Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Th s kinh te chinh tri thu bảo hiểm xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 102 trang )

1
MỞ ĐẤU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
được thực hiện ở nước ta ngay từ những ngày đầu thành lập nước. Ngày
01/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 54/SL quy định điều kiện
cho công chức, viên chức Nhà nước hưởng chế độ hưu trí. Từ đó đến nay,
chính sách BHXH khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời
kỳ phát triển của đất nước, góp phần đảm bảo cuộc sống cho cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động. Tạo thành sức
mạnh tổng hợp làm nên thắng lợi vĩ đại trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ
chống Pháp, chống Mỹ và trong xây dựng bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước vững
bước đi lên trên con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu: Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong cơng cuộc đổi mới
tồn diện nền kinh tế - xã hội, để chính sách BHXH phù hợp với tình hình
thực tiễn và hội nhập quốc tế; Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta
đã xác định quan điểm cần phải giải quyết tốt việc "Thực hiện và hoàn thiện
chế độ BHXH, bảo đảm đời sống người nghỉ hưu được ổn định, từng bước cải
thiện". Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: "Thực hiện các
chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng, bao
gồm BHXH đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế". Thực hiện
Bộ Luật Lao động, trong đó có Chương XII quy định về BHXH, đặc biệt
tháng 01/2007 Luật BHXH có hiệu lực thi hành thì các đối tượng tham gia
đóng, hưởng BHXH đã được thực hiện đến tất cả lao động làm việc trong các
thành phần kinh tế và mở rộng loại hình BHXH tự nguyện, tạo nên sự bình
đẳng về BHXH đối với mọi người lao động. Quá trình thực hiện từ năm 2006
- 2010 số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng 7%, số thu BHXH
tăng bình quân khoảng 33% và hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách


2


nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ chế độ bao
cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa
trên nguồn thu do người lao động, chủ sử dụng lao động đóng góp để chi trả
các chế độ BHXH, góp phần ổn định chính trị, xã hội thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện chính sách BHXH thời gian qua cịn
bộc lộ những hạn chế thiếu sót nhất là trong công tác thu BHXH đã và đang
đặt ra những vấn đề cần quan tâm giải quyết, đó là:
- Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH ở cả hai loại hình bắt buộc và
tự nguyện cịn nhiều hạn chế, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, chưa
tham ra hoặc tham gia không đầy đủ cho số lao động làm việc tại đơn vị còn
xẩy ra phổ biến ở các địa phương. Số lao động tham gia BHXH chiếm tỷ lệ
thấp (60%) so với lao động tham gia BHXH bắt buộc. Số lao động chưa tham
gia BHXH tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp tư nhân, thậm chí có những
doanh nghiệp lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao
động để làm vốn sản xuất kinh doanh... Do đó, đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến
việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động và kết quả
thu BHXH.
- Vấn đề quản lý lao động làm việc trong các thành phần kinh tế là cơ sở
để phát triển đối tượng tham gia BHXH của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cịn yếu.
- Công tác tuyên truyền pháp luật về BHXH của cơ quan BHXH và các đơn
vị chưa được thường xuyên; công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật BHXH
đối với các chủ Doanh nghiệp cố tình khơng đóng, đóng khơng đúng, khơng kịp
thời, đầy đủ BHXH cho người lao động còn chưa được quan tâm đúng mức; giải
quyết nợ đọng BHXH là một trong những vấn đề gây bức xúc hịên nay.
- Thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tác phong, phong cách phục vụ
người lao động của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng



3
dụng công nghệ thông tin vào công tác thu BHXH, tạo thuận lợi tối đa cho tổ
chức, cá nhân tham gia BHXH.
Trong tình hình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhiều
doanh nghiệp mới được thành lập và cũng có khơng ít doanh nghiệp khơng đủ
khả năng cạnh tranh trên thị trường, hoặc làm ăn thua lỗ kéo dài phải giải thể,
phá sản. Dẫn đến những biến động tăng, giảm, di chuyển lao động rất phức
tạp và xẩy ra thường xuyên, liên tục khó khăn cho công tác quản lý người
tham gia cũng như thu BHXH. Như vậy sự thách thức đối với hoạt động thu
BHXH là rất lớn; tất cả những điều đó đang đặt ra những vấn đề bức xúc cần
có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH làm cơ sở để
giải quyết chế độ chính sách cho người tham gia, đảm bảo tăng trưởng quỹ
BHXH và thực hiện công bằng xã hội.
Là người trực tiếp thực hiện công tác BHXH, tác giả chọn đề tài: “Thu bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong các năm qua BHXH Việt Nam đã có một số cơng trình khoa học
nghiên cứu của cán bộ lãnh đạo, quản lý, từ đề tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ,
luận văn tiến sỹ đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như từng lĩnh
vực cụ thể về BHXH, nhưng về công tác thu BHXH cịn rất hạn chế. Có thể
nói tới các cơng trình như:
- Đề tài “Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội hiện nay và các bịên
pháp nâng cao hiệu quả công tác thu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do
Tiến sỹ Nguyễn Văn Châu làm chủ nhiệm đề tài bảo vệ năm 1996.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước
trên thế giới và tổng kết hoạt động thực tiễn của quản lý thu BHXH ở Việt
Nam trước năm 1995 và đến năm 1996, tác giả làm rõ thực trạng hoạt động
BHXH, đặc biệt là công tác thu BHXH trong thời gian qua, nhằm phân tích
khả năng thu BHXH để bù đắp các chế độ BHXH được hưởng nhằm thay thế



4
dần các nguồn chi lấy từ Ngân sách Nhà nước, đồng thời đề xuất kiến nghị
một số vấn đề cụ thể nhằm cải tiến công tác thu BHXH ở Việt Nam.
- Đề tài “Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH” đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ do Tiến sỹ Dương Xuân Triệu, Chủ nhiệm, bảo vệ
năm 1999.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
2000: “ Hồn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài Quốc
doanh ở Việt Nam”.
Nhìn chung các cơng trình, bài viết trên, dưới những góc độ tiếp cận
khác nhau đã đề cập đến công tác thu BHXH. Nhưng đến nay chưa có cơng
trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể thu BHXH ở Việt Nam dưới góc độ
kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu BHXH, luận
văn phân tích thực trạng cơng tác thu BHXH ở Việt Nam từ năm 2006 đến
2010; từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác thu
BHXH ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai và đảm bảo thực hiện các quy
định của Nhà nước về BHXH có hiệu quả, đảm bảo phát triển sự nghiệp
BHXH một cách bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu BHXH.
- Phân tích đánh giá thực trạng về thu BHXH, chỉ ra những kết quả đã
đạt được, những hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hịên nay trong công tác
thu BHXH ở Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện thu BHXH ở Việt Nam
hiện nay.
- Kiến nghị với Nhà nước bổ sung sửa đổi chính sách liên quan đến công

tác thu BHXH.


5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của lụân văn
- Về đối tượng: Nghiên cứu thu BHXH bắt buộc ở Việt Nam.
- Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác thu BHXH bắt buộc ở
Việt Nam từ năm 2006 – 2010.
5. Cơ sở lý lụân và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng được đề ra trong các kỳ Đại
hội, đặc biệt là Đại hội IX, Đại hội X; Đại hội XI; các số liệu tổng hợp báo
cáo, điều tra về thu BHXH ở Việt Nam.
Tác giả sử dụng phương pháp hệ thống và khái quát hóa, có minh hoạ,
đối chiếu, so sánh, kế thừa một số cơng trình đã cơng bố có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu để đánh giá và làm sáng tỏ vấn đề cần quan tâm.
6. Những đóng góp của luận văn
Đề tài của luận văn nghiên cứu về một trong những nhiệm vụ thường
xuyên của ngành, đã và đang có những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, tháo
gỡ để góp phần phát triển bền vững sự nghiệp BHXH, đáp ứng được yêu cầu
hiện tại cũng như thực hiện mục tiêu "BHXH cho mọi người lao động". Những
giải pháp được đề xuất và những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền có thể
tham khảo, vận dụng vào thực tế công tác thu BHXH ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 9 tiết.


6
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội
Khi nói đến thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ
giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH.
Trong mối quan hệ trên đây, thì người lao động, người sử dụng lao động là
đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà
nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có
lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau (người lao động muốn đóng ít
nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động
muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi
nhuận). Nhà nước với hai tư cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc
hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH;
hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người
lao động hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên
trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để thực hiện thu
BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải
xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với
các đơn vị liên quan và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến
cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong
hoạt động thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng
lao động và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên
do pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý
mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác để thu đúng, đủ,
kịp thời, khơng để thất thốt tiền thu, địi hỏi cơ quan BHXH phải có phương


7

pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ... "thu BHXH là một
khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp và
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích
đẩy mạnh cơng tác thu bảo hiểm xã hội" và "Quản lý thu BHXH là một quá
trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, trong hoạt động dự báo,
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt
được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương pháp nhất định".
Từ phân tích trên, thu BHXH, theo tác giả được hiểu như sau: Thu
BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp
lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan
BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động
trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt mục tiêu đề ra.
1.1.2. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công
và đúng thời gian quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết
lao động theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH
bắt buộc. Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền cơng làm căn
cứ đóng BHXH của người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng;
việc thu đúng cịn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao
động để xác định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và
số tiền phải đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao
động, tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi
tham gia BHXH. Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát
triển kinh tế- xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ
chức thực hiện thu BHXH của người sử dụng lao động và người lao động



8
đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, khơng bỏ sót lao động tham gia
BHXH.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực
hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều
phải cơng khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo
đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát
của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội. Tính cơng bằng
được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
do được tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối
lớn chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì
vậy, thơng qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.1.3. Mục đích thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả
năng thực hiện q trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời mới đảm bảo chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời
sống của người lao động trong quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ
hưu, cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH;



9
phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự
nghiệp của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH
liên tục tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả, khắc phục được tính bình qn nhưng vẫn bảo đảm tính
xã hội thơng qua việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
hiện nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn những lạm dụng của người sử dụng lao động với nguời lao
động nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền cơng bất bình đẳng.
1.2. NỘI DUNG THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.2.1. Quy định các mức thu bảo hiểm xã hội
- Năm 2006 thực hiện thu BHXH theo Nghị định số 12/CP ngày
26/01/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH; tổng mức đóng BHXH là
20%, riêng một số đối tượng đặc thù chỉ đóng 15%, cụ thể theo Biểu 1.2 sau:
Biểu 1.1: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng

M. đóng


12/CP
26/1/1995
20%



45/CP
15/7/1995
20%

NSDLĐ
NLĐ

15%
5%

15%
5%


ban hành


09/CP
23/7/1998
15%
Trong đó
10%
5%


152/CP
19/8/1999
15%
0%
15%




73/CP
121/CP
20/9/1999 21/10/2003
20%
20%
15%
5%

15%
5%

Nguồn: Tổng hợp các Nghị định của Chính phủ về BHXH.
- Từ 01/01/2007 đến nay
Luật BHXH được ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007,
đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH, phù
hợp với thơng lệ quốc tế khi Việt Nam tham gia WTO. Mức đóng BHXH là
20% được ổn định đến hết năm 2009, sau đó theo lộ trình tăng dần và ổn định


10
vào năm 2014, nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của người lao
động, người sử dụng lao động có khác so với các quy định trước khi chưa có
Luật BHXH. Từ ngày 01/01/2007, người lao động chỉ đóng góp vào quỹ dài
hạn (quỹ hưu trí, tử tuất); người sử dụng lao động, ngồi việc đóng góp vào
quỹ dài hạn trên, cịn phải đóng góp vào quỹ ngắn hạn, chi tiết theo các Biểu
1.2; 1.3 sau:
Biểu 1.2: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và người

sử dụng lao động
01/200712/2009

01/201012/2011

01/201212/2013

Từ 01/2014

Người LĐ

5%

6%

7%

8%

NSDLĐ

15%

16%

17%

18%

Tổng cộng


20%

22%

24%

26%

Đối tượng

Nguồn:BHXH Việt Nam.
Biểu 1.3: Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động
trong các quỹ thành phần
Thời kỳ
Chỉ tiêu
* Quỹ hưu trí, tử tuất
Trong đó:
Người lao động
Người sử dụng lao động
* Quỹ ngắn hạn (NSDLĐ)
Trong đó:
- Quỹ ốm đau, thai sản:
- Quỹ TNLĐ-BNN:

01/200712/2009

01/201012/2011

01/201212/2013


Từ 01/2014

16%

18%

20%

22%

5%
11%
4%

6%
12%
4%

7%
13%
4%

8%
14%
4%

3%
1%
Nguồn:BHXH Việt Nam.


3%
1%

3%
1%

3%
1%

1.2.2. Nguồn thu và phương thức thu bảo hiểm xã hội
* Nguồn hình thành quỹ BHXH
Nguồn thu để hình thành quỹ BHXH, bao gồm:
- Tiền đóng BHXH của người lao động,


11
- Tiền đóng BHXH của người sử dụng lao động,
- Tiền hỗ trợ của Nhà nước,
- Tiền sinh lời từ đầu tư quỹ BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nguồn thu vào quỹ BHXH được phân chia theo ba quỹ thành phần:
+ Quỹ ốm đau và thai sản do người sử dụng lao động đóng bằng 3 %
quỹ tiền lương, tiền cơng đóng BHXH.
+ Quỹ TNLĐ-BNN, do người sử dụng lao động đóng bằng 1 % quỹ
tiền lương, tiền cơng đóng BHXH.
+ Quỹ hưu trí và tử tuất do người lao động đóng (5%) và người sử
dụng lao động đóng (11%).
Như vậy, người lao động chỉ đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; các quỹ
cịn lại do người sử dụng lao động đóng và hỗ trợ của Nhà nước, nhưng người
lao động được thụ hưởng tất cả các chế độ BHXH không phân biệt các quỹ

thành phần khi phát sinh các yêu cầu về BHXH.
Hình thức quản lý nguồn thu BHXH(quỹ BHXH)
- Quản lý các quỹ thành phần được phân cấp cho BHXH tỉnh quản lý
và sử dụng để trả chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí và tử tuất.
- Trong tổng số mức đóng BHXH cho người lao động (hiện nay là
20% quỹ tiền lương, tiền công), người sử dụng lao động được giữ lại 2 %
trong 3 % đóng vào quỹ ốm đau và thai sản để trả kịp thời chế độ ốm đau, thai
sản cho người lao động và thực hiện quyết toán hằng q với cơ quan BHXH.
Phần cịn lại của mức đóng (18 %) người sử dụng lao động trực tiếp chuyển
vào Kho bạc hoặc Ngân hàng, nơi BHXH mở tài khoản chuyên thu để đóng
BHXH cho người lao động.
- Tiền hỗ trợ của Nhà nước; thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng
trưởng quỹ BHXH do BHXH Việt Nam thực hiện, không giao cho BHXH các
địa phương.
- Người lao động đóng BHXH phải thơng qua người sử dụng lao động
và phải đóng cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu BHXH, nếu thu bằng


12
tiền mặt thì sau 3 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH thu tiền đóng BHXH phải
nộp vào tài khoản chuyên thu BHXH theo quy định. Hệ thống Kho bạc, Ngân
hàng thực hiện chuyển tiền từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh và từ tuyến tỉnh đến
Trung ương theo quy định cứ 10 ngày một lần hoặc khi có số dư từ năm tỷ
đồng trở lên.
* Mức đóng và phương thức đóng BHXH
- Mức đóng và phương thức đóng BHXH của người lao động
Người lao động theo quy định tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
cán bộ, công chức, viên chức; người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, nếu
dưới 3 tháng nhưng sau đó tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ.

Mức đóng và phương thức đóng BHXH được quy định: hằng tháng,
người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền cơng vào quỹ hưu trí và tử
tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức
đóng là 8%. Riêng người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp được đóng BHXH hằng tháng, hằng quý hoặc 6 tháng một lần.
- Mức đóng và phương thức đóng BHXH của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: cơ quan
hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị hoạt
động theo quy định của pháp luật; hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập
theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân
có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động; cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng
lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Mức đóng và phương thức đóng BHXH: hằng tháng người sử dụng
lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH của những


13
người lao động với mức 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào quỹ TNLĐBNN; 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 18%.
Hằng tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng, người sử dụng lao động
đóng BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những người lao động tham
gia BHXH; đồng thời trích từ tiền lương, tiền cơng tháng của từng người lao
động để đóng cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Người sử dụng lao động là các doanh nghiệp sản xuất (nuôi, cấy, trồng
trọt) thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực
hiện trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo mùa vụ hoặc theo chu

kỳ có thể đóng BHXH theo quý hoặc 6 tháng một lần nhưng phải xuất trình
phương án sản xuất và phương thức trả lương cho người lao động để cơ quan
BHXH có căn cứ thu nộp.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn, trả công cho
người lao động, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH theo quý nhưng
phải đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (trừ trường hợp
người lao động làm trong các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu
hoặc đầu tư ra nước ngồi) đóng theo q, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần
hoặc có thể đóng trước một lần theo thời hạn hợp đồng; người sử dụng lao
động thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng với
cơ quan BHXH hoặc người lao động đóng thơng qua người sử dụng lao động
mà người lao động tham gia BHXH trước đó hoặc đóng trực tiếp tại cơ quan
BHXH nơi người lao động cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Trường
hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới ngay tại
nước tiếp nhận hợp đồng thì thực hiện đóng BHXH như trên hoặc truy đóng
cho cơ quan BHXH sau khi về nước.


14
- Tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH
+ Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương của Nhà nước
thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc và các
khoản phụ cấp: chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có).
+ Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quy định thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH là mức
tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không được thấp
hơn mức lương tối thiểu chung và không cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm đóng.
+ Tiền lương, tiền cơng để tính đóng BHXH của người quản lý doanh

nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên
hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám
đốc, kế tốn trưởng và kiểm sốt viên là mức tiền lương, tiền cơng do Điều lệ
của công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
về lao động tỉnh, thành phố.
+ Tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH của người lao động trong hợp
tác xã là mức tiền lương, tiền công được đại hội xã viên thông qua và phải đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.
+ Tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH của người lao động thuộc
các hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lương, tiền công
do người sử dụng lao động quy định nhưng phải đăng ký với cơ quan quản lý
nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.
+ Người lao động có tiền lương, tiền cơng ghi trong hợp đồng lao
động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH được tính
bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được
chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vào


15
ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm, vào ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối
năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng nhà nước Việt Nam
chưa cơng bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc các công ty
nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty TNHH nhà nước một
thành viên trở lên nếu áp dụng thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì
phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở tại thời điểm chuyển đổi, thực hiện chuyển xếp lương, nâng bậc
hoặc chuyển ngạch lương phải đúng theo quy định của Nhà nước đối với công

ty nhà nước trên cơ sở thang, bảng lương đang áp dụng và đóng BHXH trên
cơ sở mức lương đó.
* Trình tự, thủ tục thu BHXH
- Người lao động tham gia BHXH lần đầu: căn cứ hồ sơ gốc (quyết
định tuyển dụng, quyết định nâng lương hoặc hợp đồng lao động...) kê khai
03 bản "Tờ khai tham gia BHXH, BHYT" (Mẫu số 01-TBH) nộp cho người
sử dụng lao động; trường hợp đã được cấp sổ BHXH thì khơng phải kê khai
mà chỉ nộp sổ BHXH.
Người sử dụng lao động kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia BHXH
với hồ sơ gốc của từng người lao động; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm
về những nội dung trên Tờ khai của người lao động. Lập 01 bản "Danh sách
lao động tham gia BHXH bắt buộc" (Mẫu 02a-TBH) và bản sao quyết định
thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động;
trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì nộp bản hợp đồng lao động.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc
quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ theo
quy định của người lao động cho cơ quan BHXH.
- Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp
của các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của người lao động; ghi mã số quản


16
lý đơn vị và từng người lao động trên danh sách và trên Tờ khai tham gia
BHXH bắt buộc (mã đơn vị và người lao động ghi theo quy định của BHXH
Việt Nam). Trường hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể
để đơn vị hoàn thiện. Ký đóng dấu vào "Danh sách lao động tham gia BHXH
bắt buộc"; trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ phải trả lại đơn vị 01 bản Danh sách để đơn vị thực hiện đóng BHXH, cơ
quan BHXH lưu 01 bản Danh sách; riêng 03 Tờ khai (Mẫu 01-TBH) của
người lao động sau khi cấp sổ BHXH hồn chỉnh thì trả lại đơn vị 02 Tờ khai

cùng với sổ BHXH.
- Người sử dụng lao động đang tham gia BHXH. Lập danh sách theo
mẫu (02a-TBH) nếu tăng lao động; nếu giảm lao động hoặc điều chỉnh tiền
lương, mức đóng BHXH, BHYT theo mẫu (03a-TBH); nếu đồng thời có cả
các biến động trên thì lập tất cả các mẫu (02a-TBH) và mẫu (03a-TBH), mỗi
mẫu 01 bản kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, thuyên
chuyển, nghỉ việc, thôi việc hoặc hợp đồng lao động, quyết định tăng, giảm
lương và thẻ BHYT (nếu có), nộp cho cơ quan BHXH trước ngày 20 của
tháng. Các trường hợp tăng, giảm từ ngày 16 của tháng trở đi thì lập danh
sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.
Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu
vào danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT; các Tờ khai (nếu có), thơng
báo cho đơn vị đóng BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho
người lao động.
Khi người lao động di chuyển địa bàn từ tỉnh này sang địa bàn tỉnh
khác, phải xuất trình hồ sơ kèm theo “Danh sách điều chỉnh lao động và mức
đóng BHXH bắt buộc” (Mẫu số 03-TBH); đóng đủ BHXH cho người lao
động đến thời điểm di chuyển; cơ quan BHXH tỉnh, thành phố nơi đi xác
nhận sổ BHXH cho người lao động; người sử dụng lao động đăng ký tham gia
BHXH với cơ quan BHXH tỉnh, thành phố nơi chuyển đến theo thủ tục tham
gia BHXH lần đầu như quy định trên.


17
Người sử dụng lao động thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở hữu;
sáp nhập hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan BHXH và đóng đủ BHXH cho người lao động đến
thời điểm thay đổi. Cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH cho người lao động
theo nguyên tắc đóng đến thời điểm nào thì xác nhận đến thời điểm đó.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH

Chứng từ nộp tiền

(1)

Mẫu 02a - TBH,
Mẫu 03a - TBH,

Đơn vị sử dụng
lao động

(2)
(3)

(4)

Mẫu 07 - TBH sổ chi tiết theo dõi thu
BHXH

Mẫu 08 - TBH thông
báo kết quả nộp
BHXH

(5)

(6)
(7)

Mẫu 09 - TBH Báo cáo
thực hiện thu BHXH
(8)


Mẫu 10 - TBH Báo cáo thu BHXH
(9)
Mẫu 11 - TBH báo cáo tổng hợp thu
BHXH

(10)

Mẫu 12 - TBH biên bản
thẩm định số liệu thu

(11)

(12)

Mẫu 13 - TBH kế hoạch thu
BHXH

Giải thích sơ đồ:
(1) Chứng từ do đơn vị SDLĐ lập gửi cơ quan BHXH
(2) Cơ quan BHXH trả chứng từ cho đơn vị sau khi đã thẩm định
(3) Cơ quan BHXH ghi sổ chi tiết thu BHXH
(4) và (5) Thông báo cho đơn vị sử dụng lao động nộp BHXH
(6) Báo cáo nhanh BHXH cấp dưới gửi BHXH cấp trên
(7) và (8) tổng hợp báo cáo thu
(9) Báo cáo tổng hợp thu BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam
(10) và (11) Thẩm định kết quả thực hiện thu BHXH
(12) Lập kế hoạch thu BHXH năm sau



18
Giải thích biểu mẫu:
02a-TBH: Danh sách lao động tham gia BHXH
03a-TBH: Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH
04a-TBH: Danh sách truy đóng BHXH
07 - TBH: Sổ chi tiết thu BHXH
08 - TBH: Thơng báo kết quả đóng BHXH
09 - TBH: Báo cáo thực hiện thu BHXH (báo cáo nhanh)
10 - TBH: Báo cáo chi tiết thu BHXH
11 - TBH: Báo cáo tổng hợp thu BHXH
12 - TBH: Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH
13 - TBH: Kế hoạch thu BHXH

1.2.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Thanh tra, kiểm tra về thu BHXH
Trong thực tiễn, công tác kiểm tra, thanh tra là một chức năng thiết yếu
không thể thiếu được trong công tác quản lý nói chung, trong quản lý BHXH và
quản lý thu nói riêng, có thể thấy vai trị của kiểm tra trong biểu thức:
Quản lý = Quyết định + Tổ chức thực hiện + Kiểm tra.
Bản chất của công tác kiểm tra BHXH, quản lý thu BHXH là phải xác
định và sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của cơ quan BHXH so
với chính sách pháp luật, mục tiêu và kế hoạch vạch ra.
Thực tế đã chỉ ra nội dung kiểm tra, thanh tra BHXH, chỉ có thể kiểm
tra, thanh tra một số khu vực và một số lĩnh vực quan trọng tác động đến cả
hệ thống hoặc kiểm tra, thanh tra phát sinh đột biến cần phải có thơng tin
phản hồi phục vụ yêu cầu quản lý.
Các phương thức kiểm tra hoạt động của BHXH gồm có: Kiểm tra của
các cơ quan quyền lực Nhà nước, kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra nhân
dân (gồm thanh tra nhân dân, kiểm tra của tổ chức đảng, đoàn thể...). Tuỳ
thuộc vào mục đích, yêu cầu, nội dung và thời gian kiểm tra để có loại hình

kiểm tra cho phù hợp: theo thời gian thì có loại hình thường xun hay định


19
kỳ; kiểm tra trước, kiểm tra sau, kiểm tra đột xuất; nếu theo phạm vi trách
nhiệm thì có kiểm tra nội bộ, kiểm tra của các cơ quan ngoài hệ thống theo
quy định của pháp luật (Tổ chức thanh tra Nhà nước, thanh tra nhân dân,
thanh tra lao động...). Nội dung kiểm tra về BHXH thường có kiểm tra về
quản lý thu BHXH, BHYT; kiểm tra chi trả BHXH, BHYT; kiểm tra thực
hiện các chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý đối tượng được hưởng các
chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản...
Nội dung kiểm tra thu BHXH, bao gồm:
- Kiểm tra nguồn hình thành quỹ BHXH:
+ Đóng góp của đối tượng tham gia BHXH bằng 20% so với tổng quỹ
tiền lương của các đơn vị tham gia BHXH.
+ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để chi trả các đối tượng đang
hưởng các chế độ BHXH trước ngày 01/01/1995; đóng và hỗ trợ thêm để đảm
bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động sau ngày ban hành
Điều lệ BHXH.
+ Tiền lãi, tiền sinh lời từ việc thực hiện phương án bảo toàn, đầu tư
tăng trưởng quỹ BHXH.
+ Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ trong và ngoài nước.
- Kiểm tra đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật:
+ Danh sách lao động được biên chế hưởng lương từ Ngân sách Nhà
nước hay hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên hoặc dưới 3 tháng nhưng
vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị.
+ Bảng thanh tốn tiền lương, tiền cơng tháng của người lao động.
+ Hồ sơ gốc của người lao động đang lưu tại đơn vị làm việc.
+ Hồ sơ pháp nhân của đơn vị trong trường hợp tham gia BHXH lần đầu.
- Kiểm tra việc trích tiền lương, tiền cơng tháng của người lao động và

phần trích của đơn vị đóng BHXH cho người lao động thông qua chuyển
khoản vào hệ thống Ngân hàng hoặc Kho bạc.


20
- Kiểm tra và đối chiếu phần để lại 2% tiền đóng BHXH của đơn vị để
thanh tốn các chế độ ngắn hạn cho người lao động.
- Kiểm tra, đối chiếu cơng nợ BHXH và thực hiện tính lãi, phạt tiền do
vi phạm pháp luật BHXH về đóng BHXH đối với người sử dụng lao động.
* Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định hiện nay chỉ tạm dừng đóng BHXH đối với quỹ hưu và
tử tuất, như sau:
- Trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa hoặc lý
do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động buộc phải thu hẹp sản
xuất, tạm dừng sản xuất, kinh doanh, giảm chỗ làm việc. Thời gian tạm dừng
đóng BHXH khơng q 12 tháng.
- Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH nếu có một
trong các điều kiện: số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc phải tạm
thời nghỉ việc chiếm từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi
tạm thời dừng sản xuất, kinh doanh. Bị thiệt hại trên 50% tổng số giá trị tài
sản do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa hoặc lý do bất khả kháng khác
gây ra (không kể tài sản là đất).
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động khơng phải đóng
BHXH của tháng đó, thời gian này khơng được tính là thời gian đóng BHXH.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH,
nhưng người lao động và người sử dụng lao động khơng phải đóng BHXH.
Trong quản lý BHXH, quản lý thu BHXH được xem là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu do vị trí, vai trị, mục đích và sự cần thiết khách quan của nó quy định.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội

1.2.4.1. Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung, thu
BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm


21
cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH. Khi Nhà nước điều chỉnh lương
tối thiểu chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH và
đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên. Từ năm 1990 đến năm 2010, với 10
lần tăng lương tối thiểu chung từ 120.000 đồng/ tháng lên 830.000 đồng/
tháng thì số thu BHXH hằng năm tăng theo tiền lương tối thiểu.
1.2.4.2. Tuổi nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu là nhân tố tác động trực tiếp và chủ yếu đến quỹ BHXH
về mặt lý luận do chính sách tinh giảm biên chế và do có số đơng lao động nghỉ
hưu trước tuổi, được giảm tuổi có thời gian làm việc trong môi trường nặng
nhọc, độc hại hoặc người không đủ sức khỏe để tiếp tục tham gia lao động.
Theo quy định hiện hành tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60, nữ là 55.
Ngồi ra, có quy định riêng với một số trường hợp về hưu ở tuổi 50 hoặc 55
đối với nam và 45 hoặc 50 đối với nữ. Những lao động làm việc trong các
nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại thì nghỉ hưu không phụ thuộc vào tuổi đời
mà chỉ phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH.
Việc tăng hoặc giảm tuổi nghỉ hưu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung
cầu lao động xã hội. Đối với quỹ BHXH nói chung và số thu BHXH nói riêng
sẽ bị ảnh hưởng xấu nếu giảm tuổi nghỉ hưu. Bởi vì, khi giảm 5 tuổi nghỉ hưu
sẽ tương ứng giảm thời gian đóng BHXH 5 năm. Theo tính tốn mỗi năm một
người về nghỉ hưu trước tuổi Nhà nước phải bù 10,8 tháng lương.
1.2.4.3. Chính sách lao động và việc làm
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người
trong độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Như vậy
nếu một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động thấp

so vớin tổng số dân sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số người
tham gia đóng góp ngày càng ít, trong khi số người hưởng các chế độ BHXH,
đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện
nay với số người trong độ tuổi lao động ước tính xấp xỉ 49,81 triệu người
chiếm khoảng 56,7% tổng số dân).


22
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế
ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của
người lao động và người sử dụng lao động, vì:
+ Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động
trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử,
giao tiếp, tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ
luật lao động và pháp luật...điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn
lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong
cơng tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìm được việc làm ổn
định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu
nhập) tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm
tăng mức đóng BHXH.
+ Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong
toàn xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số
người làm công ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động
xã hội tham gia BHXH.
+ Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thơng tin thị
trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dễ dàng tìm
việc phù hợp với chun mơn, nghiệp vụ, tay nghề của mình; đồng thời có
quyền lựa chọn những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động
và thu nhập cao; chủ sử dụng lao động cũng thuận tiện hơn trong việc tuyển
dụng lao động, tiết kiệm thời gian và chi phí.

1.2.4.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và
đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời
sống của người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng
tham gia BHXH cho người lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh


23
tham gia BHXH. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều
người lao động có thu nhập cao thơng qua q trình lao động, đây là điều kiện
tiền đề để người lao động có cơ hội tham gia BHXH. Mặt khác, khi đời sống
kinh tế cao thì nhận thức của người lao động cũng được nâng lên, ngoài việc ý
thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn
có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng như đảm bảo
cuộc sống khi về già, như: ốm đau, TNLĐ-BNN, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp
khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động
tích cực làm tăng thu BHXH.
1.2.4.5. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của
người lao động và người sử dụng lao động; sự quan
tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền
BHXH là một cơ chế phức tạp với nhiều mối quan hệ đa dạng, trong
đó nổi bật là quan hệ lợi ích, tức là quyền và trách nhiệm của các bên tham
gia BHXH. Dù là người lao động hay là người sử dụng lao động thì tâm lý
chung là làm sao lợi ích càng nhiều càng tốt, lợi ích không giới hạn và trách
nhiệm càng ít càng tốt, trách nhiệm có hạn. Quyền và nghĩa vụ trong BHXH
rõ nhất là vấn đề đóng và hưởng BHXH. Người lao động và người sử dụng
lao động ln mong muốn chỉ phải đóng góp BHXH ở mức thấp nhất (giảm
chi phí cho gia đình và doanh nghiệp), nhưng lại muốn được hưởng BHXH
tốt nhất. Vì thế, người tham gia BHXH mới tìm cách trì hỗn việc đóng

BHXH hoặc giảm mức đóng góp BHXH (khai lương thấp, giảm số lao động
thuộc diện phải tham gia BHXH, chậm đóng, nợ BHXH)...Vấn đề đặt ra là
Nhà nước phải làm thế nào để giảm thiểu những sự lạm dụng và vi phạm pháp
luật về BHXH.
Nhiều khi, từ chỗ nhận thức giản đơn về việc tham gia BHXH, tức là
không tham gia, hoặc chưa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định vẫn
không ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên người sử dụng


24
lao động khơng có kế hoạch tài chính chủ động thực hiện việc đăng ký tham
gia BHXH; ngay chính bản thân người lao động cũng chưa có thói quen sống
vì bảo hiểm. Chủ doanh nghiệp chỉ thấy lợi trước mắt, lợi cục bộ cho doanh
nghiệp, thiếu quan tâm đến đời sống và quyền lợi BHXH của người lao động
nên tìm mọi cách trốn tránh đăng ký tham gia BHXH cho người lao động
hoặc đăng ký tham gia theo kiểu đối phó khi có thanh tra, kiểm tra. Tình trạng
chủ doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng với người
lao động và hợp đồng vụ việc, nhằm lách luật về BHXH. Đây là nhận thức lạc
hậu, thói quen thời bao cấp khơng cịn phù hợp trong điều kiện mới.
Để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tham gia BHXH
của người lao động và người sử dụng lao động, thì vai trị của cấp uỷ Đảng,
các cấp chính quyền có tác động rất lớn đến BHXH nói chung, đến cơng tác
thu BHXH nói riêng. Đó là việc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của đơn vị trong đó có nghĩa vụ đóng BHXH thông qua tổ chức Đảng, tổ chức
quần chúng trong doanh nghiệp. Đó là việc yêu cầu các doanh nghiệp khi
đăng ký thành lập, hoạt động phải có chỉ tiêu thực hiện BHXH; thành lập các
đoàn thanh tra, xử lý vi phạm về đóng BHXH, về đăng ký lao động tham gia
BHXH. Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trị của cấp uỷ Đảng và chính
quyền trong cơng tác BHXH ở các địa phương cần được Tổng kết, phát huy
để phát triển nhanh đối tượng tham gia, tăng nguồn thu BHXH, tạo cơ sở để

giải quyết chế độ, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
1.3. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm một số nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hệ thống ASXH Nhật Bản bắt đầu hình thành từ việc ban hành quy
định cứu trợ nghèo đói vào năm 1847, hiện tại nó bao gồm các chế độ: cứu trợ
xã hội, phúc lợi xã hội, y tế công và BHXH. Các chế độ BHXH bao gồm hai


25
phần: A) BHXH (bảo hiểm hưu trí, BHYT) do cơ quan BHXH quản lý và tổ
chức thực hiện. B) Bảo hiểm lao động (bảo hiểm việc làm do cơ quan Bảo
đảm việc làm của Chính phủ thực hiện; Bảo hiểm bồi thường tai nạn cho
người lao động do cơ quan Thanh tra lao động thực hiện). Hệ thống cơ quan
BHXH bao gồm cơ quan Trung ương, 47 cơ quan BHXH địa phương với 312
văn phòng chi nhánh BHXH.
- Chế độ hưu trí chia ra hai loại hình chính là:
+ Chế độ bảo hiểm hưu trí quốc gia áp dụng đối với công dân Nhật
Bản tuổi từ 20 đến dưới 60 tuổi và thực hiện tự nguyện cho người dân Nhật Bản
ở trong nước từ 60 đến dưới 65 tuổi; ở nước ngoài từ 20 đến dưới 65 tuổi;
+ Chế độ hưu trí thực hiện cho người lao động dưới 65 tuổi làm việc
tại các tổ chức, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, các cơng
ty, tập đồn, trường học tư.
- Đối tượng tham gia đóng BHXH: chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1: lao động cá thể, nơng dân, người khơng có việc làm, sinh
viên... tham gia chế độ hưu trí quốc gia. Mức đóng là 13.300 n/ tháng, từ
4/2005 tăng mỗi năm 280 yên để đạt mức 16.900 yên/tháng vào năm 2017.
+ Nhóm 2: lao động trong khu vực tư nhân và Nhà nước. Mức đóng

là 13,934%, từ 10/2004 tăng mỗi năm 0,354% và sẽ đạt 18,30% vào năm
2017; số tiền đóng góp được chia đều, chủ sử dụng lao động đóng 50%, người
lao động đóng 50%.
+ Nhóm 3: người ăn theo là vợ /chồng sống dựa vào thu nhập của
người lao động thuộc nhóm 2, tham gia chế độ hưu trí quốc gia.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Singapore
Quỹ phòng xa Trung ương Singapore (CPF) được thành lập từ năm
1955, mơ hình này được xây dựng theo hệ thống xác định mức đóng nhằm trở
thành phương tiện duy nhất đảm bảo chế độ hưu trí, y tế và vận hành ở cả hai
nhóm người lao động có thu nhập cao và người lao động có thu nhập thấp.


×