách đầu tư để tạo lập
mơi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Kết cấu hạ tầng: Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào có kết cấu
hạ tầng tốt thì nơi đó có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và ngược lại.
Vì vậy, xây dựng kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết, bắt buộc không chỉ
với địi hỏi trước mắt mà cả lâu dài; khơng chỉ tạo điều kiện để thu hút đầu tư
mà còn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Thủ tục hành chính: Trong hoạt động đầu tư, thủ tục hành chính ảnh
hưởng đến thời gian, chi phí và cơ hội đầu tư. Thủ tục hành chính rườm rà sẽ


15
tốn nhiều thời gian, tăng chi phí, mất cơ hội của nhà đầu tư khiến cho nhà đầu
tư nản lòng.
- Mơi trường chính trị - xã hội: Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
trật tự an tồn xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư. Bởi
lẽ khi tình hình chính trị bất ổn, nhất là thể chế chính trị thay đổi cũng có
nghĩa là mục tiêu, phương hướng phát triển và cả phương thức đạt mục tiêu
của cả một xã hội cũng thay đổi theo. Giữ vững ổn định chính trị xã hội sẽ tạo
được tâm lý yên tâm, tin tưởng cho các nhà đầu tư khi đầu tư khi quyết định
đầu tư vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ.

+ Chính sách ưu đãi đầu tư:
Chính sách ưu đãi đầu tư là công cụ nhằm thu hút đầu tư hoặc định đầu
tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. Chính sách đầu tư tác động trực
tiếp đến việc khai thác, phát huy các nguồn lực bên trong và thu hút các
nguồn lực bên ngồi. Mặt khác, chính sách đầu tư cịn tác động đến sự phân
bổ các nguồn lực một cách đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
Ưu đãi đầu tư được áp dụng tương đối phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở
các nước đang phát triển. Thực tiễn một số nước trong khu vực đã cho thấy:
Chính sách đầu tư đúng quan trọng hơn nhiều so với nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên, nghĩa là sự phát triển của một quốc gia, một địa phương phụ
thuộc vào chính sách đầu tư hơn là bản thân các nguồn lực khác.
Vấn đề là ưu đãi phải cụ thể, thiết thực, có tính khả thi, đặc biệt là phải
nhất quán và có xu hướng mở rộng. Chính sách ưu đãi đầu tư của chúng ta
hiện nay dường như chưa hiệu quả trong thu hút và khuyến khích các hoạt
động đầu tư. Hiệu quả thấp phần lớn là do tình trạng ưu đãi thuế thừa, có
nghĩa là, có nhiều nhà đầu tư vẫn thực thi dự án dù khơng có ưu đãi thuế. Tỷ
lệ ưu đãi thừa cao làm giảm một khoản thuế lớn lẽ ra có thể thu được. Trong
một nghiên cứu gần đây của VCCI về tình hình sử dụng ưu đãi đầu tư của
doanh nghiệp Việt Nam, có hơn 80% DNTN đang hưởng ưu đãi về thuế thừa


16
nhận rằng ưu đãi đó khơng hề tác động đến quyết định đầu tư của họ. Điều
này cũng có nghĩa là tỷ lệ bao cấp đầu tư đến 70%, nghĩa là, để tạo thêm một
khoản đầu tư 100.000 đồng bằng ưu đãi thuế, ta phải từ bỏ 70.000 đồng tiền
thuế. Nhìn từ góc độ tài chính cơng, một nghiên cứu bao quát hơn ước tính
chi phí cho ưu đãi đầu tư bằng thuế hằng năm vào khoảng 0,7% GDP.
+ Dân số và nguồn lao động
Dân số và nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động thu hút đầu tư nói riêng. Trong

dân số vừa có nguồn nhân lực cần thiết cho hoạt động sản xuất vật chất, vừa
là thị trường tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ và xã hội. Quy mô số dân càng
đông, thu nhập cao sẽ góp phần tạo ra thị trường tiêu thụ càng lớn.
Trong điều kiện hiện nay, chất lượng nguồn lao động được đặc biệt
quan tâm. Khi nhân loại đã bước sang thiên niên kỷ thứ ba với nền kinh tế tri
thức, rõ ràng khơng có nguồn lực nào có thể thay thế được nguồn lao động,
đặc biệt nguồn lao động chất lượng cao. Thực tiễn đã chứng minh, nhiều quốc
gia tuy khơng giàu có về tài ngun thiên nhiên, nhưng nhờ có nguồn nhân lực
dồi dào và trình độ kỹ thuật cao đã vươn lên thành cường quốc kinh tế thế giới.
Ví dụ điển hình là Nhật Bản - đất nước của những trận động đất, núi lửa, đất đai
kém màu mỡ, nghèo tài nguyên thiên nhiên… nhưng nhờ đức tính cần cù, ham
học hỏi, say mê nghiên cứu khoa học và sáng tạo của người dân… đã đưa Nhật
Bản thành cường quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ.
Nói tóm lại, dân số - nguồn lao động tạo cả "cung" và "cầu" cho nền
kinh tế và tham gia điều tiết mối quan hệ này. Vì vậy, mỗi quốc gia hay địa
phương phải hoạch định chiến lược phù hợp để định hướng, giáo dục, thúc
đẩy vai trò của dân số và nguồn lao động, đặc biệt là lao động có chất lượng
cao nhằm thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế xã hội.
+ Công tác vận động, xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp thực chất là tổng hợp
các biện pháp lobby, tiếp thị quảng bá các hình ảnh về một quốc gia hay một


17
địa phương và cung cấp các dịch vụ đầu tư tốt nhất cho các nhà đầu tư để
khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào quốc gia hay địa phương đó.
Cơng tác vận động, xúc tiến đầu tư có vai trò quan trọng trong việc phát
huy nội lực để thu hút được một giá trị và cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp tối ưu.
Nếu so sánh, có thể coi công tác vận động, xúc tiến đầu tư như là công tác
"quảng cáo", "tiếp thị" hay maketting trong kinh doanh của doanh nghiệp, coi

nhà đầu tư là "khách hàng" và chủ thể tiến hành công tác vận dụng, xúc tiến
đầu tư là các cấp chính quyền hay các cơ quan được ủy quyền của các cấp
chính quyền và "sản phẩm" đưa ra quảng bá chính là thơng tin về sự thuận lợi
của môi trường đầu tư của một quốc gia hay một địa phương đến các nhà đầu
tư tiềm năng.
Không phải ngẫu nhiên, trong những năm gần đây, các cuộc viếng thăm
nước ngoài của các nguyên thủ quốc gia bao giờ cũng có các doanh nghiệp đi
cùng. Hoạt động chính trị của các chính khách khơng thể thốt ly hoạt động
kinh tế của đất nước mà họ đại diện, trong đó, vận động, xúc tiến thương mại
và đầu tư là nội dung hết sức quan trọng.
1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia tiếp nhận đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác động rất lớn, trực tiếp đến sự phát triển
kinh tế của một quốc gia, nó khơng chỉ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội và chính trị của quốc gia tiếp nhận đầu tư cả về mặt tích cực
lẫn tiêu cực. Sự tác động đó được phản ánh ở nhiều mặt, thông qua nhiều hệ
thống chỉ tiêu và dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau. Trong phạm vi của luận
văn, tác động của FDI được đi sâu phân tích những tác động trên một số mặt chủ
yếu đối với nước tiếp nhận đầu tư, với tư cách là quốc gia đang phát triển.
1.1.3.1. Những tác động tích cực của FDI
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế. Thực tiễn cho thấy, do lực lượng sản xuất


18
phát triển không đều giữa các quốc gia và sự phân bố nguồn lực không đều
trên thế giới đã tạo ra những lợi thế so sánh và sự khác nhau giữa nhu cầu,
khả năng khai thác và hiệu quả khai thác các nguồn lực ở mỗi nước.
Thông qua việc khai thác và tìm kiếm nguồn lực, FDI tham gia vào quá
trình phân bổ nguồn lực, thúc đẩy các quốc gia tích cực thực hiện phân cơng

lao động quốc tế, dẫn đến việc thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với phân
cơng lao động quốc tế. Với chính sách thu hút FDI của mỗi nước, FDI sẽ
được thực hiện ở những vùng, ngành và lĩnh vực làm thay đổi lượng và chất
của các vùng, ngành và lĩnh vực đó, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
vùng, ngành và lĩnh vực. Hơn thế nữa, FDI còn làm xuất hiện nhiều lĩnh vực
và ngành nghề mới, thúc đẩy sự phát triển các ngành phụ trợ, hình thành cơ
cấu kinh tế mới.
Thứ hai, FDI góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp; thúc đẩy đào tạo
nguồn nhân lực và chuyển giao kinh nghiệm quản lý.
Mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngoài là thu được lợi nhuận tối đa,
củng cố chỗ đứng và duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do
đó, họ đặc biệt quan tâm đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp
nhận đầu tư. Vì vậy, FDI thường tạo ra nhiều việc làm tại các nước đang phát
triển. Ngoài ra, FDI cũng có tác động tích cực trong việc phát triển nguồn
nhân lực và chuyển giao kinh nghiệm quản lý đối với nước sở tại. Thông qua
việc đào tạo và đào tạo lại nhân viên của doanh nghiệp FDI, từ đào tạo những
thao tác giản đơn đến việc nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật và đào tạo
cán bộ quản lý chất lượng cao bằng nhiều hình thức: đào tạo tại chỗ, hội thảo,
tổ chức các dự án, cử sang công ty mẹ học tập chuyên môn… Các doanh
nghiệp FDI đã giúp cho nước tiếp nhận đầu tư phát triển nguồn nhân lực và
học hỏi được kinh nghiệm quản lý. Ngược lại, trước địi hỏi về trình độ kỹ
thuật cao, chuyên môn tay nghề giỏi và thành thạo đối với lao động phổ thông
của các doanh nghiệp FDI cũng đã đặt ra cho chính các cơ sở đào tạo nguồn


19
nhân lực tại nước sở tại không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI.
Thứ ba, FDI góp phần chuyển giao và nâng cao năng lực công nghệ
mới cho nền kinh tế, tăng năng suất lao động.

Chuyển giao công nghệ qua con đường FDI thường được thực hiện
dưới hình thức chuyển gia giữa các chi nhánh của TNCs, trong đó phần lớn cơng
nghệ được chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs sang nước chủ nhà thơng
qua doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi và doanh nghiệp liên doanh mà bên
nước ngoài nắm phần lớn cổ phần dưới dạng các hạng mục chủ yếu như thiết bị
công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế, xây dựng, kiểm tra chất
lượng sản phẩm… Mặt khác, trong quá trình tiếp nhận, sử dụng cơng nghệ nước
ngồi, các doanh nghiệp trong nước học được cách thiết kế, chế tạo từ cơng nghệ
nguồn, sau đó cải tiến sao cho phù hợp với điều kiện sử dụng của nước mình
(Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho việc này trong giai đoạn 1945 - 1960).
Thứ tư, FDI là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế tiếp nhận đầu tư với
nền kinh tế thế giới, giúp cho nền kinh tế tiếp nhận đầu tư mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế.
Việc tham gia của FDI vào một nền kinh tế, do địi hỏi của nó, buộc các
hoạt động sản xuất của nước sở tại phải kiện toàn, tăng cường hiệu quả nâng
cao năng lực cạnh tranh và quản lý của mình. Sự tham gia của các doanh
nghiệp FDI vào các ngành độc quyền dẫn đến việc làm tăng mức độ cạnh
tranh, buộc các doanh nghiệp trong nước phải vươn lên, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành, làm quen với những phương thức, những tiêu chuẩn
quốc tế, ngày càng trở nên có hiệu quả hơn. FDI cịn tạo ra sức ép đẩy nhanh
q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng tự do hóa
thương mại và đầu tư.
Thứ năm, thông qua FDI nước tiếp nhận đầu tư có cải thiện đáng kể
trong việc xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội.


20
Kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống đường xá giao thông, hệ thống cung cấp
điện, nước, thông tin liên lạc… Hầu như, tất cả các nhà đầu tư đều đặt tiêu chí
này lên hàng đầu trước khi có quyết định đầu tư. Kết cấu hạ tầng tốt luôn là

một trong những ưu thế để thu hút đầu tư nước ngồi.
Điểm đặc biệt trong q trình này mà luận văn muốn nói đến là việc do
sức ép phát triển kết cấu hạ tầng để thu hút FDI đã buộc chính phủ nước sở tại
phải có chính sách và cơ chế sử dụng nguồn vốn ODA một cách có hiệu quả
cao nhất. Nhà đầu tư khi thấy được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI khác
trong việc sử dụng kết cấu hạ tầng đồng bộ cũng sẽ đầu tư vào lĩnh vực này.
Đây là tác động lan tỏa của FDI mà các quốc gia tiếp nhận đầu tư luôn mong
muốn và tìm cách tận dụng triệt để trong quá trình xây dựng hoàn thiện kết
cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của mình.
1.1.3.2. Những tác động tiêu cực của FDI đối với kinh tế - xã hội của
nước tiếp nhận đầu tư
Bên cạnh những mặt tích cực mang lại cho việc phát triển kinh tế - xã
hội đối với quốc gia tiếp nhận, FDI cũng gây ra những tác động bất lợi và tiêu
cực cần phải lưu ý:
Một là, mất cân đối trong đầu tư và nguy cơ trở thành bãi thải công
nghệ. Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư nước ngồi nói chung và FDI nói riêng
có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động và sử dụng tối đa vốn trong
nước. Nhà đầu tư thường lựa chọn những vùng, lĩnh vực, ngành nghề nào
thuận lợi, thu được lợi nhuận cao và tốc độ quay vòng vốn nhanh nhất, nếu
nước tiếp nhận đầu tư khơng có sự lựa chọn, định hướng đúng dẫn đến sự mất
cân đối ngay trong cơ cấu kinh tế của vùng, lĩnh vực, ngành nghề và cả cơ cấu
kinh tế của cả nền kinh tế là điều không tránh khỏi.
Lợi dụng trình độ cơng nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước chủ nhà,
một số nhà đầu tư nước ngồi thơng qua con đường FDI để tiêu thụ những máy
móc, thiết bị lạc hậu, thậm chí đã thải loại sang nước tiếp nhận FDI.


×