1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho người lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các
chính sách KT - XH của các quốc gia. Việt Nam là một nước đang phát triển,
do đó quá trình CNH, HĐH và ĐTH đang và sẽ diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt, là
trong 10 năm gần đây, tốc độ phát triển các KCN, KĐT, xây dựng kết cấu hạ
tầng KT - XH diễn ra rất nhanh. Đi liền với xu thế này là việc thu hồi đất ở và
đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là các vùng ven đơ thị,
vùng có tiềm năng và điều kiện phát triển KT - XH. Điều đó, địi hỏi Nhà
nước phải có một hệ thống chính sách đồng bộ để vừa đẩy nhanh tốc độ phát
triển KT - XH của địa phương, của đất nước, vừa đảm bảo được lợi ích của
người lao động thuộc diện thu hồi đất.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đà Nẵng là thành phố
có tốc độ đơ thị hóa nhanh, nhiều diện tích đất nơng nghiệp đã được thu hồi
và chuyển đổi mục đích sử dụng để thành phố có điều kiện đầu tư, phát triển
đơ thị ngày càng văn minh hiện đại. Cùng với q trình đơ thị hóa, quận Cẩm
Lệ được Thành phố quy hoạch trở thành trung tâm kinh tế- văn hóa ở cửa ngõ
phía Tây, Tây Nam của thành phố, do đó có nhiều dự án được thành phố đã,
đang và sẽ đầu tư xây dựng, tạo nên đô thị quận Cẩm Lệ ngày càng rõ nét.
Hiện nay tồn quận có 77 dự án, có diện tích đất quy hoạch thu hồi
2.321 ha chiếm 68,7% diện tích tồn quận; bao gồm các dự án phát triển khu
dân cư mới, phát triển khu công nghiệp, phát triển thương mại dịch vụ, hạ
tầng giao thông đô thị và các cơng trình cơng cộng khác… Trong số diện tích
đất quy hoạch, có 823,78 ha đất nơng nghiệp và trên 10.000 hộ nông dân bị
thu hồi đất nông nghiệp. Đây là khó khăn lớn cho các hộ nơng dân khi khơng
cịn đất canh tác, khơng có cơng ăn việc làm, ảnh hưởng đến cuộc sống người
dân và phát sinh các vấn đề xã hội khác.
2
Mặc dù Thành phố đã có nhiều chủ trương chính sách hỗ trợ, đền bù
thỏa đáng cho người dân, tuy nhiên phần lớn lao động nông nghiệp ở độ tuổi
cao, trình độ văn hóa hạn chế, khó có khả năng tiếp thu kiến thức mới nên
không đáp ứng được yêu cầu lao động chất lượng cao. Bên cạnh đó, việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện dưới hình thức chi trả trực tiếp. Người dân bị
thu hồi đất phần lớn sử dụng khoản tiền bồi thường để phục vụ nhu cầu mua
sắm, sinh hoạt trước mắt mà ít quan tâm đến học nghề, chuyển đổi nghề và
việc làm. Do đó, sau khi bị giải tỏa di dời, thu hồi đất nông nghiệp để xây
dựng các dự án, người dân sẽ rất khó khăn khi chuyển đổi ngành nghề, tìm
kiếm việc làm ổn định và phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, trong q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, vấn đề giải
quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất sản xuất là yêu cầu cấp thiết
trong q trình phát triển của quận. Do đó học viên chọn đề tài “Việc làm cho
người nông dân bị thu hồi đất nơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sĩ
chun ngành Kinh tế chính trị.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ta trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã có cơng trình, bài
viết về vấn đề giải quyết việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất do q trình
cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, tiêu biểu như:
* Các cơng trình liên quan đến vấn đề GQVL nói chung
- Đề tài cấp bộ “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với
giải quyết việc làm trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
Chủ nhiệm PGS. TS Trần Văn Chử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, 2001.
- Phạm Quang Đạt (2002), Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc
làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
3
- Đề tài cấp bộ, “Thị trường lao động ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp”, Chủ nhiệm TS. Nguyễn Thị Thơm, học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, 2004.
- Trần Thị Tuyết Hương (2005), Giải quyết việc làm trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hưng Yên đến 2010, Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Phạm Mạnh Hà (2006), Giải quyết việc làm ở nơng thơn tỉnh Ninh
Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Các cơng trình trên chủ yếu tập trung giải quyết mối quan hệ giữa chất
lượng nguồn lao động với yêu cầu của CNH, ĐTH; giữa phát triển kinh tế tạo
nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động dư thừa ở thành thị và lao động nông
nhàn, thiếu việc làm ở nông thôn. Đề xuất các giải pháp tạo việc làm và nâng
cao chất lượng nguồn lực lao động. Song hầu như chưa đề cập đến việc làm
cho một bộ phận dân cư bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ CNH và ĐTH.
* Các công trình liên GQVL trong quá trình CNH, ĐTH ở phạm vi
quốc gia:
- Nguyễn Bình Đức (2006), Giải quyết việc làm cho người lao động
thuộc diện di dời, giải tỏa trong q trình đơ thị hóa ở Thành phố Đà Nẵng,
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Phí Thị Hằng (2006), Giải quyết việc làm trong q trình đơ thị hóa ở
Từ Liêm, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
- Đề tài khoa học của Lê Du Phong, Thu nhập, đời sống, việc làm của
người có đất khi thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2007.
Đây là các cơng trình nghiên cứu khá tồn diện tất cả các vấn đề KT XH trong quy hoạch phát triển và đời sống, việc làm của người thu hồi đất để
4
phục vụ quá trình CNH, ĐTH, và kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Các cơng trình trên
đã đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người khi thu hồi đất, đặc biệt chú ý
tới hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, giúp họ có thể kiếm
được việc làm ổn định.
- Ngô Anh Ngà, Tạo việc làm tại chỗ hướng khắc phục tình trạng nơng
dân bỏ q lên thành phố kiếm sống, Tạp chí Nơng thơn mới, số 98/2003.
- Mỹ Hạnh, Bài tốn việc làm cho nơng dân trước cơn lốc đơ thị hóa,
Tạp chí Lao động và xã hội số 224 + 225/2003.
- Đức Cán, Tình hình thu hồi đất nơng nghiệp và những lao động ảnh
hưởng tới lao động nơng thơn, Tạp chí Thông tin Kinh tế số 12/2004.
- Ngô Anh Ngà, Nông dân các vùng quy hoạch đô thị và các khu cơng
nghiệp làm gì khi hết đất canh tác, Tạp chí nông thôn mới, số 127/2004.
- Nguyễn Thanh, Việc làm cho người lao động nông nghiệp khi bị thu
đất không thể hờ hững, Tạp chí thị trường giá cả số tháng 5/2004.
- Ngô Đức Cát, Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và ảnh hưởng của
nó tới lao động nơng nghiệp, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 82/2004.
- Trần Thị Thu, Vấn đề lao động - việc làm ở nơng thơn Việt Nam hiện
nay, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 98/2005.
- Trịnh Đức Tính, Ninh Binh gắn đào tạo nghề với việc giải quyết việc
làm cho lao động nơng thơn bị mất đất sản xuất, Tạp chí Lao động và xã hội,
số 255, tháng 1/2005.
- Đô Thị Bắc, Lao động và việc làm ở khu vực nông thơn tỉnh Thái
Ngun, Tạp chí Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 2/2006.
- Lưu Văn Hưng, Thách thức về việc làm đối với lao động nông thôn
nước ta hiện nay, Tạp chí Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, tháng 4/2006.
- Phí Thị Hằng, Bài học về giải quyết việc làm trong q trình đơ thị
hóa ở Từ Liêm, Tạp chí Lao động và xã hội, số 296/2006.
- Nguyễn Tiệp, Giải pháp về việc làm và ổn định đời sống dân cư vùng
chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp, Tạp chí Lao động và xã hội, số 322/2007.
5
- Phan Thị Khanh, Định hướng giải quyết việc làm trong q trình phát
triển khu cơng nghiệp ở Vĩnh Phúc, Tạp chí Lao động và xã hội, số 323/2007.
- Đỗ Đức Quan - Phan Tiến Ngọc, Vấn đề việc làm cho người khi thu
hồi đất ở nông thôn trong quá trình xây dựng và phát triển các khu cơng
nghiệp, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 8/2007.
- Lê Thu Hoa, Phát triển các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn
Hà Nội và vấn đề việc làm cho các lao động có đất khi thu hồi, Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế số 352, tháng 9/2007.
- Trần Văn Chử, Quan điểm, giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong q trình đơ thị hóa và phát triển khu cơng nghiệp,
Tạp chí Lao động và xã hội, số 330/2008.
Các bài đăng trên các tạp chí đã phản ánh khá tồn diện các khía cạnh
KT - XH và nhất là việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp phục
vụ cho phát triển các KCN, khu chế xuất, ĐTH và xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các bài viết đều khẳng định tính chất bức thiết phải
nghiên cứu giải quyết đồng bộ các vấn đề phát triển kinh tế với vấn đề xã hội
và mơi trường.
Ngồi ra, cịn có nhiều bài viết về CNH, ĐTH, GTĐB và GQVL cho
nông dân bị thu hồi đất ở các tỉnh miền Trung- Tây Nguyên và ở thành phố
Đà Nẵng như:
Đơ thị hố ở các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên và những vấn đề kinh
tế -xã hội đặt ra, của PGS TS Nguyễn Hồng Sơn, tháng 9/2009- Học viện
chính trị-hành chính khu vực III; phân hố giàu nghèo -một thách thức đối với
q trình đơ thị hoá của PGS TS Hồ Tấn Sáng 2009- Học viện chính trị-hành
chính khu vực III, Giải phóng mặt bằng và sự chuyển đổi nghề nghiệp của các
hộ gia đình tại thành phố Đà Nẵng của TS Võ Thị Thuý Anh năm 2009 -Viện
nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng...
Hiện nay, chưa có một cơng trình khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu
việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình cơng
6
nghiệp hóa, đơ thị hóa dưới góc độ kinh tế chính trị tại quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho người nơng dân bị thu hồi đất
nơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa trên địa bàn quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp chủ yếu giải quyết
việc làm cho nơng dân trong q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ vấn đề việc làm; q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, sự cần
thiết phải giải quyết việc làm cho người nông dân trong q trình cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp trong thời gian qua.
- Nêu những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết có hiệu quả vấn đề việc làm cho người nơng dân bị thu hồi đất nơng
nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Luận văn nghiên cứu việc làm cho nông dân do thu hồi đất nông nghiệp
trong quá trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
nơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa, ụ th húa từ năm 2005
đến nay; xut mt số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho
người nông dân ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ nay đến 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính Sách của Đảng, pháp
7
luật Nhà nước về việc làm cho người nông dân do thu hồi đất nơng nghiệp
trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, ph¬ng pháp nghiên cứu của
kinh tế chính trị; ng thi tài còn sử dụng các phương pháp khác
như: hệ thống, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích, khái quát để làm sáng
tỏ vấn đề.
6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc
làm cho người nông dân do thu hồi đất nông nghiệp trong q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa từ 2005 đến nay, chỉ ra những hạn chế, khó khăn giải
quyết việc làm cho người nông dân do thu hồi đất nông nghiệp trong q trình
cơng nghiệp, đơ thị hóa.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết ngày càng tốt hơn
việc làm cho người nông dân do thu hồi đất nơng nghiệp trong q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa từ nay đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
đề tài gồm có 3 chương, 7 tiết.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ
THỰC HIỆN Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, ĐƠ THỊ HĨA
1.1. CƠNG NGHIỆP HĨA, ĐƠ THỊ HĨA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NĨ ĐẾN
VIỆC LÀM CỦA NƠNG DÂN
1.1.1. Cơng nghiệp hóa, đơ thị hố trong q trình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước
1.1.1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa và đơ thị hố
CNH, HĐH, ĐTH là con đường phát triển của mọi quốc gia trên thế
giới. Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển nhanh như vũ bão, kinh tế
tri thức dần đi vào cuộc sống và tồn cầu hóa là một xu thế khơng có gì cưỡng
lại được, thì CNH, ĐTH là con đường giúp các nước chậm phát triển rút ngắn
khoảng cách so với các nước đi trước.
Thực tiễn, phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho
thấy: CNH, HĐH và ĐTH là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương
thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất truyền thống, tiểu nông sang
phương thức sản xuất mới hiện đại, do đó cũng làm thay đổi nội dung KT XH nông thôn. Trong nền kinh tế hiện đại, CNH, HĐH và ĐTH có sự gắn bó
chặt chẽ với nhau, tạo thành một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự phát triển
KT - XH. Về mặt kinh tế, CNH, HĐH làm thay đổi phương thức sản xuất và
cơ cấu nền kinh tế, chuyển nền kinh tế sang một bước phát triển mới về chất,
đó là nền kinh tế dựa trên nền đại công nghiệp và dịch vụ chất lượng cao. Về
mặt xã hội, đó là q trình ĐTH. Trong nền kinh tế hiện đại, ĐTH không chỉ
đơn thuần là sự hình thành các đơ thị mới mà cịn là một nấc thang tiến hóa
vượt bậc của xã hội với một trình độ văn minh mới, một phương thức phát
triển mới. Đó là cách tổ chức, bố trí lực lượng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế.
9
* Cơng nghiệp hóa:
Ở Tây Âu đã hình thành nên khái niệm CNH, lúc này người ta coi CNH
là quá trình thay thế lao động thủ cơng bằng lao động sử dụng máy móc. Các
khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm CNH nói riêng mang tính lịch sử,
thay đổi cùng thời đại.
Kế thừa văn minh nhân loại và kinh nghiệm của lịch sử tiến hành CNH
và thực tiễn CNH ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ bảy khóa VI và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VII Đảng cộng sản Việt Nam đã nhận định:
CNH là quá trình chuyển đổi căn bản và tồn diện các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học - công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Quá trình CNH ở nước ta trong thời kỳ này có những đặc điểm riêng
sau đây:
Thứ nhất, CNH phải gắn liền với HĐH.
Thứ hai, CNH nhằm mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và CNXH.
Thứ ba, CNH trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải có sự điều tiết
của Nhà nước.
Thứ tư, CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu hóa
nền kinh tế,
Thúc đẩy quá trình CNH sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết, thúc
đẩy chuyển dịch CCKT nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
xã hội. CNH tạo ra các điều kiện biến đổi về chất lực lượng sản xuất, xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền kinh tế phát triển sẽ củng cố và phát triển khối liên minh vững chắc giữa
giai cấp cơng nhân với nơng dân và đội ngũ trí thức trong sự nghiệp cách
10
mạng XHCN, CNH tạo điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
vững mạnh, thực hiện tốt phân cơng và hợp tác quốc tế. Q trình CNH thúc
đẩy phân công lao động xã hội phát triển, xây dựng và HĐH nền quốc phịng,
an ninh.
* Đơ thị hóa.
ĐTH đã xuất hiện từ thời cổ đại, nó gắn liền với việc thừa nhận ngày
càng phổ biến vai trò và tầm quan trọng của các đô thị đối với việc phát triển
KT - XH. ĐTH là một quá trình KT - XH, lịch sử mang tính quy luật trên quy
mơ toàn cầu. Ngày nay, ĐTH chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp với nhiều hiện
tưởng và biểu hiện dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau của xã hội hiện
đại. Do đó, nó là đối tượng nghiên cứu của khơng ít các ngành khoa học trong
nỗ lực xây dựng các cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, phát triển và quản lý
đơ thị. Theo đó, cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về ĐTH.
Cách tiếp cận của nhân khẩu học và địa lý kinh tế thì ĐTH chính là sự
di cư từ nông thôn vào thành thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư
sống trong lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị. Đó cũng là q
trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia. Với cách
tiếp cận này thì dường như tỷ lệ phần trăm dân số đô thị trên tổng số dân là
chỉ tiêu duy nhất để đo lường mức độ ĐTH. Và như vậy, nó sẽ khơng thể giải
thích nổi tầm quan trọng và vai trò của ĐTH cũng như ảnh hưởng của nó đến
sự phát triển KT - XH hiện đại.
Cách tiếp cận xã hội học, ĐTH được hiểu rộng hơn, đó là q trình tổ
chức lại mơi trường cư trú của nhân loại; là sự thay đổi những phương thức
hay hình thức cư trú của nhân loại. Điều này có nghĩa là ĐTH không chỉ làm
thay đổi phương thức sản xuất, tiến hành các hoạt động kinh tế mà còn là sự
thay đổi lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và cá nhân, trong đó
các quan hệ xã hội, các mơ hình hành vi và ứng xử tương ứng với điều kiện
sống CNH, HĐH và ĐTH.
11
Theo quan điểm một vùng ĐTH là một quá trình hình thành, phát triển
các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Theo quan điểm nền kinh tế quốc dân, ĐTH là quá trình biến đổi về sự
phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng khơng phải
đơ thị thành đơ thị.
Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm ĐTH, song ngày
nay khi mà ĐTH gắn liền với CNH đang diễn ra mạnh mẽ và phổ biến ở hầu
hết các nước trên thế giới thì nhiều nhà khoa học ngày càng ngả sang cách
hiểu: ĐTH là q trình mang tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch CCKT
và cơ cấu xã hội từ nông nghiệp - nông dân - nông thôn sang công nghiệp thị dân - đô thị, với những đặc trưng sau:
Một là, ĐTH không phải là kết quả mà một quá trình lâu dài diễn ra
trên một không gian lãnh thổ rộng lớn.
Hai là, tiền đề cơ bản của ĐTH là sự phát triển công nghiệp hay CNH,
HĐH. Bởi lẽ, trong q trình ĐTH có sự chuyển dịch CCKT từ dựa vào nông
nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Ba là, ĐTH là quá trình hình thành, nâng cấp và mở rộng quy mô đô thị
với cơ sở hạ tầng hiện đại.
Bốn là, các làn sóng di cư nơng thơn - đô thị làm tăng nhanh quy mô
dân số đô thị, chuyển từ lối sống phân tán - mật độ dân số thưa sang lối sống
tập trung - mật độ dân số cao, dẫn đến sự bố trí lại dân cư, thay đổi cơ cấu giai
cấp, phân tầng xã hội.
Năm là, không gian đô thị ngày càng mở rộng và cùng với nó là sự thu
hẹp đất nơng nghiệp để nhường chỗ cho các KCN, dịch vụ, thương mại, du
lịch. KĐT mới.
Sáu là, tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế đô thị ngày càng gia tăng, thể
hiện ở tốc độ và quy mô thu hút vốn đầu tư, số lượng và quy mô các đơn vị
kinh tế...
12
Bảy là, chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đơ thị; từ văn hóa
làng, xã sang văn hóa đô thị; từ văn minh nông nghiệp sang văn minh cơng
nghiệp.
Tám là, cùng với q trình ĐTH là sự đổi mới cơ chế, chính sách phát
triển và quản lý đơ thị.
Ngồi những đặc trưng trên, q trình ĐTH ở Việt Nam trong lịch sử
có một số đặc trưng nổi bật gắn liền với đặc điểm của các công nghiệp truyền
thống, đó là ĐTH khơng có tính chất khơng điển hình. Tính chất khơng điển
hình này có nguồn gốc từ sự tồn tại đan xen, hịa trộn giữa nơng thơn và thành
thị ở mọi phương diện, từ không gian địa lý, cơ sở hạ tầng, dân cư, tơn giáo,
văn hóa cho đến các hoạt động kinh tế. Làng trong phố, phường, cư dân nông
thôn hoạt động nông nghiệp với phong cách, nếp sống làng, xã truyền thống
ngày nay vẫn còn đang hiện hữu ngay trong lịng hầu hết các đơ thị Việt Nam.
Mức độ ĐTH (hay cịn gọi là trình độ ĐTH) gắn liền với quá trình
chuyển dịch CCKT, cơ cấu xã hội. Về mặt lý thuyết mức độ ĐTH thường
được đo lường bằng các tiêu chí sau:
+ Mức độ tập trung dân số: mật độ dân số, quy mô dân số và tỷ trọng
dân số trong khu vực đô thị.
+ Tỷ lệ phần trăm (%) lực lượng lao động phi nông nghiệp.
+ Mức độ hiện đại của cơ sở hạ tầng.
+ Tỷ lệ phần trăm (%) kinh tế nông nghiệp trong CCKT đơ thị.
+ Vai trị trung tâm hành chính, văn hóa, chính trị, kinh tế tại các vùng
lãnh thổ.
Tuy nhiên, trong thực tế vì khơng đủ các thơng tin chi tiết cần thiết để
xác định và đo lường mức độ ĐTH, phân loại đô thị. Thông thường để đo
lường mức độ ĐTH và phân loại đơ thị có một cách phân loại chính thức dựa
trên tiêu chí như quy mơ và mật độ dân số đơ thị. Theo đó, các đô thị ở nước
ta hiện nay được phân thành 5 loại, bao gồm từ đô thị loại 1 đến đô thị loại 5.
13
Quá trình ĐTH ở nước ta trong nhiều năm qua cịn mang nặng tính số
lượng thuần túy, một số huyện, xã, làng đã chuyển thành quận, phường, phố
chủ yếu dựa vào sự gia tăng dân số hơn là sự phát triển công nghiệp. Những
điều trên đây hàm ý rằng muốn đảm bảo cho q trình ĐTH đúng hướng và
có chất lượng thì phải gắn với quá trình CNH, HĐH, trước hết là CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn ngay tại các đô thị.
1.1.1.2. Sự cần thiết phải thu hồi đất và giải quyết việc làm để phục
vụ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa
Trên thế giới, nhiều quốc gia đã và đang từng bước tiến hành thu hồi
đất để đáp ứng nhu cầu phát triển CNH, HĐH và ĐTH, phục vụ an ninh quốc
phịng với nhiều hình thức và nội dung khác nhau.
Ở nước ta hiện nay, để đẩy mạnh CNH, HĐH, ĐTH cần phải thực hiện
thu hồi đất cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia, đó là xu
hướng tất yếu của quá trình phát triển.
Như vậy, dù ở bất cứ hệ thống, hình thái xã hội nào việc phát triển
CNH, HĐH và ĐTH tất yếu phải chuyển đổi mục đích sử dụng một phần đất
nơng nghiệp, nơng thơn để chuyển sang đất chuyên dụng phục vụ công nghiệp
và phát triển đô thị.
Việc thu hồi đất ở nước ta trong những năm gần đây là sự chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Nhờ có thu hồi đất, chúng ta đã xây dựng được nhiều
KCN, các cụm công nghiệp; mở rộng và xây dựng các KĐT; hệ thống kết cấu
hạ tầng KT - XH giao thơng, cấp điện, cấp thốt nước, thơng tin liên lạc,
trường học, bệnh viện...; hồn thiện và phát triển các cơ sở kinh doanh dịch
vụ như khách sạn, nhà hàng, siêu thị trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ,
du lịch; mở rộng và xây dựng các khu vui chơi giải trí, cơng viên... Chính
điều dó, đã làm cho q trình CNH, HĐH có những bước tiến đáng kể, quá
trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ hơn.
14
Do đó, việc thu hồi đất để xây dựng KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng KT XH có vai trị quan trọng trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH nhằm phát triển
kinh tế đất nước là cần thiết khách quan đó là vì:
Một là, thu hồi đất để có mặt bằng xây dựng KCN, khu chế xuất, thu
hút đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển KT-XH.
Điều kiện cơ bản tối cần thiết của CNH, HĐH là phải có mặt bằng để
xây dựng các trung tâm nghiên cứu, triển khai và tạo lập các cơ sở công
nghiệp. Tốc độ thu hồi đất (trong đó có đất nơng nghiệp) để phát triển các
KCN, khu chế xuất gia tăng cùng với tốc độ của CNH, HĐH.
Hai là, thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng, thúc đẩy q trình
CNH, ĐTH.
CNH, ĐTH là việc sử dụng tổng hợp đất đô thị bao gồm phát triển đất
của khu vực mới và điều chỉnh, cải tạo đất của khu vực cũ. Biến đất sử dụng
cho nông nghiệp thành đất sử dụng cho cơng nghiệp, thương nghiệp, giao
thơng, văn hóa, giáo dục, kho bãi và các khu dân cư.
Ba là, thu hồi đất để nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ
tầng phục vụ yêu cầu phát triển KT - XH và quốc phòng an ninh.
Để phát triển KT - XH và đảm bảo quốc phòng an ninh cho quốc gia,
Nhà nước còn phải nâng cấp xây dựng mới các kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển giao lưu kinh tế giữa các vùng miền trong cả
nước. Đó là, hệ thống đường giao thơng thủy bộ, sắt, sân bay, bến cảng, hệ
thống lưới điện quốc gia, hệ thống bưu chính viễn thơng, thủy lợi. Việc phát
triển này cần thiết phải thu hồi một diện tích đất nơng nghiệp khơng nhỏ ở
vùng nơng thơn, trung du, đồng bằng và hải đảo.
Các hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH phát triển sẽ tạo những lợi thế
quan trọng để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa thu
hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trong nước cả về không gian, thời gian
và cả trình độ phát triển.
15
Bốn là, việc thu hồi đất để phục vụ CNH, ĐTH đã tạo điều kiện thu hút,
GQVL cho hàng triệu lao động với thu nhập tương đối khá, giúp họ từng
bước cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần của bản thân và gia đình.
Mặc dù , sau thu hồi đất có một bộ phận người lao động nơng nghiệp sẽ
tìm được việc làm ở nhiều lĩnh vực khác như sản xuất công nghiệp, dịch vụ
thương mại... Song việc chuyển đổi này khơng dễ dàng vì đại bộ phận nơng
dân có trình độ thấp, khả năng tiếp cận với những ngành nghề kỹ thuật địi hỏi
phải có một q trình đạo tạo lâu dài. Do đó, sẽ vẫn cịn một bộ phận khơng
nhỏ người lao động nơng nghiệp sẽ khơng có cơ hội tìm việc làm mới.
Tóm lại, nếu CNH, HĐH và ĐTH là tất yếu khách quan đối với nước ta
thì việc thu hồi đất để phục vụ CNH, HĐH, ĐTH là vấn đề có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Vì vậy, trong quá trình CNH, HĐH, ĐTH bất cứ quốc gia nào
cũng phải chuyển đổi một bộ phạn đất đai từ đất nông nghiệp sang đất cơng
nghiệp và đơ thị.
1.1.2. Tác động của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến việc làm
1.1.2.1. Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa tạo điều kiện mở rộng quy mơ
sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm mới
Một là, CNH, ĐTH tạo mở nhiều việc làm mới trong các lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Để tiến hành CNH, ĐTH đòi hỏi phải
thúc đẩy xây dựng, cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật với việc hình thành
các KCN, khu du lịch, thương mại, KĐT mới ngày càng hiện đại. Cơ sở hạ tầng
kỹ thuật hiện đại sẽ kích thích gia tăng hội tụ các nguồn lực đầu tư cho sản xuất
thúc đẩy hoạt động kinh tế phi nông nghiệp diễn ra ngày càng sơi động, đa dạng
hóa và phát triển các ngành nghề công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch
vụ,... đẩy nhanh chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, ĐTH từ đó tạo thêm
nhiều việc làm mới trong cơng nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ.
Hai là, CNH, ĐTH tạo mở nhiều việc làm trong khu vực kinh tế khơng
chính thức. CNH, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập và mức
16
sống của cư dân đô thị làm nảy sinh các nhu cầu ngày càng cao về vật chất và
tinh thần. Để đáp ứng nhu cầu đó địi hỏi sản xuất và dịch vụ phải được mở rộng,
kéo theo sự đa dạng của các ngành nghề, tạo thêm nhiều việc làm mới. Trong đó,
đáng chú ý là sự hình thành và phát triển một cách tự phát khu vực kinh tế khơng
chính thức với những hoạt động kinh tế quy mơ nhỏ, khơng đăng ký, khơng địi
hỏi trình độ CMKT như bán hàng rong, các dịch vụ buôn bán nhỏ tại nhà, giúp
việc gia đình, lao động tự do,... Sự phát triển của khu vực kinh tế khơng chính
thức sẽ tạo ra nhiều việc làm tạm góp phần GQVL cho một lực lượng lao động
khơng nhỏ khơng có tay nghề, lao động nhập cư, lao động thuộc diện thu hồi đất
canh tác, lao động dôi dư do sắp xếp lại các đơn vị kinh tế,...
Ba là, CNH, ĐTH làm tăng chỗ việc làm do quy hoạch mở rộng không
gian đô thị, cải tạo, trang cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Để tiến hành
CNH, ĐTH đòi hỏi mở rộng không gian đô thị, cải tạo nâng cấp, xây dựng và
dịch vụ nhỏ được tạo ra như phụ hồ, công nhân cầu đường, xe thồ,... Với sự
xuất hiện những chỗ làm việc tạm thời này sẽ góp phần GQVL cho những
người lao động chân tay, khơng có CMKT...
Ngồi ra, ĐTH cịn thúc đẩy thực hiện các chương trình CNH, HĐH ở
khu vực nông thôn, đặc biệt là sự phát triển cơng nghiệp chế biến và đa dạng
hóa các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp. Từ đó, thu hút một bộ phận lao
động nông nhàn, lao động dư thừa từ nông nghiệp do khơng có đất canh tác
vào làm việc và tăng thời gian làm việc ở khu vực nông thôn.
1.1.2.2. Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa làm thay đổi cơ cấu việc làm
Trong q trình CNH, ĐTH do có sự chuyển dịch CCKT từ dựa vào
nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp, dịch vụ và thương mại mà cơ cấu
việc làm thay đổi mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển kinh tế đô thị, cơ cấu việc
làm thay đổi theo xu hướng khách quan sau:
- Tăng chỗ làm việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ,
giảm chỗ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp.
17
- Tăng chỗ làm việc địi hỏi trình độ lao động cao, giảm chỗ việc làm
địi hỏi trình độ lao động thấp, nhất là lao động phổ thông.
- Tăng chỗ làm việc có năng suất, thu nhập cao, giảm chỗ việc làm có
năng suất và thu nhập thấp.
Sự thay đổi cơ cấu việc làm trong quá trình CNH, ĐTH theo các xu
hướng trên đây xuất phát từ sự gia tăng hội tụ các hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp khi mà các lợi thế và các nguồn lực dồi dào ở đô thị ngày càng được
tận dụng khai thác tối đa như: chi phí giao dịch thấp, giao thơng vận tải thuận
lợi, cơ sở hạ tầng hiện đại, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất phi nông nghiệp hội
tụ ngày càng nhiều, thông tin, tiến bộ khoa học công nghệ... Ở khía cạnh khác
, việc tiến hành thực hiện những nội dung để đẩy mạnh CNH, ĐTH như mở
rộng không gian đô thị, nâng cấp các cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN, đường
xá, xây dựng các khu thương mại, dịch vụ tập trung, thực hiện thay thế lao
động thủ cơng bằng lao động cơ khí, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất... cũng là tác nhân trực tiếp làm thay đổi cơ cấu việc làm.
1.1.2.3. Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa làm tăng cầu lao động, tạo cơ
hội tìm kiếm việc làm của người lao động
Khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm của người lao động
được mở rộng chủ yếu là do:
- Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao. Trước yêu cầu
trình độ lao động ngày càng cao và áp lực việc làm do dân số, số lao động hội
tụ ngày càng đông ở đô thị theo xu hướng CNH, ĐTH, một bộ phận người lao
động nhất là lao động trẻ buộc phải tự trang bị cho mình một trình độ CMKT
nhất định. Do đó , trong q trình CNH, ĐTH tự phát sẽ hướng một bộ phận
lao động tham gia vào các chương trình giáo dục, đào tạo. Đồng thời, cùng
với quá trình CNH, ĐTH là việc chuyển biến nhận thức về dân số kế hoạch
hóa gia đình. Sự chuyển biến này thể hiện qua việc chuyển từ mơ hình đại gia
đình nhiều thế hệ, đơng con của xã hội, sang mơ hình ít con theo kiểu đô thị.
18
Vì vậy, những người lao động và người thân trong gia đình có điều kiện thuận
lợi hơn về thời gian, tiền bạc, công sức... để ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đào
tạo, nâng cao trình độ lao động, vừa làm giảm áp lực về nhu cầu phải GQVL
hiện tại, vừa nâng cao khả năng tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm trong
tương lai cho bản thân và con em họ.
- Dưới tác động của CNH, ĐTH thị trường lao động hoạt động sôi
động hơn. Tốc độ CNH, ĐTH càng cao thì tốc độ tăng trưởng việc làm
càng lớn. Sự gia tăng cả hai phía cung và cầu lao động cùng với môi trường
kinh tế năng động như ở các đơ thị và các KCN chính là những điều kiện
cơ bản để phát triển mạnh mẽ các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm,
giáo dục, đào tạo nghề, dịch vụ thơng tin thị trường lao động... Vì vậy,
người lao động có điều kiện thuận lợi để tiếp cận các dịch vụ việc làm,
thiết lập, mở rộng các mối quan hệ làm ăn và thực hiện các giao dịch trên
thị trường lao động.
1.1.2.4. Tác động tiêu cực của cơng nghiệp hóa, đơ
thị hóa đến việc làm
- CNH, ĐTH làm cho một bộ phận người lao động trong diện thu hồi
đất nông nghiệp và mặt bằng sản xuất rơi vào tình trạng thất nghiệp.
Quy hoạch sử dụng theo hướng chuyển đổi mục đích sử dụng từ phục
vụ sản xuất nông nghiệp sang phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch
vụ cả quy hoạch chỉnh trang đô thị để phục vụ CNH, ĐTH sẽ làm hiện một bộ
phận không nhỏ những người lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp
mất việc làm buộc phải chuyển đổi việc làm. Đối với những đối tượng này
mất đất canh tác cũng đồng nghĩa với mất tư liệu sản xuất, khơng cịn kế sinh
nhai. Đại đa số họ có trình độ học vấn thấp, khơng có tay nghề, khơng có vốn
để tự tổ chức việc làm. Hơn nữa, do cách nghĩ, cách làm, lối sống của họ còn
mang nặng sắc thái văn hóa nơng thơn làng, xã truyền thống nên rất hạn chế
khả năng thiết lập các mối quan hệ công ăn, việc làm, khả năng thích ứng kịp
19
thời với quá trình CNH, ĐTH. Những vấn đề trên đây đã cản trở nhóm dân cư
này trong việc tìm kiếm cơ hội chuyển đổi việc làm mới, biến họ trở thành
những người thất nghiệp trên chính q hương mình.
- Thực hiện thu hồi đất, thay đổi nơi cư trú có thể làm cho người lao
động khó khăn hơn trong việc tự tạo việc làm, chuyển đổi việc làm và tìm
kiếm việc làm. Điều này được thể hiện ở hai khía cạnh chủ yếu sau:
Trước hết, ĐTH làm thay đổi chức năng nhà ở. Ở đô thị, nhà ở là tài
sản giá trị nhất của người dân. Nó khơng chỉ có chức năng để ở, cư trú mà cịn
có chức năng kinh tế rất quan trọng. Đối với cư dân đô thị nhà ở được dùng
làm cửa hàng, nơi buôn bán, nhà xưởng sản xuất, cho thuê... Tuy nhiên, nếu
nhà ở của họ thuộc diện di dời giải toả thì đồng nghĩa với việc họ bị mất việc
làm, mất nguồn thu nhập từ nhà ở của mình.
Thứ hai, ĐTH cũng thay đổi về việc làm, thu nhập của người lao
động trong khu vực kinh tế khơng chính thức. Việc cải tạo, chỉnh trang đô
thị, di dời giải toả trong quá trình CNH, ĐTH nhìn chung có tác động tích
cực đến việc hình thành và thúc đẩy khu vực kinh tế khơng chính thức phát
triển. Tuy nhiên, trong q trình CNH, ĐTH sẽ xuất hiện một bộ phận
người lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế này, nhất là những lao
động nghèo bị tách khỏi môi trường sống và các mối quan hệ công ăn việc
làm quen thuộc nên bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Khi
chuyển đến nơi ở mới, do các mối quan hệ làm ăn và các mối quan hệ xã
hội khác chưa kịp thiết lập, đồng thời những người làm ăn cũ có mối quan
hệ làm ăn cũ với họ trước đây cũng ngại tìm đến họ, lý do chủ yếu là xa
xơi, trong đó nguồn cung cấp lao động trong khu vực kinh tế khơng chính
thức ở đơ thị ln dồi dào, lúc nào cũng có lao động sẵn sàng làm việc.
Những vấn đề trên đây là nguyên nhân của việc xuất hiện hiện tượng có
khơng ít trường hợp người lao động về địa bàn cũ để làm ăn, vì vậy gây ra
20
nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý đơ thị nói chung và quản lý lao động
việc làm nói riêng.
- CNH, ĐTH làm cho một bộ phận người lao động khơng kịp đáp ứng
u cầu về trình độ của sản xuất.
ĐTH, CNH, HĐH thúc đẩy quá trình sắp xếp, cơ cấu lại các đơn vị
kinh tế, các DN, nhất là các DN Nhà nước và thực hiện thay thế lao động thủ
cơng bằng lao động cơ khí, phát triển tự động hóa ở nhiều lĩnh vực, ngành,
nghề, làm giảm chỗ làm u cầu trình độ lao động thấp. Do đó, xuất hiện một
bộ phận không nhỏ lao động dôi dư không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất
sẽ bị mất việc. Những người này đa số đã lớn tuổi hoặc trình độ lao động thấp
khơng cịn phù hợp với sự đổi mới của DN hoặc sức khỏe không đảm bảo,...
khả năng đào tạo lại và chuyển đổi nghề nghiệp của họ lại rất thấp. Đây là
hiện tượng thể hiện mâu thuẫn KT - XH gay gắt trong quá trình CNH, ĐTH,
nó diễn ra dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau và rất phổ biến ở các đô
thị - nơi tập trung cao độ các hoạt động công nghiệp. Hiện nay, ở hầu hết các
đô thị lớn ở nước ta nhu cầu về lao động có chất lượng cao rất nhiều, nhưng
số người thất nghiệp cũng rất lớn do nguồn lao động không thể đáp ứng một
cách thoả đáng yêu cầu của chỗ làm việc đó.
- Lao động nhập cư ngày càng gây sức ép về việc làm ở các đô thị.
Do chênh lệch về phát triển KT - XH giữa khu vực nông thôn và khu
vực thành thị mà hình thành nên lực đẩy ở khu vực nơng thôn và lực hút ở
khu vực thành thị. Mức độ CNH, ĐTH càng cao, chênh lệch về phát triển KT
- XH giữa nông thôn và thành thị ngày lớn, các luồng nhập cư nông thôn - đô
thị diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Các luồng nhập cư này là hiện tượng khách
quan của q trình CNH, ĐTH, nó có vai trò rất lớn trong việc cung cấp
nguồn nhân lực cho sự phát triển của các đô thị. Tuy nhiên, các luồng nhập cư
tự do từ các vùng nông thôn chỉ tập trung chủ yếu vào một số rất ít những đô
thị lớn đã gây sức ép không nhỏ đến sự phát triển KT - XH, việc quy hoạch,
21
phát triển và quản lý ở các đô thị này. Ngồi những người thất nghiệp xuất
thân từ đơ thị, làn sóng nhập cư làm gia tăng khá nhanh những người lao động
khơng có tay nghề xuất thân từ nơng thơn. Điều này không chỉ gây sức ép về
nhà ở, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, tệ nạn xã hội, ơ nhiễm mơi trường... mà
cịn làm trầm trọng hơn vấn đề thất nghiệp đơ thị, tạo thêm một nhóm người
thất nghiệp nhập cư bổ sung vào đội quân thất nghiệp ở đô thị.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA VÀ ĐƠ THỊ HĨA
1.2.1. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
1.2.1.1. Khái niệm về việc làm
Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động gắn liền với con người và xã
hội loài người. Từ xa xưa con người đã biết làm lụng, tìm kiếm trong thế giới
xung quanh những sản phẩm để phục vụ nhu cầu cho bản thân mình. Khi xã
hội phát triển, những hoạt động lao động sản xuất nói chung ấy, được phân
chia thành những ngành nghề cụ thể khác nhau và người lao động được làm
việc trong những lĩnh vực phù hợp với khả năng của mình. Mỗi người tham
gia lao động sản xuất với một việc làm cụ thể nhằm tạo ra thu nhập ni sống
bản thân và đóng góp cho xã hội.
Việc làm trước hết là biểu hiện của hoạt động lao động sản xuất ở mỗi
người lao động. Nếu lao động là hoạt động của xã hội nói chung, phản ánh
bản chất của con người nói chung thì việc làm là hoạt động lao động cụ thể
của mỗi người lao động tham gia vào q trình lao động xã hội chung đó.
Giống như lao động, việc làm cũng phản ánh mối quan hệ giữa người
lao động với giới tự nhiên. Bởi vì để làm việc người lao động cũng phải sử
dụng sức thần kinh cơ bắp của mình cùng với cơng cụ lao động, tác động một
cách có ý thức, có mục đích lên đối tượng lao động, biến những vật thể tự
nhiên thành của cải phục vụ nhu cầu con người. Chính vì vậy, việc làm cũng
chịu tác động bởi những qui luật và điều kiện tự nhiên.
22
Mặt khác, khi nói đến việc làm là nói đến những yếu tố người lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Người lao động với kỹ năng chun
mơn của mình, kết hợp với tư liệu sản xuất, hoạt động trong một lĩnh vực nhất
định của cơ cấu kinh tế xã hội, chính là việc làm của anh ta. Người lao động
có việc làm là người giữ một vị trí trong cơ cấu chung đó. Vì vậy, việc làm
cũng chịu tác động của các qui luật kinh tế, xã hội.
Như vậy, việc làm cũng như lao động của con người nói chung thể hiện
mối quan hệ giữa người lao động với giới tự nhiên, giữa những người lao
động với nhau và với xã hội. Khái niệm việc làm và khái niệm lao động có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc làm là cái vỏ xã hội, là cái khung pháp lý
trong đó lao động diễn ra. Lao động là phạm trù vĩnh viễn của xã hội lồi
người, thì việc làm không phải như vậy. Xét trên tổng thể có những nơi,
những lúc có hiện tượng người lao động khơng có việc làm trong khi hoạt
động lao động sản xuất của con người không bao giờ ngừng lại. Việc làm nói
lên mối quan hệ của con người với chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã
hội cần thiết mà trong đó một q trình lao động cụ thể được diễn ra. Nói đến
việc làm là nói đến công việc của người lao động với những ngành nghề, công
việc cụ thể; là những hoạt động cụ thể của người lao động, đáp ứng nhu cầu
xã hội, nhu cầu cá nhân của người lao động.
Tóm lại, có thể nói lao động là cái chung và việc làm là cái riêng. Việc
làm là phạm trù tổng hợp, liên kết các q trình kinh tế xã hội. Trên khía cạnh
xã hội, việc làm phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người trong
những giới hạn nhất định, trong đó quá trình lao động được diễn ra, là cơ sở
để các mối quan hệ xã hội tồn tại trong mối liên hệ đan xen, liên kết với nhau
phát triển theo hướng lành mạnh. Trên khía cạnh kinh tế việc làm thể hiện
mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người
và yếu tố vật chất trong lao động sản xuất.
23
Vấn đề việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp. Đó là cơng việc
của mỗi cá nhân nhưng lại gắn liền với xã hội. Có việc làm, khơng những
người lao động có thu nhập ni sống bản thân mà còn tạo ra một lượng của
cải cho xã hội. Mác đã nói: Với những điều kiện khác khơng thay đổi thì khối
lượng và giá trị của sản phẩm tăng lên theo tỷ lệ thuận với số lượng lao động
được sử dụng.
Việc làm là một vấn đề có ý nghĩa kinh tế xã hội và chính trị quan trọng
của một quốc gia. Hiện nay đảm bảo an toàn việc làm là một trong những yếu tố
cơ bản của sự phát triển bền vững. Thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và xu thế chủ
động hội nhập kinh tế thế giới ở nước ta hiện nay đang tạo ra những cơ hội và
thách thức về lao động, việc làm cho người lao động. Chính vì vậy nhận thức
đúng đắn về việc làm là vấn đề quan trọng tạo cơ sở lý luận để đưa ra những giải
pháp tích cực giải quyết việc làm, phát huy nguồn lực lao động của xã hội.
Trước đây, trong cơ chế cũ việc làm của người lao động thường do nhà
nước giải quyết với chế độ “biên chế” suốt đời. Người lao động có việc làm
được xã hội tôn trọng và thừa nhận là những người làm việc trong các cơ
quan hành chính sự nghiệp của nhà nước, các đơn vị kinh tế quốc doanh, với
quan niệm Nhà nước bố trí việc làm cho người lao động. Chính vì vậy, xã hội
khơng thừa nhận hiện tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hay việc làm không
đầy đủ. Quan điểm đó tạo ra tâm lý ỷ lại vào nhà nước ở người lao động khi
họ cần việc làm.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, quan niệm trên
về việc làm đã thay đổi. Quan điểm mới về việc làm được thể hiện ở Luật lao
động của Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2002. Điều
13, chương 2 (việc làm) của Luật qui định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm ”.
24
Từ qui định trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về việc làm: Việc làm
là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Quan niệm trên về việc làm hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội ở Việt Nam hiện nay. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
người lao động có thể làm bất cứ việc gì, ở bất cứ đâu, miễn là không vi phạm
pháp luật để mang lại thu nhập và thu nhập cao hơn cho bản thân. Quan niệm
trên đã mở ra một hướng mới cho vấn đề giải quyết việc làm, mở ra một thị
trường việc làm phong phú và đa dạng, thu hút nhiều lao động, thực hiện mục
tiêu giải phóng triệt để sức lao động và tiềm năng toàn xã hội.
Nghiên cứu việc làm cho người lao động trong một quốc gia, địa
phương và trong một thời kỳ nhất định người ta còn quan tâm đến các vấn đề
việc làm đầy đủ và thiếu việc làm.
Việc làm đầy đủ có thể hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu về việc làm của
người lao động. Mọi người lao động có nhu cầu việc làm đều có thể tìm được
việc làm một cách nhanh chóng. Tuy nhiên mức độ đảm bảo việc làm cho
người lao động còn tùy thuộc vào trình độ kinh tế - xã hội và hoàn cảnh cụ thể
của mỗi nước.
Đối với nước ta, đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động đang là
một khó khăn và khả năng tạo mở việc làm của nền kinh tế chưa lớn. Chúng
ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, nguồn lao động chưa đáp ứng được u cầu về trình độ kỹ thuật, tay
nghề của cơng nghiệp hóa. Chính vì vậy thiếu việc làm đầy đủ cả vơ hình và
hữu hình là hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Thiếu việc làm vơ hình là sự phân bổ không hợp lý giữa sức lao động
và các yếu tố khác của sản xuất. Công việc chưa phát huy hết khả năng của
người lao động. Trong trường hợp này, người lao động vẫn có việc làm nhưng
25
anh ta phải làm những việc ở những nơi mà năng suất lao động thấp hơn mức
trung bình, thu nhập từ việc làm mang lại thấp hơn mức trung bình.
Thiếu việc làm hữu hình là tình trạng người lao động khơng có đủ khối
lượng việc làm trong ngày cơng lao động và phải đi tìm việc khác hay nhận
việc làm bổ sung. Tình trạng này diễn ra phổ biến ở nông thôn nhất là trong
những ngày tháng nông nhàn.
Như vậy, thiếu việc làm là tình trạng người lao động khơng có đủ việc
làm theo thời gian qui định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những cơng
việc có thu nhập q thấp khơng đảm bảo cuộc sống nên có nhu cầu làm việc
thêm để tăng thu nhập.
Mục tiêu giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm đầy đủ cho người
lao động và cao hơn nữa, phải tạo ra việc làm được tự do lựa chọn để thực
hiện giải phóng triệt để sức lao động.
Việc làm được tự do lựa chọn là sự đáp ứng tối ưu nhất nhu cầu về việc
làm cho người lao động. Nó khơng những đưa lại thu nhập cao cho người lao
động mà còn đưa lại năng suất lao động cao cho xã hội. Việc làm được tự do
lựa chọn là sự kết hợp tối ưu sức lao động với các yếu tố khác của sản xuất.
Người lao động có thể lựa chọn cơng việc phù hợp với nhu cầu vật chất cũng
như năng lực sở trường để vừa đảm bảo thu nhập vừa có điều kiện phát triển
phong phú đời sống tinh thần.
Tóm lại, giải quyết việc làm không chỉ dừng lại việc làm đầy đủ cho
mọi người lao động mà phải không ngừng nâng cao chất lượng việc làm, việc
làm có giá trị cao, việc làm được tự do lựa chọn và việc làm mang tính nhân
văn để lao động khơng chỉ là phương tiện để sinh sống mà còn là nhu cầu đầu
tiên của mỗi người.
1.2.1.2. Khái quát về thất nghiệp