Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.83 KB, 115 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết cấu hạ tầng kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung, mỗi ngành, mỗi địa phương nói
riêng. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, hiện đại tạo nền
tảng cho kinh tế phát triển nhanh, toàn diện và bền vững là điều kiện quyết
định sự tăng trưởng, phát triển của nền sản xuất và dịch vụ kinh tế - xã hội.
Mặt khác, kết cấu hạ tầng kinh tế cịn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, với
thời hạn hồn vốn dài, vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn cho phát triển
kết cấu hạ tầng chính là góp phần tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng hiện đại.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia cũng như của các địa phương như
hệ thống giao thông, bến cảng, cung cấp điện, nước sạch, thông tin liên lạc, y
tế giáo dục… Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định:
Nhà nước ưu tiên ngân sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy
nhanh việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong từng vùng và
trên cả nước, xem đây là một khâu đột phá để phát triển đất nước
hiện nay và chuẩn bị cho các bước tiếp theo, khuyến khích, tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi tham gia phát triển lĩnh vực này [16, tr.199].
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, thuộc trung du Bắc bộ, có vị trí trung
tâm vùng, là cửa ngõ Tây bắc của thủ đơ Hà Nội, trên trục hành lang kinh tế
Hải Phịng - Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung Quốc), là cầu nối giữa các
tỉnh vùng Tây bắc, Đông bắc với cả nước và quốc tế. Phú Thọ cách Thủ Đô


2


Hà Nội 80 km, cách sân bay quốc tế Nội bài 50 km, cách cửa khẩu Hà Khẩu
(Lào Cai) và cửa khẩu Thanh Thủy (Hà Giang) khoảng 200 km, cách cảng
Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân (Quảng Ninh) 200km, là nơi hợp lưu của
3 con sông lớn ở miền bắc Việt Nam là sông Hồng, sông Đà và sơng Lơ. Với vị
trí địa lý kinh tế thuận lợi Phú Thọ có nhiều tiềm năng trong việc phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt là phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa của Tỉnh,
phù hợp với xu thế hội nhập, hợp tác trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trên
thực tế, kết cấu hạ tầng kinh tế ở Tỉnh Phú Thọ còn kém, số vốn đầu tư vào lĩnh
vực này còn thấp, chủ yếu là trông chờ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo kế
hoạch, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường thu hút đầu tư. Vì vậy, để tạo mơi
trường đầu tư thuận lợi nhằm hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư, đồng thời đáp ứng
yêu cầu cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa thì Phú Thọ cần phải có được nguồn vốn đủ lớn để phát triển kết
cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại. Do đó, đề tài “Vốn đầu tư cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở Tỉnh Phú Thọ” được chọn làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị, mã số 60 31 01.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một vấn đề
đặt ra với các địa phương nhất là các Tỉnh nghèo là làm thế nào để huy động
được nhiều nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu
hạ tầng kinh tế nói riêng. Hơn nữa, kết cấu hạ tầng kinh tế là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và địa phương nói riêng. Song địi hỏi vốn lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, bởi
vậy, phát triển KCHTKT nhận được nhiều sự quan tâm của tồn xã hội. Đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết xoay quanh vấn đề này ví như:
- Phạm Ngọc Quyết (1996), Những giải pháp tài chính huy động vốn
trong nước để đầu tư phát triển kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Đại học Tài chính kế tốn Hà Nội.



3
- Đinh Văn Phượng (2000), Thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư phát
triển kinh tế miền núi phía bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Đức Độ (2001), Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và vai trị
của nó đối với củng cố quốc phòng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh
tế, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội.
- Phan Tú Lan (2002), Khai thác và quản lý vốn đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng ký thuật đô thị tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính, Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Lợi (2006), Huy động vốn ngoài ngân sách để phát triển
kết cấu hạ tầng xã hội ở thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Lê Đăng Quang (2007), Vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật ở tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Đào Trọng Quy (2008), Huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật ở khu kinh tế Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Ngồi ra, cịn có nhiều các bài báo, bài nghiên cứu cơng bố trên các tạp
chí, báo…
Nhìn chung, các cơng trình đã cơng bố chủ yếu tập trung nghiên cứu
vấn đề huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội nói chung hoặc nghiên cứu về một nguồn vốn cụ thể nào
đó trong phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và ở một số tỉnh,
thành phố, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, đề tài mà học viên lựa
chọn làm luận văn Thạc sĩ là không trùng lắp với các nghiên cứu đã được
công bố.



4
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động
vốn cho đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, trên cơ sở phân tích
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tỉnh
Phú Thọ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010.
- Đề xuất các giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả việc huy động vốn
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian
tới, giai đoạn 2011- 2015.
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngồi nước
có thể huy động cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế giai đoạn 2006 2015 ở tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp cơ bản của triết học,
phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin và các chính sách
của Nhà nước, của Tỉnh Phú Thọ. Đồng thời, tham khảo kết quả nghiên cứu
của một số cơng trình khoa học đã cơng bố. Trong quá trình nghiên cứu luận
văn sử dụng các phương pháp cụ thể như điều tra, khảo sát, thống kê, gắn lý
luận với thực tiễn trong phân tích và tổng hợp để rút ra các kết luận cần thiết.



5
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề huy động
vốn cho đầu tư phát triển một số công trình thuộc hệ thống giao thơng, hệ
thống cơng trình cấp điện, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước thải
tại Tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề huy động vốn đầu tư cho
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010.
6. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn
- Làm rõ đặc điểm chủ yếu của vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế, nguồn vốn và các hình thức huy động vốn cho lĩnh vực này.
- Phân tích đánh giá thực trạng, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc huy động vốn đầu tư cho
phát triển kết cấu hạ tầng kinh cho Tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương, 8 tiết.


6
Chương 1
VỐN ĐẦU TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ
1.1. VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ

1.1.1. Khái quát chung về kết cấu hạ tầng kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng và kết cấu hạ tầng kinh tế

Kết cấu hạ tầng (KCHT) - theo nguyên nghĩa tiếng Anh, tiếng Pháp từ
gốc được du nhập vào nước ta được viết “Infrastructure”, ghép bởi 2 từ, Infra
có nghĩa là nền móng, nền tảng, phần nền dưới hay cịn gọi là hạ tầng và
Structure có nghĩa là kết cấu, cấu trúc, kiến trúc, cơng trình xây dựng, cơng
trình kiến trúc.
Theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng là tập hợp các ngành phi sản xuất, bao
gồm các công trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có
chức năng đảm bảo những điều kiện chung cho sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội. Với cách hiểu này, kết cấu hạ tầng bao gồm các cơng trình giao
thơng, thủy lợi, cấp thốt nước, cung ứng điện, trường học, hệ thống thông tin
liên lạc, bệnh viện …với chức năng bảo đảm lưu thông, phục vụ cho khu vực
sản xuất và khu vực khác. Như vậy, kết cấu hạ tầng chưa phản ánh được hết
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận vốn không cùng tính chất nhưng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong hệ thống thống nhất.
Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các công trình
và nội dung hoạt động có chức năng bảo đảm những điều kiện “ bên ngoài”
cho khu vực sản xuất và sinh hoạt dân cư. Nếu hiểu theo cách này thì thì
KCHT xét về mặt hình thức rất rộng, bao gồm các lĩnh vực khác nhau từ hệ
thống giao thông, thủy lợi, năng lượng, cấp thoát nước đến các cơ sở vật chất
như trường học, bệnh viện…, từ thể chế pháp lý đến hệ thống đảm bảo thông
tin kinh tế.


7
Nếu hiểu theo từ điển kinh tế của Liên xô trước đây: KCHT là tổng thể
các ngành kinh tế (hay các cơng trình kỹ thuật), những điều kiện tạo ra, phục
vụ cho việc phân bổ và hoạt động của các ngành sản xuất nơng nghiệp, cơng
nghiệp (hay của những xí nghiệp riêng biệt của các ngành sản xuất ấy), đồng
thời cũng phục vụ cho việc phân bổ và sinh sống của dân cư. Đó là vận tải,
bưu điện, cơng trình đường xá, cầu cống, cảng sông và cảng biển , kho tàng,

cơ sở năng lượng, hệ thống tưới tiêu, phát triển giáo dục chung và giáo dục
nghề nghiệp, khoa học, các lĩnh vực dịch vụ, bảo vệ sức khỏe…[25, tr.62].
Ở Việt Nam, thuật ngữ KCHT được dùng khá phổ biến trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng quan điểm nhìn nhận khác
nhau, chưa thật nhất quán. Một số nhà học giả cho rằng, KCHT là những cấu
trúc vật chất - kỹ thuật, là hệ thống những cơng trình, thiết bị làm nền tảng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động văn hóa, xã hội và các hoạt
động khác diễn ra trên đó. Cũng có tác giả định nghĩa kết cấu hạ tầng quốc gia
bao gồm những cơ sở kinh tế xã hội của đất nước như giao thông, nhà ga, sân
bay, bến cảng, hệ thống năng lượng, thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học,
trung tâm thương mại… Đặc biệt là theo giáo sư, tiến sĩ khoa học Lê Du
Phong cho rằng:
Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất kỹ thuật
được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện
chung cho các hoạt động kinh tế - xã hội, các quá trình sản xuất và
đời sống diễn ra trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng
như trong mỗi khu vực, vùng lãnh thổ đất nước [29, tr.5].
Như vậy, khái niệm KCHT được hiểu là tổng thể những hệ thống, cấu
trúc, thiết bị và cơng trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, tồn tại và phát huy
tác dụng trong mỗi quốc gia, khu vực hay mỗi vùng lãnh thổ; đóng vai trị nền
tảng và là điều kiện chung cho phát triển kinh tế - xã hội, cho các quá trình
sản xuất, tái sản xuất và nâng cao đời sống của dân cư.


8
Trong nhiều cơng trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả
thường phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng
kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: Bao gồm các cơng trình hạ tầng kỹ thuật
như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các

cơng trình giao thơng vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường
sông, đường hàng khơng, đường ống), bưu chính- viễn thơng, các cơng trình
thuỷ lợi phục vụ sản xuất nơng- lâm- ngư nghiệp… Kết cấu hạ tầng kinh tế là
bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn,
tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số
ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới
hình thức dịch vụ và thường mang tính chất cơng cộng, liên hệ với sự phát
triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần, loại này gồm nhà ở, các cơ sở
khoa học, trường học, bệnh viện, các cơng trình văn hố, thể thao… và các
trang, thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ,
nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc phân chia KCHT thành các bộ phận cụ thể hay khu vực chỉ mang
ý nghĩa tương đối. Bởi vì, trên thực tế có nhiều trường hợp các cơng trình
KCHT đồng thời đảm bảo cả hai chức năng vừa trực tiếp phục vụ sản xuất,
vừa phục vụ đời sống sinh hoạt của của dân cư như hệ thống điện, hệ thống
giao thông, hệ thống cấp thốt nước, thơng tin liên lạc…Vậy, KCHT là nền
tảng vật chất có vai trị hết sức quan trọng trong q trình xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, cũng như mỗi vùng lãnh thổ.


9
Hệ thống giao thơng
Hệ thống các cơng trình cấp điện
KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG

KINH
TẾ

Hệ thống cấp nước sạch
Hệ thống cơng trình bưu chính, viễn thơng.
Hệ thống cơng trình bảo vệ mơi trường.
Hệ thống kho tàng, bến cảng, sân bay.
Các kết cấu hạ tầng kinh tế khác.
Các khu nhà ở

KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG

Trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp
Các cơng trình giáo dục đào tạo
Các cơng trình y tế
Các cơng trình phục vụ văn hóa, nghệ
thuật.
Các khu cơng viên, vui chơi giải trí
KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG

HỘI

Cơ sở nghỉ ngơi, an dưỡng
Các cơng trình thể dục, thể thao.

Các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại.

Nguồn: [38].

Các cơng trình kết cấu hạ tầng xã hội khác.


10
Qua biểu đồ trên cho thấy một cách khái quát kết cấu hạ tầng bao gồm:
KCHTKT và KCHT xã hội, tuy nhiên mỗi thành tố của kết cấu hạ tầng có
chức năng, đặc điểm và vai trị khác nhau. Vì vậy khi nghiên cứu KCHTKT
chúng ta thường đi nghiên cứu bộ phận cụ thể của nó như là: Hệ thống giao
thông, hệ thống cấp điện, hệ thống nước sạch, hệ thống thốt nước, hệ thống
cơng trình bảo vệ mơi trường…
1.1.1.2. Vai trị của kết cấu hạ tầng kinh tế
KCHTKT có đặc trưng cơ bản là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là
đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất
mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Điều này đã được C.Mác nhấn
mạnh: “Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất vật chất của xã hội, các nhân tố
kết cấu hạ tầng sản xuất (kỹ thuật) có vai trị và ý nghĩa hết sức to lớn, nếu thiếu
chúng quá trình sản xuất sẽ không diễn ra hoặc sẽ bị gián đoạn” [24, tr.327].
Vậy có thể nói, KCHTKT có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội của mọi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Điều này
được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, KCHTKT phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất và tái sản xuất
xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- KCHTKT cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đầu vào cũng như dịch
vụ đầu ra đối với mỗi hoạt động của của các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế,
tạo ra những mối liên hệ giữa các bộ phận trong trong vùng và giữa các vùng

khác nhau trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Nhờ đó mà mọi tiềm năng kinh
tế của vùng có cơ hội được khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả; hoạt
động sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh, nâng cáo năng suất, chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm… đó cũng là cơ hội để kinh tế địa phương, kinh tế
vùng có điều kiện tăng trưởng phát triển cao, bền vững cả bề rộng lẫn chiều
sâu, tạo việc làm và nâng cao thu nhập, đồng thời tạo điều kiện để nâng cao


11
đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế ngày càng cao.
- Sự phát triển của hệ thống giao thông đảm bảo sẽ là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, tạo ra cơ hội lớn cho việc mở rộng thị trường và thực hiện
chun mơn hóa sản xuất cho mọi vùng miền trong một quốc gia và phạm vi
quốc tế; đồng thời là cầu nối giữa các trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội các
vùng miền khác nhau, cùng tạo đà cho nhau tăng trưởng và phát triển bền
vững kinh tế của địa phương.
- Sự phát triển của mạng lưới điện quốc gia tạo điều kiện mở rộng và
nâng cao năng suất, chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh; nhờ có
điện nhiều ngành nghề đã áp dụng, chuyển giao khoa học cơng nghệ một cách
nhanh chóng vào ngành sản xuất của mình; nhiều ngành nghề tiểu thủ cơng
nghiệp và dịch vụ có bước phát triển mới cả về chất lẫn về lượng; đời sống
vật chất tinh thần, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, truyền thanh, truyền hình
được cải thiện rõ rệt.
- Sự phát triển của hệ thống thơng tin liên lạc góp phần tạo ra sự thuận
lợi giao lưu giảm bớt chi phí đi lại giữa các vùng miền trong nước và trong
phạm vi quốc tế. Đây cũng là yếu tố tạo điều kiện thông tin nhanh về thị
trường hàng hóa - một yêu cầu cấp thiết để gắn sản xuất với thị trường tiêu
thụ, đảm bảo nắm bắt sản xuất và thay đổi nhanh nhạy với điều kiện của thị
trường, do đó đã tạo ra nhiều cơ hội cho phát triển sản xuất làm thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế cao và bền vững.
- Cùng với sự phát triển của hệ thống KCHTKT nêu trên, việc phát
triển hệ thống nước sạch và hệ thống thoát nước cũng có một ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đây là vấn đề được người
dân quan tâm, bởi dùng nước sạch và có hệ thống xử lý nước thải tránh gây ô
nhiễm môi trường sẽ là nhân tố tác động trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân,
chính vì vậy người ta xem sự phát triển hệ thống nước sạch là một trong


12
những tiêu chí để đánh giá sự tiến bộ của xã hội, góp phần ổn định và phát
triển chất lượng cuộc sống ngày càng cao.
Thứ hai, KCHTKT góp phần tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư thúc đẩy
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một q trình lâu dài, khó khăn và phức
tạp. Để thực hiện được việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, địi hỏi phải có
nhiều vốn, mà KCHTKT là một tiền đề khơng thể thiếu được cho q trình đơ
thị hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, đầu tư phát triển
KCHTKT có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó là tiền đề mang tính chất “xương
cốt” của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hiện nay, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
tăng nhiều, nhưng chủ yếu tập trung vào các tỉnh thành phố lớn và các khu
vực kinh tế trọng điểm. Điều này đã đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ công
cộng thiết yếu cho các nhà đầu tư , góp phần quan trọng làm giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của suất đầu tư. Hơn nữa, khi đầu tư, các
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thường quan tâm đến lĩnh vực xây dựng
các cơng trình KCHTKT, sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực này dưới nhiều hình
thức như BOT, BTO, BT…
Tóm lại, thực chất của KCHTKT vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa là kết quả trực tiếp của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song nếu xây dựng KCHTKT tốt sẽ tạo ra những
tiền đề quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi, kích thích
tăng đầu tư trong nước, thúc đẩy nhanh chóng q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, KCHTKT, tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trường, nâng cao
chất lượng cuộc sống, nâng cao dân trí và tiếp cận với nền văn minh nhân loại.
- Tại các khu đô thị, hệ thống KCHTKT là một trong những điều kiện
cơ bản góp phần bảo vệ mơi trường, khi mà hàng ngày các đơ thị phải đón


13
nhận một lượng khổng lồ các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, làm ô
nhiễm môi trường đến mức báo động. Một KCHTKT theo đúng tiêu chuẩn,
phù hợp với quy hoạch phát triển đơ thị sẽ góp phần xử lý được vấn đề ô
nhiễm môi trường.
- Mặt khác, đầu tư cho KCHTKT, cịn góp phần đẩy lùi nghèo đói. Các
dịch vụ KCHTKT có ích đối với người nghèo trong việc bảo vệ môi trường
như việc cung cấp nước sạch, những thiết bị làm sạch, những nguồn điện
không gây ô nhiễm, những phương tiện thơng tin liên lạc tiện ích, hệ thống
giao thông thuận lợi… người nghèo thường được hưởng một cách trực tiếp
nhất những dịch vụ này mang lại, vì phần lớn họ sống tập trung trong những
khu dân sinh không sạch, bị ô nhiễm, nguy hại đến sức khỏe. Chính vì vậy,
phát triển KCHTKT làm cho đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp
dân cư được cải thiện, tạo điều kiện cho mọi người mở rộng và nâng cao kiến
thức ở các mức độ khác nhau, giảm bớt sự chênh lệch về chất lượng cuộc
sống giữa thành thị và nông thôn, từng bước đảm bảo sự công bằng về mặt
phúc lợi cho người nghèo.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng góp phần củng cố an ninh, quốc phịng.
KCHTKT khơng những có chức năng trực tiếp phục vụ sản xuất mà

đồng thời nó cịn phục vụ cả quốc phòng, an ninh quốc gia. Để phục vụ tốt
các nhiệm vụ quốc phịng, an ninh địi hỏi phải có một hệ thống KCHTKT tốt,
phù hợp và hiện đại. Làm được điều này sẽ góp phần quan trọng đảm bảo trật
tự an toàn xã hội, cung cấp hậu cần cho các lực lượng an ninh, phòng chống
tội phạm và tham gia chống bn lậu. Bên cạnh đó, KCHTKT cũng góp phần
bảo vệ các cơng trình dân sinh, phịng chống, giảm bớt và khắc phục sự phá
hoại của thiên tai như hệ thống đê điều, kè cống; tham gia vào phòng chống lũ
lụt, hạn hán, góp phần làm nhiệm vụ an ninh, quốc phịng, đảm bảo cho cuộc
sống con người.
Tóm lại, KCHTKT, là điều kiện vơ cùng cần thiết và có ảnh hưởng đối
với tăng trưởng kinh tế, góp phần khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu.


14
KCHTKT là những ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài,
luân chuyển chậm, tỷ suất lợi nhuận thấp nên không hấp dẫn đối với khu vực
kinh tế tư nhân, do đó cần sự quan tâm hỗ trợ tích cực của Nhà nước.
1.1.2. Vốn đầu tư và vốn đầu tư cho phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, nước ta đang có nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn để đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khả năng đáp ứng vốn đầu tư chưa tương
xứng với sự phát triển của nền kinh tế do tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế
quốc dân thấp, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngồi cịn hạn hẹp … Vì vậy
việc nhận thức và vận dụng đúng đắn phạm trù về vốn đầu tư sẽ là tiền đề
thúc đẩy khai thác có hiệu quả tiềm năng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế nói
chung, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nói riêng trong xu thế hội nhập và
phát triển.

Vốn là một phạm trù kinh tế, đã được lý thuyết kinh tế chính trị học từ
trường phái cổ điển đến hiện đại đề cập đến dưới nhiều góc độ nghiên cứu
khác nhau và đã có nhiều những quan niệm khác nhau về vốn, các nhà kinh tế
học trước C.Mác cho rằng, vốn là một phạm trù kinh tế được thơng qua phạm trù
tư bản. Cịn khi nghiên cứu sự chuyển hóa của tiền thành tư bản, C.Mác khẳng
định: “Như vậy giá trị ứng ra lúc đầu khơng những được bảo tồn trong lưu
thơng, mà cịn thay đổi đại lượng của nó, cịn cộng thêm một giá trị thặng dư,
hay đã tự thêm giá trị. Chính sự vận động ấy nó biến thành tư bản” [23, tr.228].
- Như vậy, C.Mác đã vạch rõ bản chất và chức năng của tư bản (vốn)
trong phát triển kinh tế. Bản chất của tư bản là giá trị, chức năng của tư bản là
sinh lời, nhưng để giá trị trở thành tư bản là tư bản sinh lời phải trải qua sự vận


15
động, tức là tư bản phải có mặt trong lưu thơng, tham gia vào q trình sản xuất,
thơng qua sự vận động, tư bản sinh sôi nảy nở và lớn lên không ngừng.
- Trong điều kiện kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, vốn không chỉ là
yếu tố cần thiết đối với quá trình sản xuất của các nước phát triển mà là yếu tố
quan trọng của tất cả các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Cho nên,
phạm trù về vốn luôn được các nhà kinh tế học nghiên cứu và tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ tài chính-tiền tệ: “vốn là tổng số tiền biểu hiện nguồn gốc
hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu nhập và lợi
tức” [23, tr.29].
Dưới góc độ tài sản: “vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập
và bản thân nó cũng được cái khác tạo ra” [5, tr.56].
Nếu xét dưới góc độ nhân tố đầu đầu vào, “vốn là một trong ba yếu tố
đầu vào phục vụ sản xuất (lao động, đất đai, vốn).Vốn bao gồm các sản phẩm
lâu bền được chế tạo để phục vụ sản xuất (Máy móc, cơng cụ, thiết bị, nhà
cửa, kho lưu trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm)” [18, tr.300].

Và theo: “Từ điển tiếng Việt” của viện ngôn ngữ học, “vốn là tiền của bỏ ra
lúc đầu, dùng trong sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu sinh lợi” [39, tr.1126].
Vậy, vốn có thể là tiền, hay tài sản được giá trị hóa. Nhưng với tư cách
là vốn thì tiền hay tài sản phải được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
để tạo ra hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập trong tương lai, nghĩa
là vốn luôn gắn với sự vận động và đảm nhiệm chức năng sinh lời.
Để hiểu rõ hơn bản chất của vốn để từ đó có biện pháp đúng đắn khi
huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển một cách có hiệu quả, cần
nhận thức sâu sắc những vấn đề sau đây:
Một là, hình thức biểu hiện của vốn.
+ Xét về mặt trừu tượng, vốn là hình thái giá trị, có nghĩa giá trị đó
được ứng ra để chuyển hóa nó thành các yếu tố cấu thành q trình sản xuất,
trải qua quá trình sản xuất, giá trị lớn lên không ngừng.


16
+ Xét về mặt cụ thể, vốn được biểu hiện rất phong phú, đa dạng, bao
gồm: tài sản hữu hình, tài sản vơ hình và tài sản tài chính. Những tài sản này
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào q trình sản xuất, tạo ra sản phẩm hang
hóa, dịch vụ, đồng thờ làm tăng giá trị. Có thể biểu hiện một cách đơn giản,
vốn là giá trị thực của tài sản hữu hình, tài sản vơ hình và tài sản tài chính đưa
vào đầu tư để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Tài sản hữu hình là những tài sản tồn tại dưới dạng cụ thể của vật chất
bao gồm: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, cơng cụ, ngun nhiên vật liệu, bán
thành phẩm, trụ sở, văn phòng, trang thiết bị nội thất, phương tiện đi lại…
- Tài sản vơ hình là những tài sản không tồn tại dưới dạng vật chất cụ
thể, bao gồm những sản phẩm của trí tuệ như: bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền, thương hiệu sản phẩm, uy tín, vị trí kinh doanh, chi phí đào tạo nguồn
nhân lực…
- Tài sản tài chính bao gồm tiền mặt hay các chứng chỉ có giá ( cổ

phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ …), có thể gọi chung là tiền, nhưng khơng phải
tất cả đều là vốn, tiền là hình thái cụ thể của của vốn. Tiền được coi là vốn khi
và chỉ khi tiền đại diện cho một lượng giá trị hàng hóa, dịch vụ, hay tài sản
nhất định, được ném vào lưu thông hoặc tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh
doanh để kiếm lời.
Trên thực tế vốn được vận động trải qua ba hình thức:
T - H (TLSX + SLĐ) …SX … H’ - T’: đây là hình thức vận động của
vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. Xét theo nghĩa rộng, thực chất đó cũng
chính là mơ hình tái sản xuất xã hội nói chung.
T - H - T’: đây là hình thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ.
T - T’: đây là hình thức vận động của vốn trong các tổ chức tài chính
trung gian.
Trong đó:


17
T: là lượng tiền ứng ra để đầu tư phát triển.
H: là hàng hóa với tư cách là tư liệu sản xuất và sức lao động.
H’: hàng hóa thu được sau quá trình sản xuất - kinh doanh.
T’: lượng tiền thu được khi kết thúc chu kỳ kinh doanh { T’>T và T’=
T+∆t (∆t là lượng giá trị tăng thêm)}.
Nhưng với hình thái giá trị - tiền tệ, vốn là yếu tố linh hoạt, biến hóa
nhất trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể
kinh doanh đều có thể sử dụng một hay nhiều phương thức đầu tư vốn theo
các mơ hình vận động của vốn như đã nêu ở trên và nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Sự vận động của vốn trên thị trường tuân thủ quy luật khách quan của nền
kinh tế thị trường. Song, với khả năng nhận thức của mình con người có thể
nắm bắt, vận dụng quy luật đó để tạo nhiều biện pháp huy động vốn một cách
có hiệu quả, đáp ứng được mục đích sản xuất kinh doanh của mình.

Hai là, vốn là hàng hóa đặc biệt.
Với tư cách là hàng hóa, vốn có hai thuộc tính đó là giá trị và giá trị sử
dụng, có chủ sở hữu và là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hóa, do đó muốn
phát triển sản xuất - kinh doanh địi hỏi phải có vốn đầu tư. Cho nên, vốn
được xem như là đối tượng trao đổi, mua bán trên thị trường và cũng do quan
hệ cung-cầu trên thị trường vốn quyết định.
Khác với hành hóa thơng thường vốn là hàng hóa đặc biệt bởi nó có
khả năng sinh lời. Tức là chủ sở hữu sẽ nhận được được một khoản lợi tức
(giá bán hay lãi suất quyền sử dụng vốn) khi bán quyền sử dụng vốn cho
người mua (các nhà đầu tư). Các nhà đầu tư khi mua quyền sử dụng vốn phải
bỏ ra một khoản chi phí (giá mua quyền sử dụng vốn) trả cho chủ sở hữu và
nhận về mình quyền sử dụng vốn. Do tách rời giữa quyền sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn làm cho vốn trở nên linh hoạt hơn trong lưu thông và sinh
lời. Tức là nhờ có sự tách rời giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn
mà khi sử dụng chúng trong hoạt động đầu tư, vốn không những không mất đi


18
giá trị và giá trị sử dụng mà còn được bảo toàn và tăng lên. Điều này đã được
Mác chỉ rõ: “Hàng hóa tư bản có đặc tính là: khi giá trị của nó được đem tiêu
dùng đi, hàng hóa-tư bản không những giữ được giá trị và giá trị sử dụng của nó,
mà cịn làm cho giá trị và giá trị sử dụng của nó tăng thêm nữa” [23, tr.537].
Ba là, vốn có mối quan hệ mật thiết với thời gian.
C.Mác viết: Tiền không chỉ được đem nhượng lại với hai điều kiện, một
là, nó sẽ quay về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định, và hai là, nó sẽ
quay trở về điểm đó với tư cách là tư bản đã thực hiện, nghĩa là sau khi đã
thực hiện được các giá trị sử dụng của nó, thực hiện được các khả năng của nó
là sản xuất ra giá trị thặng dư [23, tr.525].
Vậy là chủ sở hữu vốn nhượng lại quyền sử dụng vốn cho nhà đầu tư

trong một khoảng thời gian xác định. Và sau khi vốn trải qua chu kỳ vận động, nó
lại quay về tay chủ sở hữu với một giá trị lớn hơn. Lượng giá trị lớn hơn đó là lợi
tức của chủ sở hữu vốn vay hay lãi suất phải trả của nhà đầu tư khi sử dụng vốn.
Sự vận động ấy tạo nên dịng chảy khơng ngừng của vốn trong nền kinh
tế thị trường. Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các nhà đầu tư
luôn chú ý tới yếu tố thời gian (thời gian ngắn hay dài). Không một nhà đầu
tư nào khi xác định hiệu quả đầu tư lại khơng đưa tồn bộ chi phí và thu nhập
về cùng một thời điểm để so sánh, tính tốn các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất
doanh lợi/ vốn, tỷ suất doanh lợi/ doanh thu, vòng quay của đồng vốn... Chính
vì vậy mà vốn ln có giá trị về mặt thời gian.
1.1.2.2. Phân loại các nguồn vốn đầu tư
Có nhiều cách phân loại vốn đầu tư song luận văn tiếp cận theo chủ thể
đầu tư vốn, nên vốn đầu tư cho KCHTKT bao gồm nguồn vốn trong nước và
vốn đầu tư nước ngoài.
- Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế bao
gồm vốn NSNN, tiết kiệm của khu vực tư nhân, các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.


19
+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn vốn ngân
sách nhà nước dành cho đầu tư, là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử
dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh... Có
thể nói cách khác, tiết kiệm của ngân sách nhà nước là phần được giành để chi
cho đầu tư phát triển từ thu ngân sách nhà nước khơng tính đến các khoản
viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài, các khoản vay trong nước, vay nước ngồi của Chính phủ để bù đắp
bội chi ngân sách của Nhà nước.

Như vậy, quy mô ngân sách nhà nước cơ bản tùy thuộc vào sự thay đổi
của tổng thu và chi thường xuyên của ngân sách nhà nước. Mà tổng thu của
ngân sách nhà nước lại tùy thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế; chính
sách động viên thu nhập vào ngân sách nhà nước, hiệu lực và hiệu quả của tổ
chức trên thực tế. Ở nước ta hiện nay 95 % ngân sách của nhà nước là nguồn
thu từ thuế, phí và lệ phí.
+ Tiết kiệm của các doanh nghiệp: là phần lãi sau thuế được các doanh
nghiệp để lại giành cho đầu tư phát triển. Trong thực tế, nguồn tài trợ cho hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp còn bao gồm cả nguồn vốn thu được từ khấu
hao tài sản cố định. Chính vì vậy, mà quy mơ và tốc độ tăng trưởng tiết kiệm
của các doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, chính sách của nhà nước (chính sách thu nhập,
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách phân phối lợi nhuận của các
doanh nghiệp). Đối với các doanh nghiệp nhà nước, quy mô và tốc độ tăng
trưởng tiết kiệm cịn bị chi phối bởi các chính sách phân phối lợi nhuận do
nhà nước quy định, vì vậy, muốn đánh giá đúng tiết kiệm của doanh nghiệp
nhà nước, cần đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước trên cơ sở tách bạch tài chính của nhà nước đối với tài chính của các
doanh nghiệp, hạch tốn đúng doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên
cơ sở những chuẩn mực tài chính, kế tốn được quy định rõ ràng và phù hợp.


20
+ Nguồn vốn được hình thành từ tiết kiệm của dân cư: Tiết kiệm từ khu
vực dân cư là phần dôi ra sau khi đã trừ chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ
của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào trình độ thu nhập của các hộ gia đình
như: Tập quán tiêu dùng của dân cư, tâm lý, tập quán tiêu dùng của mỗi quốc
gia, dân tộc, mỗi vùng và xu hướng biến đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
tỷ lệ tiết kiệm dân cư và ngược lại. Hay tiết kiệm của khu dân cư còn phụ
thuộc vào chính sách động viên của nhà nước thơng qua các chính sách thuế,

phí, lệ phí, các khoản đóng góp xã hội khác và tác động của chính sách tiền tệ,
tài chính khác. Xu hướng chung là tỷ lệ tiết kiệm của dân cư sẽ tăng dần khi
thu nhập của các hộ gia đình tăng lên.
- Nguồn vốn nước ngồi
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) Tên viết tắt của
cụm từ (Foreign Direct Investment).
Đây là nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp vào một nước khác. Vốn
đầu tư FDI gắn trực tiếp trách nhiệm bảo toàn vốn với các chủ đầu tư. Nước
trực tiếp nhận không phải chịu trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi suất như
trường hợp đi vay. Các bên tham gia cùng nhau chia sẻ lợi nhuận, rủi ro và
cùng tham gia quản lý trên nguyên tắc phù hợp với tỷ lệ góp vốn, luật pháp
của nước chủ nhà và sự thỏa thuận của các bên. Trong điều kiện hiện nay, đối
với các nước đang phát triển, việc thu hút vốn FDI có thể bù đắp được sự
thiếu hụt vốn trong nước. Đồng thời qua đó có thể tiếp nhận và chuyển giao
cơng nghệ, mơ hình và phương pháp quản lý tiên tiến, tìm thị trường tiêu thụ
và tăng thu ngoại tệ.
Bên cạnh những thuận lợi do FDI mang lạ, thì thu hút vốn FDI cũng có
thể làm nảy sinh nhiều vấn đề. Đối với các cơng ty nước ngồi có tiềm lực tài
chính mạnh, trình độ khoa học và quản lý tiên tiến, trong khi quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực này của Chính phủ các nước đang phát triển cịn thiếu
kinh nghiệm, các công ty trong nước hạn chế về năng lực tài chính, cơng


21
nghệ, quản lý. Chính vì vậy, khi thu hút vốn FDI, các nước đang phát triển sẽ
gặp khơng ít khó khăn trước những tác động tiêu cực, cần phải phát hiện kịp
thời và ngăn chặn những tiêu cực do nó mang lại. Cịn đối với các nước đang
phát triển, Chính phủ cũng cần có chính sách tạo mơi trường đầu tư ổn định,
lành mạnh và hấp dẫn, đồng thời cố gắng hạn chế những mặt tiêu cực, hướng
hoạt động của các chủ đầu tư phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội,

giữ vững an ninh chính trị và bảo vệ mơi trường.
+ Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay cịn gọi là Viện trợ phát
triển chính thức, viết tắt là ODA (Official Development Assistance).
Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động
hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngồi,
các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc
liên chính phủ [12, tr.2].
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ
các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc,
trong một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các
nước phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền
vững về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển.
ODA bao gồm các khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn
lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ,
các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc
(United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển.
Đây là nguồn vốn có quy mơ tương đối lớn, thường tập trung vào các
cơng trình kết cấu hạ tầng mang tính chất quốc gia như đường quốc lộ, đường
dây điện cao thế, các cơng trình thủy điện, hồ đập, cảng biển lớn...có ý nghĩa


22
then chốt, chủ đạo và đột phá, tạo ra được sự chuyển dịch lớn về cơ cấu kinh
tế và động lực cho sự phát triển cơ cấu kinh tế của đất nước. ODA là khoản
vay ưu đãi song có tính ràng buộc và nhạy cảm về chính trị, việc sử dụng
ODA kém hiệu quả sẽ làm gia tăng gánh nặng nợ nước ngoài của quốc gia
trong tương lai.

Như vậy, do đặc thù của kết cấu hạ tầng kinh tế là lĩnh vực đầu tư đòi
hỏi lượng vốn đầu tư lớn, khả năng sinh lời thấp và chậm hoặc khơng có khả
năng thu hồi nên vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế chủ yếu là nguồn vốn
của Chính Phủ và thuộc nguồn vốn đầu tư cơng. Vì vậy, cơ bản vốn đầu tư
cho kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm:
- Vốn từ ngân sách nhà nước, cộng một phần tiết kiệm dân cư (thuộc
nguồn vốn trong nước)
- Vốn ODA (Thuộc nguồn vốn nước ngoài)
1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế
Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế là lượng giá trị các
nguồn lực của xã hội (nguồn lực vơ hình và nguồn lực hữu hình) được dùng
để đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các cơng trình hạ tầng kinh tế, nhằm cung
cấp các dịch vụ cơ bản và thiết yếu phục vụ đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, đồng thời mang lại lợi ích
nhất định cho chủ đầu tư. Chính vì thế mà vốn cho đầu tư phát triển
KCHTKT có đặc điểm sau:
- Một là, vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT có quy mô lớn và thời hạn
thu hồi vốn dài.
Thông thường để phát triển KCHTKT người ta đầu tư vào các lĩnh vực
như là hệ thống giao thông (đường xá, cầu cống…), hệ thống thông tin liên
lạc, hệ thống điện lưới quốc gia, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thốt
nước…Đây là những lĩnh vực địi hỏi quy mơ vốn đầu tư lớn, thời hạn hoàn


23
vốn dài, thậm chí có những dự án khơng thể tính được thời hạn thu hồi vốn
trực tiếp được. Điều này gây rất nhiều khó khăn và gây nên tâm lý e ngại của
các chủ đầu tư khi định thực hiện một dự án phát triển KCHTKT. Vì vậy, khi
huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT cần có biện pháp sử

dụng vốn huy động một cách có hiệu quả.
- Hai là, vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT có độ rủi do cao tùy thuộc
vào tính chất môi trường và cơ hội đầu tư, cũng như phương thức và chính
sách huy động và sử dụng vốn.
Vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT có thời gian thu hồi vốn chậm và ít
có khả năng sinh lời nên đầu tư vào lĩnh vực này dễ gặp nhiều rủi do về kinh
tế (giá cả, lãi suất, lạm phát, khấu hao vơ hình, sự thay đổi quan hệ cung - cầu
…) và phi kinh tế (như thay đổi chính sách, thể chế, mơi trường…), đây chính
là trở ngại cho chủ đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, tùy theo sự hấp dẫn của môi
trường đầu tư, nhất là mức độ tự do hóa kinh doanh, sự ổn định và dự báo
trước về chính sách, độ thơng thống về quản lý nhà nước và các ưu đãi
khác… mà vốn đầu tư dài hạn có thể được huy động ngày càng nhiều hơn
thơng qua sự kết hợp linh hoạt của các công cụ và kênh huy động vốn đa
dạng, phong phú, trong đó đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư tư nhân trong nước và nước ngồi.
Do các cơng trình KCHTKT chiếm diện tích khơng gian lớn và khó di
dời… nên dễ gây tình trạng lãng phí, thất thốt, tham nhũng, chính vì vậy cần
quản lý và sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả đem lại niềm tin cho
các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
- Ba là, Việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT cần
phải xem xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp và dài hạn.
Khác với đầu tư khác cho phát triển sản xuất kinh doanh là có thể tính
được ngay lợi nhuận khi bỏ một lượng tiền nhất định, việc đánh giá hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT phải được xét dưới góc độ hiệu quả kinh
tế- xã hội tổng hợp và lâu dài. Do đặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển


24
KCHTKT vừa dài hạn, khó thu hồi vốn, lại dễ gặp rủi ro, hơn nữa, một số dự
án lại không thể định lượng trực tiếp và chính xác được lợi ích mà nó tạo ra

(nhất là các cơng trình kết cấu hạ tầng cơng ích), vì vậy, khi đánh giá hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT phải xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế - xã
hội tổng hợp và dài hạn. Khi đưa ra quyết định cho mỗi dự án đầu tư cần xem
xét hiệu quả với một cách nhìn tồn diện, xem xét hiệu quả kinh tế đi đôi với
hiệu quả xã hội, kết hợp lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ
của từng bộ phận với lợi ích tổng thể của tồn xã hội. Hiệu quả kinh tế- xã hội
ln gắn liền với nhau, tác động trực tiếp đến chính sách huy động và sử dụng
vốn, đặc biệt là đối với các cơng trình kết cấu hạ tầng dịch vụ công cộng, cho
nên, khi đầu tư vào các dự án ngoài việc chú trọng đến hiệu quả kinh tế của
dự án cần xem xét các vấn đề xã hội như thu nhập, công ăn việc làm, mức
sống của người lao động… cần đạt hiệu quả tổng hợp cao nhất.
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế
Vốn đầu tư luôn là vấn đề hàng đầu đặt ra cho mọi nền kinh tế, trong
từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể về kinh tế - xã hội cũng như lợi thế so sánh
của mỗi quốc gia, Con đường tạo ra các nguồn vốn cũng hết sức khó khăn và
phức tạp, các chủ đầu tư khi bỏ một lượng vốn ra để đầu tư đều mong muốn
làm sao đem lại hiệu quả ngày càng cao cho nền kinh tế trong tương lai.
Chính vì vậy, người ta cho rằng, vốn đầu tư là “chìa khóa” của q trình phát
triển, trong đó vốn đầu tư để phát triển KCHTKT có vai trị hết sức quan
trọng được thể hiện ở những nội dung sau:
- Vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT tác động tới quy mô, năng lực
sản xuất của nền kinh tế, quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- Vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT không chỉ tạo ra cơ sở vật chất
phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước, mà còn tạo điều kiện tăng cường


25
phát triển kinh tế đối ngoại phù hợp với xu hướng hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.

- Là điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một hệ thống KCHTKT hoàn thiện sẽ tạo điều kiện
cho phân cơng lao động xã hội, hình thành và phát triển các ngành nghề mới.
- Góp phần tăng cường KCHTKT quân sự, củng cố an ninh, quốc
phịng cho đất nước.
- Ngồi những vai trò đã nêu trên vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT
cịn có vai trị trong việc thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước như chương trình xóa đói giảm nghèo,
chương trình nhà ở đơ thị, hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm…
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ

1.2.1. Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận
lợi trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế.
- Tạo điều kiện và đạt tỷ lệ tiết kiệm cao so với tổng sản phẩm trong
nước và duy trì được mức cao trong thời gian dài, nhờ đó mà tăng khả năng
huy động vốn thông qua ngân sách nhà nước, khả năng tiết kiệm của các
doanh nghiệp và của dân cư gia tăng khả năng huy động vốn của nền kinh tế
trong hoạt động đầu tư, trong đó có đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế.
- Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao một mặt làm gia tăng nội lực cho
đầu tư phát triển, mặt khác làm gia tăng nhu cầu về cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ do kết cấu hạ tầng mang lại. Nghĩa là nó tạo ra điều kiện bên trong và sức hấp
dẫn thu hút các nguồn lực bên ngoài đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế.
- Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao thường kéo theo một hệ thống tài
chính phát triển tương ứng. Nhờ hệ thống tài chính phát triển cao sẽ tạo điều
kiện thu hút được mọi nguồn tiết kiệm nhàn rỗi để phân bổ cho các hoạt động



×