Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giáo trình Kế toán Pháp - Mỹ: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 112 trang )

Chương 4

KÉ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
Ỉ. Nội dung các khoản nợ phải trả
4.
Nợ phải trả là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải hoàn trả bằng tiền,
bằng tài sản hay cung cấp dịch vụ cho đơn vị khác trong tương lai. Nợ
phải trả thể hiện quyền đòi tiền của chủ nợ đối với doanh nghiệp.

Nợ phải trả được chia ra thành 2 loại: Nợ phải trả dài hạn và nợ phải
trả ngắn hạn.

4.1.1 Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn là nghĩa vụ cần hoàn trả hoặc thực hiện trong
khoảng thời gian 1 năm hay trong vòng 1 chu kỳ hoạt động kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp. Nợ phải trả ngắn hạn sẽ được hoàn trả
bằng tài sản ngắn hạn hoặc bằng một khoản nợ phải trả ngắn hạn mới.
Nợ phải trả ngắn hạn bao gồm;
- Thương phiếu phải trả

- Nợ dài hạn đến hạn trả
- Nợ phải trả
- Tiền lương, tiền công phải trả
- Người mua ứng trước tiền

- Thuế phải nộp...

4.1.2 Nợ phải trả dài hạn
Nợ phải trả dài hạn là các khoản công nợ đối với doanh nghiệp có
thời gian đáo hạn hơn một năm hoặc trên 1 chu kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải trả dài hạn sẽ được hoàn trả bởi


tài sản dài hạn. Nợ phải trả dài hạn bao gồm:
175


- Thương phiếu nợ dài hạn
- Trái phiếu phát hành
- Các khoản nhận thế chấp, ký cược

- Hưu trí phải trả nhân viên
- Nợ thuê dài hạn

4.2. Đánh giá nợ phải trả
Nợ phải trả hay bất cứ một khoản mục tài sản hay nguồn vốn nào,
việc ghi nhận đúng kỳ đều cần thiết. Nợ phải trả thông thường phát sinh
cùng với một khoản chi phí, vì vậy, nếu ghi nhận nợ phải trả khơng phù
hợp sẽ dẫn đến chi phí cũng bị ghi nhận không phù hợp. Do vậy, các sai
sót này sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán (Nợ phải
trả, tiền mặt...) và Báo cáo thu nhập (Chi phí...)
Nợ phải trả thể hiện trên Bảng cân đối kế toán theo một trong hai
cách đánh giá:

- Khoản tiền mà doanh nghiệp cần thiết để trả chủ nợ;

- Giá trị thị trường của hàng hóa hay dịch vụ được chuyển giao.
Nguyên tắc ghi nhận và đo lường nợ phải trả dài hạn:

* Nợ phải trả dài hạn được ghi nhận theo giá trị hợp lý của hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp nhận được. Trong trường hợp giá trị hợp lý của
hàng hóa dịch vụ không thể xác định được, nợ phải trả được ghi nhận
theo giá trị hiện tại của các khoản tiền phải trả trong tương lai được xác

định theo lãi suất thị trường của các khoản công cụ nợ cùng loại.
* Chi phí tiền lãi định kỳ được xác định căn cứ vào lãi suất thị
trường tại ngày khoản nợ phát sinh và số dư nợ phải trả đầu kỳ.
* Giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả dài hạn trên Bảng cân đối kế
toán là giá trị hiện tại của tất cả các khoản tiền sẽ thu được trong tương
lai được chiết khấu theo lãi suất thị trường. Tỷ lệ lãi suất này không thay
đổi trong suốt thời gian tồn tại của khoản nợ.
176


Các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế tốn thường xác định
được đơi khi cũng tồn tại các khoản nợ phải trả cần phải ước tính như nợ
phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, các khoản dự phòng nợ phải trả
khác...Các khoản nợ phải trả này thường được ước tính theo kinh
nghiệm trong q khứ có tính đến các thay đổi trong hiện tại và dự tính
cho tương lai. Các khoản dự tính này phải được giải thích trong phần
Thuyết minh Báo cáo tài chính.

4.3. Kế toán nợ phải trả ngắn hạn

4.3.1. Kế toán nợ phải trả xác định
4.3. ỉ. 1. Thương phiếu phải trả

Thương phiếu phải trả là một phiếu hẹn sẽ trả một khoản nợ vào
một ngày xác định.

Thương phiếu phải trả có thể dùng để trả nợ nhà cung cấp, đảm
bảo cho một khoản vay ngân hàng hoặc các khoản nợ khác. Tiền lãi

thương phiếu có thể ghi rõ ràng riêng biệt trên mặt thương phiếu hoặc

trừ trước ra khỏi mệnh giá thương phiếu.

a. Thương phiếu phải trả phát sinh khi vay
* Thương phiếu phải trả lãi tách riêng:

- Khi vay bằng cách phát hành thương phiếu phải trả, kế toán ghi
nhận theo mệnh giá thương phiếu:
Nợ TK - Tiền mặt

Mệnh giá thương phiếu

Có TK - Thương phiếu phải trả

Mệnh giá thương phiếu

- Khi đến hạn thanh toán thương phiếu:

Nợ TK - Thương phiếu phải trả

Mệnh giá thương phiếu

Nợ TK - Chi phí tiền lãi

Lãi thương phiếu

Có TK - Tiền mặt

Mệnh giá và lãi thương phiếu

177



* Thương phiếu phải trả tiền lãi trong mệnh giá (Thương phiếu chiết
khấu)

- Khi phát hành thương phiếu:
Nợ TK - Tiền mặt

Phần còn lại

Nợ TK - Chiết khấu thương phiếu

Lãi thương phiếu

Có TK - Thương phiếu phải trả

Mệnh giá thương phiếu

- Khi đến hạn thương phiếu:
Nợ TK - Thương phiếu phải trả

Mệnh giá thương phiếu

Có TK - Tiền mặt

Mệnh giá thương phiếu

Đồng thời ghi nhận lãi thương phiếu kỳ cuối cùng:

Lãi thương phiếu


Nợ TK - Chi phí tiền lậi

Lãi thương phiếu

Có TK - Chiết khấu thương phiếu
* Thương phiếu trả dần

Thương phiếu trả dần là loại thương phiếu được hoàn trả bằng một
chuỗi các kỳ nối tiếp nhau. Với mỗi kỳ, số tiền trả sẽ bao gồm một phần
gốc và phần lãi tính trên nợ gốc cịn lại.
Trường hợp 1: Tiền lãi dồn tích và tiền gốc đều nhau:
Đây là trường hợp số tiền trả định kỳ bao gồm tiền gổc đều nhau
từng kỳ và tiền lãi tính trên nợ gốc còn lại. số tiền lãi định kỳ sẽ giảm
dần vì tính trên nợ gốc giảm dần, tiền nợ gốc đều đặn định kỳ nên tổng
số tiền trả định kỳ sẽ giảm dần.

- Tại ngày doanh nghiệp phát hành thương phiếu để vay:
Nợ TK - Tiền mặt

Mệnh giá thương phiếu
Mệnh giá thương phiếu

Có TK - Thương phiếu phải trả

- Định kỳ khi trả gốc và lãi thương phiếu:
Nợ TK - Thương phiếu phải trả

Tiền gốc trả định kỳ


Nợ TK - Chi phí tiền lãi

Lãi trả định kỳ

Có TK - Tiền mặt

Tổng cộng
178


Trường hợp 2: Lãi dồn tích và tiền gốc tăng dần:

Trong trường hợp số tiền cả gốc và lãi trả định kỳ bằng nhau, tiền lãi
luôn luôn giảm dần, do vậy số tiền gốc trả mỗi kỳ sẽ tăng lên.
Ví dụ: Ngày 1/1/N,doanh nghiệp vay 40000$ bằng cách phát hành
thương phiếu trả dần với lãi suất 15%, trả dần vào cuối mỗi năm trong
4 năm.

Giả sử doanh nghiệp phải trả định kỳ vào cuối năm số tiền đều đặn
14 010$ cả gốc và lãi. Mỗi năm, tiền lãi được tính trên số dư nợ gốc còn lại.
Năm

Nợ gốc trà

định kỳ

Lãi trả hàng
năm

hàng năm


Nợ gốc chưa
trả cuối kỳ

(2)

(3) = (1) X15%

(4) = (2)-(3)

(5) = (1)-(4)

Nợ gốc chưa
trà đầu kỳ

Số tiền trả

(1)
40 000

14 010,7

6 000

8 010,7

31 989,3

N+1


31 989,3

14 010,7

4 798,4

9 212,3

22 777

N+2

22 777

14 010,7

3 416,6

10 594,2

12183

N+3

12183

14 010,7

1 827,5


12183

0

N

31/12/N
Nợ TK - Thương phiếu phải trà

8 010,7

Nợ TK - Chi phí tiền lãi

6 000

Cỏ TK - Tiền mặt

14 010,7

31/12/N+1
Nợ TK - Thương phiếu phải trả

9 212,3

Nợ TK - Chi phí tiền lãi

4 798,4

Có TK - Tiền mặt


14 010,7

b. Thương phiếu phải trả dùng để thanh toán cho người bán
Khi doanh nghiệp mua chịu tài sản, sau đó muốn gia hạn nợ thì
Thương phiếu phải trả sẽ được dùng để thay thế cho khoản nợ phải trả

người bán.
179


Khi khơng có khả năng thanh tốn khoản nợ người bán đúng hạn và
nếu được người bán đồng ý, khoản phải trả người bán sẽ được chuyển
thành Thương phiếu phải trả với lãi suất và kỳ hạn thoả thuận.

- Khi chuyển nợ phải trả thành Thương phiếu phải trả, kế tốn ghi:
Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Thương phiếu phải trả

- Khi Thương phiếu phải trả đến kỳ hạn thanh toán, số nợ gốc và lãi
suất phải trả cho người được hưởng kế toán ghi:

Nợ TK Thương phiếu phải trả
Nợ TK Chi phí lãi suất
Có TK Tiền mặt

4.3.1.2. Vay ngắn hạn ngân hàng
Trong quan hệ với ngân hàng, ngân hàng thường cho doanh nghiệp
một hạn mức tín dụng cho phép doanh nghiệp được vay tiền huy động
cho hoạt động kinh doanh khi cần thiết. Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp
phải đáp ứng một số tiêu chí cần thiết như duy trì mức lợi nhuận cận

biên, tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu...

Lãi vay ngân hàng được ghi nhận theo hai trường hợp: Thu tiền lãi
khi bên vay thanh toán nợ vay và trường hợp trừ ngay tiền lãi khi cho
vay.

- Thu tiền lãi khi thanh toán nợ vay:

+ Khi vay tiền, người đi vay phải ký với ngân hàng một phiếu hẹn
trả, trong đó có quy định thời hạn vay, số tiền vay và lãi suất:
Nợ TK Tiền mặt
Có TK Phiếu nợ phải trả

+ Khi thanh toán nợ gốc và lãi suất cho ngân hàng vào thời điểm
phiếu hẹn trả đến hạn:
180


Nợ TK Phiếu nợ phải trả
Nợ TK Chi phí lãi suất

Có TK Tiền mặt

Chú ý: Neu cuắỉ niên độ kế tốn mà khoản vay chưa đến hạn trả
thì số lãi suất tiền vay phải trả của niên độ này được ghi như sau:
Nợ TK Chi phí lãi suất
Có TK Lãi tiền vay phải trả
- Trừ tiền lãi khi cho vay (chiết khấu):

+ Khi vay tiền, căn cứ vào số tiền nhận được và sổ bị chiết khấu kế

toán ghi:

Nợ TK Tiền mặt
Nợ TK Chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả
Có TK Phiếu nợ phải trả
+ Khi thanh toán số nợ gốc ghi trên Phiếu nợ, kế toán ghi:
Nợ TK Phiếu nợ phải trả

Có TK Tiền mặt
+ Đồng thời kế tốn kết chuyển số chiết khấu thành chi phí lãi suất:
Nợ TK Chi phí lãi suất

Có TK Chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả.

Chú ỷ: Nếu tại thời điểm vay tiền mà số tiền bị ngân hàng chiết
khẩu đã được theo dõi trên TK Chi phỉ lãi suất thì kế tốn không cần
sử dụng TK Chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả.
4.3.1.3. Tiền lương phải trả
Theo kế tốn Mỹ, có 3 nhóm cơng nợ chung liên quan đến tiền
lương, đó là: nợ lương của cơng nhân, nợ thuế trích từ lương và nợ thuế
lương đối với chủ nhân.
181


a. Tiền lương của công nhân
Khi công nhân của một doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất
hay dịch vụ, một khoản chi phí sẽ phát sinh đối với doanh nghiệp. Khối
lượng cơng việc, dịch vụ hồn thành, thu nhập của doanh nghiệp giảm
xuống và một khoản nợ lương tương ứng hình thành. Tuy nhiên, điều


quan trọng là phải phân biệt công nhân của doanh nghiệp với các hợp
đồng kinh tế doanh nghiệp đã ký kết. Thù lao trả cho các hợp đồng được
ghi nhận độc lập, khơng hình thành cơng nợ lương và do đó khơng hình
thành thuế trích từ lương.
Tiền trả cho nhân viên hành chính và quản trị được gọi là tiền lương,
cịn tiền trả cho cơng nhân thực hiện các công việc chân tay được gọi là
tiền công (wages). Tiền lương thường được trả theo tháng hoặc theo

năm.

Ngồi tiền lương, cơng nhân viên cịn có thể nhận được tiền thưởng
(Benefits). Tiền thưởng thường được căn cứ vào cơng việc đã hồn thành
hoặc sự đóng góp đặc biệt của công nhân viên. Chẳng hạn, tiền thưởng
của nhân viên bán hàng thường là tỷ lệ % so với doanh số mà nhân viên
đó đã đạt được, tiền thưởng cho giám đốc thường là tỷ lệ % so với thu
nhập của cơng ty.
b. Nợ thuế trích từ lương
- Thuế bảo hiểm xã hội (FICA - Federal Insurance Contribution
Act)'. Luật BHXH liên bang quy định rằng ngưởi lao động khi về hưu (62
tuổi) thì hàng tháng sẽ được hưởng lương hưu cho qng đời cịn lại. Bên
cạnh đó người lao động còn được hưởng trợ cấp y tế (từ 65 tuổi trở đi) và
các lợi ích cho gia đình người lao động (khi người lao động mất). Quỹ để
chi cho các khoản này được lấy từ khoản thu thuế theo luật gọi là Luật
đóng góp bảo hiểm Liên bang.

Luật FICA yêu cầu chủ doanh nghiệp trích từ lương của người lao

động khoảng 15%, trong đó 7,5% do người sử dụng lao động đóng góp
(được tính vào chi phí), 7,5% cịn lại do người lao động đóng góp (trừ


182


vào tiền lương). số tiền trích được doanh nghiệp phải nộp vào Phòng
Thuế trong nước {Internal Revenue Service)

- Thuế thu nhập cá nhân {Individual Income Tax): Theo quy định,
người lao động phải đóng thuế thu nhập cho Liên bang và tiểu bang. Tỷ
lệ thuế thu nhập phải nộp cho Liên bang là 20% trên tổng liền lương của
người lao động, tỷ lệ nộp cho tiểu bang khoảng 4%. Doanh nghiệp trích
từ tiền lương của người lao động để nộp cho cơ quan thuế.
- Thuế trợ cấp thất nghiệp {Unemployment Tax): Theo Luật Thuế
thất nghiệp Liên bang {Federal Unemployment Tax Act - FUTA), người
sử dụng lao động phải đóng góp 6,2% tính trên $7.000 thu nhập đầu tiên
của từng người lao động. Tổng số thuế thất nghiệp trích được doanh
nghiệp phải nộp cho chính quyền tiểu bang 5,4%, số cịn lại được nộp
cho chính phủ Liên bang.
- Các khoản đóng góp khác: Ngoài các khoản bắt buộc ờ trên,
người lao động có thể u cầu doanh nghiệp trích các khoản khác từ
lương như: đóng bảo hiểm sức khoẻ, mua cơng trái tiết kiệm của Nhà
nước, hội phí cơng đồn. Các khoản trích này là những khoản nợ hiện
hành cho đến khi chúng được nộp cho các tổ chức quản lý thích hợp.
* Khi tính ra lương phải trả người lao động và các khoản người lao
động phải đóng góp theo quy định, kế tốn ghi:

Nợ TK Chi phí lương {Salaries expenses)
Có TK Thuế thu nhập liên bang phải nộp
Có TK Thuế thu nhập tiểu bang phải nộp
Có TK Thuế FICA phải nộp


Có TK Phí bảo biểm phải nộp
Có TK Lương phải trả {Salaries Payable)
* Khi tính phần đóng góp của người sử dụng lao động cho các khoản
thuế và các khoản khác theo quy định, kế toán ghi:

183


Nợ TK Chi phí trích từ lương (Payroll Expenses)
Có TK Thuế FICA phải nộp
Có TK Thuế thất nghiệp phải nộp Liên bang

Có TK Thuế thất nghiệp phải nộp tiểu bang
Có TK Phí bảo hiểm phải nộp
* Khi thanh tốn cho người lao động và nộp các khoản thuế từ
lương, kế tốn ghi:

Nợ TK Lương phải trả
Nợ TK Thuế, Phí phải nộp
Có TK Tiền mặt

4.3.2. Kế tốn nợ phải trả ước tính (NPTƯT)
4.3.2. ỉ. Doanh thu chưa thực hiện

Doanh thu chưa thực hiện là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
giá trị hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cần phải cung cấp trong tương
lai tương ứng với một khoản trả trước của khách hàng.
Khi nhận trước tiền doanh thu dịch vụ cho nhiều kỳ, kế toán ghi
nhận vào doanh thu chưa thực hiện, sau đó định kỳ phân bổ vào doanh
thu trong kỳ để đưa vào báo cáo thu nhập.


Bút toán khi nhận tiền của bên thuê dịch vụ:

Nợ TK - Tiền mặt

Tổng số tiền nhận trước

Có TK - Doanh thu chưa thực hiện

Tổng số tiền nhận trước

Bút toán thực hiện vào cuối mỗi kỳ để ghi nhận doanh thu từng kỳ:

Nợ TK - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK - Doanh thu cho thuê tài sản

Doanh thu từng kỳ
Doanh thu từng kỳ

4.3.2.2. Nợ phải trả dồn tích
Vào cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần ghi nhận bổ sung các bút
toán ghi nhận các bút toán về nợ phải trả chưa được phản ánh trong sổ kế
toán như tiền lãi, tiền công phải trả, thuế phải nộp...
184


Chẳng hạn, trường hợp kế toán thương phiếu ở trên, nếu thương
phiếu cần phải tính lãi hàng ngày, thì vào cuối kỳ kế tốn, một bút tốn
điều chỉnh chi phí tiền lãi cần thực hiện để đảm bảo nguyên tắc phù họp
vào tại thời điểm đó.


a. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Income Tax Payable)
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Tuy vậy, kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp chỉ có thể xác định được một cách chính xác vào thời
điểm cuối năm tài chính. Do vậy, vào mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp cần
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp sau đó khi có kết quả
kinh doanh chính thức sẽ điều chỉnh lại.

- Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp cho
chính quyền, kế tốn ghi:
Nợ TK Chi phí thuế thu nhập (ỉncome Tax Expensè)

Có TK Thuế thu nhập phải nộp

- Khi nộp thuế thu nhập:

Nợ TK Thuế thu nhập phải nộp
Có TK Tiền mặt

- Khi phải nộp bổ sung thuế thu nhập, ghi:
Nợ TK Chi phí thuế thu nhập
Có TK Tiền
b. Thuế nhà đất phải nộp
Thuế nhà đất là loại thuế đánh trên quyền sở hữu đất hoặc nhà. Thuế
nhà đất được ấn định theo năm. Tuy vậy, năm tài chính của chính phủ
khơng tương ứng với năm tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, doanh
nghiệp phải ước tính mức thuế nhà đất cho từng tháng của năm.

- Từ đầu năm tài chính, vào cuối mỗi tháng ước tính số thuế phải

nộp, kế tốn ghi:
185


Nợ TK - Chi phí thuế: số thuế ước tính phải nộp mỗi tháng
Có TK - Thuế phải trả: sổ thuế ước tính phải nộp mỗi tháng

- Khi nhận được hóa đơn thuế chính thức của cơ quan thuế cho cả
năm tài chính, tiến hành tính tốn lại để điều chỉnh. Việc điều chỉnh có
thể thực hiện ở ngay tháng tiếp theo hoặc chia đều cho các tháng sau:

Nợ TK - Chi phí thuế: số thuế sau khi đã tính mức điều chỉnh
Có TK - Thuế phải trả: sổ thuế sau khi đã tính mức điều chinh
- Khi nộp tồn bộ thuế của cả năm:

Nợ TK - Thuế phải trả: số thuế đã ghi nhận vào chi phí thuế
Nợ TK - Thuế trả trước: Phần cịn lại
Có TK - Tiền:

sổ thuế phải nộp chỉnh thức cả năm

Ví dụ: Năm tài chính của chính phủ bắt đầu từ 1/7 và kết thúc ngày
30/6 hàng năm. Ngày xác định thuế cho năm tài chính là 1/10. Ngày nộp
thuế là 15/12. Tại ngày 1/7, cơng ty ước tính thuế nhà đất cho cả năm là

36 000$. Các bút toán tại ngày 31/7, 31/8, 30/9, 31/10 như sau:
31/7,31/8, 30/9

3 000


Chi phí thuế nhà đất

Thuế nhà đất phải trả ước tính

3 000

Thuế tạm nộp: 36 000 /12 = 3 000

Ngày 1/10, doanh nghiệp nhận được hóa đơn thuế là 37 344$. Do
vậy mỗi tháng phải nộp là 3 112$. Doanh nghiệp phản ánh vào tháng 10
tồn bộ khoản chi phí bù đắp cho 3 tháng trước (tháng 7, 8, 9). Do vậy
thuế nhà đất của tháng 10 gồm:
3 112 + 3 x(3 112-3 000) = 3 448$

31/10

3 448

Chi phí thuế nhà đất
Thuế nhà đất phải trả ước tính

3 448

186


30/11
Chi phí thuế nhà đất
Thuế nhà đất phải trả ước tính
15/12

Thuế nhà đất phải trả ước tính
Trả trước thuế nhà đất
Tiền mặt
31/12
Chi phí thuế nhà đất
Trả trước thuế nhà đất

3 112
3 112

34 232
3 112
37 344
3 112
3 112

c. Nợ phải trả về bảo hành
Khi doanh nghiệp bán các loại hàng hóa sản phẩm gắn với các điều
kiện bảo hành, trong thời gian bảo hành doanh nghiệp phải ghi nhận một
khoản nợ phải trả về bảo hành. Doanh nghiệp ước tính chi phí bảo hành
phát sinh trong tương lai dựa vào kinh nghiệm đối với từng loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ.

- Khi doanh nghiệp ước tính chi phí bảo hành phải trả căn cứ vào
mức bán hiện tại, tỷ lệ sản phẩm có thể yêu cầu bảo hành và giá vốn (giá
xuất kho) bình quân hoặc tại thời điểm ước tính bảo hành:
Chỉ phí bảo hành ước tính

Nợ TK - Chi phí bảo hành:


Có TK - NPTƯT về chi phí bảo hành: Chi phỉ bảo hành ước tỉnh

- Khi khách hàng đến bảo hành, căn cứ vào số lượng sản phẩm yêu
cầu thay thế, giá xuất kho tại thời điểm đó. số tiền thu thêm về cơng thay
thế được ghi nhận vào doanh thu:
Nợ TK - Tiền mặt:

Tiền dịch vụ thu thêm

Nợ TK - NPTUT về chi phí bảo hành: Giá xuất kho tại thời điểm
bảo hành
Có TK - Hàng tồn kho:

Giá xuất kho tại thời điểm bảo hành

Có TK - Doanh thu dịch vụ.-

187

Tiền dịch vụ thu thêm


Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất xe mơ tơ ghi trong điều kiện bảo hành
rằng họ sẽ thay thế miễn phí các bộ phận hư hỏng theo qui định trong
thời gian người sở hữu thứ nhất cịn dùng chiếc mơ tơ đó. Trong q khứ,
cứ 10 chiếc xe được tiêu thụ thì có 1 chiếc phải bảo hành. Chi phí bảo
hành bình quân 1 chiếc xe là 30$. Giả sử trong tháng 10, công ty bán
được 4 500 chiếc xe. Nợ phải trả về bảo hành sản phẩm được ghi nhận
vào cuối tháng 10 là:


31/10
Chi phí bảo hành

13 500

NPTUT về chi phí bảo hành

13 500

(4 500 chiếc X 30$ X 10%)

Ngày 15/12, có một khách hàng mang xe đến bảo hành với chi phí
thực tế là 25$, kế tốn ghi:
15/12

Tiền mặt

15

NPTUT về chi phí bảo hành

30

Hàng tồn kho

30

Doanh thu dịch vụ

15


4.4. Kế toán nợ phải trả dài hạn

4.4.1. Kế toán nợ thuê dài hạn
Được gọi là thuê dài hạn (thuê vốn) nếu hợp đồng thuê thỏa mãn
một trong các điều kiện sau:

- Hợp đồng thuê cho phép chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên
thuê khi kết thúc hợp đồng thuê;
- Hợp đồng thuê cho phép quyền thỏa thuận mua lại tài sản thuê;
- Thời gian thuê ít nhất phải bằng 75% thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản thuê;

188


- Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu tại thời
điểm khởi đầu khi thuê ít nhất chiếm 90% giá trị thị trường của tài sản

thuê.

Nếu một hợp đồng thuê nêu rõ quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển
giao cho bên đi thuê khi kết thúc hợp đồng thuê mà không phải trả thêm
cho bên cho thuê. Hợp đồng thuê như vậy được coi như hình thức mua
tài sản trả dần.

Trong họp đồng, sự thỏa thuận mua lại tài sản là sự khuyến khích
người đi thuê mua lại tài sản khi kết thúc hợp đồng thuê. Quyền mua lại
thường thấy trong các hợp đồng không qui định việc chuyển đổi quyền
sở hữu một cách cụ thể. Thông thường giá thỏa thuận mua lại tài sản thấp

hơn giá trị thanh lý của tài sản tại thời điểm mua nên người mua thường
không bỏ qua cơ hội mua tài sản.

Trường hợp doanh nghiệp đã kiểm soát tài sản với thời gian từ 75%
thời gian hữu dụng trở lên, có thể coi là sở hữu tài sản. Ngồi ra các hợp
đồng quyền thỏá thuận gia hạn cịn cho phép người đi thuê gia hạn thời
gian thuê với giá thuê thấp hơn giá trị hợp lý của thị trường.

Giá trị tiền thuê tối thiểu là tổng số tiền bên đi thuê phải trả cho bên
cho thuê theo họp đồng bao gồm cả tiền mua lại tài sản nếu có. Giá trị
này được tính bằng cách hiện tại hóa tổng số tiền bên đi thuê sẽ trả cho
^bên cho thuê.
Ví dụ: Ngày 1/1/N, doanh nghiệp thuê một tài sản theo họp đồng

thuê dài hạn. số tiền trả định kỳ vào cuối mỗi năm là 7 000$ trong 4
rtăm. Số tiền này bao gồm cả gốc và lãi. Sau khi kết thúc hợp đồng thuê,
tài sản thuộc quyền sở hữu của bên đi thuê. Lãi suất thuê là 15%.
Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:
p = A X 1/r [1- 1/(1 +r)nl = 7 000 X 1/0,15 [1-1/1,154] = 19 984,7

189


Sổ tiền

trả định kỳ

Lãi trà
hàng năm


trả hàng năm

Nợ gốc chưa trà
cuối kỳ

(2)

(3) = (5) X15%

(4) = (2)-(3)

(5) = (5)-(4)

Năm
(1)

Nợ gốc

19 984,7

N

7 000

2 997,7

4 002,3

15 982,4


N+1

7 000

2 397,4

4 602,6

11 379,8

N+2

7 000

1 707

5 293

6 086,8

N+3

7 000

913

6 086,8

0


Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu dùng để
phản ánh giá trị tài sản thuê trên sổ sách kế toán của bên đi thuê. Nếu
doanh nghiệp khấu hao tài sản thuê theo phương pháp đường thẳng, các
bút toán tại bên đi thuê như sau:

1/1/N
Tài sản thuê tài chính

19 984,7

Nợ phải trả về thuê tài chính

19 984,7

31/12/N
Chi phí khấu hao tài sản thuê

4 996,2

Khấu hao lũy kế tài sản thuê

4 996,2

Chi phí tiền lãi

2 997,7

Nợ phải trả về thuê tài chính

4 002,3


Tiền mặt

7 000

31/12/N+l

Chi phí khấu hao tài sản thuê

4 996,2

Khấu hao lũy kế tài sản thuê

4 996,2

Chi phí tiền lãi

2 397,4

Nợ phải trả về thuê tài chính

4 602,6

Tiền mặt

7 000

190



4.4.2. Kế toán trái phiếu phát hành
Trái phiếu phải trả là một hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
hay chính phủ nhằm có được số vốn nhất định trong thời gian dài hạn.
Trái phiếu là lời hứa của người phát hành hứa trả lại số tiền vay và tiền
lãi ở một mức lãi suất nhất định vào một ngày nhất định. Trái phiếu phát
hành thường kèm theo khế ước trái phiếu. Khế ước trái phiếu xác định
quyền, những ưu đãi và giới hạn của người sở hữu như ngày đáo hạn, tỷ
lệ lãi, ngày trà lãi và các đặc trưng khác của trái phiếu.

4.4.2.1 Các đặc trưng của trái phiếu phải trả (trái phiếu phát hành)

a. Một số khái niệm liên quan đến trái phiếu phải trả
* Mệnh giá trái phiếu là số tiền phải hoàn trả cho người sở hữu khi
trái phiếu đáo hạn.

* Ngày đáo hạn của trái phiếu là ngày cuối cùng của kỳ hạn trái
phiếu và mệnh giá được thanh toán. Thời hạn của trái phiếu là thời gian
người phát hành cần sử dụng khối lượng tiền mặt của trái phiếu, là thời
gian cần thiết để người phát hành có thể hồn trả trái phiếu.
* Lãi suất trái phiếu là tỷ lệ lãi cần trả cho người sở hữu được tính
trên mệnh giá. Tỷ lệ này thường tiến gần đến lài suất thị trường. Lãi suất
và số tiền lãi là cổ định trong suốt thời gian của trái phiếu.

Lãi suất thị trường là lãi suất được trả cho các loại trái phiếu có rủi
ro tương tự trên thị trường. Nó cũng được gọi là lãi suất thực tế. Tỷ lệ lãi
này dùng để xác định giá phát hành của trái phiếu. Khi đó giá phát hành
trái phiếu là giá trị hiện tại của toàn bộ các khoản tiền lãi định kỳ và
mệnh giá được chiết khấu theo lãi suất thực tế. Lãi suất thị trường phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như lãi suất chung của nền kinh tế,
rủi ro phát hành, lợi tức của trái phiếu cùng loại. Lãi suất thị trường

không nhất thiết phải bằng lãi suất trái phiếu, do đó giá phát hành trái
phiếu cũng không nhất thiết luôn là mệnh giá.
* Ngày trả lãi là ngày đến hạn trả định kỳ mà doanh nghiệp phải trả
khoản lãi cho người sở hữu trái phiếu.
191


* Ngày phát hành trái phiếu là ngày sớm nhất trái phiếu được phát
hành. Ngày phát hành được ghi rõ trên trái phiếu.

Ngày phát hành trái phiếu là ngày trái phiếu được bán cho nhà đầu


b. Xác định giá phát hành của trái phiếu

Giá phát hành của trái phiếu là giá trị hiện tại của (1) tiền lãi phải trả
định kỳ và (2) mệnh giá trái phiếu trả khi đáo hạn trái phiếu, số tiền lãi
trái phiếu trả định kỳ là số tiền đều đặn bằng nhau từng kỳ. Tuy vậy, lãi
suất thị trường thay đổi liên tục. Nên khi xác định giá phát hành, doanh
nghiệp phải dựa vào lãi suất thị trường để xác định theo công thức:
1
Giá phát hành -

K

1
1 - ____
(1+R)n

+


Mệnh giá
(l+R)"

Trong đó:
A: Số tiền lãi trái phiếu tính theo lãi suất trái phiếu và mệnh giá
R: Lãi suất thị trường
n: Thời hạn trái phiếu

Ví dụ: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có tổng mệnh giá là 100
000$, cứ 6 tháng trả tiền lãi cho người sở hữu 5 000$, lãi suất trái phiếu
10%. Thời hạn trái phiếu 6 năm. Nếu lãi suất thị trường là 12% thì giá
phát hành trái phiếu là bao nhiêu?

Giá phát hành = 200 000 X 5% X 1/0,06 X [1 - 1/(l,06)12]
+ 200 000/1,0612
= 10 000 X 8,384 + 200 000 X 0,497 = 183 240
Chiết khấu trái phiếu = 200 000 - 183 240 = 16 760

Như vậy 183 240 là giá mà các nhà đầu tư có thể trả để mua trái
phiếu tại thời điểm hiện tại để nhận được tiền lãi là 10 000$ cứ đều đặn 6
tháng 1 lần trong 6 năm và tiền gốc 200 000$ sau 6 năm.
192


Trường hợp trên, giả sử lãi suất thị trường là 8%, thì giá phát hành
trái phiếu được tính như sau:

Giá phát hành = 200 000 X 5% X 1/0,04 X [1 - 1/(l,04)12]
X200 000/1,0412


= 10 000 X 9,335 + 200 000 X 0,625 = 218 350
Phụ trội trái phiếu = 218 350 - 200 000 = 18 350

Giá phát hành của trái phiếu phụ thuộc vào mối quan hệ giữa lãi suất
thị trường và lãi suất trái phiếu. Do vậy, các khả năng sau có thể xảy ra:

- Lãi suất thị trường = lãi suất trái phiếu: Việc chi trả tiền lãi theo lãi
suất trái phiếu bằng với lợi nhuận của các trái phiếu khác trên thị trường.
Do vậy giá phát hành trái phiếu bằng mệnh giá.
- Lãi suất thị trường > lãi suất trái phiếu: Trường hợp này giá phát
hành nhỏ hơn mệnh giá, trái phiếu được gọi là trái phiếu chiết khấu.
Chiết khấu là phần chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành.
- Lãi suất thị trường < lãi suất trái phiếu: Trường hợp này giá phát
hành lớn hơn mệnh giá, trái phiếu được gọi là trái phiếu phụ trội. Phụ trội
là phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá.
4.4.2.2. Phương pháp kế toán trái phiếu phát hành

a. Trái phiếu phát hành bằng mệnh giá
- Khi phát hành trái phiếu:

Nợ TK - Tiền: Mệnh giả trải phiếu

Có TK - Trái phiếu phải trả: Mệnh giá trái phiếu

- Định kỳ, khi trả lãi trái phiếu:

Nợ TK - Chi phí tiền lãi trái phiếu: Lãi trái phiếu phải trả định kỳ
tỉnh trên mệnh giá
Có TK - Tiền: Lãi trái phiếu phải trả định kỳ tính trên mệnh giả


193


- Khi đáo hạn trái phiếu:

Nợ TK - Trái phiếu phải trả: Mệnh giá
Có TK - Tiền:

Mệnh giá

Giả sử cơng ty A được phép phát hành trái phiêu vào ngày 1/1/N và
vào ngày này doanh nghiệp đã phát hành một số lượng trái phiếu với
tổng mệnh giá là 200 000$, tỷ lệ lãi 10% thời hạn 5 năm. Lãi trái phiếu
được trả vào ngày 1/1 và 1/7 hàng năm

1/1/N
Tiền mặt

200 000

Trái phiếu phải trả

200 000

1/7/N

Chi phí tiền lãi trái phiếu

10 000


Tiền mặt

10 000

(Tiền lãi trái phiếu 6 tháng: 200 000 X 10% X 6/ 12)

a. Trái phiếu phát hành nhỏ hơn mệnh giá (Trái phiếu chiết khấu)
- Khi phát hành trái phiếu:

Nợ TK - Tiền:

Giả phát hành trái phiếu

Nợ TK - Chiết khấu trái phiếu: Phần chênh lệch giữa mệnh giá và
giá phát hành
Có TK - Trái phiếu phải trả: Mệnh giá trái phiếu

- Định kỳ, khi trả lãi trái phiếu:
Nợ TK - Chi phí tiền lãi trái phiếu: Phần ghi nhận vào chi phí tiền lãi
Có TK - Tiền: Lãi trái phiếu phải trả định kỳ tính trên mệnh giá
Có TK - Chiết khấu trái phiếu: Phần phán bổ chiết khấu trái
phiếu

- Khi đáo hạn trái phiếu:
Nợ TK - Trái phiếu phải trả: Mệnh giá
Có TK - Tiền:

Mệnh giả
194



Lấy lại ví dụ ở phần trên: Ngày 1/1/N, doanh nghiệp phát hành trái
phiếu có tổng mệnh giá là 100 000$, cứ 6 tháng trả tiền lãi cho người sở
hữu 5 000$, lãi suất trái phiếu 10%. Thời hạn trái phiếu 6 năm. Nếu lãi
suất thị trường là 12% thì giá phát hành là 183 240$ và chiết khấu trái
phiếu là 16 760$, kế toán sẽ ghi như sau:

1/1/N

Tiền mặt

183 240

Chiết khấu trái phiếu

16 760

Trái phiếu phải trả

200 000

Trên Bảng cân đối kế tốn, sổ liệu vào cuối các q 1, 2, 3 trước khi
phân bổ chiết khấu trái phiếu như sau:
Trái phiếu phải trả: 200 000$
Chiết khẩu trái phiếu: (16 760$)

Do chiết khấu trái phiếu ảnh hưởng đến tiền lãi trái phiếu nên cần
được phân bổ theo thời hạn của trái phiếu. Trong quá trình phân bổ chiết
khấu sẽ giảm dần và giá trị ghi sổ trái phiếu (mệnh giá - phần chiết khấu

còn lại hoặc giá phát hành + phần chiết khấu đã phân bổ) sẽ tăng dần.
Đen ngày đáo hạn trái phiếu thì giá trị ghi sổ trái phiếu bằng mệnh giá và
chiết khấu trái phiếu bằng 0.

Có 2 phương pháp để phân bổ chiết khấu trái phiếu: Phương pháp
đường thẳng và phương pháp lãi suất thực tế.
* Phương pháp đường thẳng:

Theo phương pháp đường thẳng phần chiết khấu phân bổ sẽ bằng
nhau từng kỳ. Theo ví dụ trên số kỳ trả lãi và phân bổ chiết khẩu trái
phiếu là 12. Mỗi kỳ sẽ phân bổ chiết khấu là: 16 760/12 = 1 396,67$. Ke
toán sẽ hạch tốn như sau:

1/7/N, 1/1/N+l...
Chi phí tiền lãi

11 396,67

Chiết khấu trái phiếu

1 396,67

Tiền mặt

10 000
195


* Phương pháp lãi suất thực tế


Theo phương pháp này để xác định chi phí tiền lãi, kế tốn lấy giá trị
ghi sổ trái phiếu đầu kỳ nhân với lãi suất thực tế. Lãi suất thực tế là lãi
suất thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu. Phần chiết khấu được
phân bổ là phần cịn lại của chi phí tiền lãi và số tiền trả lãi định kỳ theo
lãi suất trái phiếu.
Theo ví dụ trên: Việc phân bổ chiết khấu trái phiếu theo phương
pháp lãi suất thực tế được thực hiện qua bảng sau:
Năm

Nợ trái
phiếu
đầu kỳ

(1)

Phân bổ
Chiết khấu
Lãi trả cho
cuối kỳ
người sờ chiết khấu
hữu
(4)=(2)-(3) (5)=(5)-(4)
(2) = 6%x (1) (3)=200 000
x5%

Lãi
ghi nhận
định kỳ

Đầu


Nợ
trái phiếu
cuểi kỳ

(6)=(1) + (4)

16 760

183 240

kỳ

N

183 240

10 994,4

10 000

994,4

15 765,6

184 234,4

N+1

184 234,4


11 054,06

10 000

1 054,06

14711,5

185 288 5

N+2

185 288,5

11 117,3

10 000

1 117,3

13 594,2

186 405,8

1/7/N

Chi phí tiền lãi

10 994,4


Chiết khấu trái phiếu

994,4

Tiền mặt

10 000

1/1/N+l

Chi phí tiền lãi

11 054,06

Chiết khấu trái phiếu

1 054,06

Tiền mặt

10 000

Trên Bảng cân đối kế toán, số liệu sau khi phân bổ chiết khấu kỳ đầu
tiên theo phương pháp lãi suất thực tế:

196


Trái phiếu phải trả: 200 000$

Chiết khấu trái phiếu: (15 765,6 $)

c. Trái phiếu phát hành lớn hơn mệnh giá (Trái phiếu phụ trội)
Nếu lãi suất thị truờng thấp hơn lãi suất trái phiếu, giá phát hành sẽ
lớn hơn mệnh giá, phần chênh lệch là phụ trội trái phiếu.

- Khi phát hành trái phiếu:

Nợ TK - Tiền:

Giá phát hành trái phiếu

Có TK - Trái phiếu phải trả: Mệnh giá trái phiếu
Có TK - Phụ trội trái phiếu: Phần chênh lệch giữa giá phát
hành và mệnh giá

- Định kỳ, khi trả lãi trái phiếu:

Nợ TK - Chi phí tiền lãi trái phiếu: Phần ghi nhận vào chi phí tiền lãi
Nợ TK - Phụ trội trái phiếu.- Phần phân bổ phụ trội trái phiếu
Có TK - Tiền: Lãi trái phiếu phải trả định kỳ tính trên mệnh giá

- Khi đáo hạn trái phiếu:

Nợ TK - Trái phiếu phải trả: Mệnh giá
Có TK - Tiền:

Mệnh giá

Giả sử, ngày 1/1/N, doanh nghiệp phát hành trái phiếu với tổng

mệnh giá là 120 000$, lãi suất thị trường là 10%, lãi suất trái phiếu là
12%. Thời hạn trái phiếu 2 năm, lãi trả định kỳ vào 1/1 và 1/7 hàng năm.
Giá phát hành sẽ là: 120 000 X 6% X 1/0,05 X (1- 1/1,054) + 120 000/
1,054 = 7 200 X 3,546+ 120 000 X 0,823 = 124 256

Phụ trội trái phiếu = 124 256 - 120 000 = 4 291,2
1/1/N

Tiền mặt

124 256

Phụ trội trái phiếu

4 256

Trái phiếu phải trả

120 000
197


Phương pháp đường thẳng

1/7/N, 1/1/N+l...
Chi phí tiền lãi

6 136

Phụ trội trái phiếu


1 064

Tiền mặt

7 200

Phương pháp lãi suất thực tế
Năm

Nợ
trái phiếu
đầu kỳ

Lãi
ghi nhận
định kỳ

(1)

(2) = 5% X
(1)

Lâi trà cho
người sở hữu

Phăn bó

phụ trội


Phu trội
cuồi kỳ

(3) =120 000 X
6%

(4)=(3)-(2)

(5)=(5)-(4)

Nợ
Ưái phiếu
cuểi kỳ
(6)=(1)-(4)

Đầu
kỳ

4 256

124 256

N

124 256

6 212,8

7 200


987,2

3 268,8

123 268,8

N+1

123 268,8

6 163,4

7 200

1 036,6

2 232,2

122 232,2

N+2

122 232,2

6111,6

7 200

1 088,4


1 143

121 143,8

N+3

121 143,8

6 057,2

7 200

1 143

0

120 000

1/7/N
Chi phí tiền lãi

6 212,8

Phụ trội trái phiếu

987,2

Tiền mặt

7 200


1/1/N+l
Chi phí tiền lãi

6 163,4

Phụ trội trái phiếu

1 036,6

Tiền mặt

7 200

Trên Bảng cân đối kế toán, số liệu sau khi phân bổ phụ trội kỳ đầu
tiên theo phương pháp lãi suất thực tế:
Trái phiếu phải trả: 200 000$
Phụ trội trái phiếu: 3 268,8$

198


d. Trái phiếu phát hành giữa hai kỳ trả lãi
Khi phát hành trái phiếu giữa hai ngày trả lãi, doanh nghiệp cần thu
ở người mua ngoài giá mua phần lãi dồn tích của trái phiếu từ ngày trả lãi
cuối cùng đến ngày bán trái phiếu. Đến kỳ trả lãi sau, doanh nghiệp phải
trả cho người sở hữu trái phiếu toàn bộ tiền lãi của cả kỳ.

- Tại ngày phát hành, kế tốn ghi nhận lãi dồn tích vào TK - Chi phí
tiền lãi, số tiền trên TK - Trái phiếu phải trả luôn bằng mệnh giá:

Nợ TK - Tiền:

Giá phát hành

Có TK - Chi phí tiền lãi: Lãi dồn tích
Có TK - Trái phiếu phải trả: Mệnh giá

- Tại ngày trả lãi cho người sở hữu trái phiếu:
Nợ TK - Chi phí tiền lãi: Tiền lãi trả định kỳ theo mệnh giá

Có TK - Tiền:

Tiền lãi trả định kỳ theo mệnh giá

- Vào cuối niên độ kế toán, ghi nhận lãi dồn tích phải trả:

Nợ TK - Chi phí tiền lãi.- Tiền lãi dồn tích
Có TK - Tiền lãi phải trả: Tiền lãi dồn tích

- Khi đáo hạn trái phiếu hạch tốn như các trường hợp trên.

Nợ TK - Ví dụ: Ngày 1/5 năm N, công ty Q bán trái phiếu với tổng
mệnh giá 200 000$, lãi suất 10%, thời hạn trái phiếu 2 năm với giá bằng
mệnh giá và lãi dồn tích. Ngày phát hành trái phiếu là 1/1/N. Trái phiếu
được trả lãi vào 1/1 và 1/7 hàng năm. Bút tốn bán trái phiếu như sau:
1/5/N
Tiền mặt
206 667
Chi phí tiền lãi
Trái phiếu phải trả

(Tiền lãi: 200 000 X 10% X 4/12 = 6 667$)
1/7/N
Chi phí tiền lãi
10 000
Tiền mặt
(Tiền lãi 6 tháng: 200 000 X 10% X 6/12 - 10 000)
199

6 667
200 000

10 000


×