Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Giáo trình Chính phủ điện tử: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.11 MB, 177 trang )

Chương 3
ỨNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Mục tiêu của chương:
Sau khi nghiên cứu Chương 3, người học có thể:

- Hiểu được các ứng dụng chính phủ điện tử ữong phạm vi quốc tế;
- Hiểu được ứng dụng chính phủ điện tử trong các hoạt động đàm

bảo các lợi ích cơng cộng;
- Nắm được nội dung các dịch vụ công trực tuyến chính phủ - cơng

dân (B2C);
- Nắm được nội dung các dịch vụ cơng trực tuyến chính phủ -

doanh nghiệp (B2B).
3.1. ÚNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬỞ CÁP Độ QUỐC TỂ
3.1.1. Giới thiệu chung

Tồn cầu hóa đâ làm cho thế giới trở nên nhỏ hơn. Khi chính phủ

các nước phải đối mặt với những thách thức vượt quá khả năng của họ,
họ phải tìm kiếm các quan hệ đối tác toàn cầu. Các mối quan hệ giữa các

quốc gia và các tổ chức đa phương, các tổ chức phi chỉnh phủ (NGO), và

các tập đoàn đa quốc gia cần được hiện đại hóa, chính phù điện tử cần

tập trung vào việc làm thế nào để các mối quan hệ hợp tác quốc tế trở
nên hiệu quả hơn.

Chủ nghĩa đa phương và song phương có vai trị trong việc thúc


đẩy một trật tự tồn cầu bền vững mơi trường và cơng bàng hơn. Tập hợp

các bên quốc tế liên quan cùng phát triển các chính sảch và giải quyết các

vấn đề đa lĩnh vực như tồn cầu hóa, tính bền vững, phổ biến hạt nhân,
xủ phạt và các quy định thương mại, tài chính tồn cầu, khủng bổ và

143


nhân quyền địi hỏi cơ sở hạ tầng thơng tin liên lạc mạnh mẽ và an toàn

hơn để hỗ trợ sự kết hợp các nỗ lực một cách hiệu quả.

Ví dụ về các tổ chức đa quốc gia bao gồm Liên Hợp quốc (UN), Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), Nhóm G8 (G8), Nhóm G20 (G20),
Tổ chức các nước châu Mỹ (OAS), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Hiệp

hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), cũng như các cơ quan của Liên
Hợp quốc liên quan như Cơ quan Cao ủy Liên Hiệp quốc về người tị nạn
(UNHCR). Một số tổ chức khác như: Khối Thịnh vượng chung, Cộng

đồng Pháp ngữ (OIF) (thường được biết đến nhiều hơn với tên gọi La
Francophonie), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD). Chủ nghĩa đa phương cũng bao hàm cảc liên minh

quân sự chung, chẳng hạn như Tổ chức Bắc Đại Tây Dương (NATO).
Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ đổi ngoại với mục đích thúc đẩy

các lợi ích quốc gia, tăng cường an ninh, làm tăng các cơ hội, mở rộng


tiếp cận thị trường ở các cấp độ song phương, khu vực và toàn cầu. Điều
này phụ thuộc vào sự hiểu biết, tin tưởng và hợp tác hiệu quả giữa các

đối tác, cả bên frong và bên ngồi của chính phủ. Giao tiếp và đàm phán
giữa đại diện các quốc gia đòi hỏi có sự hỗ trợ hiệu quả của cơng nghệ

cho phép hợp tác, tương tác và đổi thoại nhiều hơn.

Từ các cuộc thảo luận về nhân quyền cho đến các diễn đàn về tăng
trưởng toàn cầu bền vững và cân bằng, chính phủ điện tử cung cấp một

diễn đàn tồn cầu cho đối thoại mở và phân tích mang tính xây dựng. Nó
cho phép chia sẻ nhanh chóng các nghiên cứu, số liệu thống kê mới nhất

và các ý kiến phục vụ việc ra quyết định dựa trên cơ sở thực tế. Nó tạo ra
một sự hiện diện an tồn và liên tục cho các sự kiện quốc tế, bảo tồn

vốn trí tuệ, nắm bắt sự đổi mới và giữ gìn các thực hành tốt nhất. Và cuối
cùng, nó tài liệu hóa các quyết định và ưách nhiệm.
Các liên kết đa phương và song phương thành cơng địi hỏi những
mơ hình mới ttong quan hệ đối tác giữa các chính phủ và các khu vực phỉ

lợi nhuận, chính phủ và khu vực doanh nghiệp và các hình thức kết nối tổ
chức khác. Là một nền tảng hợp tác, chính phủ điện tử hỗ frợ vai trò ngày

144


càng tăng của các tổ chức khu vực tư nhân ưong các vấn đề quốc tế và

tăng cường sự phát triển của các tổ chức phi chính phủ như người đóng

vai trị trung tâm trong phát triển quốc tế.
3.1.2. Mơ hình tham gia, liên kết mới

Dựa trên nhu cầu cần hợp tác quốc tế, các tổ chức phi chính phủ

(NGO) có truyền thống chấp nhận mơ hình tham gia sáng tạo. Các phong
trào chống bom mìn dẫn đến việc ký kết Hiệp ước cấm bom mìn và đoạt

giải Nobel Hịa bình năm 1997 xuất phát từ việc sử dụng hiệu quả thư
điện tử. Các nhà hoạt động và các nhóm ảnh hưởng khác đã sử dụng hiệu

quả công nghệ để tổ chức các nỗ lực, thường là nhanh hơn nhiều so với
các chính phủ.

Chính phủ điện tử làm giảm sự cách trở cùa các ranh giới địa lý
truyền thống nhằm khai thác sức mạnh của mạng lưới, mở rộng ranh giới

của chính phủ, cơng dân và khu vực tư nhân tham gia ữên tồn cầu
hướng tới sự hợp tác, tính minh bạch và sự cam kết. Trong thế giới
mạng, tốc độ thay đổi, nguy cơ rủi ro và tự do cơ hội làm cho sự hợp tác

ttở nên cần thiết, nhân tố quyết định đối với sự thành công.
Sự xuất hiện của một thế hệ con người kỹ thuật số (thế hệ những
người khi lớn lên, trưởng thành đã sử dụng công nghệ kỹ thuật số) đã

làm cho sự kểt nối ưở thành một thực tế của cuộc sống. Người công dân
sẵn sàng áp dụng các công nghệ mới để tương tác với những cách thức


mới có ý nghĩa hơn. Chính phủ cũng phải làm theo họ. Các giài pháp
chính phủ điện tử mở đường cho sự hợp tác và đổi mới được kỹ thuật số

hỗ ừợ. Thông qua điện thoại di động, điện tốn đám mây, cơng nghệ
mạng xã hội sẽ mang lại lợi ích, giúp các tổ chức chính phủ, phi chính
phủ và các hiệp hội trở nên hiệu quả và linh hoạt hơn.

Trong những thời kỳ khủng hoảng kinh tế và tồn cầu hóa, cuộc
sống bắt buộc các quốc gia phải làm việc cùng nhau. Quản lý các mối
quan hệ giữa các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, khu vực tư nhân và
các cơng dân là cần thiết khi các quốc gia trở nên phi tập trung hóá nhiều

145


hơn. Như minh họa trong câu chuyện sau đây (Hộp 3.1), các tổ chức như
Mạng lưới các nhà lãnh đạo cam kết trong các nền dân chủ mới (Leaders

Engaged in New Democracies - LEND) đã sử dụng các giải pháp chính
phủ điện tử để chuyển đổi các quan hệ đối tác chính phủ từ mơ hình

truyềri thống sang các tổ chức ào để thực hiện thay đổi trong một vài

ngày, thay vì mất vài năm.

Hộp 3.1: Mạng Các nhà lãnh đạo trong nền dân chủ mới (Mạng LEND)

Mạng LEND (Leaders Engaged in New Democracies) là một nỗ lực mới mang
tính đột phá hỗ trợ các nhà lãnh đạo trong các nền dân chủ mới nổi. Nó là một
cộng đồng tự duy trì, an tồn, hoạt động trong một mơi trường phần lớn là ào.

Mạng LEND quy tụ các nhà lãnh đạo chủ chốt cùa các nền dân chủ mới nhất trên
thế giới với các nguyên tổng thống, nauyên thủ tướng và những người có trách
nhiệm khác đối với q trình chuyển đoi dân chủ trong quá khứ. Nó làm tăng các
cuộc họp mặt trực tiếp cùng với các trao đỗi tay đơi liên tục qua một nền tâng chính
phù điện tử ào, tinh vi và an toàn.

Mạng LEND đáp ứng nhu cầu quan trọng. Nó tạo điều kiện chia sẻ thông tin
thời gian thực giữa các nhà lãnh đạo trong các nền dân chù mới và những người
đã thành công trong giải quyết các thách thức cùa dân chù hóa. Mạng LEND sử
dụng công nghệ truyền thông mới nhất, bao gồm cà máy tính bàng và hội nghị
truyền hình, tạo ra một diễn đàn trực tuyến, nơi các nhà lãnh đạo có thể trao đổi
thơng tin an tồn. Dự án được thiết kế để cung cấp tư vấn ngang hàng, hỗ trợ
ngang hàng, xây dựng năng lực cho các nhà lãnh đạo chính trị và các nhà hoạch
định chính sách ờ các nền dân chủ mới nổi trên thế giới.
Bằng cách sừ dụng điện thoại trực tuyến, video và liên lạc văn bản cùng với
các công cụ dịch thuật mang tính đột phá, Mạng LEND giải quyết được các trờ
ngại về chi phí và hậu cần đã hạn chế những nỗ lực như vậy trong quá khứ. Nó có
thể truy cập thông qua các thiết bị di động và lưu trữ trong đám mây. Khoảng 20
quốc gia đang tham gia vào Mạng LEND với mục đích trao đổi thực hành tốt nhất
và kinh nghiệm có được trong q trình chuyển đổi sang nền dân chủ trong quá
khứ với các quan chức cao cấp đang làm việc để củng cố các nền dân chủ mới
nhất hiện nay. Dự án nhận được nguon lực công nghệ từ các công ty như Google,
OpenText và DialCom-Spontania; tài trợ từ Thụy Điển và Hoa Kỳ và sự ùng hộ từ
nhiều tổ chức xã hội dân sự hàng đầu.

Nguồn: www.opentext.com/e-Government/LEND

146



Phần lớn các tổ chức phi chính phủ cung cấp các dự án tham gia từ
dưới lên trên, thường được các quỹ, các mạng lưới đồng tài ừợ, hoặc họ

tự triển khai. Họ hướng tới việc huy động và nhận sự hỗ trợ hoặc thực
hiện các chiến dịch tại các cấp cơ sở, thường dựa vào các công cụ truyền

thông xã hội như kết nối mạng và blog, giúp thúc đẩy chính phủ tham gia
(Participatory Government).
Theo truyền thống, các tổ chức phi chính phủ tập trung vào các dự

án cơ sở hạ tầng (giếng nước, cầu cống, môi trường sống,...), nhưng ngày

.nay các tổ chức này dành sự quan tâm nhiều hơn cho giáo dục và công
nghệ như các động lực thay đổi lâu dài, đưa tổ chức phi chính phủ đi
trước chính phủ trong việc triển khai các chương trình phát triển. Đó là

do họ có liên kết chặt chẽ với tất cả các bên liên quan, từ người dân và
cộng đồng địa phương cho tới các chính phủ và các cơ quan chức năng,

người đã cung cấp khuôn khổ cho phát triển chính sách.
Các tổ chức phi chính phủ trong thời đại số đã trở nên kết nối hơn,

tích họp và có kỹ năng hơn ứong việc vận hành tổ chức tương tự vận
hành các doanh nghiệp, dựa trên quản lý nguồn nhân lực hiệu quả, hoạch
định chiến lược, quàn lý kết quả, gây quỹ và vận động xã hội - tất cả đều

có thể được quản lý với cơng nghệ chính phủ điện tử.
Các giải pháp chính phủ điện tử giúp các tổ chức phi chính phủ

tham gia có hiệu quả và an tồn hơn, giảm nguy cơ tham nhũng và quản

lý yếu kém của các quỹ và tạo cho họ khả năng:

- Tự động hóa các quy trình để tối đa hóa hiệu quả và giảm thiểu

nguy cơ tham nhũng;
- Loại bỏ các trung gian dẫn đến tăng chi phí và theo đuổi được

chương ữình nghị sự của chính họ;
- Cải thiện sự phối hợp và hợp tác; giảm quan liêu trong các cơ

quan công quyền;

- Tăng tính minh bạch, ưách nhiệm giải trình và kiểm tốn thơng
qua các giao dịch cơng cộng;

147


- Bảo tồn và tăng cường chuyển giao tri thức thông qua việc trao
đổi các thực tiễn tốt nhất và các kho thơng tin an tồn.
Chính phủ điện tử giúp xây dựng một khung cảnh định hướng kỹ

thuật và định hướng quản trị cho các tổ chức phi chính phủ. Chính phủ

điện tử kết hợp các bên liên quan khác nhau nhằm cộng tác trong thời
gian thực, bất kể vị trí, múi giờ hoặc sự đa dạng về thiết bị. Chính phủ

điện tử xây dựng năng lực kiến thức và thúc đẩy phát triển hỗ trợ. Các
chương trình nghiên cứu được thiết lập dễ dàng, phát triển và tồn cầu


hóa để cung cấp hễ trợ nhanh chóng và hiệu quả.

Hoạt động trên một nền tảng chính phủ điện tử thống nhất, các

nhóm khác nhau liên quan đến viện trợ quốc tế có thể được thực hiện
một cách hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và minh bạch hơn. Chính

phủ điện tử biến đổi vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong việc thúc
đẩy viện trợ quốc tế, phát triển và dân chủ thông qua việc tăng cường sự

tham gia của các bên liên quan và làm giảm khả năng tham nhũng trong
các chương trình phát triển quốc tế.
3.1.3. Tạo điều kiệu phát triển quốc tế

Chính phủ điện tử là một công cụ mạnh mẽ giúp các nền kinh tế

đang phát triển nhận ra những lợi ích của một xã hội thơng tin tồn cầu
đang nổi lên. Chia sẻ kỉnh nghiệm và thực hành tốt nhất trong triển khai,
hiểu biết lý do tại sao các dự án thất bại hoặc thành cơng, và tìm ra các

giải pháp thích họp với các bối cảnh xã hội và kỉnh tế của một quốc gia
sẽ đẩy nhanh việc triển khai chính phủ điện tử ở các quốc gia đang phát

triển fren thế giới.
Chính phủ điện tử cách mạng hóa cách thức mà các chính phủ

tương tác với tất cả các bên liên quan. Từ các nông trại của Ấn Độ đến

các làng mạc ở châu Phi, chính phủ điện tử cài thiện chất lượng cuộc
sống cho người dân ở các nước đang phát triển bằng cách tăng quyền tiếp

cận thông tin hữu ích trong cuộc sổng hàng ngày của họ, cung cấp các

148


dịch vụ chính phủ, thiết lập chính sách phát triển và viện ứợ, cung cấp

những cơ hội mới tham gia vào tiến trình chính trị.

Chính phủ điện tử mang đến cho các chính phủ khả năng tạo lập
các mối quan hệ mới giữa các cơ quan, các tổ chức phi chính phủ, khu
vực tư nhân - làm cho các dịch vụ và cảc chương trình dễ tiếp cận hơn.
Các dự án được dễ dàng đánh giá, sự hợp tác giữa các bên liên quan chủ

chốt giúp các nhà hoạch định chính sách tiến hành các cuộc cải cách lớn
dựa trên kiến thức về thương mại, công nghệ và quản lý. Một giải pháp

chính phủ điện tử cỏ thể giúp cung cấp cho người dân ở các nước đang
phát triển tiếp cận tới:

- Các chương trình và dịch vụ thơng qua một cổng thơng tin của
chính phủ;

- Xúc tiến chính phủ tham gia thông qua phương tiện di động;
- Thông tin chính phủ chính xác và an tồn;

- Một nền tàng kỹ thuật số cho cả người dân và công chức.
Tất cả các dịch vụ này có thể được cung cấp ứong các đám mây

điện tốn, tiết kiệm cho chính phủ chi phí cơ sở hạ tầng. Mặc dù sử dụng


nguồn lực bên ngồi (dịch vụ điện tốn đám mây) làm tăng các vấn đề về
chủ quyền dữ liệu, đặc biệt là dưới ánh sáng của Đạo luật Ái quốc Hoa

Kỳ (USA Patriot Act), có khả năng cấp quyền tiếp cận thơng tin cho
chính phủ ngay khi một tổ chức tương tác với một cơng ty tại Hoa Kỳ,

lợi ích sẽ vượt quá nguy cơ nếu các nhà cung cấp điện tốn đám mây có
cơ sở tại một quốc gia trung lập.
Nhiều quốc gia đang phát triển khơng có cơ sở hạ tầng cần thiết để
triển khai các giải pháp và dịch vụ chính phủ điện tử. Các chính phủ này

cần xây dựng một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông để
giải quyết các vấn đề xung quanh kết nối, riêng tư, khả năng tiếp cận và

an ninh. Di chuyển đến dịch vụ điện toán đám mây tư nhân giúp làm cho
các chương trình và dịch vụ trở nên sẵn có ở các nước đang phát triển,

mà khơng địi hỏi đầu tư cơng nghệ và nguồn lực. Dịch vụ được cung cấp

149


với giá cà hợp lý hơn, nhanh chóng hơn và hỗ trợ cho một hệ thống có

thể được th ngồi để giảm chi phí.

3.1.4. Các tiêu chuẩn và quy định quốc tế

Các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan chính phủ làm việc cùng


nhau để phát triển các quy định, chính sách và tiêu chuẩn tồn cầu. Các
tiêu chuẩn và quy định quốc tế đảm bảo rằng các sản phẩm và dịch vụ an

toàn, tin cậy và chất lượng tốt. Đối với doanh nghiệp, chúng phục vụ như

một cơng cụ chiến lược để giảm chi phí bằng cách giảm thiểu hóa lãng

phí hoặc lỗi và tăng năng suất tổng thể. Các tiêu chuẩn và quy định
giúp các tổ chức tiếp cận thị trường mới, tạo sân chơi bình đẳng cho các

nước đang phát triển, tạo điều kiện cho thương mại tồn cầu tự do và
cơng bằng.

Như minh họa trong ví dụ dưới đây (Hộp 3.2) về Tổ chức Tiêu

chuẩn hóa quốc tế (ISO), nơi các tiêu chuẩn được phát triển thơng qua
một q trình đồng thuận. Các chun gia từ khắp nơi trên thế giới phát

triển các tiêu chuẩn cần thiết trong lĩnh vực của họ. Họ hợp tác để chia sẻ
kinh nghiệm và kiến thức quốc tế. Các giải pháp chính phủ điện tử tạo
thuận lợi cho việc trao đổi an tồn kiến thức, hợp tác thơng tin và các
kênh thông tin liên lạc cần thiết để thiết lập các tiêu chuẩn vả các quy

định trên toàn càu.

Hộp 3.2: Ban Thư ký Trung ương Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tể
Ban Thư ký Trung ương Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) là một liên hiệp
tồn cầụ các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia từ 156 nước. Tuân thù các tiêu chuẩn
ISO, chẳng hạn như tiêu chuẩn ISO 9000 về quàn lý chất lượng, là trách nhiệm cùa

bất kỳ tổ chức nào trước khi tổ chức đó có thể cạnh tranh trong nền kinh tế tồn cầu
hiện đại. Các cơng ty thuộc mọi loại hình kinh doanh, từ hóa học đến cơna nghệ
thơng tin u cầu phải thực hiện theo các tiêu chuẩn ISO cụ thể như một điêu kiện
tiên quyết để kinh doanh. Duy trì và xuất bàn nội dung với hơn 15.000 tiêu chuẩn
ISO là nhiệm vụ khơng hề đơn giản. Chính sự thành cơng của chương trình ISO phụ
thuộc vào việc đảm bao rằng tiêu chuẩn được cập nhật, có hiệu lực nhất và luôn dễ
dàng tiếp cận bời đông đào người sử dụng trên toàn thế giới.

150


Ban Thư ký trung ương cùa ISO sừ dụng giải pháp Quàn lý nội dung doanh
nghiệp (Enterprise Content Management - ECM) để qn lý có hiệu quả tồn bộ q
trình tiêu chuần hóa - từ phát triển đến phân phối. ECM cung cấp một nền tàng lâu

dài cho thu nhận tri thức và dựa trên web, vì vậy nó có thể thuận lợi hóa q trình
phân phối thơng tin trên mạng ngoại bộ cùa ISO. Điều này có nghĩa là khách hàng
có thể truy cập ngay lập tức tới thơng tin trực tiếp từ trình duyệt web cùa họ, và họ
cũng có khả năng in ra theo yêu cầu, làm giảm chi phí hoạt động. ISO sử dụng ECM
để quàn lý nội dung cho các trang web song ngư của tổ chức - www.iso.org - và
cũng để quản lý nội dung cửa hàng trực tuyến.

Nguồn: www.opentext.com/e-Government/ISO

Các quy định ngân hàng tồn cầu

Các thị trường tài chính được tích hợp trên toàn cầu. Ngành ngân

hàng được kết nối và dựa vào các nền kinh tế quốc gia và tồn cầu. Vì lý


do này, điều quan trọng là các cơ quan quản lý phải duy trì quyền kiểm
sốt các hoạt động tiêu chuẩn hóa của các tổ chức này. Quỹ tiền tệ Quốc

tế (IMF) là một tổ chức đa phương giám sát hệ thống tài chính tồn cầu,

các chính sách kinh tế và tài chính của 188 nước thành viên. Giống như
IMF, Ngân hàng Thế giới là một tổ chức tài chính quốc tế cung cấp các

khoản vay cho các nước đang phát triển để thúc đẩy đầu tư nước ngoài và

thương mại quốc tế và giúp giảm đói nghèo.

Việc thực hiện thống nhất các quy định dẫn đến hình thành một hệ
thống tài chính tồn cầu hiệu quả hơn. Một trong những thách thức mà hệ
thống toàn cầu phải đối mặt là trong khi các quy định này được tạo lập

mang tính chất quốc tế, thì các nhà quản lý của các nước lại có trách
nhiệm thực thi chúng. Khi các thay đổi diễn ra nhanh chóng, tiến độ triển

khai trong nước thường là khơng phù hợp với mức độ tồn cầu.
Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây đã phá hoại hệ thống tài chính

tồn càu, như các ngân hàng bị vỡ nợ hoặc phải nhận các gói cứu trợ tài
chính. Cuộc khủng hoàng dẫn đến thay đổi những quy định quan trọng

đối với ngành ngân hàng toàn càu để ngăn chặn một cuộc khủng hoảng

151



tương tự xảy ra ưong tương lai. Những thay đổi này chi ra thế giới hiện
nay được kết nối với nhau như thế nào, và các hiệu ứng domino tạo ra

khi một hệ thống bị đổ vỡ ảnh hưởng tới các hệ thống khác như thế nào.
Kiểu phụ thuộc lẫn nhau này đòi hỏi phải tham vấn, hợp tác rộng rãi

và thơng tin liên lạc tích cực giữa các chính phù, các định chế và các

tổ chức.

Liên kết giữa khu vực tư nhân và các tể chức phi chính phũ
Sự họp tác tồn cầu khích lệ cách nhìn tồn cầu. Một tiếp cận toàn
cầu là cần thiết để giải quyết nhiều cuộc khủng hoàng toàn cầu mà chúng
ta phải đối mặt ngày nay, ví dụ như tỉ lệ trẻ em hiện đang sống đói nghèo

đã đạt đến đỉnh điểm. Các tổ chức phi chính phủ đặc biệt hiệu quả trong

lĩnh vực này khi họ cố gắng gây ảnh hưởng quốc tế và tăng cường hiện

diện tại các địa phương. Quan hệ đối tác chính phủ với các tổ chức phi
chính phủ và các tổ chức tư nhân có thể giúp các tổ chức frên toàn thế

giới đáp ủng được nhiệm vụ của họ là nâng cao hiệu quả, tăng năng lực

và nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả các công dân.

Sự họp tác giữa các tổ chức phi chính phủ và các khu vực cơng và

tư cho phép các chính sách quốc gia được mở rộng đến cấp độ quốc tế.
Từ góc độ quản trị, số lượng ngày càng tăng các tổ chức phi chính phủ


tham gia vào các sáng kiến nhiều bên quan tâm và học hỏi làm thế nào để
quản lý các mối quan hệ với tất cả các bên liên quan, từ chính phủ cho tới
các tổ chức tư nhân. Chính phủ điện tử phục vụ việc xúc tiến các mối

quan hệ thông qua hỗ trợ đối thoại mang tính hệ thống, các chương trình
chia sẻ, chứng nhận, tham vấn và hợp tác nghiên cứu.

Các tổ chức tư nhân đang được thu hút vào các loại mối quan hệ

dựa ưên cơ hội để mở rộng tầm toàn cầu và thực hiện đầy đủ các yêu cầu
trách nhiệm đối với tổ chức. Những lợi ích của loại quan hệ này bao gồm

nâng cao thương hiệu hoặc uy tín, tính bền vững, sự gia tăng nhận thức
về các vấn đề xã hội, kinh tế và môi trường.

Mối quan hệ đối tác giữa tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân
mang lại kết quà dài hạn và vượt ra ngoài hoạt động từ thiện. Các kết quả

152


tiềm năng của tổ chức phi chính phù và sự tham gia của khu vực tư nhân
bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn và hướng dẫn, tăng hiệu quả thông

qua các hoạt động chuỗi cung úng được cải thiện, sự hài lòng của nhân
viên lởn hơn, sự phát triển hiệu quả hơn các mơ hình kinh doanh và các
cơng cụ quản lý, tăng cường sự tham gia của các bên liên quan và hỗ trợ,

và các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao dựa trên sự đổi mới chia sẻ.


Những điều nói trên có thể mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội
lớn hơn về tổng thể. Chính phủ điện tử cung cấp các cơ sở hạ tầng công
nghệ cần thiết để hỗ trợ mô hình làm việc mới và thúc đẩy sự hợp tác và

đổi mới nhằm phục vụ các thị trường mới và hỗ trợ các cộng đồng mới
địa phương thông qua phát triển kỉnh tế và nâng cao hiệu quả.
Chính phủ điện tủ làm tăng năng lực tiếp cận đa phương cho các

chính phủ quốc gia. Từ Thế vận hội cho tới các tổ chức đa phương và các
cuộc gặp mặt song phương, chính phủ điện tử giúp các quốc gia vượt qua

ranh giới địa lý để duy trì sự cam kết chính trị và thiết lập các mối quan
hệ làm việc dựa ứên thương mại, đầu tư và đổi mới.

Hợp tác để bảo tồn văn hóa và di sản
Các chuyên gia, các tổ chức phi chính phủ, các trung tâm và các
viện nghiên cứu đóng vai ưị quan trọng trong việc bảo tồn di sản văn

hóa của một quốc gia. Ở cấp quốc gia, các chính phủ làm việc với các tổ

chức phi chính phủ để quàng bá, xác định và bảo tồn di sản văn hóa do
sự đáp úng xã hội, tập trung xã hội, và sự nhạy cảm văn hóa mà các tổ

chức phi chính phủ có đối với cộng đồng họ phục vụ.

Sự thật là các chính phủ là những người quản lý việc bảo tồn số hóa

- tích hợp kiến thức và tài liệu sáng tạo vào giáo dục, giải phóng sự sáng
tạo frong văn hóa, cung cấp nguồn lực để phát triển chính sách cơng và


khuyến khích sự cam kết tham gia trên tồn thế giới. Tuy nhiên, sự họp
tác giữa các tổ chức phỉ chính phủ, các tổ chức tư và tổ chức công đảm
bảo một cách tiếp cận độc đáo trong quản lý và phát triển nội dung
quốc gia.

153


Các giải pháp chính phủ điện tử giúp bảo vệ văn hóa và di sản dân
tộc được thực hiện bằng các công nghệ kết hợp và bao gồm một kho lưu

trữ đáng tin cậy, quản lý tài sàn số hoặc phương tiện truyền thơng, quản
lý vịng địi nội dung, quản lý hồ sơ, quản lý nội dung web, tạo ra siêu dữ

liệu và quản lý quyền kỹ thuật số.
Theo định nghĩa, duy trì bảo tồn số bền vững địi hỏi các hoạt động

liên quan tới bảo tồn bao hàm các góc độ kỹ thuật, tài chính, tổ chức và
văn hóa. Tiếp cận này bắt nguồn từ sự hợp tác giữa chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ, các tồ chức tư nhân với sự tham gia của các tiêu
chuẩn quốc tế đang phát triển nhanh chóng nhằm quản lý các hồ sơ kỹ
thuật số xác thực và các phương tiện truyền thơng ưong một mơi trường

hành chính hiện đại.

Chính phủ điện tử tạo điều kiện cho một cách tiếp cận bền vững đối
với việc bào tồn văn hóa để kết nối các thế hệ và các khu vực địa lý. Nó
cho phép người dân tham gia và được thơng báo về các vấn đề quốc gia
và quốc tế. Nó cũng là một phương tiện chia sẻ kiến thức với thế giới và


cung cấp quyền tiếp cận tới các nguồn tài nguyên ở các nước đang
phát triển.

3.2. ÚNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở CẤP Độ QUỐC

GIA VÀ ĐỊA PHƯƠNG
3.2.1. Hựp lý hóa các q trình dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản
lý hợp tác

3.2.1.1. Hợp lỷ hóa quả trình dịch vụ
Chính phủ điện tử tạo điều kiện cho một cách tiếp cận tích hợp
trong cung cấp dịch vụ. Đối với cơng dân, chính phủ điện tử mang tính

minh bạch chưa từng có vào các chương trình và dịch vụ. Đối với các tổ

chức, thiết kế một cách nhìn lấy cơng dân làm trung tâm trong các
chương trình tạo nền tảng cho sự hợp lý hóa, củng cố và cải thiện cung
cấp dịch vụ. Tiếp cận thơng tin có thể giúp thông báo các quyết định,

154


giảm sự căng thẳng của tình trạng quá tải thư điện tử, xác định các yêu

cầu dịch vụ mới, phát hiện gian lận hoặc lạm dụng.

Tích hợp các quá trinh hậu diện với các dịch vụ tiền diện đòi hỏi

khả năng tương tác giữa các hệ thống và các bộ phận. Thơng tin và quy

trình kết họp cho phép đơn giản hóa các dịch vụ hành chính, loại bỏ tình
trạng quan liêu, giảm thủ tục giấy tờ và những công việc trùng lặp. Tất cả

các điều đó cải thiện đáng kể việc sắp đật các chương trình.
Khả năng tích hợp thông tin từ các hệ thống hoạt động khác như

hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), ví dụ: tài chính, nhân sự...,
quản trị nội dung (ECM), quản trị trải nghiệm web (WEM), quản lý quan

hệ khách hàng (CRM), cũng như các hệ thống nhiệm vụ cốt lõi, giúp
thiết lập các quy trình và xác định các tình huống khi các dịch vụ bổ sung

có thể được tư vấn. Quản lý quy trình cơng việc cơ bản loại bỏ các trở

ngại xuất phát từ các ứng dụng giao dịch đóng gói không linh hoạt và lỗi

thời để tạo ra một cái nhìn hợp nhất đối với cơng dân.
Chính phủ điện tử cung cấp các dịch vụ đáp ứng cao, dự đoán nhu

cầu của người dân, kết nối chúng với các nguồn lực một cách chính xác
và kịp thời. Trải nghiệm người dùng sẽ cải thiện mức độ truyền thông và
chia sẻ thơng tin từ một chính phủ có trách nhiệm và minh bạch.

Thành phố San Francisco đang sử dụng một hệ thống chính phủ

điện tử để số hố các q trình, cung cấp cho các nhân viên quản lý khả
năng tiếp cận dễ dàng hơn tới thơng tin chính xác, cung cấp cho khách
hàng những frai nghiệm thuận tiện và hiệu quả hơn (Hộp 3.3).

Hộp 3.3: Cơ quan dịch vụ con người cùa Thành phó San Francisco


Cơ quan dịch vụ con người (Human Services Agency - HSA) là một bộ phận cùa
Thành phố và Quận San Francisco và là nguồn lực trung tâm trợ giúp công cộng

trong Thành phố. HSA phục vụ hơn 150.000 dân mỗi nám thông qua một loạt các
chương trình và dịch vụ. Điều này liên quan đến việc quản lý hơn 150.000 hò sơ tinh
huống hoạt động, mỗi hồ sơ chứa từ 50 đến 2.000 tờ giấy.

155


HSA cần một hệ thống chính phủ điện tử giúp tìm kiếm dễ dàng và ghi hồ sơ,
quàn lý hiệu quả hơn các thông tin, các quá trinh tự động để giàm bớt số lượng giấy

tờ vật lý được tạo ra và lưu trữ để cài thiện dịch vụ khách hàng. Trước khi triển khai
giải pháp, HSA quàn lý trên 18.000 hồ sơ cho chương trình CalFresh (Food stamp).

Mỗi hồ sơ chứa 50 - 60 tờ giấy, bao gồm cà các bàn sao của một loạt các tài liệu
riêng tư và dữ liệu cá nhân cùa người nộp đơn. Tất cà các hồ sơ tình huống được
lưu trữ trong một phòng hồ sơ trung tâm nằm trên một tầng nhà khác tầng có phịng

phỏng vấn, nơi một nhân viển xã hội gặp gở với khách hàng. Nếu một khách hàng
bước vào mà khơng hẹn trước, họ có thể phải chờ hai tuần lễ trước khi HSA có thể
lấy được tập tin giấy từ kho lưu trữ. Một lượng lớn các quy trình thù cơng và kém

hiệu quả đã tham gia vào quá trình này.
Hệ thống hồ sơ điện từ đã cho phép HSA phục vụ nhiều khách hàng mà không

cần một sự gia tăng tương ứng nhân viên, các dich vụ đã được mở rộng đến lĩnh
vực y tế (MediCare) và khách hàng CalVVORKs. Họ đã loại bỏ hơn 100.000 hồ sơ vụ


việc bằng giấy. Cơng dân giờ đây có thể làm đơn bằng cách hoàn thành một ứng
dụng trực tuyến. Khách hàng cảm thấy thuận lợi hơn, thay vi phải thực hiện nhiều

chuyến đi đến văn phòng để gặp các nhân viên xã hội, hiện nay vụ việc thường
được thực hiện trong một ngày.

Nguồn: www.opentext.com/e-GovernmenVHSA

3.2.1.2. Cải thiện hiệu quả các chương trình chính phủ
Việc nhấn mạnh vào cài thiện hiệu suất ưong chính phủ đang ngày

càng được quan tâm, được hỗ ượ bởi các quy định và áp lực cơng chúng.

Các nhà qn lý chương trình của chính phủ chịu trách nhiệm quản lý
một danh mục các chương trình với thời gian, nguồn lực và ngân sách

hạn chế. Họ chịu áp lực phải quản lý các dự án thông qua việc sử dụng
công cụ khác nhau, các hệ thống cũ và các hệ thống dựa ưên giấy tờ. Để
làm việc một cách hiệu quà, họ cần những cách thức tăng khả năng nhìn

bao quát đổi với các dự án bằng các công cụ báo cáo để gắn kết nhiệm vụ
và nguồn lực.

Các giải pháp Quản lý chương trinh (Program Management - PM)
chính phủ điện tử cho phép các đội cơng tác phân tán ữên tồn cầu giao

156



tiếp, cộng tác, báo cáo tình ữạng dự án, theo dõi tiến độ và kết quả. Các
tổ chức có thể hình thành các đội xuyên biên giới và đa bộ phận băng

cách sử dụng các phương pháp luận tiêu chuẩn, thực hành tốt nhất và các
thông tin từ các dự án trước đó.

Các yêu cầu bên Ưong có thể được gán tự động dựa trên kỹ năng và

khối lượng công việc. Các biểu đồ trực tiếp sẽ định lượng khối lượng
cơng việc sao cho các nhà quản lý có thể hiểu và giám sát nhiệm vụ một

cách thích hợp. Cải thiện tầm nhìn đối với các quá trình và các thông tin

giúp tất cả đội ngũ nhân viên xác định các vấn đề nảy sinh để ứánh hậu
quả xấu và tăng hiệu quả. Các báo cáo sẽ tóm tắt các yêu cầu đối với dịch
vụ và kết quả thu được trong khung thời gian có liên quan, cho phép nhà

quàn trị theo dõi những cải tiến và tiết kiệm liên quan và so sánh kết quả
theo thời gian.

Một giải pháp chính phủ điện tử liên kết các chương trình của chính
phủ cho phép chia sẻ thơng tin, phối họp các q ữình và hợp tác. Các
ứng dụng chính phủ điện tử dành cho quản trị hỗ frợ hiệu quả làm việc
nhóm và cộng tác thơng qua các vấn đề sau:

- Các q ưình có cấu trúc và phi cấu trúc để xử lý vụ việc: tự động
theo dõi, phân loại và định tuyến;

- Chia sẻ kiến thức tiên tiến và quản lý;
- Kết hợp, quản lý và phân phối tài liệu năng động, đa kênh;


- Tăng cường hỗ trợ các thỏa thuận về mức độ dịch vụ và các tình

huống quan trọng;
- Đánh giá kịp thời các kỹ năng thành viên nhóm và hồ sơ

chun mơn.
3.2.1.3. Quản lý vụ việc hợp tác

Các giao dịch vụ việc dựa trên sự kết hợp các loại thông tin như
văn bản, thư điện tử, biên bản họp, bảng ghi phỏng vấn, hình ảnh, hoặc

157


hiện vật liên quan khác. Các giải pháp quản lý vụ việc cung cấp một cái

nhìn tập trung vào nội dung vụ việc, không phụ thuộc vào loại nội dung
hoặc nơi nó được lưu trữ. Một giải pháp chính phủ điện từ giúp xác định

một quá trình phổ biến chỉ dẫn cho nhân viên giải quyết vụ việc thông
qua các nhiệm vụ trong tùng giai đoạn của vòng đời vụ việc - từ khi vụ
việc được kích hoạt ban đầu thông qua các giai đoạn điều ưa và xử lý

giải quyết.
Để minh họa điều này, hãy xem xét quá trình liên quan đến một
công dân đăng ký thay đổi địa chỉ. Để làm như vậy, họ sẽ phải sử dụng

nhiều quy trình và các cơng cụ như điền vào một mẫu đơn và thông tin
cần phải đi qua tất cả các phòng ban liên quan, bao gồm cấp phép, thuế,


đăng kỷ và nhận dạng. Tất cả các khâu đó sẽ được cải tiến khỉ có các quy
trình thích hợp tại chỗ để giảm sự mất mát hoặc trùng lặp thông tin đã

làm thất vọng người dân ưong quá khứ. Những nhu cầu này có thể được
giải quyết dễ dàng với một cơ sở hạ tầng chính phủ điện tử tại chỗ để hỗ

ượ dịng chảy của thơng tin thơng qua các quy ưình cần thiết.
Là một phần của một giải pháp chính phủ điện tử tồn diện, một

ứng dụng quản lý vụ việc cho phép người viên chức giải quyết vụ việc

hiệu quả hơn, nhanh hơn và với kết quà được cải thiện.
Điều này dẫn đến chất lượng dịch vụ cao hơn, ưong khi đảm bảo
thông tin được phân loại và lưu giữ một cách phù hợp. Để tuân thủ các

nguyên tắc quản lý, một số yêu cầu đòi hỏi các quy trình phải được biến

thành một hồ sơ vụ việc hoặc hồ sơ vòng đời, ưong khi các yêu cầu khác
có thể địi hỏi các văn bản quy định phải được tái cấu trúc một khi được

ưình gửi. Một giải pháp chính phù điện tử có thể qn lý tất cả những
yêu cầu này ưong một ứng dụng duy nhất, chỉ ra các việc xác nhận và
công nhận cấu trúc, cơng nghệ và chính sách.
Dịch vụ Cảnh sát Calgary cải thiện thời gian phản ứng của họ bằng

cách tập hợp tất cả các hồ sơ vụ việc ưong một hệ thống chính phủ điện

tử an tồn (Hộp 3.4).


158


Hộp 3.4: Dịch vụ cành sát Calgary

Dịch vụ Cảnh sát Calgary (CPS), nằm ở Calgary, Alberta, Canada, có hơn 1.900
nhân viên cành sát vá 700 nhân viên dân sự. Cùng với các cơ quan khác và công
dân Calgary, CPS phấn đấu để duy trì chất lượng cuộc sống ở Calgary bằng cách
duy trì thành phố như một nơi an tồn để sống, làm việc và thăm auan. CPS cần
một hệ thống chính phù điện tử tồn diện, đáng tin cậy và an toàn đe lưu trữ, quản
lý và truy cập tài liệu hồ sơ vụ việc và các thông tin liên quan. Họ cũng cần một cách
để thực thi các quy trình quàn lý hồ sơ đối với các tài liệu.
Bước đầu tiên trong việc thực hiện giải pháp là số hóa hàng trăm nghìn tài liệu.

Các giải pháp thực hiện bởi CPS đã tự động tạo các thư mục vụ việc tùy biến
được thiết ke cho các hồ sơ vụ việc cảnh sát dựa trên thông tin được đưa từ một cơ
sở dữ liệu máy tính lớn. CPS là bộ phận cảnh sát đầu tiên ở Canada chia sẻ tài liệu
kỹ thuật số VỚI Văn phịng Cơng tố viên tỉnh. Trước khi thực hiện giải pháp mới, nếu
các thám tử cần tài liệu vụ việc nhất định, họ sẽ phải đi vào trung tâm thành phố,
đến Phòng hồ sơ trung tâm để yêu cầu bàn cứng hồ sơ. Nếu họ cần một số hình
ảnh, họ phải đi đến Bộ phận hình ành để yêu cầu. VỚI các hình ảnh và tài liệu được
tài lên một hệ thống tập trung, các thám từ có thể tìm kiếm qua từ khóa tìm kiếm và
tìm thấy tất cà các ảnh và các tài liệu có liên quan, tạo ra một một cửa cho nội dung
vụ án có liên quan.
Giờ đây CPS có thể truy cập thơng tin kịp thời, chính xác và đáng tin cậy từ bất
kỳ máy tính nối mạng hoặc thiết bi di động nào - một lợi ích rất lớn đối với một lực
lượng lao động làm việc di động và 24/7. Hiệu suất được tối ưu hóa hơn nữa bởi hệ
thống cung cấp một kiểm kê đầy đủ các dự án đang được tiến hành, quá hạn và đã
hồn thành. Bằng các q trinh tự động hóa, CPS đã có thể cài thiện hoạt động sau
khi phát hiện một số khu vực bị quá tài công việc so với các khu vực khác.


Nguồn: www.opentext.com/e-Government/CPS

3.2.2. Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ
3.2.2.I. Cải cách dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Đối với các nước trên tồn thế giới, dân số lão hóa, suy thối kinh
tế và chi phí điều trị ngày càng đắt đỏ đang góp phần làm gia tăng mức

độ không bền vững của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Các nhà điều
hành tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe đối mặt với những
thách thức liên quan tới các công nghệ mới nổi và công nghệ cũ, các định

159


dạng dữ liệu và tiếp cận, việc áp dụng các mơ hình cung cấp dịch vụ mới
và tích họp chúng với các mơ hình hiện có. Đe giảm bớt áp lực chi phí,

ngành chăm sóc sức khỏe đang áp dụng các giải pháp chính phủ điện tử
nhăm nâng cao hiệu suất và chất lượng dịch vụ.

Ngành chăm sóc sức khỏe bao gồm nhiều bên liên quan như các
bác sĩ, các tổ chức, các bệnh nhân và cả các ngành công nghiệp dược
phẩm và khoa học đời sống. Mỗi bên liên quan tạo ra các thông tin riêng
và các thông tin đó thường khơng được kết nối qua các hệ thống khác

nhau. Nhiều trong số thông tin này tập trung vào bệnh nhân, mang tính

phi cấu trúc và khơng dễ dàng tích họp vào một cơ sở dữ liệu. Ví dụ như

các hồ sơ giấy, kỹ thuật số X-quang, chụp cắt lớp, một loạt các thơng tin
lâm sàng và chuẩn đốn khác, số liệu thu thập được khác nhau giữa vùng

này và vùng khác, quốc gia này và quốc gia khác. Thông tin thường bị

mắc kẹt trong các kho chứa được duy trì bởi Hệ thống cơng nghệ thơng

tin chăm sóc sức khỏe (Health Care Information Technology - HCIT) và

Hệ thống thông tin lâm sàng (Clinical Information Systems - CIS).
Thông tin phân tán cản ứở các quá trình tổ chức và trực tiếp tác động đến
chăm sóc bệnh nhân và hiệu quả hoạt động của bệnh viện.

MỐI trường thay đồl

Sự phi blón nội dung
vi ứng dụng

Cộng đồng người dùng

Nhì kỹ thuặt

Bíc »ỹ

Hình 3.1: Ngành chăm sóc sức khỏe trong bối cảnh hiện đại
Nguồn: Mark J. Barrenechea, Jenkins, Tom (2014), e-Govemment
or Out of Government, First Printing, Canada

160



Trong khi ngành đang ở giai đoạn đầu của việc số hóa dữ liệu chăm

sóc sức khỏe, khả năng tích hợp các thơng tin này sẽ giúp tiết kiệm chi
phí, tăng hiệu quả và cải thiện chăm sóc bệnh nhân. Tuy nhiên, trong

nhiều trường hợp, thơng tin có thể khơng được chia sẻ giữa các tổ chức
chăm sóc sức khỏe do hệ thống khơng tương thích, do các quy định pháp

luật hoặc bảo vệ bí mật riêng tư.
Hệ thống quy định pháp lý phức tạp

Chăm sóc sức khỏe là một ngành được điều tiết cao - hầu như mọi
khía cạnh đều được giám sát bởi các cơ quan hành pháp. Tại Hoa Kỳ, các

quy định của Đạo luật Trách nhiệm bảo hiểm và linh hoạt chăm sóc sức
khỏe (HIPAA) yêu cầu các tổ chức chăm sóc sức khỏe phải đảm bảo

quyền riêng tư đối với thông tin sức khỏe cá nhân, cung cấp các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe một cách hiệu quả và chất lượng cao. Luật tương tự

tồn tại ở các nước khác, bao gồm Đạo luật Bảo vệ thông tin sức khỏe cá
nhân của Canada (PHIPA); Mục 60 của Đạo luật Y tế và Chăm sóc xã
hội của Anh năm 2001; Đạo luật riêng tư y tế của Pháp... Luật riêng tư

dữ liệu tổng quát hơn ở nhiều nước cũng áp dụng đối với thông tin bệnh
nhân như Chỉ thị của Liên minh châu Âu về bảo vệ dữ liệu (95/46/EC).

Hình 3.2: u cầu tích hợp bốn “bể” dữ liệu trong lĩnh vực y tê ờ Hoa Kỳ


Các quy định được phát triển và thực thi ở tất cả các cấp chính
quyền liên bang, bang và địa phương, cũng như trong một loạt các tổ

161


chức tư nhân. Cả các tổ chức (ví dụ, dược phẩm) và các cá nhân (ví dụ,
bác sĩ) là đối tượng bị quản lý bởi nhiều cơ quan chức năng. Để có hiệu

quả, các giải pháp chính phủ điện tử phải tuân thủ các quy định, ưong khi

vẫn cho phép tiếp cận dữ liệu dễ dàng và cộng tác. cần xây dựng một hệ

thống chính phủ điện tử tập trung, cân băng hóa việc tiếp cận thơng tin
chăm sóc sức khỏe với các yêu cầu an ninh và sự riêng tư.
Hồ sơ bệnh nhân an toàn, tuân thủ và chỉnh xác

Chăm sóc sức khỏe bị tác động bởi sự phát triển của các hệ thống
Hồ sơ y tế điện tử (Electronic Health Records systems - EHR) và các tiêu

chuẩn. Mục đích của EHR là nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe

thông qua sự phối họp nhiều nguồn thông tin lâm sàng bệnh nhân. Một
hệ thống EHR được duy trì một cách hiệu quả có nghĩa là thơng tin bệnh
nhân chính xác, cập nhật dẫn đến các kết quả chăm sóc sức khỏe tốt hơn.

Mỗi bệnh nhân đều gắn liền với một hồ sơ tương ứng. Một hệ
thống chính phủ in t kt hỗp c h s bnh ỏn cú cu trỳc v phi cu
trỳc, tp hỗp, tng hỗp h sơ bệnh nhân, chẩn đoán và điều trị, từ các kết


quả thí nghiệm đến hình ảnh và ghi chép của bác sĩ. Các hồ sơ này có thể
được tích hợp với các hồ sơ phi lâm sàng, chăng hạn như bào hiểm,

thanh tốn, các hồ sơ hành chính khác nhằm hợp lý hóa dịch vụ chăm sóc
sức khỏe và cung cấp một cái nhìn đầy đủ, tổng thể về bệnh nhân.

Băng việc làm cho các dữ liệu thu thập về một bệnh nhân ln sẵn

tiếp cận, bệnh viện có thể chia sẻ hồ sơ với các chuyên gia và các tổ chức
khác, tăng cường mạng lưới cộng tác và cài thiện dịch vụ của mình. Việc

cho phép các chuyên gia cng tỏc frong cỏc trng hỗp khú khn l rt
cú ý nghĩa cho sự tiến bộ của ngành y tế. Giữ cho thơng tin này an tồn
và săn có là rất quan trọng.
Tối ưu hóa phác đồ điều trị

Trong các tổ chức chăm sóc sức khỏe ngày nay, hàng trăm quy
trình lâm sàng và phi lâm sàng diễn ra hàng ngày, từ việc điền vào mẫu

thông tin bệnh nhân đến giao hồ sơ bệnh nhân để xem xét, quản lý thuốc,

162


và cung cấp thông tin bệnh nhân. Nhiều yêu cầu quy trình cụ thể liên

quan tới điều trị bệnh nhân. Đây được gọi là "phác đồ điều trị" và chúng
bao gồm các quy trình cơng việc tự động hóa và các thành phần quản lý

thông tin. Phác đồ điều trị khuyến cáo và theo dõi điều trị và chăm sóc

bệnh nhân một cách tốt nhất có thể.

Rất quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
là khả năng thay đổi phác đồ điều trị một cách dễ dàng và linh hoạt. Mặc

dù phác đồ điều trị có thể tương tự, nhưng các bệnh nhân là khác nhau.

Với các cơng cụ ứng dụng quy trình thơng minh, các tổ chức chăm sóc
sức khỏe có thể kết hợp các nguồn lực hiện có - người sử dụng và nội

dung - vào các quy ưình cụ thể để tùy chỉnh các phác đồ.
Để hoạt động một cách hiệu quả, các quy ữình hoạt động hỗ trợ

tiếp cận thơng tin và chất lượng thông tin bệnh nhân phải chuyển đổi từ
môi trường dựa frên giấy tờ sang môi trường dựa ưên kỹ thuật số. Chính

phủ điện tử ngăn ngừa việc điều trị bệnh nhân quá mức hoặc chưa đủ
mức bằng cách cải thiện sự sẵn có của thơng tin. Các cổng thông tin và
cộng đồng trực tuyến như PatientsLikeMe.com giúp thúc đẩy dịch vụ y

tế có sự tham gia rộng rãi của nhiều thành phần bằng cách cho phép các

cá nhân chia sẻ kinh nghiệm và các bác sĩ chia sẻ những hiểu biết y tế.
Trong xu hướng tăng cường cá nhân hóa trong điều trị, những điều nói

trên có thể góp phần giảm chi phí, nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe và mở rộng sự tiếp cận tới các thông tin y tế. Điều này đặc biệt hấp

dẫn đối với các khu vực dịch vụ mức độ thấp (khu vực tuyến đầu) và với
bệnh nhân điều frị dài hạn.


Chính phủ điện tử cung cấp một cơ sở hạ tầng cho việc quản lý dữ
liệu lớn, hứa hẹn thúc đẩy các quá trình và các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Các bác sĩ có thể áp dụng kỹ thuật phân tích như mơ hình dự báo
thơng tin bệnh nhân để hỗ trợ các chương trình quản lý bệnh dịch trên

khắp quốc gia và xác định các đối tượng cần điều trị, những nguy cơ, và

nhũng người tham gia thử nghiệm lâm sàng tiềm năng. Họ chỉ có thể làm
như vậy khi sử dụng cơng nghệ tích hợp, tương tác và dựa trên các tiêu

163


chuẩn được thiết lập. Chính phủ điện tử tích hợp thơng tin và quy trình,
thu hẹp khoảng cách giữa các hệ thống, các chức năng và các bên liên

quan trong một nền tảng liền mạch. Ví dụ sau liên quan đến Cơ quan sức
khỏe của chính quyền tỉnh Western Cape, đã số hóa các hồ sơ sức khỏe,

dẫn đến giảm chi phí đáng kể (Hộp 3.5).

Hộp 3.5: Y tế Chính quyền tỉnh Western Cape
Western Cape là một tỉnh của Nam Phi nằm ờ phía Tây Nam đất nước. Các
chức năng chính và trách nhiệm của Y tế Chính quyền Western Cape là cung cấp
tiếp cận binh đẳng tới các dịch vụ y tế chất lượng cho người dân trong tỉnh trong
một hệ thống y tế cân bằng và được quản lý tốt.
Y tế Chính quyền tình Western Cape đã có một tầm nhìn chuyển đổi tới một mơi
trường làm việc không cần giấy tờ băng cách giảm sự phụ thuộc vào tài liệu vật lý
và các tập tin trên giấy. Hồ sơ sức khỏe dựa trên giấy tờ là khố quàn lý, cần sự hỗ

trợ tập trung với nhiều nền văn hóa và 11 ngơn ngữ chính thức, cần được đưa vào
các quy trình cơng tác cùa họ. Một giải pháp chính phủ điện từ sẽ cho phép Y tế
Chính quyền Western Cape quản lý các tài liệu và thông tin hiệu quà và hiệu lực
hơn nhằm cài thiện cung cấp dịch vụ.
Một giải pháp dựa trên khuôn khổ cho các hồ sơ bệnh án điện tử đã được triển
khai thành công tại hai bệnh viện và đang được thực hiện bổ sung tại hai bệnh viện
khác. Giải pháp bao gồm việc tiếp nhận hồ sơ bệnh án trên giấy và số hóa các hồ
sơ này tại một trung tâm quét tài liệu, cấp phép truy cập được kiểm soát, các bác
sĩ có thể tiếp cận dễ dàng và hiệu quà tới hồ sơ bệnh nhân cho cà hai mục đích
chăm sốc và nghiên cứu bệnh nhân. Một giải pháp bổ sung để quàn lý các dịch vụ
bệnh lý học pháp y được triền khai tại 18 cơ sở. Các giải pháp chăm sóc sức khỏe
đã dẫn đến cải thiện các quy trình lâm sàng và phi lâm sàng, hồ sơ sức khỏe an
toàn hơn, tuân thù đầy đủ và trách nhiệm.

Nguồn: www.opentext.com/e-GovernmentAA/estemCapeGovemmentHealth

3.2.2.2. Chính phủ điện tử cho phát triển giáo dục
Giống như các tổ chức chăm sóc sức khỏe, các cơ sở giáo dục áp

dụng công nghệ kỹ thuật số để tạo ra mơi trường có hiệu lực, có sức ảnh

hưởng và hiệu quả hơn. Đối với các cơ sở giáo dục, động cơ cải thiện
đến cả từ bên trong tổ chức và từ các cơ quan chính phủ giám sát và tài

164


ừợ các tổ chức này. Hiện nay, các cơ sở giáo dục chịu áp lực ưong việc

tích họp cơng nghệ kỹ thuật số vào cấu trúc tổ chức và chương trình

giảng dạy để phục vụ tốt hơn sinh viên "ln luôn kết nối".

Sự phụ thuộc ngày càng tăng vào sử dụng máy tính đã thúc đẩy nhu
cầu về các kỹ năng máy tính tại nơi làm việc. Chính phủ ữên khắp thế
giới phải đàm bào rằng sinh viên được chuẩn bị cho việc đáp ứng các

nhu cầu của môi trường làm việc trong thế kỷ XXI.
Năm 1996, Bill Clinton đã tạo lập Quỹ Thách thức học vấn công
nghệ với hơn 2 tỷ USD, một chương trình hỗ trợ và kêu gọi các trường
học phải làm gì để mỗi học sinh có thể tiếp cận được máy tính. Gần đây,

nhu cầu đối với cơng nghệ máy tính trong nhiều hệ thống trường cơng
lập ưên tồn cầu đã tăng lên đáng kể.

Việc dạy học có ứng dụng kỹ thuật số trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Kết hợp giáo dục và công nghệ tạo nên cách tiếp cận mới trong

học tập, mang lại lợi ích cho học sinh, giáo viên, nhà quàn trị và xã hội

nói chung. Mặc dù người ta tin rằng cơng nghệ kỹ thuật số có thể cung
cấp một phương tiện mạnh mẽ thúc đẩy giảo dục, hầu hết các cơ sở đào
tạo còn phải vật lộn với việc làm thế nào để thực hiện điều này. Sự kết

hợp của môi trường học tập kỹ thuật số chưa được tích hợp vào chương

trình giảng dạy và hầu hết việc dạy - học vẫn thực hiện phương thức mặt

đối mặt.
Cơng nghệ có tiềm năng chuyển đổi các mối quan hệ giữa học sinh,


giáo viên và chương trình giảng dạy. Để điều này xảy ra, cách tiếp cận từ
ưên xuống phải được thay thế bằng các mối quan hệ cùng tham gia, kết

nối và cộng tác có thể được thực hiện bởi chính phủ điện tử. Ví dụ,
chương trình Các khóa học trực tuyến mở quy mơ rộng (Massively Open

Online Courses - MOOCs) tạo cho sinh viên khả năng tiếp cận tới các
khóa học và giảng viên tại các nước khơng có hệ thống các trường đặi học.

Chiến lược giáo dục định hướng chính phủ điện tử cung cấp các
khóa học phù hợp, trực tuyến và theo đơn đặt hàng để thu hút một phạm

vi đa dạng người học, cung cấp các tài liệu có thể truy cập được cho tất
cả các học viên, phù hợp với lịch trình và sự tiện lợi.

165


Một số chức năng này được cung cấp bởi Hệ thống quản lý học tập

(Leamỉng Management System - LMS) hoặc giải pháp e-leaming. cần
có một nền tảng rộng lớn hơn để giải quyết một cách có hiệu quả hệ

thống nhu cầu rộng lớn của toàn bộ cộng đồng giáo dục. Sử dụng giải
pháp chính phủ điện tử, các tổ chức giáo dục được trang bị nhăm đáp

ứng các mong đợi của sinh viên bằng cách kết hợp mạng lưới an tồn

phủ khắp, đủ băng thơng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số cả ưong các lóp học
và từ xa.


Như mơ tả dưới đây (Hộp 3.6), Trường Đại học Suffolk sử dụng
một nền tảng chính phủ điện tử để cập nhật sự hiện diện trực tuyến hiện

tại của họ, cung cấp thơng tin khóa học, làm sâu sắc thêm sự tham gia và
tương tác trực tuyến với sinh viên.

Hộp 3.6: Trường Đại học Suffolk

Trường Đại học Suffolk nằm ở trung tâm thành phố Boston, bang
Massachusetts. Được thành lập năm 1906, Trường đào tạo hờn 70 lĩnh Vực và CÓ
cơ sờ phụ tại Dakar, Senegal và Madrid, Tây Ban Nha.

Để chào mừng kỷ niệm 100 năm thánh lập, Đại học Suffolk đưa ra một phiên
bản thiết kế lại và mờ rộng các website của Trường ( sử
dụng một hệ thống quàn lý nội dung web. Website mới có cấu trúc cài thiện và dễ
dàng bảo trì, VỚI hàng nghìn trang tin đồng thời dành cho cà cán bộ nhân viên và
người học, bao gồm cả danh mục khóa học trực tuyến. Hiện có hơn 200 người

dùng trong Trường tham gia vào việc duy trì các thơng tin được đăng tài trên
website. Điều này đã tạo ra một hệ thống năng động hơn, ờ đó mọi người từ tất cả
các lĩnh vực hoạt động cùa Trường tích cực tạo lập và chình sửa nội dung liên
quan đến họ.

Nhận diện thương hiệu được duy trì trong suốt website vi cơng nghệ đảm bào
rằng người dùng chỉ có khà năng chình sừã nội dung, chứ không thay đổi được

diện mạo và bố cục website. Điêu này đạt được bằng cách sử dụng các mẫu
(template) cố định hóa diện mạo website và cung cấp cho người dùng khả náng


thực hiện chỉnh sừa nội dung, đảm bảo một cái nhìn và nhận diện thương hiệu
nhất quán. Kết quà là sự hiện diện trực tuyến toàn diện thu hút nhiều khách truy
cập và cung cấp một trải nghiệm tối ưu hóa cho những ai muốn tìm hiểu về các

chương trình và các khóa học cùa Trường.
Nguồn: www.opentext.com/e-Govemment/SuffolkUniversity

166


Tạo kinh nghiệm kết nổi để đẩy mạnh đào tạo

Cơ sở đào tạo có nhu cầu cộng tác rất khác so với các tổ chức kinh
doanh điển hình. Giáo viên trải rộng ứên nhiều vị trí địa lý khác nhau

trong khu vực trường học hoặc khuôn viên trường. Học sinh làm việc
ngoài nhà trường sau khi giờ học kết thúc. Những thực tế này tạo ra nhu
cầu đối với các kỹ thuật tham gia vượt qua được khoảng cách và thời
gian hạn chế.

Kết nối giữa các giáo viên: các cộng đồng thực hành trực tuyến tạo

ra một môi trường ứong đó các giáo viên và đồng nghiệp chia sẻ những
kinh nghiệm, suy nghĩ và hiểu biết trong một cuộc đối thoại liên tục,
vượt ra ngoài giới hạn vật lý về khoảng cách và các lớp học.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi càng nhiều giáo viên trao đổi với
các đồng nghiệp và chuyên gia, họ càng góp phần phát triển nghề nghiệp

của mình. Kinh nghiệm học tập tổng hợp có khả năng thay đổi việc giảng
dạy. Ví dụ điển hình về việc này là Mạng lưới giáo dục Galileo

(www.Galileo.org), cùng với Hội đồng Giáo dục Calgary (CBE) đã thành

lập một mạng lưới học tập nhằm phát triển môi trường học tập kỹ thuật số.
Kết nổi giáo viên - sinh viên: các đề cương môn học trực tuyến, tài

liệu tham khảo số hóa, các liên kết, bài tập, các cơng nghệ như blog,
wiki, và các mạng góp phần mở rộng việc học ngoài lớp học và bổ sung

dạy học ừên lớp.

Kết nối sinh viên - sinh viên: phối hợp các nhóm sinh viên làm việc
với nhau để tái tạo mơi trường làm việc ừong tương lai. Công nghệ trực
tuyến như blog và wiki tạo ra các cơ hội học tập dựa trên chia sẻ kiến

thức, ý tưởng và kinh nghiệm.

Kết nổi giảo viên - cha mẹ sinh viên: chính phủ điện tử tạo điều
kiện cho đối thoại giữa giáo viên và phụ huynh về các khía cạnh quan

trọng liên quan đến sự tiến bộ của sinh viên.

Kết nối hành chính: các tổ chức giáo dục yêu cầu hỗ trợ cho nhân
viên hành chính. Những nhu cầu này thường được kết hợp với ngân sách

167


×