Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (12)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ
____***____

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI Ô TƠ
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CƠNG CỘNG BẰNG
XE BUÝT TRÊN TUYẾN 𝐍 𝟎 32:“BX. GIÁP BÁT – NHỔN”; XÍ NGHIỆP XE
BT CẦU BƯƠU – TỔNG CƠNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: GS.TS Từ Sỹ Sùa

Sinh viên thực hiện

: Chu Thị Lan Anh

Mã sinh viên

: 182220908

Lớp

: KTVT ô tô 1 – K59
Hà Nội - 2022


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 5


DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... 6
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... 7
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VTHKCC BẰNG XE BUÝT..... 11
1.1. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng................................... 11
1.1.1. Khái niệm về vận tải hành khách công cộng ....................................... 11
1.1.2. Phân loại VTHKCC ............................................................................ 11
1.1.3. Vai trò của VTHKCC .......................................................................... 13
1.1.4. Đặc điểm VTHKCC ............................................................................ 15
1.2. Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt ...................................................... 16
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến VTHKCC bằng xe buýt...................... 16
1.2.2. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt ................................................. 17
1.2.3. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt ..................................................... 20
1.3. Tổng quan về công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt ............................ 21
1.3.1. Khái niệm............................................................................................ 21
1.3.2. Điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến buýt ................................................ 22
1.3.3. Xác định lộ trình tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến ............................ 24
1.3.4. Nhiệm vụ của công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt....................... 27
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức VTHKCC bằng xe buýt ...................... 39
1.4.1. Cơ sở hạ tầng GTVT ........................................................................... 39
1.4.2. Phương tiện vận tải ............................................................................. 41
1.4.3. Nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến ............................................. 41
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VẬN TẢI TRÊN
TUYẾN XE BUÝT 32 “BX.GIÁP BÁT – NHỔN” .............................................. 43
2.1. Khái quát về Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu .................................................. 43
2.1.1. Thông tin công ty ................................................................................... 43
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 43
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ......................................................................... 44
2



2.1.4. Hiện trạng công tác tổ chức quản lý của Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu .. 45
2.1.5. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực SXKD của xí nghiệp ..... 46
2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm gần đây.......... 48
2.1.7. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai ................................................................................................ 49
2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của tuyến 32:“BX.Giáp Bát – Nhổn”
........................................................................................................................... 51
2.2.1. Giới thiệu chung về tuyến ...................................................................... 51
2.2.2. Lộ trình và các điểm dừng đỗ, đầu cuối tuyến 32 .................................. 51
2.2.3. Các điểm thu hút trọng vùng trực tiếp của tuyến ................................... 58
2.2.4. Hiện trạng đoàn phương tiện trên tuyến ................................................ 58
2.2.5. Hiện trạng về hạ tầng giao thông trên tuyến.......................................... 61
2.3. Nhu cấu đi lại và sự biến động luồng hành khách trên tuyến 32 .................. 64
2.3.1. Hiện trạng luồng hành khách trên tuyến buýt 32 ................................... 64
2.4. Hiện trạng công tác tổ chức vận tải trên tuyến ............................................. 78
2.4.1. Đặc điểm dịch vụ vận tải trên tuyến ...................................................... 79
2.4.2. Hiện trạng nội dung tổ chức vận tải trên tuyến 32 ................................. 80
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC
VẬN TẢI TRÊN TUYẾN BUÝT SỐ 32 .............................................................. 86
3.1. Quan điểm, mục tiêu, u cầu và căn cứ hồn thiện cơng tác tổ chức vận tải
trên tuyến buýt 32 .............................................................................................. 86
3.1.1. Quan điểm về hồn thiện cơng tác tổ chức vận tải trên tuyến ................ 86
3.1.2. Mục tiêu hồn thiện cơng tác tổ chức vận tải trên tuyến ........................ 86
3.1.3. Các căn cứ để xuất giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức VTHKCC cho
tuyến ............................................................................................................... 86
3.1.4. Các yêu cầu khi hoàn thiện tổ chức vận tải trên tuyến ........................... 87
3.2. Đánh giá ưu, nhược điểm và nguyên nhân của công tác tổ chức hiện tại ..... 87
3.2.1. Công tác định mức tốc độ: .................................................................. 87
3.2.2. Công tác chọn xe và xác định nhu cầu về vận tải: ............................... 88

3.2.3. Công tác lập biểu đồ chạy xe: ............................................................. 88

3


3.2. Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức vận tải trên tuyến buýt 32
........................................................................................................................... 88
3.3.1. Công tác chọn xe và xác định về nhu cầu vận tải................................... 88
3.3.2. Xác định định mức tốc độ ...................................................................... 90
3.3.2. Lập biểu đồ chạy xe theo định mức tốc độ mới ...................................... 93
3.3. Đánh giá hiệu quả phương án .................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 99

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VTHKCC

Vận tải hành khách công cộng

GTĐT

Giao thông đô thị

GTVT

Giao thông vận tải


TTĐH

Trung tâm điều hành

KTGS

Kiểm tra giám sát

NVĐH

Nhân viên điều hành

VT&DV

vận tải và dịch vụ

UBNDTP

Uỷ ban nhân dân thành phố

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu. ( Global Poritioning System)

TCVT

Tổ chức vận tải

XNVT


Xí nghiệp vận tải

TP.HN

Thành phố Hà Nội

GTCC

Giao thông công cộng

HK

Hành khách

CSVC

Cơ sở vật chất

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Năng lực vận tải của một số phương tiện VTHKCC……...................18
Bảng 1.2. Khoảng cách hợp lý giữa 2 điểm dừng đỗ…………………………. 24
Bảng 1.3. Các nhiệm vụ (nội dung) tổ chức vận tải HKCC bằng xe buýt..…….25
Bảng 1.4. Quan hệ công suốt luồng hành khách và sức chứa của xe……….…..29
Bảng 2.1. Số lượng và chủng loại tuyến buýt của xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu..44
Bảng 2.2. Tổng hợp số lao động tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu……………...46
Bảng 2.3. Bảng biểu tổng doanh thu 3 năm của xí nghiệp…………………….. 46
Bảng 2.4. Danh sách điểm dừng đỗ trên tuyến………………………………….50

Bảng 2.5. Thống kê các điểm thu hút phát sinh dọc tuyến 32………...………...56
Bảng 2.6. Các thông số kỹ thuật phương tiện………………………………….57
Bảng 2.7.Thống kê số lượt vận chuyển HK trên tuyến trong ngày thường……64
Bảng 2.8. Thống kê số lượt vận chuyển HK trên tuyến trong ngày nghỉ……...65
Bảng 2.9. Bảng thống kê hành khách lên, xuống và trên xe theo
không gian tuyến trong một ngày thường………………..............……………67
Bảng 2.10. Bảng thống kê chiều dài mỗi đoạn và số lượng hành
khách trên đoạn tương ứng trong một ngày…………………………………...71
Bảng 2.11. Tổng hợp một số chỉ tiêu kỹ thuật trên tuyến…………………..…82
Bảng 3.1. thông số kỹ thuật của xe buýt daewoo bc110…….………………...87
Bảng 3.2. Định mức tốc độ cho từng đoạn trên tuyến………………………...89
Bảng 3.3 So sánh hiệu quả về thời gian và tốc độ chạy xe với phương án cũ...90
Bảng 3.4. So sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phương án mới và cũ……....92

6


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại VTHKCC………………………………………………10
Hình 2.1. Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy của Xí nghiệp buýt Cầu Bươu………....43
Hình 2.2. Sơ đồ chiều đi và chiều về tuyến 32…………………………………….50
Hình 2.3. Hình ảnh điểm đầu, cuối tại bến xe Giáp Bát…………………………...55
Hình 2.4. Hình ảnh điểm đầu, cuối tại Nhổn……………………………………….56
Hình 2.5. Hình ảnh BDSC xe buýt 32……………………………………………..58
Hình 2.6. Tình trạng mặt đường trên đoạn BX Giáp Bát – Ngã 4 Kim Liên……...59
Hình 2.7. Tình trạng mặt đường trên đoạn Ga Hà Nội – BX.Kim Mã……………60
Hình 2.8. Tình trạng mặt đường trên đoạn Kim Mã – Xuân Thủy……...………...60
Hình 2.9. Tình trạng mặt đường trên đoạn Mai Dịch - Cầu Diễn………………….61
Hình 2.10. Tình trạng mặt đường trên đoạn Cầu Diễn – Nhổn……………………61
Hình 2.11. Biểu đồ thành phần xã hội – nghề nghiệp của những hành

khách đi lại trên tuyến buýt 32………………………………………………….....63
Hình 2.12 Biểu đồ biến động luồng hành khách trong ngày thường theo thời gian.65
Hình 2.13. Biểu đồ biến động luồng hành khách theo thời gian vào ngày nghỉ…...66
Hình 2.14. Thời gian biểu chạy xe tuyến 32………………………………....…….78
Hình 3.l. ảnh xe buýt Daewoo bc110……………………………………………....87
Hình 3.2. Thời gian biểu chạy xe mới của tuyến 32……………………………….96

7


LỜI MỞ ĐẦU
Tổ chức VTHKCC bằng xe buýt là dựa trên điều tra nhu cầu đi lại của hành
khách, năng lực về phương tiện vận tải của đơn vị, điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông
và các yếu tố khác để thiết lập cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt trên
tuyến, xây dựng phương án vận hành cho tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của HK
trên tuyến về mặt số lượng, chất lượng và đảm bảo tiết kiệm các chi phí đầu tư khai
thác một cách hợp lý để mang lại hiệu quả tài chính – kinh tế - mơi trường – cao nhất.
Đây chính là đề tài mà em nghiên cứu trong luận văn này. Trong luận văn em
tập trung làm rõ hiện trạng của công tác tổ chức vận tải của xe bt và đưa ra các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác.
Trước khi đi vào các phần chính của bài luận văn em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới BGH nhà trường, các thầy cô trong bộ môn Kinh Tế Vận Tải, đặc biệt gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới Nhà giáo ưu tú, GS.TS.Từ Sỹ Sùa đã hướng dẫn em hướng đi
chính của đề tài được giao.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài luận văn bằng tất cả tâm huyết của bản thân,
tuy nhiên kiến thức là vô hạn và sự tiếp nhận kiến thức của bản thân em cịn nhiều
hạn chế nhất định nên khơng tránh khỏi sự thiếu sót trong bài. Em rất mong muốn
nhận được những góp ý đến từ thầy cơ để bài làm được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


8


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã thấy, những năm gần đây, tốc độ phát triển của Thành phố
Hà Nội rất nhanh, song song đó là nhu cầu đi lại của người dân rất lớn. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng ách tắc giao thơng, kẹt xe, tai nạn giao thông,… là
điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy việc phát triển hệ thống vận tải hành khách
công cộng là nhằm giải quyết một số vấn đề đã nêu. Vào thời điểm hiện nay xe buýt
đang là phương tiện đi lại được lựa chọn ưu tiên hàng đầu để giải quyết tình trạng
trên.
VTHKCC hiện nay đã đáp ứng được khoảng 21% nhu cầu đi lại của người dân
TP.HN nhưng vẫn cần phải cải tạo hệ thống dịch vụ và tổ chức vận tải là một trong
những bộ phận cần hoàn thiện để VTHKCC bằng xe buýt ngày càng có nhiều người
dân sử dụng hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu nắm bắt được công tác tổ chức vận tải hiện tại của tuyến
buýt 32:“BX.Giáp Bát – Nhổn”. Những ưu nhược điểm của công tác tổ chức vận tải
để từ đó đề xuất những giải pháp hồn thiện hơn trong tương lai.
Tìm hiểu thực trạng VTHKCC bằng xe buýt tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu, cụ thể:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực của công ty.
- Công tác quản lý SXKD vận tải: Năng lực đội xe, kết quả SXKD vận tải, các
tồn tại trong công tác SXKD vận tải và công tác quản lý hoạt động vận tải.
Tìm hiểu thực trạng, phân tích các vấn đề tồn tại về dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt
tuyến 32, cụ thể:
- Cơ sở hạ tầng tuyến.
- Phương tiện và nhân lực.
- Đặc điểm luồng hành khách.
- Dịch vụ vận tải.
Tìm hiểu thực trạng, phân tích vấn đề va đề xuất phương án hoàn thiện đối với công

tác tổ chức vận tải trên tuyến 32, cụ thể:
9


- Công tác định mức tốc độ chạy xe và thời gian chạy xe.
- Kế hoạch vận hành: biểu đồ chạy xe và phân công lái xe.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: xem xét công tác tổ chức vận tải trên tuyến
buýt 32: BX. Giáp Bát – Nhổn.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Hành khách trên tuyến 32 (hành khách trên xe và tại các điểm dừng đỗ).
+ Lái xe, phương tiện trên tuyến.
+ CSHT tuyến và tình hình giao thông trên các đoạn tuyến.
+ CSVCKT và nhân lực của công ty.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập dữ liệu sẵn có
+ Các tài liệu liên quan tới cơ sở lý luận về công tác tổ chức vận tải.
+ Các tài liệu liên quan tới tổ chức vận tải xe buýt.
+ Dữ liệu thống kê về cơ sở hạ tầng giao thông, về nhu cầu đi lại của hành
khách trên tuyến buýt 32.
- Điều tra khảo sát
+ Phỏng vấn hành khách sử dụng xe buýt
+ Đi thực tế để điều tra cơ sở hạ tầng giao thông trên tuyến.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu được đề cập ở trên, nội dung nghiên cứu
của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức vận tải hành khách cơng cộng bằng xe bt.
Chương 2: Phân tích đánh giá hiện trạng công tác tổ chức vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt trên tuyến N0 32: Bến xe Giáp Bát – Nhổn, Xí nghiệp Xe Buýt
Cầu Bươu

Chương 3: Hồn thiện cơng tác tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
trên tuyến N0 32: Bến xe Giáp Bát – Nhổn, Xí nghiệp Xe Buýt Cầu Bươu
10


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VTHKCC BẰNG XE BUÝT
1.1. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng
1.1.1. Khái niệm về vận tải hành khách cơng cộng
Vận tải hành khách cơng cộng có rất nhiều khái niệm khác nhau chẳng hạn như:
- Vận tải hành khách công cộng được hiểu là một loại hoạt động trong đó sự
vận chuyển được cung cấp cho hành khách để thu tiền cước bằng những
phương tiện không phải của họ.
- Theo “ Quy định về vận chuyển hành khách công cộng trong thành phố” của
Bộ GTVT thì:“ Vận tải hành khách công cộng là tập hợp các phương thức,
phương tiện vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cụ ly nhỏ hơn
50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách (khơng kể lái xe)”.
Như vậy có thể hiểu, Vận tải hành khách công cộng thành phố là loại hình vận
chuyển hành khách trong nội thành, giữa nội thành với khu phụ cận hoặc khu
ngoại thành đô thị, có thể đáp ứng được khối lượng nhu cầu đi lại của mọi tầng
lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng
và tuyến ổn định trong thời kỳ xác định.
1.1.2. Phân loại VTHKCC
a, Phân loại theo phương tiện vận tải
Phương tiện vận tải hành khách cơng cộng có thể phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau: Chức năng sử dụng, vị trí xe chạy đối với đường phố, đặc điểm
xây dựng đường xe chạy, động cơ sử dụng, sức chứa của phương tiện…
- Theo đối tượng phục vụ: Hệ thống vận tải hành khách trong đô thị được chia
thành
+ Vận tải cá nhân
+ Vận tải cơng cộng

- Theo vị trí của đường xe chạy đối với đường phố: Các loại PTVT hành khách
trong thành phố được chia 2 nhóm:
+ Vận hành trên đường phố: Xe buýt, xe điệnh bánh sắt, xe điện bánh hơi, taxi,
xe lam, xe đạp, xe máy,...
11


+ Vận hành ngoài đường phố: Tàu điện ngầm, tàu điện trên cao,…
- Theo đặc điểm xây dựng đường xe chạy, phương tiện VTHKTP chia thành:
+ Vận tải trên đường ray: Xe điện bánh sắt, tàu điện ngầm, monorail,…
+ Vận tải không đường ray: Xe buýt, xe điện bánh hơi, taxi, xe lam, xe máy,..
- Theo loại động cơ sử dụng: Phương tiện VTHKTP được chia thành:
+ Loại sử dụng cơ điện: Xe điện bánh sắt, tàu điện ngầm, xe điện bánh hơi,..
+ Loại sử dụng động cơ đốt trong: Ô tô buýt, taxi, xe lam, xe máy,..
+ Loại phi động cơ: Xe đạp, xích lơ,..
Hình 1.1: Sơ đờ phân loại VTHKCC

b, Phân loại theo tuyến VTHKCC
Tuyến VTHKCC được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phục vụ cho
các mục đích khác nhau.
- Theo hình thức trợ giá: tuyến xe bt có trợ giá và tuyến xe bt khơng trợ
giá.
- Theo thời gian chuyến xe: tuyến xe buýt thường và tuyến xe buýt nhanh.
- Theo tính ổn định của tuyến: tuyến xe buýt cố định, tuyến xe buýt tự do.
12


- Theo giới hạn vùng phục vụ: tuyến nội thành, tuyến ven nội, tuyến chuyển tải.
- Theo hình dạng tuyến: tuyến đơn độc lập, tuyến đường vòng khép kín, tuyến
khép kín một phần, tuyến khép kín số 8.

-

Theo vị trí tương đối so với trung tâm thành phố: tuyến hướng tâm, tuyến
xuyên tâm, tuyến tiếp tuyến, tuyến vành đai, tuyến hỗ trợ.

- Theo đối tượng phục vụ: tuyến thông thường, tuyến vé tháng, tuyến phụ thêm.
- Theo công suất luồng hành khách:
+ Tuyến cấp 1 : Trên 5000 hk/giờ
+ Tuyến cấp 2 : 2000 – 3000 hk/giờ
+ Tuyến cấp 3 : Dưới 2000 hk/giờ.
- Theo chất lượng phục vụ: tuyến chất lượng cao, tuyến chất lượng bình thường.
1.1.3. Vai trò của VTHKCC
- VTHKCC tạo thuận lợi cho việc phát triển chung của Đơ thị:
Đơ thị hố ln gắn liền với các khu cơng nghiệp, khu dân cư, thương mại,
văn hóa,... kéo theo sự gia tăng cả về phạm vi lãnh thổ và dân số đơ thị. Từ đó dẫn
đến xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất lớn và khoảng cách xa. Nếu không
thiết lập một mạng lưới VTHKCC hợp lý tương ứng với nhu cầu thì đó sẽ là lực
cản với q trình đơ thị hố.
- VTHKCC đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho người đi lại:
An tồn giao thơng gắn liền với hệ thống phương tiện và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Xây dựng hệ thống vận tải hành khách công cộng hợp lý là góp phần quan
trọng để giảm tai nạn giao thông.
Trong thành phố, số lượng PTCN ngày càng tăng, mật độ giao thơng lớn, diện
tích chiếm dụng mặt đường tính trung bình cho một hành khách lớn, dẫn đến an
toàn giao thơng giảm. Ngồi ra, sử dụng PTVT cá nhân chịu tác động của khí hậu
như mưa gió, nắng, bụi,... ảnh hưởng đến sức khoẻ người đi lại. Việc phát triển

13



VTHKCC có ý nghĩa thiết thực trong việc đảm bảo an tồn và sức khoẻ cho hành
khách.
- VTHKCC góp phần bảo vệ môi trường đô thị:
Ở thành phố, mật độ dân cư lớn cùng với sự gia tăng ngày càng lớn của PTVT
cá nhân, do đó GTVT phải gắn liền các giải phảp bảo vệ môi trường. Trước mắt
phải hạn chế PTVT cá nhân, là nguyên nhân chủ yếu làm ô nhiễm môi trường.
Việc sử dụng hiệu quả phương tiện VTHKCC sẽ cải thiện tốt môi trường đô thị
như: giảm lượng khí thải độc, giảm tiếng ồn, giảm bụi bặm...
- VTHKCC là nhân tố đảm bảo trật tự ổn định xã hội:
Một người dân thành phố bình quân đi lại 2-3 lượt/ngày, những hành trình đi
làm, mua sắm, sinh hoạt, ... diễn ra liên tục suốt ngày đêm biểu hiện bằng những
dòng hành khách, dòng PTVT dày đặc trên đường phố. Vì vậy nếu bị ách tắc,
ngoài tác hại về kinh tế còn dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực về tâm lý, chính trị, trật
tự an tồn xã hội.
- VTHKCC giảm chi phí đi lại cho người dân, góp phần tăng năng suất lao động
xã hội:
Chi phí cho mỗi chuyến đi của hành khách bao gồm các khoản mục sau:
+ Khấu hao phương tiện.
+ Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện.
+ Chi phí nguyên vật liệu, nhiên vật liệu.
+ Các chi phí khác.
Việc sử dụng VTHKCC cho phép chúng ta tiết kiệm được một số khoản phí
của chuyến đi, từ đó giảm chi phí đi lại cho mỗi chuyến đi và góp phần tăng năng
suất lao động xã hội.
- VTHKCC tiết kiệm đất đai cho đô thị:

14


Theo kết quả tính tốn, diện tích chiếm dụng đường tính bình qn cho một

chuyến đi cho cho ơtơ là 1,5m2 , với xe máy là 10 – 12m2 , và xe con là 18 – 20m2 .
Nếu tất cả nhu cầu đi lại mà đi lại bằng xe buýt thì diện tích đường chỉ cần bằng
10 – 20% diện tích đường khi khi hành khách đi bằng xe máy và xe con.
1.1.4. Đặc điểm VTHKCC
- Tính cơ động cao.
Ngồi xe điện bánh hơi, hầu hết các phương tiện VTHKCC có thể vận hành
hầu hết trên đường phố, có thể dừng lại hầu như tại mọi nơi, có thể dễ dàng điều
chỉnh theo đặc điểm nhu cầu đi lại.
- Lưu lượng biến động rất lớn theo thời gian và không gian.
Sự hình thành các luồng giao thông chủ yếu là xuất phát từ nhu cầu đi lại của
người dân, nhu cầu này phụ thuộc hàng loạt một số các yếu tố như : quy mô và
mật độ dân số, diện tích thành phố, sự phân bố các khu chức năng đô thị – khu
trung tâm, cơ cấu dân cư và thu nhập ...
- Tốc độ luồng giao thông nhỏ.
Tốc độ luồng giao thông nhỏ chủ yếu phụ thuộc vào một số nguyên nhân sau :
+ Mật độ và lưu lượng giao thông đô thị cao, đặc biệt là giờ cao điểm.
+ Dòng phương tiện chịu tác động của hệ thống điều khiển.
+ Đảm bảo vấn đề an tồn giao thơng và môi trường sinh thái.
- Vốn đầu tư ban đầu thấp.
Chi phí làm đường bộ thấp hơn so với chi phí làm đường sắt và khả năng sử
dụng chung đường phố làm giảm thời gian đầu tư, dễ dàng điều chỉnh tuyến và
điểm dừng đỗ trên tuyến.
- Công suất của một đơn vị phương tiện vận tải nhỏ.
Thông thường công suất của một đơn vị phương tiện xe buýt là 15 – 120 HK,
nhỏ hơn nhiều so với một đoàn LRT (Hệ thống đường sắt nhẹ).

15


1.2. Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến VTHKCC bằng xe buýt
Theo quy định về quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt số
34/2006/QĐ – BGTVT ta có một số khái niệm sau:
 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Là một trong những loại hình
vận tải hành khách cơng cộng bằng phương tiện ơ tơ, có thu tiền cước theo
quy định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình quy định phục
vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của dân cư trong các thành phố lớn và các khu
vực đông dân cư
 Vận tải hành khách bằng xe buýt kế cận: Là loại hình vận tải hành khách
công cộng sử dụng xe ô tô có sức chứa lớn làm phương tiện vận chuyển,
hoạt động theo biểu đồ và hành trình đã được quy định sẵn, thu tiền cước
theo giá quy định để vận chuyển hành khách từ thành phố đi các thành phố
vệ tinh của thành phố trung tâm
- Tuyến xe buýt là tuyến vận tải hành khách cố định bằng ơ tơ, có điểm đầu,
điểm cuối và các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
+ Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe bt có điểm đầu, điểm cuối tuyến nằm
trong đơ thị.
+ Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt hoạt động trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nối các thành phố, thị xã, huyện, khu
công nghiệp, khu du lịch.
+ Tuyến xe buýt lân cận là tuyến xe bt có điểm đầu, điểm cuối và lộ trình
của 1 tuyến không vượt quá 2 tỉnh, thành phố; nếu điểm đầu hoặc điểm
cuối thuộc đô thị loại đặc biệt thì tuyến khơng vượt q 3 tỉnh, thành phố.
- Xe bt là ơ tơ chở khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe
dành cho khách đứng (diện tích dành cho 1 khách đứng là 0,125m2) theo tiêu
chuẩn quy định..
- Điểm dừng xe buýt: là vị trí xe bt phải dừng để đón, trả khách theo quy định.
- Điểm đầu, cuối của tuyến buýt: là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành trình
chạy xe trên 1 tuyến.


16


- Biểu đồ chạy xe của tuyến: là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến
xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong 1 thời gian nhất định.
- Vé lượt: là chứng từ để hành khách sử dụng đi 1 lượt trên 1 tuyến xe buýt.
- Vé tháng: là chứng từ để hành khách sử dụng đi lại trong tháng trên 1 tuyến
hoặc nhiều tuyến buýt.
- Bến xe: là khu đất bên ngồi đường giao thơng hay tập hợp các cơng trình xây
dựng để đỗ xe cho nhiều tuyến xe buýt.
1.2.2. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt
Xe buýt là phương tiện vận tải hành khách công cộng phổ biến nhất hiện nay.
Xe buýt đầu tiên được đưa vào khai thác ở thủ đô Luân Đôn (Anh) vào năm 1900.
Mật độ của các tuyến xe buýt trong đô thị cao hơn mật độ tuyến của các phương tiện
khác, thường từ 2 – 3km2 . Các tuyến xe buýt của VTHKCC thường có khoảng cách
vận chuyển ngắn do VTHKCC nhằm thực hiện việc giao lưu hành khách giữa các
khu vực trong thành phố với nhau (ở Hà Nội cự ly trung bình của tuyến là 10,2km).
Trên mỗi tuyến, khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ ngắn (Thơng thường thì khoảng
cách giữa 2 điểm dừng đỗ liền kề là 400m – 500m)
a, Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt (có 5 đặc điểm chính):
 Về phạm vi hoạt động (theo không gian và thời gian).
- Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC bằng xe bt thường có cự ly trung
bình và ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ
dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách.
- Thời gian hoạt động: Giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt
chủ yếu vào ban ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên.
 Về phương tiện VTHKCC bằng xe buýt.
- Phương tiện có kích thước thường nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải
đường dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển
hành khách liên tỉnh.

- Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc
tuyến có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ
nhiều lần nên đòi hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao.
17


- Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên
phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường tỷ lệ ghế
ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện. Chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc
đi lại trên phương tiện. Cấu tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên
xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác đảm bảo cho hành khách lên xuống thường
xuyên, nhanh chóng, an toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm
đỗ (thông thường sàn xe thấp hơn các xe buýt đường dài).
- Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện thường
bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ thống
thơng tin hai chiều (Người lái- Hành khách) đầy đủ.
- Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành
khách cho nên phương tiện đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh mơi trường
(thơng gió, tiếng ồn, độ ơ nhiễm của khí xả,…).
- Các phương tiện VTHKCC trong đơ thị thường phải đảm bảo những yêu cầu
thẩm mỹ, hình thức bên ngồi, màu sắc, cách bố trí các thiết bị trong xe giúp
hành khách dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên
nghiệp của phương tiện.
 Về tổ chức vận hành
- Điểm đầu, điểm cuối tuyến xe buýt không bắt buộc là các bến xe
- Trên lộ trình tuyến có các điểm quy định cho xe buýt dừng đón, trả khách.
- Xe buýt bắt buộc phải dừng lại ở tất cả các điểm quy định dừng trên lộ trình
tuyến để đón, trả khách.
- Ngồi vé lượt bán cho hành khách đi 1 lần trên tuyến, có bán vé tháng để khách
đi thường xuyên trong tháng trên 1 hoặc nhiều tuyến buýt

- Hành khách đi xe buýt chỉ được mang theo hành lý xách tay khơng q 10kg
và diện tích của hành lý mang theo chiếm tối đa 0,1m2 sàn xe.
 Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành.
- Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngồi tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có
chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn ( nhà chờ, điểm đỗ, hệ
thống thông tin, bến bãi,…).

18


- Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác.
Do thời gian phục vụ hành khách dài ( Thường 5h-10h ), tần suất chạy xe lớn,
số lượng xe nhiều,…
 Về hiệu quả tài chính
- Năng suất vận tải thấp, do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm, tốc độ
thấp,…nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và giá vé
này thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương tiện
vận tải cá nhân đồng thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. Điều
này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu tư vào VTHKCC thấp,
vì vậy khơng hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường có
chính sách trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt ở các thành phố lớn.
b, Ưu điểm, nhược điểm của VTHKCC bằng xe buýt
 Những ưu điểm chính của VTHKCC bằng xe buýt
- Có tính cơ động cao, khơng phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray,
khơng cản trở và dễ hịa nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành
phố. Có thể hoạt động trong điều kiện khó khăn về đường sá, thời tiết nên có
thể tiếp cận đến các vùng chưa có hạ tầng phát triển một cách dễ dàng.
- Khai thác và điều hành đơn giản, có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt,
hành trình, dễ dàng thay xe trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt
động của tuyến.

- Hoạt động có hiệu quả với dịng hành khách có cơng suất nhỏ và trung bình
(Trong khoảng 5000 – 7000HK/km). Đối với các luồng hành khách có hệ số
biến động cao về thời gian và không gian thì có thể giải quyết thơng qua việc
lựa chọn loại xe thích hợp và biểu đồ chạy xe hợp lý.
- Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến (đường phố)
khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung.
- Chi phí đầu tư tuơng đối thấp so với các phương tiện VTHKCC hiện đại (đường
săt,…) vì có thể tận dụng mạng lưới đường bộ hiện tại của thành phố. Ngồi ra
Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt nên giá
thành vận chuyển của hành khách là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập
của người dân.
19


- Đầu tư vào lĩnh vực VTHKCC nói chung và VTHKCC bằng xe bt nói riêng
khơng chỉ đơn thuần tìm kiếm lợi nhuận mà cịn vì các mục tiêu xã hội và tạo
tiền đề cho việc phát triển kinh tế, xã hội của đô thị.
 Nhược điểm của VTHKCC bắng xe buýt
- Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác
còn thấp (15-16km/h) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm,…Khả năng vận
tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng bánh hơi với quyền sử dụng đường loại C
(chạy chung dòng GT).
Bảng 1.1: Năng lực vận tải của một số phương tiện VTHKCC
Loại phương tiện

Buýt

Năng lực vận tải (HK/h) 6000-10000

Tàu điện ngầm


Tàu điện nhanh

60000

6000-30000

- Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác.
Xe bt có chi phí nhiên liệu lớn vì nó phải dừng đỗ nhiều nên gia tốc lớn dẫn
đén tiêu hao nhiên liệu nhiều.
- Độ dài các tuyến buýt ngắn, trên tuyến có nhiều điểm dừng đỗ cách nhau một
khoảng cách ngắn (400-600m). Như vậy trong quá trình vận chuyển, xe buýt
thường xuyên phải tăng giảm tốc để đến và rời khỏi điểm dừng đỗ một cách
nhanh chóng nhất. Vì vậy đòi hỏi xe bt phải có đặc tính động lực phù hợp,
cụ thể là xe bt phải có tính năng động lực và gia tốc lớn.
- Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiêt bị, do dừng ở bến, thiếu
hệ thống thông tin,… Nên không đáp ứng được nhu cầu của hành khách về tiện
nghi, độ tin cậy,…
- Động cơ đốt trong có cường độ gây ơ nhiễm cao do: Khí xả, bụi, hoăc nhiên
liệu và dầu nhờn chảy ra, ngồi ra cịn gây tiếng ồn và chấn động.
Tuy nhiên, vận tải xe buýt là loại hình vận tải thơng dụng nhất trong hệ thống
VTHKCC. Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở trong thành phố.
1.2.3. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt

20


Vận tải xe bt là loại hình thơng dụng nhất trong hệ thống VTHKCC. Nó đóng
vai trị chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang phát triển của thành
phố, những khu vực trung tâm.

- Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, nhờ tính năng cơ động, xe buýt còn được
sử dụng như một phương tiện chuyển tiếp và vận chuyển kết hợp với các
phương thức vận tải khác trong hệ thống VTHKCC cũng như trong hệ thống
vận tải đối ngoại của đô thị.
- Trong các thành phố quy mơ vừa và nhỏ, xe bt góp phần tạo dựng thói quen
đi lại bằng phương tiện VTHKCC cho người dân thành phố và tạo tiền đề để
phát triển các phương thức VTHKCC hiện đại, nhanh, sức chúa lớn trong tương
lai.
- Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho tồn xã hội( chi phí đầu
tư phương tiện, chi phí điều hành quản lý giao thơng, chi phí do lãng phí thời
gian do tắc đường…). Ngồi ra còn nhiều tác động tích cực khách quan đến
mọi mặt của đời sống xã hội.
- Ngồi ra xa bt cịn có vai trị giảm ơ nhiễm mơi trường, giảm lượng khí thải
vào khơng khí, bảo vệ sức khỏe, hạn chế tai nạn giao thông cho người dân.
- Xe buýt là điều kiện cho sự phát triển của giao thông đô thị ở trình độ cao, nó
liên kết các khu dân cư trong đô thị.
1.3. Tổng quan về công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt
1.3.1. Khái niệm
Tổ chức VTHKCC bằng xe buýt là dựa trên điều tra nhu cầu đi lại của hành
khách, năng lực về phương tiện vận tải của đơn vị, điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông
và các yếu tố khác để thiết lập cơ sở hạ tầng phục vụ VTHK bằng xe buýt trên tuyến;
xây dựng phương án vận hành cho tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách
trên tuyến về mặt số lượng và chất lượng và đảm bảo tiết kiệm các chi phí đầu tư
khai thác một cách hợp lý để mang lại hiệu quả tài chinh-kinh tế-xã hội-môi trường
cao nhất.
Trong đồ án này, do hạn chế về thời gian và nhiều yếu tố chủ quan, khách quan
khác nên đề tài của em chủ yếu tập trung vào phần “mềm”, tức là xây dựng (hoàn

21



thiện) phương án vận hành cho tuyến buýt dựa trên một cơ sở hạ tầng tuyến đã có
sẵn từ trước. Nếu có đề cập đến phần cơ sở hạ tầng thì cũng chỉ dừng ở mức loại bỏ
các bất hợp lý nhưng về cơ bản vẫn giữ nguyên hiện trạng hạ tầng tuyến.
1.3.2. Điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến buýt
Sự giao lưu về hành khách giữa các khu vực trong đơ thi, giữa bên trong và bên
ngồi đơ thị tạo nên những dòng hành khách. Đặc điểm lớn của giao thông đô thị là
lưu lượng người và phương tiện nhiều, thành phần phức tạp, phân bố không đồng
đều trên các đoạn đường và dễ thay đổi. Tính phức tạp và dễ thay đổi đó thường là
do các nguyên nhân sau:
- Điểm thu hút hành khách nhiều và bố trí nhiều nơi trong đơ thị và thường thay
đổi do sự phát triển kinh tế.
- Lưu lượng xe thường thay đổi theo thời gian trong ngày, trong tuần.
Thành phần xe phức tạp và đa dạng, xe cơ giới, xe thô sơ, mỗi loại có nhiều kiểu
khác nhau, chạy với tốc độ khác nhau.
a, Mục đích cơng tác điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến
- Điều tra nhu cầu vận tải là quá trình thu thập có hệ thống các dữ liệu có liên
quan đến nhu cầu vận tải, qua đó xử lý số liệu, phân tích số liệu cho ta thấy số
lượng người có nhu cầu vận tải và các thơng tin có liên quan giúp cho việc
đánh giá, nhận xét và đưa ra các phương án đáp ứng nhu cầu một cách có hiệu
quả.
- Điều tra nhu cầu vận tải giúp ta xác định được chiến lược của ngành để tù đó
có thể phân bố, điều chỉnh quy mô cơ cấu, số lượng cho phù hợp với sự trung
chuyển giữa các loại hình vận tải.
- Điều tra nhu cầu vận tải giúp ta biết được: Khối lượng luân chuyển hành khách,
sự biến động của luồng hành khách theo không gian và thời gian.
b, Yêu cầu của công tác điều tra luồng hành khách trên tuyến
- Xác định được khối lượng vận chuyển và luân chuyển của luồng hành khách
trên tuyến.


22


- Làm rõ đặc điểm biến động nhu cầu đi lại trên tuyến theo không gian và thời
gian, theo mùa, theo hướng và theo các vùng thu hút.
- Đặc điểm luồng hành khách về mặt chất lượng - đối tượng vận chuyển theo
nghề nghiệp, tuổi tác, mục đích chuyến đi… để xác định được các yêu cầu về
chất lượng dịch vụ vận tải của đối tượng
- Thu thập các thông tin khác nhằm giải quyết các nhiệm vụ về lĩnh vực tổ chức
làm cơ sở để:
+ Thiết kế các cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật.
+ Lựa chọn phương tiện vận tải.
+ Lựa chọn hành trình và lập biểu đồ chạy xe.
+ Tính tốn các nhu cầu phương tiện.
+ Bố trí và thiết kế các cơng trình giao thơng như nhà ga, bến cảng, điểm
dừng đỗ, sân bay, bãi đỗ xe, thiết bị thông tin điều khiển.
c, Nội dung của công tác điều tra
- Điều tra đầu cuối (O - D): Là việc điều tra sự đi lại của dân cư, các loại phương
tiện giao thơng. Tìm ra quy luật, hiện trạng phân bổ dân cư theo không gian,
tìm ra được tham số xuất hành của các phương tiện giao thông làm cơ sở cho
việc dự báo nhu cầu đi lại của người dân trong tương lai.(Việc điều tra này có
vị trí quan trọng giúp cho ta có được quy hoạch trong tương lai. Thông thường
việc điều tra này chiếm 70 - 80% tồn bộ kinh phí cho điều tra giao thông.)
- Điều tra lưu lượng xe trên đường: Là điều tra tình trạng giao thơng trên đường
gồm điều tra lưu lượng, hướng và tốc độ của các loại phương tiện giúp ta nắm
được hiện trạng chất lượng giao thông.
- Điều tra thu thập về sở hữu phương tiện cá nhân của dân cư: Trong cơ chế thị
trường việc lựa chọn phương tiện của người dân phụ thuộc rất nhiều vào thu
nhập và mức độ sở hữu phương tiện cá nhân kết quả điều tra và thu thập các
phương tiện cá nhân là cơ sở, căn cứ quan trọng trong việc phát triển các

phương thức phương tiện vận tải hành khách công cộng cũng như việc xây
dựng giá cước cho các loại phương tiện của hệ thống vận tải trong nền kinh tế
quốc dân.

23


- Điều tra sở thích và thói quen của người dân đây là yếu tố rất quan trọng trong
việc quy hoạch phát triển vận tải hành khách ở các đô thị đặc biệt là ở các nước
có dân trí cao.
d, Các phương pháp nghiên cứu sự biến động của luồng hành khách
- Phương pháp dự báo: Là căn cứ khoa học dựa trên nghiên cứu, phân tích, tính
tốn q khứ và hiện tại để đưa ra những thông số trong tương lai.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp dựa trên những số liệu sẵn có ở q
khứ thơng qua đó nghiên cứu tìm ra những dự báo.
- Phương pháp phát thẻ: Phát thẻ trực tiếp cho hành khách khi lên xe và ghi đầy
đủ các số hiệu của mỗi điểm dừng đỗ.
- Phương pháp tự khai: Đưa ra các câu hỏi theo mẫu cho sẵn phát cho hành khách
tự khai.
- Phương pháp bản ghi: Dùng bản ghi để ghi số lượng hành khách lên xuống ở
mỗi điểm dừng đỗ sau đó tính tốn các số liệu cần thiết.
1.3.3. Xác định lộ trình tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến
a, Các yêu cầu khi xác định lộ trình
- Phù hợp với hướng của luồng khách và đảm bảo sự phân bổ đồng đều trong
thành phố để đưa hành khách đi thẳng không phải chuyển tuyến, giảm thời gian
đi lại phù hợp với khả năng thông qua trên tất cả đoạn của mạng hành trình.
- Phải phối hợp tối ưu theo không gian và thời gian về mối quan hệ với các
phương thức vận tải khác.
- Phải linh hoạt không đòi hỏi chi phí khác lớn. Thay đổi hành trình cho phù hợp
với sự thay đổi không ngừng của đô thị.

- Đảm bảo cân bằng tối đa sự phân bổ hành khách theo chiều dài hành trình.
- Đảm bảo thực hiện được tốc độ lữ hành, tốc độ khai thác đã định để giảm thời
gian đi lại của hành khách và nâng cao hiệu quả sử dụng của phương tiện.
- Tận dụng tối đa các cơ sở hạ tần sẵn có, kết hợp hệ thống bến bãi để giảm chi
phí đầu tư.

24


- Đảm bảo vệ sinh môi trường và đảm bảo mỹ quan của thành phố đó là việc lựa
trọn phương thức vận tải phù hợp loại đường và chức năng của các đường phố
chính.
Tóm lại: Việc thoả mãn đầy đủ những yêu cầu đi lại của nhân dân là tiêu chuẩn
cơ bản để đánh giá hệ thống vận tải hành khách cơng cộng. Tuy nhiên ở các đơ
thị ln có sự thay đổi vì vậy hệ thống hành trình cũng phải thay đổi cho phù
hợp.
b, Nội dung của việc xác định lộ trình
- Điểm đầu (A), điểm cuối (B) phải thoả mãn:
+ Phải là những điểm thu hút lớn.
+ Phải đủ diện tích bến, bãi đỗ phương tiện trước khi xuất hành.
+ Không làm ảnh hưởng đến các luồng giao thơng.
- Các điểm dừng dọc đường: Phải được bố trí hợp lý có thể giảm được thời gian
chạy xe, xe chạy an tồn và đảm bảo khả năng thơng xe trên đường cao.
Các điểm dừng phải thoả mãn yêu cầu sau:
+ Nơi có hành khách qua lại nhiều.
+ Khách đi bộ đến điểm dừng là ngắn nhất.
+ Thời gian hành khách chuyển xe nhanh chóng và thuận tiện nhất.
+ Trên tuyến có nhiều hành trình xe chạy phải bố trí thống nhất một điểm
dừng đỗ.
+ Vị trí trạm đỗ xe không gây ách tắc giao thông và cản trở các loại phương

tiện khác.
+ Thông thường: Các điểm đỗ xe buýt là các điểm tập trung dân cư gần ga
xe lửa, công viên, diêu thị, các điểm giao cắt, trường học, nhà máy xí nghiệp,
cơ quan Nhà nước…
+ Khoảng cách giữa cấc trạm đỗ xe ở trung tâm thành phố thường ngắn hơn
ngoại thành: Nội thành 800 - 500 (m), Ngoại ô từ 800 - 1200 (m).

25


×