Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giáo trình Cảnh quan địa lý ứng dụng: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TS. LÊ NĂM

GIÁO TRÌNH

CẢNH QUAN ĐỊA LÝ ỨNG DỤNG

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ
Huế, 2020
1


Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Lê Năm
Giáo trình Cảnh quan địa lý ứng dụng / Lê Năm. - Huế : Đại học
Huế, 2020. - 183tr. : hình vẽ ; 24cm
ĐTTS ghi: Đại học Huế. Trường Đại học Sư phạm
1. Cảnh quan 2. Địa lý 3. Ứng dụng 4. Giáo trình
910.711 - dc23
DUK0156p-CIP

Mã số sách: GT/170-2020

2


LỜI NĨI ĐẦU
Địa lý học ứng dụng với mục đích là sử dụng tối ưu các điều kiện
tự nhiên trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các hợp phần địa lý. Muốn sử
dụng tối ưu môi trường tự nhiên cần phải hiểu toàn diện và cơ bản các


hệ địa lý mà cảnh quan học là học thuyết về các hệ địa lý. Vì vậy,
quan điểm mới của địa lý ứng dụng đã lấy học thuyết về cảnh quan
làm cơ sở đánh giá tổng hợp và quy hoạch lãnh thổ.
Hiện nay, chức năng và cũng là hướng ứng dụng của cảnh quan
học tập trung vào phục vụ thực tiễn, nghiên cứu và dự báo. Theo
I.P. Gherasimov, đó là cảnh quan kiến thiết.
Mục tiêu cuối cùng của cảnh quan ứng dụng là xây dựng mối
quan hệ hài hòa giữa con người và tự nhiên nhằm sử dụng hợp lý tài
nguyên, phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả, cải tạo và làm tốt mơi
trường. Chính vì lẽ đó, giáo trình Cảnh quan địa lý ứng dụng được
đưa vào chương trình giảng dạy nhằm hoàn thiện kiến thức cơ bản
phần địa lý tự nhiên đại cương, làm cơ sở cho việc nâng cao kiến thức
các phần địa lý tự nhiên khu vực và địa lý kinh tế - xã hội theo hướng
ứng dụng.
Giáo trình Cảnh quan địa lý ứng dụng cung cấp cho học viên
những kiến thức cơ bản về nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu cảnh
quan ứng dụng và những hướng nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp
ứng dụng. Trang bị cho học viên phương pháp luận và phương pháp
đánh giá cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên nhằm phát triển kinh tế và quy hoạch lãnh thổ theo
hướng bền vững; vận dụng các phương pháp cụ thể trong các cơng
trình nghiên cứu cảnh quan ứng dụng và giảng dạy địa lý.
Quan điểm xây dựng cấu trúc và nội dung giáo trình thể hiện cách
tiếp cận tổng hợp và hệ thống - động lực. Cấu trúc giáo trình lần lượt
trình bày các vấn đề về cơ sở cảnh quan học, các khái niệm cơ bản về
cảnh quan địa lý; nhiệm vụ, nội dung và các hướng nghiên cứu trong
cảnh quan học ứng dụng; lý thuyết về cảnh quan sinh thái (một hướng
3



mới trong nghiên cứu cảnh quan); phương pháp luận và phương pháp
đánh giá cảnh quan phục vụ quy hoạch tổ chức lãnh thổ và sau cùng
nhấn mạnh các hướng ứng dụng chủ yếu của cảnh quan học nhằm tối
ưu hóa mơi trường.
Ngồi phần kiến thức lý thuyết, sau mỗi chương đều có phần tóm
tắt nội dung và hệ thống câu hỏi hướng dẫn ôn tập nhằm giúp học viên
củng cố kiến thức bài học cũng như vận dụng kiến thức vào giải thích
các vấn đề thực tiễn ở địa phương.
Nội dung giáo trình vừa có tính kế thừa kiến thức truyền thống;
đồng thời được bổ sung thêm các kiến thức mới nhằm đảm bảo tính
cập nhật.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong biên soạn, song chắc rằng không
tránh khỏi những sai sót, chúng tơi mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của bạn đọc để giáo trình được hồn thiện hơn.
Tác giả

4


MỤC LỤC
Trang
Chương 1. Cơ sở nghiên cứu cảnh quan

1

1.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của cảnh quan học

1

1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của cảnh quan học


1

1.1.2. Nội dung nghiên cứu của cảnh quan học

3

1.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của địa hệ thống cấp cảnh quan

3

1.2. Cảnh quan địa lý

4

1.2.1. Khái niệm cảnh quan địa lý

4

1.2.2. Các dấu hiệu của cảnh quan

7

1.2.3. Thành phần và cấu trúc cảnh quan

8

1.3. Những luận điểm cơ bản áp dụng trong nghiên cứu
cảnh quan


25

1.3.1. Tính liên tục và khơng liên tục

25

1.3.2. Tính đồng nhất và khơng đồng nhất

27

1.3.3. Tính độc lập và phụ thuộc

27

1.3.4. Tính bình đẳng và tính trội

28

1.3.5. Tính cá thể và kiểu loại

29

1.4. Ranh giới và tên gọi cảnh quan

30

1.4.1. Ranh giới cảnh quan

30


1.4.2. Tên gọi cảnh quan

33

1.5. Sự phát triển của cảnh quan

33
5


1.6. Sự biến đổi cảnh quan do tác động của con người

35

1.6.1. Vai trò con người trong cảnh quan

35

1.6.2. Các cảnh quan bị biến đổi do tác động của con người
(cảnh quan nhân sinh)

36

1.7. Các phương pháp nghiên cứu cảnh quan

38

1.7.1. Phương pháp mô tả - so sánh

38


1.7.2. Phương pháp khảo sát thực địa

39

1.7.3. Phương pháp bản đồ

39

1.7.4. Phương pháp viễn thám

39

1.7.5. Phương pháp ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS

39

1.7.6. Phương pháp địa vật lý

39

1.7.7. Phương pháp địa hóa học

40

1.7.8. Phương pháp cổ địa lý

40

1.7.9. Phương pháp tốn học


40

1.7.10. Phương pháp phân tích hệ thống

40

Chương 2. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu của cảnh
quan ứng dụng

45

2.1. Sự phát triển nhận thức về chức năng của cảnh quan
học ứng dụng

45

2.1.1. Sự phát triển chức năng ứng dụng của Địa lý học

45

2.1.2. Chức năng của cảnh quan học ứng dụng trong Địa lý
học ứng dụng

49

2.1.3. Quan hệ giữa cảnh quan cơ bản và cảnh quan ứng dụng

50


2.1.4. Các quan điểm về cảnh quan địa lý ứng dụng

52

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của cảnh quan ứng dụng

55

6


2.2.1. Nhiệm vụ chung

55

2.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của cảnh quan ứng dụng

56

2.3. Nội dung nghiên cứu của cảnh quan ứng dụng

57

2.3.1. Đánh giá cảnh quan

57

2.3.2. Quy hoạch tổ chức lãnh thổ

60


2.3.3. Mối quan hệ giữa đánh giá và quy hoạch tổ chức
lãnh thổ

61

2.4. Các cơng trình nghiên cứu cảnh quan ứng dụng trên
thế giới và ở Việt Nam

63

2.4.1. Các cơng trình nghiên cứu cảnh quan ứng dụng trên
thế giới

63

2.4.2. Các cơng trình nghiên cứu cảnh quan ứng dụng ở
Việt Nam

68

Chương 3. Cảnh quan sinh thái

78

3.1. Tiếp nhận quan điểm sinh thái trong nghiên cứu
cảnh quan

78


3.1.1. Nhận biết về quần thể, quần xã và hệ sinh thái

78

3.1.2. Phân biệt hệ sinh thái và địa tổng thể

80

3.2. Nhận thức về sinh thái hóa cảnh quan

81

3.3. Cảnh quan sinh thái

84

3.3.1. Khái niệm

84

3.3.2. Thành phần và cấu trúc cảnh quan sinh thái

85

3.3.3. Các nhân tố chủ yếu của cảnh quan sinh thái

85

3.4. Phân loại cảnh quan


89

3.4.1. Nguyên tắc phân loại cảnh quan

89

7


3.4.2. Hệ thống phân loại cảnh quan

90

3.5. Thành lập bản đồ cảnh quan

101

3.5.1. Bản đồ cảnh quan

102

3.5.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ cảnh quan

102

3.5.3. Phương pháp thành lập bản đồ cảnh quan

102

3.5.4. Xác lập đơn vị cơ bản trong bản đồ cấu trúc cảnh quan


103

Chương 4. Phương pháp luận và phương pháp đánh giá
cảnh quan phục vụ quy hoạch lãnh thổ

110

4.1. Quan điểm hệ thống và phương pháp tiếp cận hệ thống
trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng

111

4.1.1. Khái niệm hệ thống

111

4.1.2. Phương pháp luận hệ thống

114

4.1.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống

114

4.1.4. Vận dụng quan điểm hệ thống và cách tiếp cận hệ
thống trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng

115


4.1.5. Vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống trong
nghiên cứu cấu trúc cảnh quan

116

4.1.6. Vận dụng lý thuyết hệ thống trong quy hoạch lãnh
thổ

121

4.2. Quan điểm phát triển bền vững

121

4.2.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững

121

4.2.2. Các tiêu chí phát triển bền vững

124

4.2.3. Vận dụng lý thuyết phát triển bền vững trong nghiên
cứu cảnh quan ứng dụng

125

4.3. Phương pháp đánh giá cảnh quan phục vụ quy hoạch
lãnh thổ


126

8


4.3.1. Quan điểm chung

126

4.3.2. Quá trình tiến hành đánh giá

128

4.3.3. Đánh giá đơn tính các hợp phần tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên

131

4.3.4. Phương pháp đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
(đánh giá cảnh quan) phục vụ quy hoạch lãnh thổ

139

Chương 5. Các hướng ứng dụng chủ yếu của cảnh
quan học

160

5.1. Hướng ứng dụng phục vụ phát triển nông nghiệp


161

5.2. Hướng ứng dụng cảnh quan - cơng trình

162

5.3. Hướng ứng dụng cải tạo đất, chống xói mịn, bảo vệ đất

163

5.4. Hướng ứng dụng phục vụ bảo vệ sức khỏe con người

164

5.5. Hướng ứng dụng phục vụ phát triển du lịch, nghỉ dưỡng

165

5.6. Hướng ứng dụng phục vụ quy hoạch tổ chức lãnh thổ

167

5.7. Hướng thiết kế các mơ hình cảnh quan sinh thái
ứng dụng

169

Tài liệu tham khảo

175


9


10


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Các tổ hợp nham của nền địa chất (theo Vũ Tự Lập)

9

Bảng 1.2. Chỉ tiêu nền tảng nhiệt ẩm

11

Bảng 1.3. Chỉ tiêu về cường độ mùa lạnh, mùa nóng

12

Bảng 1.4. Chỉ số mùa mưa và cường độ khơ hạn

13

Bảng 1.5. Phân chia các nhóm đất Việt Nam (theo FAOUNESCO-WRB)

15

Bảng 3.1. Hệ thống phân loại cảnh quan của V.A. Nhicolaev

(1966)

91

Bảng 3.2. Hệ thống phân loại cảnh quan địa lý miền Bắc
Việt Nam

92

Bảng 3.3. Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam

94

Bảng 3.4. Hệ thống phân loại cảnh quan của Phòng Địa lý
tự nhiên (1992)

97

Bảng 3.5. Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực
sông Mã

100

Bảng 4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống

120

11



12


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Mơ hình chuỗi cặp quan hệ giữa các thành
phần cấu tạo của một địa tổng thể (Vũ Tự Lập, 1976)

18

Hình 1.2. Sơ đồ các địa thế chủ yếu (theo K.G. Raman)

19

Hình 1.3. Mơ hình cấu trúc ngang của một cảnh địa lý đồi
xen thung lũng bồi tụ - xâm thực (Vũ Tự Lập, 1976)

21

Hình 1.4. Các kênh quan hệ chủ yếu giữa các thành phần
trong các cảnh quan sơ đẳng

24

Hình 2.1. Sơ đồ nhiệm vụ nghiên cứu của cảnh quan
ứng dụng

55

Hình 2.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa hệ tự nhiên và hệ kinh

tế - xã hội

56

Hình 2.3. Sơ đồ các bước đánh giá cảnh quan phục vụ
quy hoạch lãnh thổ

63

Hình 2.4. Mơ hình đánh giá các đơn vị tổng hợp tự nhiên
lãnh thổ

64

Hình 3.1. Mơ hình hệ địa sinh thái

84

Hình 4.1. Mơ hình quan hệ phản nghịch

117

Hình 4.2. Mơ hình quan hệ phức tạp

117

Hình 4.3. Mơ hình đa hệ thống (Theo V.X. Preobrajenxki)

118


Hình 4.4. Mơ hình chiến lược về phát triển bền vững

123

Hình 4.5. Sơ đồ quy trình đánh giá tổng hợp điều kiện tự
nhiên phục vụ quy hoạch sử dụng lãnh thổ

156

13


Chương 1

CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN
Mục tiêu của chương
- Cung cấp cho học viên những hiểu biết cơ bản về cảnh quan
học, ý nghĩa thực tiễn của địa hệ thống cấp cảnh quan; khái niệm,
thành phần và cấu trúc của cảnh quan địa lý; các luận điểm cơ bản áp
dụng trong nghiên cứu cảnh quan; các quan niệm về tên gọi các địa
tổng thể; sự biến đổi cảnh quan do tác động của con người; các
phương pháp nghiên cứu cảnh quan.
- Rèn luyện các kỹ năng phân tích, so sánh các mối quan hệ, sự
trao đổi vật chất và năng lượng giữa các thành phần cấu tạo cảnh
quan như là một chỉnh thể thống nhất; kỹ năng vận dụng các luận
điểm cơ bản và các phương pháp nghiên cứu cảnh quan.
- Giúp cho học viên có ý thức trong nghiên cứu cảnh quan ứng
dụng phục vụ mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ theo quan điểm phát
triển bền vững.
1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA CẢNH

QUAN HỌC
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của cảnh quan học
Cảnh quan học - một bộ phận khoa học phát triển nhanh chóng,
trở thành một ngành quan trọng nhất của địa lý tự nhiên hiện đại.
Địa lý tự nhiên nghiên cứu lớp vỏ cảnh quan (lớp vỏ địa lý) của
Trái đất: Nghiên cứu thành phần, cấu trúc, các quy luật phát triển và
phân hóa lãnh thổ của lớp vỏ đó.
Lớp vỏ cảnh quan là một hệ thống vật chất toàn vẹn khác hẳn với
những hệ thống vật chất khác còn lại của Trái đất. Tính tồn vẹn đó
được quyết định bởi sự trao đổi năng lượng và vật chất liên lục xảy ra
giữa các bộ phận cấu tạo riêng biệt của lớp vỏ cảnh quan. Cấu tạo
14


phức tạp nhất là những bộ phận của vỏ cảnh quan mà ở đó quyển đá,
quyển nước và quyển khí tiếp xúc nhau và tích cực tác động lẫn nhau.
Lớp vỏ cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của Địa lý tự nhiên; bao
gồm 3 bộ phận chính:
1. Bề mặt đất liền (tầng trên cùng của thạch quyển cùng lớp
không khí sát mặt đất, nước trên mặt cùng nước ngầm).
2. Lớp trên cùng của đại dương thế giới.
3. Đáy đại dương.
Đặc điểm của ba bộ phận cấu trúc nói trên của vỏ cảnh quan là sự
phân hóa khơng gian phức tạp biểu hiện bằng những phối hợp của các
thành phần địa lý rất phong phú. Trong quá trình phát triển của lớp vỏ
cảnh quan, những thành phần của nó hình thành nên bề mặt lục địa,
đại dương và đáy biển, những kết cấu có tính chất quy luật và giới hạn
về lãnh thổ gọi là các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý. Đến lượt, bề mặt
lục địa của lớp vỏ cảnh quan phân hóa thành các thể tổng hợp lãnh thổ
tự nhiên hay là các địa tổng thể (Goecomplex), các địa hệ (Geosystem).

Tất cả những thành phần tự nhiên cấu tạo nên các địa tổng thể
phát triển như các bộ phận của hệ thống vật chất thống nhất. Điều đó
là thực chất cơ bản của quan niệm địa lý tổng hợp. Do đó, tính tồn
vẹn của từng địa tổng thể riêng biệt lớn hoặc nhỏ cũng có cùng bản
chất như tính tồn vẹn của lớp vỏ cảnh quan. Bản chất này xuất phát
từ sự xâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau, cùng phát triển của tất cả
những bộ phận cấu tạo thành phần. Tính tồn vẹn của lớp vỏ cảnh
quan biểu hiện cụ thể ở mỗi thể tổng hợp địa lý.
Tất cả những điều dẫn ra ở trên, cho phép chúng ta có thể tiếp cận
việc nghiên cứu lớp vỏ cảnh quan theo 2 mặt:
1. Toàn bộ. Đây là nhiệm vụ của địa lý tự nhiên đại cương.
2. Theo những bộ phận cấu trúc riêng biệt, các thể tổng hợp địa lý
tự nhiên (các địa hệ). Đây là nhiệm vụ của cảnh quan học.
Đối tượng nghiên cứu của cảnh quan học là các thể tổng hợp địa
lý tự nhiên; nghiên cứu cấu trúc, sự phát triển và sự phân bố của
15


chúng. Cảnh quan học là một bộ phận của địa lý tự nhiên nghiên cứu
về sự phân hóa lãnh thổ của lớp vỏ cảnh quan. Trong hệ thống phân
hóa lãnh thổ địa lý tự nhiên, đơn vị cơ sở là cảnh quan địa lý mà từ đó
có tên gọi là cảnh quan học.
1.1.2. Nội dung nghiên cứu của cảnh quan học
A.G. Isatsenko khi bàn về cơ sở cảnh quan học đã phân chia môn
cảnh quan học bao gồm 3 nội dung chính:
1) Học thuyết về các quy luật phân hóa địa lý tự nhiên theo lãnh
thổ (quy luật địa đới và phi địa đới);
2) Học thuyết về cảnh quan; đề cập đến cấu trúc, động lực, hình
thái cảnh quan (các đơn vị cảnh quan bậc dưới: Cảnh quan địa lý,
dạng địa lý, diện địa lý), phân loại cảnh quan và các vấn đề khác;

3) Phân vùng địa lý tự nhiên (các đơn vị cảnh quan bậc trên:
Vịng đai, đới, ơ, xứ địa lý…).
Cảnh quan lần lượt có thể phân chia ra thành những thể tổng hợp
địa lý tự nhiên đơn giản hơn (địa phương, dạng, diện), chúng được
xem như là những bộ phận cấu tạo hình thái của cảnh quan. Nghiên
cứu những đơn vị cấu tạo hình thái là nhiệm vụ của hình thái học
cảnh quan.
Các tổng thể địa lý được nghiên cứu cả theo cá thể và theo kiểu
loại. Nghiên cứu các quy luật cơ bản phân hóa lãnh thổ địa lý tự nhiên
là nhiệm vụ của cảnh quan học.
Giữa địa lý tự nhiên đại cương và cảnh quan học bao gồm 2 bộ
phận không tách rời nhau, liên quan, kế tục nhau của một khoa học.
Những kiến thức cơ sở của địa lý tự nhiên đại cương là những điều
kiện tiên quyết để nghiên cứu cảnh quan học. Cảnh quan học là sự tiếp
tục của địa lý đại cương, trong đó những quan điểm địa lý chung nhất
có thể dùng để giải thích những đặc điểm của địa lý địa phương.
1.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của địa hệ thống cấp cảnh quan
Nghiên cứu cảnh quan học có ý nghĩa phục vụ thực tiễn nhiều
mặt, có quan hệ trực tiếp đến vấn đề sử dụng hợp lý, bảo vệ và phục
16


hồi tài nguyên thiên nhiên ở các đới, khu vực và vùng khác nhau; xác
định được đặc điểm địa lý tự nhiên của bất kỳ lãnh thổ nào; biến môn
địa lý tự nhiên khu vực từ hướng địa lý mô tả, thuyết minh thành một
mơn lý luận chỉ có thể dựa trên cơ sở học thuyết cảnh quan. Ý nghĩa
thực tiễn của việc nghiên cứu địa hệ thống cấp cảnh quan thể hiện qua
các mặt:
- Cung cấp thông tin về đặc trưng theo từng thành phần (địa chất,
địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật,…) và các thể tổng hợp địa lý

tự nhiên theo hệ thống phân chia tự nhiên của lãnh thổ;
- Đặc trưng địa lý tự nhiên khu vực phản ánh toàn diện các quy
luật thuộc bản chất của các thể tổng hợp địa lý, tìm ra nguồn gốc phát
sinh, lịch sử và xu hướng phát triển sau này, những quá trình hiện đại,
sự phong phú bên trong, những quan hệ tương hỗ, cả sự tương tác của
xã hội lồi người với cảnh quan có quan hệ với vấn đề sử dụng tổng
hợp, bảo vệ phục hồi tự nhiên ở các đới, vùng, cảnh quan,… khác
nhau, biến môn địa lý tự nhiên từ mô tả sang hướng ứng dụng.
1.2. CẢNH QUAN ĐỊA LÝ
Đối tượng nghiên cứu của cảnh quan học là các thể tổng hợp địa
lý tự nhiên, nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ của lớp vỏ cảnh quan.
Trong hệ thống phân hóa lãnh thổ địa lý tự nhiên, đơn vị cơ sở là cảnh
quan địa lý.
1.2.1. Khái niệm cảnh quan địa lý
Khái niệm cảnh quan lần đầu tiên được sử dụng như là một khái
niệm khoa học vào đầu thế kỷ XX, lấy từ tiếng Đức (Die landschaft)
có nghĩa là quang cảnh. Hiện nay, tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau
về cảnh quan.
Một số tác giả như F.N. Mincov, D.L. Armand, Iu. Ephemov cho
rằng cảnh quan là một khái niệm chung, đồng nghĩa với tổng thể địa lý
thuộc các cấp phân vị khác nhau.
Theo L.X. Berg, cảnh quan là một bộ phận tương đối nhỏ của bề
mặt Trái Đất, là một đơn vị lãnh thổ địa lý xác định, không phải là
17


một danh từ chung cũng không phải là một địa tổng thể bất kỳ mà là
một đơn vị cơ bản nhưng là đơn vị cấp thấp của phân vùng địa lý tự nhiên.
Mặc dù những định nghĩa do nhiều tác giả đưa ra có những nét
khác nhau về chi tiết, nhưng nói chung chúng giống nhau ở chỗ coi

cảnh quan như là một tổng thể địa lý tự nhiên. Quan điểm giải thích
cảnh quan theo vùng như L.X. Berg được phần lớn các nhà địa lý Liên Xô
cũ ủng hộ và được phát triển trong các tác phẩm của L.G. Ramenski,
X.V. Kalexnik, N.A. Soltxev, V.B. Xotxava, A.A. Grigoriev và nhiều
nhà địa lý khác.
X.V. Kalexnik (1959) định nghĩa “Cảnh quan địa lý là một bộ
phận nhỏ của bề mặt đất, khác biệt về chất với các bộ phận khác,
được bao bọc bởi những ranh giới tự nhiên và bản thân là một sự kết
hợp các hiện tượng và các đối tượng tác động lẫn nhau một cách có
quy luật được biểu hiện một cách điển hình trên một khơng gian rộng
và có quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý”. Định nghĩa này chưa bao
hàm các chỉ tiêu cụ thể, nó chỉ tạo nên một khái niệm chung trong địa
lý học, giống như khái niệm chung về thổ nhưỡng, khí hậu…
Xuất phát từ những kinh nghiệm nghiên cứu cảnh quan trên thực
địa, N.A. Soltxev (1962) đưa ra một định nghĩa rõ ràng và cụ thể hơn:
“Cảnh quan là một thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đồng nhất về mặt
phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, có một kiểu địa hình, một
khí hậu đồng nhất và bao gồm một tập hợp các cảnh khu chính và phụ
có liên kết với nhau về mặt động lực và lặp đi lặp lại trong khơng gian
một cách có quy luật, tập hợp các cảnh khu này chỉ thuộc về cảnh
quan đó mà thôi”. N. A. Soltxev đã xác định được cấu trúc thẳng
đứng và cấu trúc ngang của cảnh quan. Định nghĩa này nhấn mạnh:
Cảnh quan là một hệ thống những tổng hợp thể tự nhiên đơn giản
được cấu tạo một cách có quy luật từ dưới lên. A.G. Isatsenko (1965)
đã bổ sung cho định nghĩa trên, ông nhấn mạnh rằng, bất kỳ một cảnh
quan nào cũng là kết quả của sự phát triển và phân dị của lớp vỏ địa
lý, do đó có đặc điểm đồng nhất về cả mặt địa đới và phi địa đới, có
một cấu trúc hình thái cá biệt.
18



Theo N.A. Xolsev, các điều kiện chủ yếu cho các cảnh quan độc
lập (cá thể):
- Lãnh thổ mà các cảnh quan hình thành phải có nền địa chất
đồng nhất.
- Sau khi cải tạo nền, lịch sử phát triển tiếp theo của cảnh quan
phải đồng nhất về khơng gian.
- Phải có một khí hậu đồng nhất trong phạm vi của cảnh quan,
trong đó mọi biến đổi của các điều kiện khí hậu đều đồng dạng. Cảnh quan
là một hệ thống cấu tạo có quy luật của các tổng thể tự nhiên bậc thấp.
Trong cơng trình “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam”, Vũ Tự Lập
đưa ra định nghĩa “Cảnh quan địa lý là một địa tổng thể được phân
hóa trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền
núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa
hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ
hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luật của những dạng địa
lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng
nhất ”.
A.G. Ixatxenko (1991) nêu một định nghĩa ngắn gọn hơn “Cảnh
quan là một địa hệ thống nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu
hiệu địa đới và phi địa đới, bao gồm một tập hợp đặc trưng của các địa hệ
liên kết bậc thấp”.
Theo Từ điển Bách khoa Địa lý (1988):
- Cảnh quan biểu thị tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ của một cấp
bất kỳ, đồng nghĩa với tổng thể tự nhiên - lãnh thổ, địa tổng thể tự
nhiên hay địa hệ tự nhiên (quan niệm chung).
- Cảnh quan là một đơn vị phân loại trong hệ phân vị tổng thể tự
nhiên, trong đó cảnh quan là đơn vị chủ yếu được xem xét đến những
biến đổi do tác động của con người (quan niệm kiểu loại).
- Cảnh quan để chỉ một phần lãnh thổ nào đó riêng biệt của lớp vỏ

địa lý, trong đó có những đặc tính chung nhất (quan niệm cá thể).
19


Trong giai đoạn phát triển hiện nay của Địa lý học, một số ý kiến
cho rằng hiểu khái niệm cảnh quan khơng được chỉ hạn chế ở việc
phân tích các dấu hiệu thuần túy của tự nhiên, một tự nhiên chưa bị
đụng chạm bởi con người, mà phân tích cả các mối quan hệ tồn tại
giữa các hợp phần tự nhiên của cảnh quan với các hợp phần “dân cư
và nền văn hóa của con người” (L.X. Berg). Chính sự hợp nhất giữa
hai loại hợp phần đó mới tạo thành một thể thống nhất hồn chỉnh
hơn, đó là cảnh quan.
1.2.2. Các dấu hiệu của cảnh quan
Lê Bá Thảo (1988) đã nêu ra những dấu hiệu cơ bản của cảnh quan:
a) Cảnh quan là bộ phận nhỏ của lớp vỏ địa lý.
b) Cảnh quan có những đặc điểm riêng trong cấu trúc và cấu tạo
hình thái làm cho nó có thể phân biệt và vạch ranh giới so với cảnh
quan khác.
c) Mặc dù có những đặc thù riêng, cảnh quan cũng chỉ là một bộ
phận của lớp vỏ địa lý, vì vậy nó chịu những quy luật chung của lớp
vỏ đó chi phối.
Theo A.G. Isatsenko, những dấu hiệu cơ sở có thể cho phép xem
cảnh quan là đơn vị cơ bản của sự phân chia lãnh thổ về mặt địa lý
tự nhiên:
1) So sánh cảnh quan với các thể tổng hợp khu vực ở bậc cao hơn
(các vòng đai, đới, á đới, xứ…) chúng có sự khác biệt về chất, khơng
có đơn vị bậc cao nào có được tính chất quan trọng nhất như ở cảnh
quan là tính đồng nhất cao về cả hai phương diện địa đới và phi địa
đới. Các đơn vị bậc cao thực ra vẫn nghiêng về một mặt nào đó như
vịng, đới mới đồng nhất về mặt địa đới; còn về mặt phi địa đới vẫn có

thể phân hóa thành miền, khu. Các ơ, xứ chỉ mới đồng nhất về mặt phi
địa đới; còn về mặt địa đới vẫn bao gồm một tập hợp các đoạn đới. Do
đó, khơng có đơn vị bậc cao nào được xem là đơn vị cơ cơ bản cho sự
phân chia lãnh thổ về mặt địa lý tự nhiên.
20


2) Mặt khác, cũng khơng có một đơn vị bậc thấp nào (đơn vị hình
thái cấu tạo nên cảnh quan: Cảnh diện, cảnh khu) lại có tính đồng nhất
trên của cảnh quan. Giữa cảnh quan và các đơn vị cấu tạo hình thái
của nó có sự khác biệt quan trọng về chất ở chỗ: Các cảnh diện và
cảnh khu không cho một khái niệm đầy đủ về những đặc điểm tự
nhiên điển hình của lãnh thổ, chúng khơng có nét độc đáo, chúng có
thể lặp lại ở nhiều nơi; trong khi đó cảnh quan bao giờ cũng độc đáo,
có tính cá thể và không lặp lại. Cảnh quan khác với các đơn vị cấp
thấp là nó có một lịch sử tồn tại lâu dài và có tính bền vững hơn đối
với những tác động bên ngồi, trong đó có sự tác động của con người.
Đồng thời, cảnh quan là một hệ thống thiên nhiên tương đối độc lập
hơn so với cảnh diện và cảnh khu. Trong phạm vi cảnh quan có thể đặt
vấn đề nghiên cứu tồn diện mối liên hệ địa lý và các quá trình địa lý
mà điều đó chưa thể nói được trong phạm vị các đơn vị bậc thấp.
3) Trong quan niệm thực tiễn đối với cảnh quan, V.B. Xotxava và
V.M. Tsituakin cho rằng cảnh quan là một tổng hợp thể lãnh thổ tự
nhiên mà ở đó con người có thể đặt vấn đề về một phương hướng phát
triển kinh tế cũng như một hướng sử dụng và cải tạo tự nhiên khi xác
định vị trí kinh tế của lãnh thổ.
Từ các điểm nói trên, có thể rút ra kết luận chỉ có cảnh quan mới
là đơn vị cơ bản trong sự phân chia địa lý tự nhiên.
1.2.3. Thành phần và cấu trúc cảnh quan
1.2.3.1. Thành phần cảnh quan

Cảnh quan gồm nhiều thành phần vật chất có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau: Nền địa chất, kiểu địa hình, khí hậu, các dạng tồn tại
của nước, tập hợp các quần xã sinh vật, thổ nhưỡng…
a. Nền địa chất
Cảnh quan có một nền địa chất đồng nhất, biểu hiện ở sự đồng
nhất của thành phần nham thạch và điều kiện thế nằm của nham thạch
bề mặt. Theo A.G. Isatsenko, thành phần nham thạch của nền cảnh
quan được hiểu là thành hệ địa chất như về tổng hợp thể các đá theo
21


phát sinh, chúng hình thành trong những điều kiện cấu trúc nham
tướng nhất định và liên quan với nhau về mặt lãnh thổ phân bố, như
thành hệ flish bao gồm những lớp sa thạch sét, thành hệ halogen,
thành hệ nham thạch màu đỏ…
Theo Hoàng Đức Triêm, nền địa chất cấp cảnh có sự đồng nhất về
đá. Tuy nhiên, cùng một loại đá nhưng có tuổi khác nhau cũng có sự
khác biệt về đặc tính. Vì vậy, chỉ có thể gộp nền địa chất các đá cùng
tuổi ở đồng bằng (nền địa chất đơn giản); cịn ở địa hình đồi núi do
tính chất phức tạp của lịch sử phát triển khu vực mà các loại đá
thường luân phiên, xen kẽ nhau (nền địa chất phức tạp). Do đó, nhiều
tác giả cho rằng nền địa chất của cảnh địa lý không nhất thiết phải chỉ
gồm một loại đá mà có thể bao gồm một tổng hợp thể các đá có quan
hệ với nhau về mặt phát sinh lãnh thổ. Theo Vũ Tự Lập, nền địa chất
của một cảnh quan là cùng một nhóm đá. Trong cơng trình “Cảnh
quan địa lý miền Bắc Việt Nam”, Vũ Tự Lập khi xem xét các tổ hợp
nham đơn giản và phức tạp đã gộp thành 6 nhóm đá cơ bản có ảnh
hưởng đến sự phát sinh, phát triển của địa hình và thổ nhưỡng, thể
hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các tổ hợp nham của nền địa chất (theo Vũ Tự Lập)

Tên gọi các nhóm đá

STT

Ký hiệu

1

Phù sa cũ và mới

P

2

Đá hỗn hợp các loại

H

3

Đá vôi và đá hoa các loại

V

4

Đá biến chất các loại trừ đá hoa

B


5

Đá magma trung tính và bazơ các loại

Mb

6

Đá magma axit các loại

Ma

b. Kiểu địa hình
Địa hình của cảnh quan là thành phần quan trọng nhất trong cấu
trúc thẳng đứng của cảnh quan và các cấp cấu tạo nên cấu trúc ngang
22


của cảnh quan. Theo A.G. Isatsenko, địa hình ở đây là một thể tổng
hợp địa mạo, một yếu tố hình thái - cấu trúc thống nhất về mặt phát
sinh của bề mặt đất với một sự kết hợp của các dạng hình thái - điêu
khắc kèm theo. Tổng thể này có một nền địa chất đồng nhất và các
q trình địa mạo ngoại lực cùng kiểu.
Cùng với nền địa chất, kiểu địa hình (cấp phân vị địa hình tương
đương của cấp cảnh) đã hình thành nên “nền tảng rắn” của cảnh địa lý,
cơ sở vật chất bền vững quyết định tính chất của các thành phần khí
hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật trong cảnh. Vì vậy, việc xác định
và phân loại các kiểu địa hình giữ vai trị chủ chốt trong việc nghiên
cứu cấu trúc thẳng đứng của cảnh địa lý.
Theo Vũ Tự Lập, cấp phân vị địa hình tương ứng với cảnh quan

là kiểu địa hình. Một kiểu địa hình được xác định theo 4 chỉ tiêu:
- Thể tổng hợp các dạng trung địa hình âm và dương khác nhau
liên quan với nhau về mặt phát sinh;
- Cấu tạo địa chất cùng hướng và cường độ của các quá trình kiến
tạo, nhất là Tân kiến tạo (nội lực);
- Cùng tính chất của các q trình ngoại sinh;
- Ở cùng một giai đoạn phát triển nhất định.
c. Kiểu khí hậu
Khí hậu của cảnh quan là đặc điểm khí hậu được thể hiện căn cứ
vào các số liệu khí hậu cơ bản của các trạm đặt tại những địa điểm của
những dạng địa lý tiêu biểu cho cảnh quan. Khí hậu tại các dạng địa lý
được coi là khí hậu địa phương, cịn khí hậu ở diện địa lý là vi khí
hậu. Do đó, khí hậu của cảnh quan có thể được xem là sự kết hợp của
các khí hậu địa phương trong phạm vi lãnh thổ của cảnh quan.
Trong chỉ tiêu cấp cảnh địa lý, nhiều nhà cảnh quan học đều thừa
nhận cấp phân vị của khí hậu mà X. P. Khromov gọi đơn giản là “khí
hậu” cấp tương đương với cấp cảnh. Vận dụng vào nghiên cứu cảnh
quan ở Việt Nam, Vũ Tự Lập đề nghị khí hậu tương đương cấp cảnh
là kiểu khí hậu. Một kiểu khí hậu cần thể hiện rõ:
23


- Đới ngang hoặc đai cao mà cấp cảnh phân bố;
- Chế độ mùa của cấp cảnh;
- Cường độ mùa của cấp cảnh.
Tham khảo cơng trình của u Trẫm Sinh, xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa cân bằng bức xạ và tổng nhiệt độ; ở Việt Nam, lãnh thổ nhiều
đồi núi, chịu ảnh hưởng của gió mùa nên dùng tổng nhiệt độ, vì các
đài trạm quan trắc tính nhiệt độ nhiều hơn tính cân bằng bức xạ;
Hồng Đức Triêm phân các kiểu khí hậu dựa theo các chỉ tiêu:

* Chỉ tiêu nền tảng nhiệt ẩm
Chỉ tiêu này chỉ rõ cảnh quan được phân hóa ra trong đới ngang
hoặc đai cao nào. Sự liên kết giữa tổng nhiệt độ và hệ số thủy nhiệt
xác định tính đai và đới (thể hiện ở Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Chỉ tiêu nền tảng nhiệt ẩm
Khô
(<1,0)

Hơi khơ
(1,0-1,5)

Xích đạo (>9.5000C)
Nhiệt đới (9.500-7.500oC)

Hơi ẩm
Ẩm
(1,5l - 2,0) (2,01-3,0)

A
C

Rất
ẩm
(>3,0)
B

D

Á nhiệt đới (7.500-4.500oC)


E

Ôn đới (4.500-1.700oC)

* Chỉ tiêu về cường độ mùa
Chỉ tiêu này nói lên mức độ ảnh hưởng của gió mùa, sử dụng
những chỉ số của De Martone (>20oC được xem là nhiệt đới), của Copen
(<18oC được xem là ôn đới ấm) và những chỉ số sinh khí hậu thơng
thường như: < 15oC là nhiệt độ mà cây nhiệt đới ngừng sinh trưởng;
<10oC là nhiệt độ mà các loài cây ngừng sinh trưởng; <5oC là nhiệt độ
mà khả năng sương muối và băng giá xuất hiện để phân chia cường độ
mùa (lạnh, nóng).
24


Bảng 1.3. Chỉ tiêu về cường độ mùa lạnh, mùa nóng
Nhiệt độ trung bình tháng

<
15oC
(Rét)

nóng nhất (VII)
Số tháng

< 20oC < 25oC
(Lạnh) (Mát)

25oC
(Nóng)


có nhiệt độ TB > 20oC,
18oC, < 18oC, < 15oC, < 10oC
Quanh năm

20oC (khơng có mùa đơng)

I

Quanh năm > 18oC (mùa đơng ấm)
Mùa
đơng

II

Lạnh

Có 1-3 tháng < 18oC

Rét

Có 1-3 tháng < 15oC

Rất rét

Có 1-3 tháng < 10oC

III
IV


* Chỉ tiêu mùa mưa và cường độ khô hạn
Chỉ tiêu này dựa vào hệ số của Gaussen - Ligrin để xác định
tháng mưa, tháng khô và tháng hạn. Trên cơ sở này xác định được
mùa mưa, đồng thời cũng xác định thêm tháng mưa lớn nhất, số tháng
mùa mưa kéo dài.
- Tháng mưa, có lượng mưa trong tháng P > 100mm.
- Tháng khơ, có lượng mưa trong tháng nhỏ hơn hoặc bằng hai
lần nhiệt độ trung bình tháng (P ≤ 2T).
- Tháng hạn, có lượng mưa tháng bằng hoặc nhỏ hơn nhiệt độ
trung bình tháng (P ≤ T).
Từ 3 hệ thống chỉ tiêu thuộc Bảng 1.2, 1.3, và 1.4, tiến hành
nhóm gộp lại thành kiểu khí hậu. Ví dụ, kiểu khí hậu DI3 là kiểu nhiệt
đới ẩm (D) có tổng nhiệt độ > 7.500oC, hệ số thủy nhiệt từ 2 - 3; mùa
hạ (I) nóng với nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng VII) 25oC,
khơng có mùa đơng (quanh năm 20oC; (3) mùa mưa kéo dài từ tháng
V-XI (7 tháng) với lượng mưa trung bình năm 2.000 - 2.500mm, chỉ
có 2 tháng khơ, khơng có tháng hạn.
25


×