1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy, nguồn nhân lực có vai trò đặc
biệt quan trọng đến sự tồn vong và phát triển của quốc gia, vùng lãnh thổ. Bởi
vì, mọi tài nguyên khi sử dụng đều sẽ cạn kiệt, nhưng tài nguyên con người,
nhất là trí tuệ của con người là một loại tài nguyên càng dùng càng được tái
tạo với một cấp độ cao hơn cả về chất lẫn về lượng. Vì vậy, có thể khẳng định
rằng, việc xây dựng nguồn nhân lực là một giải pháp tối ưu nhất cho quá trình
phát triển nhanh và bền vững cho một quốc gia.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói, muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, muốn thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì cần phải xây dựng nguồn nhân lực cho tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Việt Nam đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, với mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Do đó, xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mang tính cấp bách. Bởi cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ của khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Do vậy,
nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải là nguồn nhân lực
có chất lượng và đủ về số lượng. Trong khi đó, Việt Nam bước vào cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở xuất phát điểm lạc hậu, nguồn nhân lực vừa thiếu,
vừa thừa, thiếu kỹ năng làm việc, trình độ chun mơn kỹ thuật thấp, tính
chun nghiệp chưa cao, kỷ cương và tác phong cơng nghiệp cịn hạn chế nếu
khơng muốn nói là chưa có. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã nêu rõ
2
là cần phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; Chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu
cầu phát triển của xã hội; Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào
tạo nhân lực cho các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn… nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo [30, tr.216-217].
Bối cảnh đất nước là vậy, với Phú Yên, một tỉnh thuộc khu vực Nam
Trung Bộ, trình độ sản xuất cịn lạc hậu. Sản xuất hàng hóa phát triển cịn ở
trình độ thấp, hàng năm vẫn phải nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương, vì thu
khơng đủ chi. Trong khi đó, với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
tỉnh, cho thấy tiền đề để thực hiện thành cơng chiến lược cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá là tương đối khả quan, hơn nữa để khai thác tốt các tiềm năng
của tỉnh, sớm đưa tỉnh vượt qua ngưỡng tỉnh nghèo, thì thực hiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá là sự lựa chọn phù hợp và mang tính bền vững. Tuy nhiên,
để mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trở thành hiện thực thì việc xây
dựng nguồn nhân lực cho q trình này là vơ cùng cần thiết, nó khơng chỉ có
ý nghĩa trước mắt mà cịn có ý nghĩa lâu dài. Bởi chỉ khi có một nguồn nhân
lực có chất lượng, đảm bảo về số lượng, mới có thể tạo ra sự chuyển biến, tạo
động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Từ đó, kinh tế - xã hội của Phú Yên mới có thể tăng tốc đuổi kịp các tỉnh lân
cận và hội nhập cùng với sự phát triển của cả nước, góp phần chung vào sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nguồn nhân lực cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên” được lựa chọn làm luận văn Thạc sĩ
- chuyên ngành Kinh tế Chính trị, mã số 60 31 01.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nguồn nhân lực là một chủ đề khơng mới, bởi nó là một trong những
nhân tố không thể thiếu của mọi hoạt động kinh tế - xã hội, là trung tâm của
3
sự phát triển. Do đó, những nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực nói
chung, nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói riêng khá nhiều
và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh, cấp độ khác nhau như:
+ “Của cải các quốc gia ở đâu?Đo lường của cải thế kỷ 21” (2009)
Nxb Chính trị Quốc gia. Nghiên cứu này đi vào xác định các nguồn lực các
quốc gia, trong đó nêu bật nguồn lực con người của các quốc gia trong sự
phát triển của các quốc gia đó.
+ “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa” , “Về phát triển tồn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa”(2001), Nxb Chính trị Quốc gia, của GS.TS Phạm Minh Hạc;
tác giả nghiên cứu này đã đề cập về vị trí và vai trị của con người - nguồn
nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó đặt ra yêu cầu
phát triển con người.
+ “Chuyển hóa nguồn nhân lực”( 2010) của William J.Rothwell, NXB
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, do Vũ Thanh Vân dịch; nội dung chủ yếu
mà tác giả nghiên cứu là sức mạnh của nguồn lực con người trong quá trình
phát triển, và cần thiết phải chuyển hóa nguồn lực đó thành một nguồn vốn
thực sự để phát triển.
+ “Nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam” (2005), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội của Tiến sĩ Đồn Khải
cũng làm rõ về vị trí vai trị nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
+ “Phát huy nguồn lực con người để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”
(2005) của Tiến sĩ Vũ Bá Thể; Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
+ “Quản trị nguồn nhân lực” (2007), Nxb Giao thông vận tải tập 1,2
của Hương Huy. Tác giả đứng ở góc nhìn về một đơn vị, một tổ chức, đã nêu
bật vai trò tầm quan trọng của nguồn nhân lực, chiến lược về quản trị nguồn
nhân lực để từ đó xây dựng một nguồn nhân lực tốt, tạo điều kiện phát triển
nhanh và bền vững cho đơn vị.
4
+ “Người giỏi không phải là người làm tất cả” (2009), Nxb Tổng hợp
TP.HCM, của Donna M Gennett, do Nguyên Chương dịch. Nghiên cứu này
trình bày về vấn đề quản lý nguồn lực con người trong một đơn vị, nêu bật vai
trò nguồn nhân lực cấp cao, nhất là vị trí quản lý.
Mặc dù, có nhiều cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực dưới các
giác độ khác nhau. Phân tích mặt chất, mặt lượng nguồn nhân lực; vị trí, vai
trò nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân
lực cho phát triển ngành, lĩnh vực cụ thể hay nguồn nhân lực cho cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nói riêng. Song, đến nay chưa có nghiên cứu chuyên sâu,
riêng biệt nào về việc xây dựng nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Phú Yên. Vì vậy, đề tài: “Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa tỉnh Phú n” là một hướng tiếp cận mới, không trùng lắp với
các công trình, đề tài khoa học đã được cơng bố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn không đề cập đến nguồn nhân lực nói chung, mà tiếp cận
nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bản một tỉnh,
với những nét đặc trưng riêng có.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chủ yếu nghiên cứu nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá dưới giác độ đào tạo nguồn nhân lực và phân bổ sử dụng nguồn
nhân lực thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Các số liệu, tư liệu chủ yếu từ 2005 đến 2010.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực cho cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Từ thực trạng nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá của tỉnh Phú Yên, luận văn đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố của tỉnh trong điều kiện hội nhập.
5
4.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực cho
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực hiện có của tỉnh Phú Yên: số
lượng, chất lượng đào tạo, sử dụng, cơ cấu tổ chức dưới góc độ kết quả đạt
được, những vấn đề đặt ra và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng nguồn nhân lực nhằm
thực hiện thành công mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Phú Yên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
kinh tế - xã hội. Đồng thời, kế thừa có chọn lọc một số cơng trình nghiên cứu
đã được cơng bố có liên quan đến nội dung của đề tài.
- Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu chung của kinh tế chính
trị Mác - Lênin, trong đó coi trọng phương pháp kết hợp lơgich với lịch sử,
phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng số liệu thống kê, biểu, bảng, sơ đồ...
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá nhưng vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, nguồn
nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Nhấn mạnh việc xây dựng nguồn
nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hoá dưới giác độ đặc thù địa phương.
- Đánh giá khách quan, khoa học thực trạng xây dựng nguồn nhân lực
cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Phú Yên ở góc độ kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hữu hiệu, cụ thể về xây dựng
nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên đến năm 2015.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC CHO CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC CHO CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1.1. Nguồn nhân lực và các bộ phận cấu thành
nguồn nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một khái niệm đồng nghĩa với khái niệm nguồn lực
con người, đây là một khái niệm đa dạng, được đề cập dưới nhiều góc độ tiếp
cận khác nhau. Trong lý thuyết phát triển và theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực
được hiểu như nguồn lực con người của một quốc gia, của vùng lãnh thổ, một
ngành, và là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động để tham
gia vào quá trình kinh tế và xã hội, như các nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính. Nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nội lực phát triển
của tất cả các quốc gia. Đó là nguồn lực có trí tuệ, có khả năng phục hồi và tự
tái sinh, tự phát triển; đồng thời, vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình
kinh tế - xã hội. Mỗi một lĩnh vực, một ngành nghề, mỗi một địa phương nhất
định lại có nguồn nhân lực riêng của mình với những u cầu, đặc điểm riêng
nhất định. Tính chất, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực trong từng lĩnh
vực, từng địa phương, từng tỉnh cụ thể có những đặc thù riêng, đồng thời lại
mang những tính chất, vai trị, đặc điểm chung của nguồn nhân lực.
Theo quan điểm của Liên Hợp quốc "Nguồn nhân lực là tất cả những
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có
quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước" [65, tr.8]. Cơ quan
phát triển của Liên Hợp quốc UNDP, nguồn nhân lực là tổng thể những năng
lực của con người được huy động vào quá trình sản xuất. Ngân hàng Thế giới thì
7
cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ
năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người
được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền
tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên… Theo các tác giả của cuốn "Nguồn
lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam" do GS. TSKH Lê Du Phong chủ biên, nguồn lực
con người được hiểu là: Tổng hoà trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng
lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động của
con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở q trình biến nguồn lực con
người thành vốn con người” [51, tr.14].
Các khái niệm trên cho thấy, nguồn nhân lực là nguồn lực về con người
và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đó, tiếp cận
Nguồn nhân lực với góc độ là lực lượng lao động, là tiềm năng về lao động
trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, một địa phương, một ngành hay
một vùng, là cách tiếp cận khoa học.
Với quan điểm tiếp cận như vậy và từ phân tích một số khái niệm nêu
trên, có thể hiểu: Nguồn nhân lực là tồn bộ lực lượng lao động xã hội của
một quốc gia, một địa phương hay một lĩnh vực hoạt động, với những năng
lực thể chất và tinh thần, trình độ nghề nghiệp, kinh nghiệm và phong cách,
phẩm chất nhất định đang và sẽ tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội.
Từ quan niệm vừa nêu, nguồn nhân lực cần được hiểu với các nội dung
cụ thể như sau:
Thứ nhất, nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động
cho xã hội, bao gồm tồn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường, có khả
năng lao động;
Thứ hai, nguồn nhân lực là nguồn lực với tư cách là yếu tố của sự phát
triển kinh tế - xã hội, là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa
8
hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
có khả năng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, với cách hiểu
này nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động;
Thứ ba, nguồn nhân lực có thể hiểu là tổng hợp các cá nhân cụ thể tham
gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần của
các cá nhân được huy động vào quá trình lao động, phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực là yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm
nhóm dân cư có khả năng lao động trong độ tuổi lao động theo luật định. Mỗi
quốc gia, ở mỗi thời kỳ khác nhau, độ tuổi lao động được xác định là khác
nhau. Hiện nay, Luật Lao động của Việt Nam quy định: những người trong độ
tuổi từ đủ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 16 đến 55 tuổi đối với nữ, đều
thuộc vào nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động. Những người trong độ tuổi
lao động nhưng khơng có khả năng lao động, do yếu tố sức khoẻ, bệnh tật,
sinh lý…thì khơng nằm trong khái niệm nguồn nhân lực mà chúng ta nghiên
cứu, và đó không phải là nguồn nhân lực, không phải là “yếu tố của sự phát
triển kinh tế - xã hội”. Như vậy, theo Luật Lao động, nguồn nhân lực, nguồn
lực con người đồng nghĩa và trùng khít với khái niệm nguồn lực lao động,
nguồn lao động.
Nguồn nhân lực là dạng đặc biệt của nguồn lực nói chung, là tổng thể
các yếu tố tạo nên sức mạnh của con người và cộng đồng xã hội; là tổng thể
số lượng, chất lượng con người và cơ cấu số dân với tất cả sức mạnh và khả
năng của nó có thể huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do đó,
nguồn nhân lực cần được phân tích trên các yếu tố chủ yếu hợp thành nguồn
nhân lực là: số lượng và chất lượng. Cụ thể, đó là số người đang làm việc
trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, hay số người có việc làm; số
người trong độ tuổi lao động nhưng thất nghiệp; số người làm công việc nội
9
trợ và học sinh trong độ tuổi lao động hay lao động dự nguồn hợp thành tổng
thể nguồn nhân lực.
Ngày nay, nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng đặc biệt trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là một bộ phận hữu cơ của
nền kinh tế quốc dân. Lao động có trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao là chủ
thể trong phát triển kinh tế - xã hội, trong ứng dụng, triển khai, áp dụng,
chuyển giao kỹ thuật, cơng nghệ trong q trình sản xuất, kinh doanh và trong
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đất nước. Vì thế, đầu tư vào con
người là đầu tư cho sự phát triển, đó là đầu tư thông qua các hoạt động giáo
dục, đào tạo, chương trình bảo đảm việc làm, thỏa mãn các yêu cầu tiêu dùng
về vật chất và tinh thần, chăm sóc sức khỏe. Đây là cách thức đầu tư hiệu quả
nhất cho sự phát triển, đồng thời cũng là mục tiêu của sự phát triển. Nghĩa là,
cần xem xét nguồn nhân lực không chỉ là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, mà còn là mục tiêu cao nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nhận thức sâu sắc vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với
sự phát triển đất nước, Đại hội X của Đảng tiếp tục nhấn mạnh quan điểm coi
giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là “quốc sách hàng
đầu”, là “nền tảng và động lực thúc đẩy” cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và khẳng định phải: “Đởi mới tồn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao” [28, tr.95].
1.1.1.2. Các bộ phận cấu thành nguồn nhân lực
Theo cách hiểu chung nhất, nguồn nhân lực được cấu thành bởi hai yếu
tố cơ bản là số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực được
xem xét, đánh giá trên hai bình diện: số lượng (số dân); chất lượng con người,
bao gồm cả về thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm
chất. Số lượng và chất lượng quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên sức mạnh và
sự phát triển của nguồn nhân lực. Một trong hai yếu tố đó khơng hợp lý, chất
lượng con người khơng cao thì chất lượng của nguồn nhân lực sẽ bị hạn chế,
10
ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội; số lượng không đủ đáp
ứng yêu cầu thì cũng khơng thể có nguồn nhân lực mạnh. Xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực nói chung, đào tạo nguồn nhân lực nói chung, nguồn
nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng, cần phải chú ý tồn
diện đến các yếu tố đó, phải phát triển cả về số lượng và nâng cao về chất
lượng với một cơ cấu hợp lý.
* Về số lượng nguồn nhân lực:
Số lượng nguồn nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo
quy đinh của Luật Lao động và có khả năng tham gia lao động. Số lượng là
yếu tố quan trọng đầu tiên của nguồn nhân lực. Không có số lượng đủ mức
cần thiết thì khơng thể phát huy được sức mạnh của nguồn nhân lực, đó là
“cốt vật chất” của nguồn nhân lực. Vì vậy, trong chiến lược phát triển nguồn
nhân lực nhất thiết phải quan tâm đến xây dựng và phát triển về số lượng
nguồn nhân lực, lực lượng lao động cho đất nước, phục vụ cho nhu cầu phát
triển của xã hội. Số lượng nguồn nhân lực không phải được xác định một cách
tuỳ tiện, theo hướng càng nhiều càng tốt, một cách “vô tổ chức”, mà phải dựa
trên quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, giới tính và sự phân bố dân cư theo khu
vực và theo vùng lãnh thổ. Phát triển nguồn nhân lực là nhằm tạo ra nguồn
nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nói riêng, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
Ở nước ta, số lượng nguồn nhân lực được xác định bao gồm tổng số
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Số lượng nguồn nhân lực
đóng vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối với
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Các chỉ tiêu về số lượng có
quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu dân số và quy mô tốc độ
tăng dân số, các chỉ tiêu về việc làm của đất nước nói chung, của từng vùng,
địa phương nói riêng. Hiện nay, nước ta đang có “cơ cấu dân số vàng”, hai
11
người trong độ tuổi lao động mới phải nuôi một người, cơ cấu dân số này vẫn
được duy trì trong vài thập kỷ tới nếu chúng ta có chính sách dân số hợp lý.
Đây là cơ cấu rất thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng
và chất lượng. Tuy vậy, song ở nước ta hiện nay vấn đề việc làm lại là một
vấn đề còn nhiều phức tạp và không dễ dàng giải quyết.
Nguồn nhân lực bao gồm cả những người có việc làm và cả những
người khơng (chưa) có việc làm nhưng trong độ tuổi lao động được xác định.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên quan đến nhiều quá trình kinh tế - xã
hội, trong nền kinh tế thị trường việc làm được xem là những hoạt động đem
lại thu nhập. Theo Luật Lao động, thì mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị
luật pháp cấm đều được thừa nhận là việc làm. Người có việc làm là những
người đang hoạt động ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội, các
thành phần kinh tế và cả những người trong độ tuổi lao động làm công việc
nội trợ. Những người đang làm việc, đang lao động trong nền kinh tế quốc
dân (còn gọi là dân số hoạt động kinh tế tích cực) là bộ phận quan trọng nhất
của nguồn nhân lực quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng
trưởng và phát triển, cũng chính là một trong những nguồn lực của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
* Về chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực là một phạm trù có nội dung rộng lớn, nói
lên trình độ tồn diện của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là trình độ
năng lực thể chất và tinh thần của các thành viên cấu thành nguồn nhân lực của
xã hội, đất nước, của địa phương. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện
thơng qua một số tiêu chí chủ yếu như: trí lực, thể lực, văn hóa, vật chất, trình độ
chun mơn, phẩm chất, năng lực. Do đó, xem xét chất lượng nguồn nhân lực
không thể không xem xét đến những điều kiện phát triển con người như đảm bảo
dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm gắn
với tiến bộ kỹ thuật, trả công lao động và các mối quan hệ xã hội khác.
+ Thể lực hay năng lực thể chất của nguồn nhân lực
12
Đây là tiêu chí quan trọng đầu tiên về chất lượng nguồn nhân lực. Tiêu
chí về thể lực là tiêu chí về tình trạng sức khỏe của con người, của dân cư, đó
là trạng thái thối mái về thể chất tinh thần và xã hội của con người. Tiêu chí
về tình trạng sức khỏe của con người, của dân cư là vấn đề rất quan trọng
trong chất lượng nguồn lực. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sức khỏe gồm thể
lực (chiều cao, cân nặng), bệnh tật, tuổi thọ. Sức khỏe là nhân tố tác động trực
tiếp đến cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Người lao động có sức
khỏe tốt, có thể mang lại lợi ích kinh tế - xã hội nhiều hơn nhờ việc huy động
sức mạnh, sự bền bỉ, dẻo dai và tập trung trí tuệ cao trong khi thực hiện công
việc; nếu sức khoẻ khơng tốt, khơng đáp ứng u cầu thì đó là chất lượng
nguồn lực thấp, không đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Chỉ số phát triển con người cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh
giá chất lượng nguồn nhân lực. Chỉ số tổng hợp nhất là chỉ số phát triển
con người (Human Development Index - HDI), được xác định từ ba chỉ
tiêu: tuổi thọ (tính từ khi sinh ra); trình độ giáo dục (tính tổng hợp theo tỉ lệ
biết chữ của người lớn và cả tỉ lệ đi học tiểu học, trung học, đại học); mức
sống (đo bằng giá trị GDP tính bình qn đầu người thực tế theo sức mua
tương đương).
+Trí lực được biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chun mơn kỹ
thuật, kỹ năng nghề nghiệp
Tiêu chí về trí lực biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật của người lao động, là tiêu chí rất quan trọng
về chất lượng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu cụ thể biểu hiện trình độ học vấn
của người lao động là các chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân
lực. Đó là sự hiểu biết của người lao động đối với những kiến thức về tự nhiên
và xã hội; trình độ học vấn được biểu hiện bằng tỷ lệ biết chữ, trình độ học vấn
theo nhóm tuổi, theo các cấp độ trong giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
13
nghiệp của quốc gia và từng địa phương; trình độ chuyên môn kỹ thuật là sự
hiểu biết các kỹ năng thực hành về chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ nào đó
của người lao động. Đề án Nghiên cứu tổng thể về giáo dục đào tạo và phân
tích nguồn nhân lực Việt Nam do UNESCO, UNDP và Bộ Giáo dục - đào tạo
thực hiện đã phân loại trình độ chuyên môn kỹ thuật như sau: trên đại học, đại
học và cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật có bằng, cơng
nhân kỹ thuật khơng bằng. Đó là sự phân loại trình độ chun mơn kỹ thuật
của người lao động phù hợp, sát thực tiễn.
+Phẩm chất đạo đức, phong cách và truyền thống văn hố của
nguồn nhân lực:
Tiêu chí này bao gồm: tập quán, thói quen, phong cách, đạo đức, lối
sống, truyền thống, văn hóa dân tộc, nó có ảnh hưởng lớn đến tác phong lao
động, ý thức chấp hành kỷ luật lao động, tinh thần, thái độ trong cơng việc, nó
có thể hàm chứa cả ý thức tự tơn dân tộc. Tất cả những yếu tố này góp phần
không nhỏ trong hành vi, thái độ của nguồn nhân lực trong hoạt động lao
động và điều đó tác động, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
Trong các nhân tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực thì thể lực là
nền tảng, là cơ sở để phát triển trí tuệ, là phương tiện để chuyển tải tri thức
của con người vào thực tiễn; trí tuệ, trình độ học vấn là yếu tố quan trọng nhất
quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực, vì nó khơng chỉ là cơ sở để đào
tạo kỹ năng nghề nghiệp mà còn là yếu tố hình thành nhân cách và lối sống
của mỗi con người. Tất cả các yếu tố đó tạo thành vốn con người, vốn nguồn
nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực.
Các tiêu chí về số lượng và chất lượng có quan hệ mật thiết với nhau,
hợp nên tính chỉnh thể thống nhất của nguồn nhân lực. Các tiêu chí này tốt,
đảm bảo được sự hài hịa và hợp lý thì sẽ có nguồn nhân lực mạnh. Mỗi giai
đoạn khác nhau, mỗi lĩnh vực, mỗi địa phương khác nhau, thì yêu cầu về các
tiêu chí cụ thể của nguồn nhân lực cũng có sự khác nhau. Trong q trình đẩy
14
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc cụ thể hóa nội dung các
tiêu chí về số lượng, chất lượng cho phù hợp là yêu cầu đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, cũng như của mỗi
ngành, mỗi lĩnh vực, mỗi địa phương.
1.1.2. Vị trí, vai trị nguồn nhân lực cho cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Con người nói chung, nguồn nhân lực nói riêng ln đóng vai trị trung tâm
của mọi q trình phát triển. Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai
trị của nguồn nhân lực được thể hiện ở những khía cạnh sau:
1.1.2.1. Nguồn nhân lực là tiền đề quyết định sự thành công của
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nguồn nhân lực bao giờ cũng là động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội của mọi quốc gia. Bởi vì, mọi hoạt động kinh tế, xã hội đều bắt nguồn từ
con người và vì con người. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là một q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại tạo năng suất lao động cao. Đó là quá trình thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành
một xã hội cơng nghiệp, gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến
bộ. Do đó, nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng tương xứng với u cầu phát
triển đóng vai trị quyết định. Hơn nữa, cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố
địi hỏi phải ứng dụng công nghệ mới, phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
hiện đại…đặt ra yêu cầu phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là nguồn
nhân lực được đầu tư phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề và có
năng lực sáng tạo. Để đạt mục tiêu này chỉ có thể là nguồn nhân lực có số
lượng và chất lượng phù hợp. Bởi vậy, có thể nói nguồn nhân lực là tiền đề
quyết định cho sự thành cơng của cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
15
1.1.2.2. Nguồn nhân lực có chất lượng cao là điều kiện đảm bảo cho
việc thực hiện những bước nhảy vọt và rút ngắn thời gian thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước phát triển nền kinh tế trí thức
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta hiện nay diễn ra không
chỉ với tốc độ nhanh, cường độ mạnh, mà cịn là một q trình kép, cơng nghiệp
hố diễn ra đồng thời với hiện đại hố.
Bản chất của q trình này là đổi mới và nâng cao trình độ kỹ thuật,
cơng nghệ của nền kinh tế theo hướng hiện đại nhằm phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất, từng bước tạo cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội và xây
dựng cơ cấu kinh tế mới hợp lý. Q trình đó sẽ làm cho các ngành kinh tế,
các vùng kinh tế và toàn bộ nền kinh tế nước ta có sự vận động, phát triển cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong giai đoạn tồn cầu hóa, cho phép các
quốc gia cơng nghiệp hóa có thể rút ngắn thời gian, với những bước đi tuần tự,
kết hợp với những bước nhẩy vọt, tận dụng mọi khả năng để đạt được trình độ
cơng nghệ tiên tiến, ứng dụng những thành tựu mới về khoa học và công
nghệ, của thế giới. Trên cơ sở đó, hướng đến phát triển nền kinh tế tri thức.
Văn kiện Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ:
Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm
năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Phát triển mạnh
các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào
tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt
Nam với tri thức mới nhất của nhân loại [28, tr.87-88].
16
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được lựa chọn với mục tiêu nêu trên là
sự vận dụng sáng tạo cách thức, con đường cơng nghiệp hóa trong bối cảnh
tồn cầu hóa của một nước nơng nghiệp. Song sự vận dụng sáng tạo này chỉ
có được kết quả thực sự, khi có được nguồn nhân lực chất lượng và có chất
lượng cao. Bởi vì, khơng có nguồn nhân lực chất lượng cao, thì khơng thể
thực hiện được những bước nhảy vọt và rút ngắn thời gian thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức.
1.1.2.3. Nguồn nhân lực có chất lượng là nhân tố đảm bảo hiệu quả
cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố và là động lực thúc đẩy cơng nghiệp
hố, hiện đại hố
Cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước diễn ra trong xu thế
tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế phát triển ngày càng mạnh mẽ và sâu
rộng. Vì vậy, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đồng thời cũng là quá trình nền kinh
tế đất nước hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, q trình đó, ngồi việc phải
tiếp thu những thành tựu khoa học cơng nghệ hiện đại, nền kinh tế đất nước còn
phải bắt nhịp với xu thế phát triển chung của thế giới; Bên cạnh đó, nền kinh tế
đất nước vận hành, phát triển với tư cách là một thực thể trong tổng thể nền kinh
tế toàn cầu. Do vậy, để thực hiện mục tiêu phát triển của nền kinh tế và đảm bảo
sự phát triển bền vững nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập, nguồn nhân lực đóng
vai trị vơ cùng quan trọng và chỉ có nguồn nhân lực có chất lượng mới đảm bảo
hiệu quả cho các mục tiêu phát triển trong đó có cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Đồng thời, nguồn nhân lực có chất lượng cũng là động lực của
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bởi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển nguồn lực lao động phù hợp với tốc độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất xã hội.
1.2. NGUỒN NHÂN LỰC CHO CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ: BỘ
PHẬN CẤU THÀNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
17
1.2.1. Bộ phận cấu thành của nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố,
hiện đại hố
Với mọi q trình kinh tế, nguồn nhân lực ln giữa vai trị quan trọng
mang tính chất quyết định. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của mỗi quá trình
kinh tế mà yêu cầu về nguồn nhân lực là khác nhau cả về số lượng lẫn chất
lượng. Đối với cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cấu thành
nguồn nhân lực cũng bao gồm hai nhân tố cơ bản là số lượng và chất lượng,
nhưng các bộ phận cấu thành này mang đặc thù riêng. Cụ thể, nguồn nhân lực
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nguồn nhân lực có trình độ chun mơn kỹ
thuật cao, có kỹ năng, tác phong lao động cơng nghiệp; đảm bảo đủ về số
lượng; có chất lượng cao và khả năng hội nhập; là lực lượng tiên phong của
xã hội trong tiếp cận và sáng tạo khoa học.
1.2.1.1. Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hóa là nguồn
nhân lực có trình độ chun mơn, kỹ thuật cao, kỹ năng và tác phong lao
động công nghiệp
Chưa khi nào vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực lại trở
thành vấn đề thời sự nóng bỏng ở nước ta như trong giai đoạn hiện nay. Đất
nước đang bước vào một thời kỳ phát triển mới với những cơ hội và thách thức
chưa từng có, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa đặt ra hết sức cao và gay gắt. Nhưng nguồn nhân lực hiện nay
của đất nước khó cho phép tận dụng tốt nhất những cơ hội đang đến, thậm
chí, có nguy cơ khó vượt qua những thách thức, kéo dài sự tụt hậu về kinh tế.
Điều đó càng đặt ra một cách rất cấp thiết phải nhanh chóng phát triển nguồn
nhân lực với một chiến lược phát triển, cách đi và phương pháp phù hợp.
1.2.1.2. Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện
đại hố phải đảm bảo có đủ về số lượng, đáp ứng nhu
cầu lao động của các ngành, các lĩnh vực
18
Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố chính là lực lượng
lao động xã hội có khả năng cung cấp để thực hiện được những nội dung và
nhiệm vụ của cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Nếu số lượng không tương xứng
với yêu cầu của sự phát triển, thì khơng đảm bảo cho q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá được tiến hành một cách thuận lợi. Số lượng nguồn nhân lực
cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ kỹ
thuật, cơng cụ trang bị cho người lao động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý
thức của người lao động và độ dài ngày lao động trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn khác nhau. Do đó, yêu cầu về số lượng nguồn nhân lực cũng chỉ được
xác định một cách tương đối, khơng có một cơng thức chung để xác định.
Kỹ thuật và cơng nghệ càng tiến bộ thì số lượng lao động trực tiếp sử
dụng kỹ thuật và công nghệ sẽ giảm, nhưng lại đòi hỏi số lượng lớn hơn
những lao động quản lý có trình độ sử dụng cơng nghệ cao. Nhận thức được
yêu cầu này, Đảng ta đã khẳng định, phải phát triển nhanh nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhất là đội ngũ chuyên gia đầu ngành; chú trọng phát hiện,
bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài, cần nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn
nhân lực hợp lý, có số lượng và trình độ đào tạo phù hợp với dân tộc, vùng,
miền và mọi lĩnh vực nghề nghiệp.
1.2.1.3. Nguồn nhân lực phải có chất lượng cao và khả năng hội nhập
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong bối cảnh tồn cầu hóa
kinh tế là xu hướng chủ đạo chi phối sự vận hành kinh tế của các quốc gia.
Trong bối cảnh đó, hội nhập trở thành yêu cầu khách quan trong chiến lược
phát triển của đất nước. Song để hội nhập, nhất thiết phải có nguồn nhân lực
có chất lượng cao và có đủ khả năng hội nhập. Bởi chỉ trên cơ sở có một đội
ngũ những người lao động phát triển cả về thể lực, trí lực và khả năng lao
động, mới đảm bảo nguồn nhân lực bền vững cho cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước trong bối cảnh hội nhập sâu rộng.
19
Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ công nghệ cao trong các doanh nghiệp Việt
Nam kém Thái Lan 15 lần, Malaixia 25 lần, Singapo khoảng 35 lần. Trong
khi đó, Tập đồn Intel tại Việt Nam muốn tuyển 2.000 lao động có trình độ
chun mơn mà chỉ tuyển được 90 người [48]. Thực tế đó cho thấy, chúng ta
cần từng bước nâng dần trình độ của từng loại nhân lực lên ngang tầm với
trình độ chuẩn của các nước trong khu vực và trên thế giới ở những tiêu chí
cơ bản. Đây là vấn đề cấp bách. Đào tạo phải gắn với nhu cầu thực tiễn, nhu
cầu nhân lực cần sử dụng cả về cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành để giải quyết
sự mất cân đối “thiếu nhưng lại rất thừa" nhân lực hiện nay. Ngoài ra, cần
nâng tầm nghiên cứu khoa học cơ bản lên trình độ tương ứng với trình độ phát
triển của các nước trong khu vực và thế giới.
1.2.1.4. Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phải là
lực lượng tiên phong của xã hội trong việc tiếp cận và sáng tạo khoa học
Ở nước ta, với khoảng 93% số dân trong độ tuổi lao động biết chữ, có
khoảng 25% lực lượng lao động đã qua đào tạo, đây là nguồn vốn vô cùng
quý giá để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Tuy nhiên, nguồn vốn này
chỉ có thể phát huy vai trị của mình trong điều kiện nguồn nhân lực cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải là lực lượng tiên phong trong việc tiếp cận và
sáng tạo khoa học.
Vì thế, vấn đề đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng toàn diện nguồn
nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển đất nước đến năm 2020 đang là vấn đề
cấp bách.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung, thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố cả khách quan và chủ quan. Trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn, nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
20
hóa bao gồm: trình độ phát triển của nền kinh tế; trình độ phát triển giáo dục
và đào tạo; tốc độ tăng dân số; yếu tố truyền thống, văn hóa dân tộc; chính
sách vĩ mơ của nhà nước và chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.
1.2.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế là nhân tố ảnh hưởng
đến cả số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực
Đây là nhân tố tác động cơ bản phản ánh mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế và phát triển nguồn nhân lực. Trình độ phát triển kinh tế và sự phát
triển nguồn nhân lực có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo điều kiện và
làm tiền đề cho nhau cùng phát triển. Đây vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Khi trình độ phát triển kinh tế và đời
sống của nhân dân ổn định ở mức cao, thì sẽ có điều kiện đảm bảo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Kinh tế phát triển, đầu tư phát triển thiết bị
công nghệ sản xuất hiện đại được tăng cường, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân
lực phải phù hợp. Đồng thời, sự phát triển kinh tế lại cho phép con người có
điều kiện nâng cao trí lực, thể lực và tinh thần, có điều kiện để xây dựng và
phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá và thực hiện các chính sách xã hội,
phát triển nguồn nhân lực.
Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực phải gắn với yêu cầu phát triển kinh
tế; và phát triển kinh tế lại đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực và tạo điều
kiện cho sự phát triển nguồn nhân lực.
1.2.2.2. Phát triển chất lượng giáo dục và đào tạo có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực
Giáo dục và đào tạo là yếu tố ảnh hưởng quyết định trực tiếp đến chất
lượng nguồn nhân lực. Theo C.Mác:
Từ chế độ công xưởng đã nảy nở ra mầm mống của nền giáo
dục tương lai, nó sẽ kết hợp lao động sản xuất với giáo dục và thể
dục đối với tất cả trẻ em trên một lứa tuổi nào đấy, coi đó khơng
phải chỉ là một phương pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội,
21
mà còn là phương pháp duy nhất để sản xuất ra những con người
toàn diện [44, tr.318].
Ngày nay, tiến bộ khoa học, công nghệ đã trở thành yếu tố trực tiếp của
lực lượng sản xuất, quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia, mà trong đó chất lượng của nguồn nhân lực lại chủ yếu là kết
quả của giáo dục và đào tạo. Jacques Hallak, nhà kinh tế học giáo dục ở Viện
Kế hoạch Giáo dục quốc tế cho rằng, trong sự phát triển nguồn nhân lực có 5
yếu tố tác động phụ thuộc lẫn nhau: giáo dục, sức khoẻ và dinh dưỡng, môi
trường, việc làm, tự do chính trị và kinh tế, trong đó giáo dục là nhân tố cơ
bản. Trong những năm gần đây, các nước trên thế giới đều tăng nguồn lực đầu
tư cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực. Một nền
giáo dục tiến tiến, hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ cung cấp cho nền kinh tế quốc dân
một đội ngũ các nhà khoa học, những lao động có kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, năng động sáng tạo, đó là vốn q để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Đối với mỗi cá nhân, giáo dục là q trình hình thành, phát triển,
hồn thiện nhân cách, thế giới quan khoa học, tình cảm và đạo đức theo
quan điểm nhân văn trong sáng. Giáo dục là q trình tích tụ nguồn vốn
của con người, nhằm chuẩn bị và cung ứng nhân lực cho sự phát triển của
đất nước. Giáo dục phổ thông là nền tảng, cơ sở tạo ra "nguyên liệu" cho
giáo dục đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề trực
tiếp tạo ra sản phẩm nguồn nhân lực mới với các tiêu ch̉n đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, Đảng ta ln quan tâm xây dựng và phát triển giáo dục
đào tạo, đặt vị trí giáo dục là “quốc sách hàng đầu”. Luật Giáo dục năm
2005 viết: "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển" [52]. Theo tính
tốn của các nhà khoa học: đầu tư vào giáo dục tiểu học thu hồi 24% tổng
vốn đầu tư; vào trung học cơ sở là 17%; vào đại học và cao đẳng 14%;
22
trong khi đó, đầu tư vào các ngành sản xuất vật chất thu hồi có 13% tổng
vốn đầu tư. Theo kết quả điều tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, đến ngày 01/7/2004, ở nước ta số người được đào tạo có trình độ sơ
cấp trở lên chiếm 22,5%; trong đó tỷ lệ đã qua đào tạo nghề 13,3%; tốt
nghiệp trung học chuyên nghiệp 4,4%; tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên
4,8%. Nếu so sánh với các nước trong khu vực thì số lao động được đào tạo
chính quy cịn thấp. Số sinh viên tính trên 10.000 dân của Việt Nam chỉ có
118 người (năm 2001), của Thái Lan là 2.166 người, Malaysia là 844 người
và Trung Quốc là 377 người [57, tr.42-43]. Cơ cấu đào tạo lực lượng lao
động nước ta còn nhiều bất hợp lý: số lao động có trình độ trung học
chun nghiệp, cơng nhân kỹ thuật cịn q thiếu so với nhu cầu.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến việc tăng cơ hội việc làm, mà còn là
yếu tố hạn chế sức cạnh tranh của nền kinh tế và nâng cao chất lượng tăng
tưởng kinh tế. Với cơ cấu đào tạo như hiện nay, thì việc áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Nhóm lao động khoa học và
công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai công nghệ mới theo mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự thiếu hụt cả về số lượng và chất
lượng của đội ngũ lao động trí thức đang thực sự là một rào cản lớn cho việc
nâng cao chất lượng tăng trưởng trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế
thời gian tới. Chất lượng nguồn nhân lực nước ta, theo báo cáo của Ngân hàng
thế giới đứng thứ 11 trong 12 nước châu Á được đưa ra xếp hạng: chỉ đạt
3,79/10 điểm.
Biểu 1.1: Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam so với một số nước
23
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hàn Quốc
Singgapore
Nhật Bản
Đài Loan
Ấn Độ
Trung Quốc
Malaysia
Hồng Cơng
Philípine
Thái Lan
Việt Nam
Inđơnêsia
Chỉ số tổng hợp
chất lượng (điểm)
Sự thành thạo về
tiếng Anh
(điểm)
Sự thành thạo
về công nghệ
cao (điểm)
6,91
6,81
6,50
6,04
5,76
5,73
4,53
5,20
4,53
6,04
3,79
3,74
4,0
8,33
3,50
3,86
6,62
3,62
4,00
4,50
5,40
2,82
2,62
3,00
7,00
7,83
7,50
7,62
6,75
4,37
5,50
5,43
5,00
3,27
2,50
Nguồn: Báo VNN ngày 2/10/2003.
1.2.2.3. Tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực
Tốc độ tăng dân số hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển số
lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Một trong những nguyên nhân
cản trở tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế là quy mô dân số đông, tốc độ
dân số gia tăng lớn. Dân số gia tăng làm tăng số nhân khẩu ăn theo trên một
lao động, làm chậm tốc độ tăng GDP/người, gây sức ép về nhu cầu việc làm
và các vấn đề xã hội khác. Theo số liệu của Tổ chức dân số Liên hiệp quốc thì
khi dân số tăng 1%, muốn đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập như trước phải
gia tăng 3% GDP.
Ở nước ta thời kỳ 1996 - 2000, mức tăng dân số bình quân 1,5%/năm
mà mức tăng GDP bình quân là 6,9%/năm (trội hơn mức cần có là
3,35%/năm); thời kỳ 2001 - 2005 mức tăng dân số là 1,2%/năm mà mức tăng
GDP là 7,5%/năm (trội hơn 3,9%/năm). Tuy vậy, vấn đề việc làm vẫn luôn là
vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đồng thời để giảm bớt bất hợp lý trong quan hệ cung - cầu nguồn nhân
lực, chính sách dân số hợp lý là cơ sở ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân
24
lực. Trong giai đoạn 2001 - 2005, nước ta đã tạo việc làm cho khoảng 7,54
triệu người, tăng 23,6% so với giai đoạn 1996 - 2000, bình qn hàng năm
có 1,5 triệu người được tạo việc làm, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Tuy nhiên,
Việt Nam hiện có khơng ít lao động trẻ, có sức khỏe và khơng ít lao động
đã qua đào tạo chưa có việc làm hoặc làm khơng đúng nghề; cơ cấu lao
động mất cân đối nghiêm trọng. Nguồn lao động lớn chưa được sử dụng,
hoặc sử dụng chưa có hiệu quả đang trở thành vấn đề lớn của xã hội. Chẳng
hạn giai đoạn 2001-2005 có tới 5,6% lao động thành thị và 20,66% lao
động nông thôn thất nghiệp hoàn toàn, tương đương 9 triệu lao động. Trong
khi đó, đến năm 2010, dân số nước ta đạt 86 triệu người, trong đó dân số
trong độ tuổi lao động hơn 59,3 triệu người (chiếm 67,4%) với mức tăng
bình quân 1,5 triệu người/năm, thành thị tăng 460 nghìn người/năm và
nơng thôn tăng hơn 1 triệu người/năm [57, tr.20].
Mức độ gia tăng tương đối cao của lực lượng lao động trong bối cảnh
tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn tương
đối cao như trên đang đặt ra những vấn đề rất lớn cần giải quyết, trong khi
chất lượng lao động lại thấp, thể hiện ở chỗ tỷ lệ lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật trong tổng lực lượng lao động thấp và cơ cấu lực
lượng lao động bất hợp lý. Bên cạnh đó, thị trường sức lao động chưa phát
triển, chất lượng giáo dục đào tạo và dạy nghề còn thấp, dẫn đến một loạt vấn
đề mâu thuẫn liên quan đến việc giải quyết việc làm, phát triển chất lượng của
lực lượng lao động, hay nói đúng hơn là phát triển nguồn nhân lực chưa đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Do đó, tăng trưởng dân số phù hợp với mức tăng trưởng của sức sản
xuất xã hội, trong đó phù hợp với tăng chất lượng của nguồn nhân lực sẽ giúp
kinh tế phát triển ổn định, đồng thời đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2.4. Truyền thống dân tộc và sự phát triển của nền văn hoá
25
Văn hố là tổng thể những tư tưởng, tình cảm, tập quán, thói quen trong
tư duy, lối sống và ứng xử của mỗi người và cộng đồng, đó là yếu tố tinh thần
trong chất lượng nguồn nhân lực là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Do
vậy, công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với tư cách là quá trình
biến đổi cách mạng về mọi mặt của đời sống con người và cộng đồng, nó sẽ địi
hỏi phải được thực hiện trong một mơi trường văn hóa phù hợp. Đó là mơi
trường văn hóa mà những truyền thống lịch sử và văn hóa của quốc gia được bồi
đắp, kết tinh trong mỗi con người và cộng đồng dân tộc, hun đúc nên bản lĩnh, ý
chí, tác phong của con người trong lao động. Do đó, việc tạo lập mơi trường
văn hố phù hợp với u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả, thời gian và định hướng đúng đắn sự hình thành và phát
triển nguồn nhân lực ở nước ta.
1.2.2.5. Các chính sách kinh tế, xã hội vĩ mơ tác động ảnh hưởng
đến nguồn nhân lực
Hệ thống chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô bao gồm nhiều nhóm chính
sách khác nhau từ chính sách pháp luật đến chính sách đảm bảo an sinh xã
hội, như chính sách tiền lương, chính sách giáo dục đào tạo, y tế..v.v. tất cả
những chính sách này đều là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng con người và chất lượng nguồn nhân lực. Chính sách kinh tế - xã hội có
thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của nguồn nhân lực. Nếu
hệ thống chính sách kinh tế - xã hội hiện hành mà phù hợp với tâm tư, nguyện
vọng của người lao động và thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội phát triển thì sẽ
tạo ra điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ngược lại, nếu hệ thống
chính sách này tồn tại những bất cập hoặc hiệu quả thấp sẽ có những ảnh
hưởng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của nguồn nhân lực. Do đó, sự phù hợp
và tính hiệu lực của các chính sách kinh tế - xã hội vĩ mơ là một trong những
nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ tới nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân
lực cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
1.2.2.6. Trình độ phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe