Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đồ án tốt nghiệp kinh tế vận tải ô tô, đại học giao thông vận tải (27)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI – KINH TẾ
------------ o0o ------------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI Ơ TƠ
ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN TUYẾN
58: YÊN PHỤ - THẠCH ĐÀ (MÊ LINH) CỦA CÔNG TY TNHH
DU LỊCH DỊCH VỤ XÂY DỰNG BẢO YẾN

NGUYỄN THỊ LỆ QUỲNH

Hà Nội - 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI – KINH TẾ
------------ o0o ------------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI Ơ TƠ
ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN TUYẾN
58: YÊN PHỤ - THẠCH ĐÀ (MÊ LINH) CỦA CÔNG TY TNHH
DU LỊCH DỊCH VỤ XÂY DỰNG BẢO YẾN
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Lệ Quỳnh

Giảng viên hướng dẫn:



Th.S Nguyễn Thị Như

MSV:

182200957

Lớp:

Kinh tế vận tải ô tô 1 – K59
XÁC NHẬN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Hà Nội - 2022


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 1
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT ................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ........................... 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại phương tiện vận tải hành khách công cộng ....... 3

1.1.2. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ............................................. 5
1.1.3. Các yêu cầu đối với VTHKCC bằng xe buýt ............................................... 8
1.2. Nhu cầu đi lại và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại trong đô thị..... 10
1.2.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của nhu cầu đi lại .............................. 10
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại trong đô thị ............................ 11
1.3. Nội dung công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt ...................................... 13
1.3.1. Điều tra luồng hành khách........................................................................ 15
1.3.2. Lập hành trình chạy xe .............................................................................. 16
1.3.3. Lựa chọn phương tiện trên hành trình ..................................................... 18
1.3.4. Lựa chọn hình thức tổ chức chạy xe trên tuyến ....................................... 21
1.3.5. Các chỉ tiêu khai thác kĩ thuật chủ yếu trong VTHKCC bằng xe buýt ... 21
1.3.6. Xây dựng thời gian biểu và biểu đồ chạy xe ............................................. 23
1.3.7. Tổ chức lao động cho lái xe, phụ xe. ........................................................ 24
i


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 26
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN TUYẾN 58:
YÊN PHỤ - THẠCH ĐÀ (MÊ LINH) CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH
VỤ XÂY DỰNG BẢO YẾN ....................................................................................... 27
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến ............. 27
2.1.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................... 27
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp và chức năng nhiệm vụ các
phòng ban .............................................................................................................. 31
2.1.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động của công ty ....................................... 34
2.1.4. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2018 đến nay
............................................................................................................................... 37
2.2. Phân tích các điều kiện khai thác VTHKCC bằng xe buýt của công ty
TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến .......................................................... 40

2.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 40
2.2.2. Điều kiện vận tải ........................................................................................ 40
2.2.3. Điều kiện đường sá .................................................................................... 42
2.2.4. Điều kiện tổ chức kĩ thuật.......................................................................... 42
2.2.5. Điều kiện thời tiết, khí hậu. ....................................................................... 43
2.3. Phân tích hoạt động vận tải hành khách cơng cộng bằng xe buýt trên tuyến
58: Yên Phụ - Thạch Đà (Mê Linh) ....................................................................... 43
2.3.1. Giới thiệu về tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà (Mê Linh) .......................... 43
c2.3.2. Phân tích hiện trạng của tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà (Mê Linh) .... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 54
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN TUYẾN 58: YÊN PHỤ THẠCH ĐÀ (MÊ LINH) CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH VỤ XÂY
DỰNG BẢO YẾN........................................................................................................ 55
3.1. Các căn cứ pháp lý và cơ sở xây dựng phương án tổ chức vận tải.............. 55
3.1.1. Định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở
thành phố Hà Nội. ................................................................................................ 56
ii


3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng
Bảo Yến ................................................................................................................. 57
3.2. Xây dựng phương án tổ chức VTHKCC bằng xe buýt trên tuyến 58: Yên
Phụ - Thạch Đà (Mê Linh) của công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo
Yến ............................................................................................................................ 57
3.2.1 Điều tra luồng hành khách......................................................................... 57
3.2.2. Kiểm tra tính hợp lý của hành trình chạy xe ............................................ 61
3.2.3. Lựa chọn phương tiện trên tuyến.............................................................. 64
3.2.4. Lựa chọn hình thức chạy xe trên tuyến .................................................... 69
3.2.5. Xác định các chỉ tiêu khai thác kĩ thuật trên tuyến .................................. 69
3.2.6. Xây dựng thời gian biểu và biểu đồ chạy xe trên tuyến ........................... 73

3.2.7. Tổ chức lao động cho lái xe, phụ xe ......................................................... 75
3.3. Đánh giá hiệu quả phương án ......................................................................... 76
3.3.1. Hiệu quả mang lại cho hành khách .......................................................... 76
3.3.2. Hiệu quả mang lại cho Công ty ................................................................. 76
3.3.3. Hiệu quả mang lại cho xã hội và môi trường ........................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 79
Phụ Lục I: Các luồng tuyến xe buýt của công ty...................................................... 80
Phụ lục II: Khả năng tiếp cận của tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà ........................ 81
Phụ Lục III: Biến động luồng hành khách theo khơng gian tính trung bình ở
chiều đi và chiều về của tuyến .................................................................................... 84

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của quy mô đô thị tới số lượng chuyến đi............................ 11
Bảng 1.2: Mẫu điều tra theo phương pháp bản ghi ................................................. 16
Bảng 1.3: Quan hệ công suất luồng hành khách và sức chứa của xe ..................... 19
Bảng 1.4: Quan hệ giữa lượng luân chuyển hành khách với sức chứa của xe ...... 19
Bảng 2.1: Phân loại phương tiện của công ty ........................................................... 36
Bảng 2.2: Số lượng nhân sự khối gián tiếp và lao động khác ................................. 37
Bảng 2.3: Số lượng nhân sự lái xe và nhân viên phục vụ ........................................ 37
Bảng 2.4: Thống kê kết quả VTHKCC bằng xe buýt của công ty từ năm 20182021 ............................................................................................................................... 38
Bảng 2.5: Số lượng phương tiện trên các tuyến buýt .............................................. 41
Bảng 2.6: Khoảng cách giữa các điểm dừng trên tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà 46
Bảng 2.7: Các thông số kĩ thuật của xe 2 mác xe sử dụng trên tuyến 58 ............... 51
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu khai thác kĩ thuật trên tuyến 58 .......................................... 51
Bảng 3.1: Lưu lượng hành khách thống kê theo thời gian trong ngày trên tuyến 58
Bảng 3.2: Các điểm được thay đổi thành nhà chờ theo phương án mới................ 64

Bảng 3.3: Các mác xe trên tuyến buýt số 58 công ty đang sử dụng ....................... 66
Bảng 3.4: Các thông số kĩ thuật của 2 mác xe đề xuất............................................. 66
Bảng 3.5: Tổng hợp các khoản chi phí khai thác khác biệt giữa 2 mác xe ............ 68
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát vận tốc trên từng đoạn đường chiều đi ...................... 70
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát vận tốc trên từng đoạn đường chiều về...................... 71
Bảng 3.8: Tổng hợp các chỉ tiêu khai thác trên tuyến ............................................. 72
Bảng 3.9: Thời gian biểu chạy xe của tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà ................... 73
Bảng 3.5: Số lái xe, nhân viên bán vé cần thiết trên tuyến ...................................... 75

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Phân loại phương tiện VTHKCC trong thành phố ..................................... 4
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa cự ly và chuyến đi ......................................................... 10
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa nhu cầu đi lại và mức tăng trưởng GDP ..................... 11
Hình 1.4: Sơ đồ nội dung cơng tác tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt ................................................................................................................................ 14
Hình 1.5: Xác định hành trình chạy xe ...................................................................... 17
Hình 2.1: Logo cơng ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến ........................ 27
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp .............................................. 31
Hình 2.3: Sơ đồ mặt bằng cơng ty ............................................................................... 35
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận của cơng ty từ 2018-2021
....................................................................................................................................... 39
Hình 2.5: Lộ trình hoạt động của tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà ............................ 45
Hình2.6: Biển báo điểm dừng trên tuyến 58 .............................................................. 49
Hình 2.7: Xe buýt tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà ..................................................... 50
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện biến động luồng hành khách theo giờ trong ngày ........ 58
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện lưu lượng hành khách theo chiều đi Yên Phụ - Thạch
Đà của tuyến 58 ............................................................................................................ 60

Hình 3.3: Biểu đồ lưu lượng hành khách theo chiều về: Thạch Đà – Yên Phụ của
tuyến 58 ......................................................................................................................... 60

v


TT

Từ viết tắt

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải

1

BB

Biển báo

2

BDSCS

Bảo dưỡng sửa chữa

3

BX

Bến xe


4

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

5

BTL

Bắc Thăng Long

6

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

7

ĐTC

Điểm trung chuyển

8

GTVT

Giao thông vận tải


9

HN

Hà Nội

10

HK

Hành khách

11

KCN

Khu công nghiệp

12

NC

Nhà chờ

13

PTVT

Phương tiện vận tải


14

QL

Quốc lộ

15

TCVN

Tiêu chuẩn quốc gia

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

TTTM

Trung tâm thương mại

18

TC

Trung cấp


19

UBND

Uỷ ban nhân dân

20

VTHKCC

Vận tải hành khách công cộng

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia thì đơ thị hóa là xu
hướng tất yếu khách quan. Q trình đơ thị hóa thường gắn liền với việc hình thành và
phát triển các khu dân cư tập trung, khu cơng nghiệp, khu thương mại...điều đó dẫn đến
nhu cầu đi lại và dân số tăng nhanh, các vấn đề nảy sinh như: ùn tắc giao thông, ô nhiễm
môi trường sẽ xuất hiện. Giao thông vận tải hành khách cơng cộng sẽ góp phần giải
quyết được các vấn đề đó, tạo điều kiện cho đơ thị phát triển. Và đối với Việt Nam,
nguồn vốn đầu tư hạn hẹp thì vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là tiền đề phát
triển hệ thống giao thông vận tải hành khách cơng cộng hiện đại, đó là những bước đi
đầu tiên trên con đường xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại và phát triển bền vững.
Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến là một trong những công ty
tham gia vào lĩnh vực vận tải hành khách công cộng tại Hà Nội. Năm 2007, để góp
phần cải thiện tình trạng ùn tắc giao thơng trên địa bàn thành phố Hà Nội, phục vụ tốt

hơn nhu cầu đi lại của người dân Thủ đô. Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng
Bảo Yến đã tham gia vận hành 03 tuyến xe buýt. Qua thời gian ngắn hoạt động, bằng
nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo Cơng ty cũng như tồn thể CBCNV Cơng ty. Công ty
TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến đã tạo được sự tin tưởng của hành khách
đi xe buýt, Sở giao thông vận tải Hà Nội cũng như UBND thành phố Hà Nội. Chính vì
vậy, Cơng ty đã được giao nhiệm vụ vận hành tiếp các tuyến xe buýt trên địa bàn Hà
Nội. Với mong muốn có thể giúp doanh nghiệp nâng cao công tác tổ chức vận tải nên
em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà (Mê Linh) cho công ty TNHH Du lịch Dịch
vụ Xây dựng Bảo Yến”.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu các kiến thức cơ bản về công tác tổ chức vận tải hành khách
cơng cộng bằng xe bt, phân tích tình hình tổ chức vận tải của Cơng ty TNHH Du
lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến và thực trạng hoạt động của tuyến buýt 58 để đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức vận tải hành khách công cộng trên tuyến 58 và
khắc phục những mặt hạn chế trong công tác tổ chức vận tải, nâng cao hiệu quả trong
quá trình khai thác tuyến.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt trên tuyến
58: Yên Phụ - Thạch Đà (Mê Linh) của công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo
Yến và các yếu tổ ảnh hưởng tới công tác tổ chức vận tải trên tuyến 58.
1


4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu chính trong phạm vi cơng tác tổ
chức VTHKCC bằng xe buýt của Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo
Yến, cụ thể là trên tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà (Mê Linh).
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thu thập phục vụ cho việc thực hiện đồ án
được lấy từ năm 2018 đến năm 2021 và có khảo sát, điều tra hoạt động của doanh

nghiệp trong năm 2022 để hoàn thiện phương án tổ chức vận tải cho công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: Phương
pháp thống kê, phân tích, đánh giá, biện chứng, so sánh,… Đặc biệt chú trọng sử dụng
phương pháp phân tích, đánh giá để có những kết luận sát với lý luận và phù hợp với
thực tế của công ty cũng như thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Chương II: Phân tích, đánh giá hiện trạng cơng tác tổ chức vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt trên tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà (Mê Linh) của Công ty
TNHH Du lịch Dịch vụ Xây dựng Bảo Yến.
Chương II: Hồn thiện cơng tác tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên tuyến 58: Yên Phụ - Thạch Đà (Mê Linh) của Công ty TNHH Du lịch Dịch
vụ Xây dựng Bảo Yến.

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
1.1. Tổng quan về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1.1.1. Khái niệm và phân loại phương tiện vận tải hành khách cơng cộng
a. Một số khái niệm
Vận tải là q trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hóa, hành khách trong
không gian và thời gian cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Vận tải hành khách là vận tải có đối tượng phục vụ là con người. Hay cụ thể hơn
vận tải hành khách là một ngành tổ chức vận tải thực hiện việc chuyên chở con người
từ địa điểm này đến địa điểm khác.
VTHKCC được hiểu theo nghĩa rộng là một hoạt động trong đó sự vận chuyển là

một dịch vụ mà nhà nước, doanh nghiệp cung cấp cho hành khách để thu tiền cước
bằng những phương tiện VTHKCC. Ngoài ra VTHKCC là hệ thống vận tải với các
tuyến đường và lịch trình cố định, có sẵn, phục vụ nhu cầu của mọi đối tượng chịu chi
trả với mức giá quy định.
Tóm lại, VTHKCC là tập hợp các phương thức vận tải vận chuyển hành khách
trong đơ thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một
cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng và theo tuyến xác định
trong từng thời kỳ nhất định.
b. Phân loại phương tiện vận tải hành khách công cộng
Phương tiện vận tải là công cụ lao động nhằm thực hiện chức năng vận tải. PTVT
bao gồm phương tiện vận tải độc lập và phương tiện vận tải phụ thuộc.
Phương tiện VTHKCC có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau: chức năng sử
dụng, vị trí chạy xe đối với đường phố, đặc điểm xây dựng đường xe chạy, động cơ sử
dụng, sức chứa của phương tiện,...
PTVT thực hiện công năng vận tải hành khách gọi là phương tiện vận tải hành
khách. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ vận tải (an toàn, tiện nghi, tốc độ) cần nghiêm
cấm việc chuyển đổi các loại phương tiện vận tải hàng hóa sang vận tải hành khách vì
u cầu chất lượng đối với vận tải hành khách cao hơn nhiều so với vận tải hàng hóa.
Tùy theo sức chứa, các phương tiện vận tải hành khách công cộng trong thành
phố được chia thành nhiều loại khác nhau như sau:

3


Phương tiện VTHKCC

PT có Sức chứa
nhỏ

PT có Sức chứa lớn


Tàu
điện
ngầm

Tàu
điện
bánh
sắt

Tàu
điện
1
ray

Đường
sắt đơ
thị

Xe
bt

Bus
Rapid
Transit

Tàu
điện
bánh
hơi


Xe
Lam,
Túc
túc

Xe
xích
lơ, xe
lơi

xe Taxi,
xe Taxi
cơng
nghệ

Phương tiện bánh hơi (lốp)

Phương tiện bánh sắt

Hình 1.1: Phân loại phương tiện VTHKCC trong thành phố
Phương tiện VTHKCC có đặc điểm: Sức chứa lớn, chuyên chở được nhiều hành
khách, diện tích chiếm dụng đường rất nhỏ so với các loại phương tiện khác (tính cho
một hành khách). Vì vậy, các phương thức VTHKCC ln giữ vai trò chủ yếu trong
việc phục vụ hành khách trong thành phố.
Một số loại phương tiện vận tải hành khách công cộng trong thành phố:
Tàu điện ngầm (Metro/ Underground): Hệ thống vận chuyển đường sắt đô thị
chủ chốt, chở nhanh một khối lượng lớn hành khách. Vận hành trên tuyến hoàn toàn
riêng biệt tốc độ cao: hầm ngầm dưới đất, trên cao hoặc trên mặt đất. Metro được nối
kết với các tuyến xe buýt đưa đón và chuyển tiếp ở các ga Metro. Tuyến Metro, đặc

biệt là ngầm dưới đất, mức tin cậy cao và an toàn trong mọi điều kiện thời tiết và tránh
được tắc nghẽn giao thông.
Tàu điện bánh sắt (Tramway): Tàu điện bánh sắt là loại phương tiện chạy trên
ray và sử dụng năng lượng điện cấp theo đường dây dọc tuyến. Trên thế giới, loại hình
hày được sử dụng trong các thành phố vừa đến lớn. Hiện nay, khuynh hướng sử dụng
tàu điện bánh sắt rất khác nhau, có thành phố phát triển mạnh, cũng có thành phố loại
bỏ hoặc chỉ sử dụng ở vùng ngoại thành.
Tàu điện một ray (Monorail): Đây là loại PTVT hiện đại, có tốc độ cao và khả
năng chuyên chở lớn. Diện tích chiếm dụng khoảng khơng ít. Thường được sử dụng để
vận chuyển hành khách từ các vệ tinh vào trung tâm thành phố với luồng khách lớn.

4


Đường sắt đô thị (Urban railway): Đây là một trong những hình thức vận tải
cơng cộng có khả năng thơng qua rất lớn. Mạng lưới đường sắt nội đô ngày càng phát
triển ở những nơi chưa có tàu điện ngầm. Đường sắt đơ thị có khả năng chun chở
25.000 - 30.000 hành khách/giờ theo một hướng và đạt tốc độ 30- 40 km/giờ. Có ưu
điểm là khơng giao cắt với đường phố, tiết kiệm quỹ đất, đặc biệt là khi khơng có khả
năng mở rộng đường và nó cịn là một cơng trình kiến trúc đơ thị làm tơn thêm mỹ
quan của những thành phố hiện đại.
Xe buýt: là loại PTVT hành khách phổ biến nhất hiện nay. Xe buýt đầu tiên
được đưa vào khai thác ở London (Anh) năm 1900. Hiện nay xe bt đóng vai trị chủ
yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang phát triển của thành phố, những
khu vực trung tâm và đặc biệt là những thành phố cổ.
Xe buýt nhanh (BRT): Là các xe buýt tiêu chuẩn hoặc lớn vận hành trên các làn
đường dành riêng. Nó có đặc điểm là tốc độ cao, đi lại thoải mái hơn, nhưng khoảng
cách giữa các điểm dừng dài hơn và mức giá cao hơn dịch vụ xe buýt thông thường.
BRT cho khả năng vận chuyển từ 25.000 đến 30.000 HK/giờ theo một hướng và tốc
độ khai thác từ 25 đến 30 km/h. BRT có làn đường dành riêng nên xe di chuyển nhanh

hơn, tỉ lệ đúng giờ cao, nền nhà chờ cao bằng sàn xe giúp HK lên xuống thuận tiện…
1.1.2. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
a. Một số khái niệm trong VTHKCC bằng xe buýt
Xe buýt là phương tiện vận tải công cộng phổ biến nhất hiện nay. Mật độ các
tuyến xe buýt trong đô thị cao hơn mật độ của các phương tiện khác, thường từ 23km2. Các tuyến buýt của VTHKCC thường có khoảng cách vận chuyển ngắn do
VTHKCC nhằm thực hiện việc giao lưu hành khách trong thành phố với nhau. Trên
mỗi tuyến khoảng cách giữa các điểm dừng ngắn.
- VTHKCC bằng xe buýt: Là một trong những loại hình VTHKCC bằng phương
tiện là ơ tơ, có thu tiền cước theo quy định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và
hành trình quy định, phục vụ nhu cầu đi lại của dân cư trong các thành phố lớn và các
khu đông dân cư.
- Tuyến xe buýt là tuyến vận tải hành khách cố định bằng ô tô, có điểm đầu, điểm
cuối và cá điểm dừng đón trả khách theo quy định.
+ Tuyến xe buýt đô thị: Là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến trong đô thị.
+ Tuyến xe buýt nội tỉnh: Là tuyến xe buýt hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nối các thành phố, thị xã, huyện, khu công nghiệp, khu du lịch.
+ Tuyến xe buýt lân cận: Là tuyến xe bt có lộ trình đi từ các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đến các tỉnh lân cận, các khu công nghiệp, khu du lịch (điểm
5


đầu, điểm cuối và lộ trình của một tuyến khơng vượt quá 2 tỉnh, thành phố; nếu điểm
đầu hoặc điểm cuối thuộc đơ thị đặc biệt thì tuyến khơng vượt quá 3 tỉnh, thành phố).
- Điểm dừng xe buýt: Là những vị trí xe bt phải dừng để đón hoặc trả khách
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt: Là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành
trình chạy xe.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt: Là hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ chung
cho việc hoạt động của các phương tiện cơ giới và người đi bộ, ngồi ra cịn có: làn
đường xe bt hoạt động, đường dành riêng, điểm đầu, điểm cuối, điểm trung chuyển

xe buýt, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn tại các điểm dừng, bãi đỗ dành cho
xe buýt, các cơng trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác vận tải khách công cộng
bằng xe buýt.
- Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến: Là tổng hợp hành trình, lịch trình chạy xe
của các chuyến xe theo chu kì trong một khoảng thời gian nhất định.
b. Phân loại VTHKCC bằng xe buýt
- Theo vị trí tương đối so với trung tâm thành phố:
+ Tuyến hướng tâm (tuyến bán kính): Là tuyến hướng tâm về thành phố, nó bắt
đầu từ vùng ngoại ô và kết thúc ở trung tâm hoặc vành đai thành phố, loại này phục vụ
nhu cầu đi lại của hành khách từ ngoại thành vào thành phố và ngược lại.
+ Tuyến xuyên tâm (tuyến đường kính): Là tuyến đi xuyên qua trung tâm thành
phố, có bến đầu và bến cuối nằm ngoài trung tâm thành phố.
+ Tuyến tiếp tuyến (tuyến dây cung): Là tuyến không đi qua trung tâm thành
phố. Loại này thường được sử dụng trong các thành phố có dân cư lớn.
+ Tuyến vành đai: Loại tuyến này thường là những tuyến đường vòng chạy theo
đường vành đai thành phố.
+ Tuyến hỗ trợ: Tuyến này vận chuyển hành khách từ một vùng nào đó đến một
vài tuyến chính trong thành phố.
- Theo cơng suất hành khách:
+ Tuyến cấp 1: Tuyến có cơng suất luồng hành khách lớn (thường trên 5000HK/giờ).
+ Tuyến cấp 2: Tuyến có cơng suất luồng hành khách trung bình (thường từ
2000-3000HK/giờ).
+ Tuyến cấp 3: Tuyến có cơng suất luồng hành khách thấp (dưới 2000HK/giờ).
- Theo phạm vi hoạt động:

6


+ Tuyến bt đơ thị: Là tuyến bt có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng
đón trả khách theo quy định.

+ Tuyến buýt nội tỉnh: Là tuyến buýt chỉ hoạt động trong phạm vi thành phố, hay
nói cách khác là điểm bắt đầu và kết thúc đều thuộc một tỉnh, thành phố và phục vụ
luồng hành khách nội thành.
+ Tuyến buýt liên tỉnh: Là tuyến buýt có điểm bắt đầu và điểm kết thúc ở hai
tỉnh, thành phố khác nhau, với mục đích trung chuyển hành khách từ tỉnh này đến tỉnh
khác, từ thành phố này đến thành phố khác.
+ Tuyến buýt kế cận: Là tuyến xe buýt có lộ trình đi từ các tỉnh, thành phố đến
các tỉnh liền kề, các khu công nghiệp, khu du lịch (điểm đầu, điểm cuối và lộ trình của
một tuyến khơng vượt quá 2 tỉnh, thành phố; Nếu điểm đầu hoặc điểm cuối thuộc đơ
thi loại đặc biệt thì tuyến khơng vượt quá 3 tỉnh, thành phố.
c. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe bt
* Ưu điểm:
- Có tính cơ động cao, khơng phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray,
không cản trở và dễ nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành phố.
- Khai thác và điều hành đơn giản, có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt
trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến.
- Khai thác hợp lý và kinh tế với dòng khách trung bình và nhỏ. Có thể tăng giảm
chuyến đi khi số lượng hành khách thay đổi.
- Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến khác nhau trên
cơ sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung.
- Chi phí đầu tư tương đối thấp so với phương tiện VTHKCC hiện đại vì có thể
tận dụng mạng lưới đường bộ hiện tại của thành phố.
* Nhược điểm:
- Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác
còn thấp so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm… khả năng vượt tải thấp trong giờ cao
điểm vì dùng bánh hơi.
- Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu.
- Động cơ đốt trong có cường độ gây ơ nhiễm cao do khí xả, bụi, hoặc nhiên liệu
và dầu nhờn chảy ra, ngoài ra còn gây tiếng ồn và ấn động.
Mặc dù vẫn cịn những nhược điểm nhưng vận tải hành khách cơng cộng bằng xe

bt là loại hình vận tải thơng dụng nhất trong VTHKCC. Nó đóng vai trị chủ yếu
trong vận chuyển hành khách trong thành phố.
7


d. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt
* Đối với hành khách:
- Tiết kiệm chi phí đi lại: Các loại chi phí như khấu hao phương tiện, chi phí bảo
dưỡng sửa chữa, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí khác. Hiện nay chi phí đi
lại chiếm bình qn trên 10% thu nhập của cá nhân nên chúng ta cần cân nhắc lựa
chọn phương thức đi lại phù hợp để tiết kiệm và hiệu quả nhất.
- Đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khỏe: Trong thành phố số lượng phương tiện cá
nhân ngày càng tăng, mật độ giao thơng lớn, diện tích chiếm dụng mặt đường trung
bình cho một hành khách lớn, dẫn đến an tồn giao thơng giảm. Vì vậy, VTHKCC
bằng xe bt góp một phần khơng nhỏ cho việc giảm ùn tắc và tai nạn giao thông.
* Đối với nền kinh tế - xã hội:
- VTHKCC bằng xe buýt tạo thuận lợi cho việc phát triển chung đơ thị: Đơ thị
hóa ln gắn liền với sự phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại,
văn hóa, khu giải trí,… kéo theo sự gia tăng về cả lãnh thổ và dân số đô thị. Từ đó xuất
hiện nhu cầu vận chuyển với cơng suất lớn và khoảng cách đa dạng. Điều này nằm
ngoài khả năng cung ứng của phương tiện cá nhân đối với đại bộ phận dân chúng. Hệ
thống VTHKCC bằng xe buýt ra đời sẽ đáp ứng nhu cầu này.
- VTHKCC bằng xe buýt nhằm đảm bảo trật tự ổn định xã hội: Một người dân
thành phố bình quân đi lại 2-3 lượt/ngày để đi làm, đi học, thăm viếng…diễn ra liên
tục suốt ngày đêm biểu hiện bằng những dòng hành khách, dịng phương tiện lưu
thơng trên đường. Vì vậy nếu bị ùn tắc ngồi tác hại về kinh tế cịn ảnh hưởng tiêu cực
đến tâm lý, chính trị, trật tự an tồn xã hội.
- VTHKCC bằng xe bt góp phần bảo vệ môi trường đô thị: Ở thành phố mật
độ dân cư lớn cùng với sự gia tăng càng lớn của phương tiện cá nhân, do đó GTVT
phải gắn liền với các giải pháp bảo vệ môi trường.

- VTHKCC bằng xe bt góp phần tiết kiệm quỹ đất đơ thị và tiết kiệm chi phí
xã hội: Một xe bt trung bình 45 chỗ có thể chở 60 hành khách, nếu 60 hành khách
này sử dụng xe máy thì sẽ chiếm đường gấp 3 lần xe buýt. Một người đi xe buýt bình
quân chỉ chiếm dụng 1,5m2 đường phố, trong khi 1 người đi xe máy tùy tốc độ nhanh
chậm thì chiếm dụng 8-12m2 đường, một người đi xe con chiếm dụng 28-32m2 đường.
1.1.3. Các yêu cầu đối với VTHKCC bằng xe buýt
- Về phạm vi hoạt động (theo không gian và thời gian):
+ Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC thường có cự ly trung bình đến
dài ở ngoại thành, phương tiện phải dừng đỗ dọc tuyến theo biểu đồ chạy xe cố định.

8


+ Thời gian hoạt động: Thời gian hoạt động của xe bt phải cụ thể, đảm bảo
chính xác; có thể thay đổi theo giờ trong ngày (giờ cao điểm, giờ thấp điểm).
- Về phương tiện VTHKCC bằng xe buýt:
+ Phương tiện phải có tính động lực và gia tốc cao do chạy trên tuyến đường
ngắn, nhiều điểm giao cắt; dọc tuyến mật độ giao thông cao, phải dừng đỗ nhiều lần,
tăng giảm vận tốc liên tục.
+ Phương tiện có bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng do lưu lượng hành khách lên
xuống nhiều. Thông thường chỗ ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện. Cấu tạo
cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác đảm
bảo cho hành khách lên xuống thường xun, đảm bảo nhanh chóng, an tồn và giảm
thời gian phương tiện dừng đỗ tại mỗi trạm.
+ Trong phương tiện thường bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động
hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai chiều (Người lái - Hành khách) đầy đủ để đảm
bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất.
+ Phương tiện thường đòi hỏi cao về việc bảo vệ mơi trường (nhiên liệu, thơng
gió, tiếng ồn, độ ơ nhiễm của khí xả,…) do hoạt động trong đô thị thường xuyên phục
vụ khối lượng hành khách lớn.

+ Các phương tiện VTHKCC trong đô thị thường phải đảm bảo những u cầu
thẩm mỹ về: hình thức bên ngồi, màu sắc, cách bố trí các thiết bị trong xe,… giúp HK
dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp của phương tiện.
- Về tổ chức vận hành:
Yêu cầu hoạt động trên tuyến rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn; một
mặt đảm bảo độ chính xác về thời gian và khơng gian, mặt khác phải đảm bảo chất
lượng phục vụ hành khách và giữ gìn trật tự giao thơng đơ thị. Bởi vậy, để quản lý và
điều hành hệ thống VTHKCC bằng xe bt địi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị
đồng bộ, hiện đại, trách nhiệm của lao động trực tiếp và trình độ quản lý, điều phối xe.
- Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành:
Vốn đầu tư ban đầu lớn vì ngồi tiền mua sắm phương tiện địi hỏi phải có chi
phí đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn như: nhà chờ, điểm dừng đỗ, hệ
thống thông tin, bến bãi,…) cùng với chi phí vận hành lớn (chi phí nhiên liệu và các
chi phí khác).
- Về hiệu quả tài chính:
Năng suất vận tải thấp do cự ly vận chuyển ngắn, phương tiện dừng lại tại nhiều
điểm… nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định thường thấp hơn
giá thành để có thể cạnh tranh với các phương tiện cá nhân đồng thời phù hợp với thu
9


nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính của các nhà đầu tư
vào VTHKCC thấp, không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường
có chính sách trợ giá cho VTHKCC ở các thành phố lớn.
1.2. Nhu cầu đi lại và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại trong đô thị
1.2.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của nhu cầu đi lại
a. Khái niệm
- Nhu cầu đi lại là số lượng chuyến đi bình quân của một người trong một đơn vị
thời gian. Kí hiệu: N, đơn vị: chuyến đi/người/thời gian.
- Hệ số đi lại là số chuyến đi bình quân của một người trong một ngày.

- Chuyến đi là sự di chuyển có mục đích, với cự ly từ 500m trở lên (cự ly bình
quân giữa các điểm dừng xe buýt trong thành phố là 500m).
b. Phân loại
- Theo mục đích chuyến đi: Đi học, đi làm, đi chơi, đi du lịch, đi mua sắm, đi thăm
thân, đi về nhà, mục đích khác
- Theo giới hạn hành chính:
+ Chuyến đi trong thành phố

+ Chuyến đi liên tỉnh gần (buýt kế cận)

+ Chuyến đi ngoại ô

+ Chuyến đi liên tỉnh

- Theo tính chất chuyến đi: Chuyến đi thường xuyên và chuyến đi không thường xuyên
- Theo cự ly chuyến đi:
+ Cự ly ngắn: 0,5 – 5 km

+ Cự ly trung bình: 5 – 20 km

+ Cự ly dài: Trên 20 km

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa cự ly và chuyến đi
Theo thống kê, trong thành phố các chuyến đi có cự ly từ 3– 6 km chiếm tỷ lệ
lớn. Khi tính tốn thường lấy cự ly đi lại bình quân của hành khách (chuyến đi tiêu
chuẩn) là 5km vì dễ tính tốn và phù hợp với nhiều thành phố.
c. Đặc điểm

10



- Nhu cầu đi lại là một trong những nhu cầu thiết yếu cùng với các nhu cầu thiết
yếu khác như ăn uống, đi học…
- Nhu cầu đi lại ít có khả năng thay thế: Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu nên nhu
cầu đi lại hầu như không thể thay thế mà chỉ có thể thay thế phương thức di chuyển.
- Nhu cầu đi lại biến động theo thời gian và không gian
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại trong đô thị
a. Sự phát triển kinh tế xã hội – GDP/người/năm
Mức tăng trưởng GDP/người ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại của hành khách. Khi
GDP tăng lên, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và đi lại của người dân tăng lên; Nhu cầu
này tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, doanh nghiệp vận tải cần phải cung
ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu này.

Hình 1.3: Mối quan hệ giữa nhu cầu đi lại và mức tăng trưởng GDP
Từ đó, số lượng chuyến đi sẽ thay đổi theo các giai đoạn:
- Giai đoạn I: N tăng chậm
- Giai đoạn II: N tăng nhanh
- Giai đoạn III: N bão hòa
- Giai đoạn IV: N suy giảm nhanh
- Giai đoạn V: N suy giảm chậm
b. Quy mô đô thị
Khi quy mô đô thị tăng lên thì nhu cầu đi lại tăng lên do diện tích rộng, số lượng
các điểm thu hút nhiều thêm, có những loại điểm thu hút mà đô thị nhỏ không có. Do
đó, các chuyến đi thương mại, thăm thân tăng lên theo quy mô đô thị.
NI  NII  NIII
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của quy mô đô thị tới số lượng chuyến đi
Loại đô thị

Dân số (triệu người)


N (chuyến đi/người/năm)

Siêu đô thị
Loại I

Trên 10,0
1,00

900-1200
800-950

11


Loại II
Loại III
Loại IV
Loại V
c. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng đô thị

0,50
0,25
0,10
0,05

600-850
400-650
300-450
250-350


Cơ sở hạ tầng đô thị ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu đi lại của người dân trong
thành phố như: nếu đường sá thuận lợi nhu cầu đi lại sẽ tăng lên và ngược lại; Có
VTHKCC chi phí chuyến đi rẻ hơn thì nhu cầu đi lại tăng lên và ngược lại.
d. Cơ chế, chính sách đối với phương tiện VTHKCC và phương tiện cá nhân
Các cơ chế chính sách ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu đi lại như:
- Chính sách kinh tế: Thuế, phí, giá,…
- Chính sách xã hội: Đối tượng sử dụng, sự khuyến khích,…
- Quy định về hành chính.
+ Nhiều thành phố của các nước có chủ trương cấm xe máy trong các đô thị, chỉ
cho lưu hành ở vùng nông thơn, khuyến khích sử dụng xe đạp.
+ Việt Nam bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, sẽ kích cầu sử dụng ơ tơ,
phương tiện cơng cộng.
e. Sự phát triển giao thông vận tải đô thị và chất lượng dịch vụ VTHKCC
- Sự phát triển giao thông đô thị thể hiện thông qua số lượng các loại phương thức
VTHKCC trong thành phố: Metro, xe buýt, đường sắt đô thị, monorail, tàu điện ngầm,…
- Thành phố nào có đa dạng các loại phương thức VTHKCC hơn đô thị sẽ phát
triển mạnh hơn và ngược lại. Đánh giá qua mật độ giao thông, tỷ lệ phương tiện cá
nhân/1000 dân thấy được nhu cầu sử dụng phương tiện công cộng.
f. Sự phát triển của thông tin và truyền thông
Khi thông tin, truyển thơng phát triển thì nhu cầu đi lại có xu hướng giảm tương
đối. Con người không nhất thiết phải di chuyển mà vẫn có thể liên lạc, trao đổi với
nhau; Gây ra hiện tượng giảm chuyến đi, giảm ùn tắc và giảm tai nạn giao thông. Tuy
nhiên, khi thông tin và truyền thông phát triển, sự kết nối và sử dụng phương tiện giao
thông trở nên dễ dàng, thuận tiện.
g. Điều kiện thời tiết khí hậu và phong tục tập quán
- Khi thời tiết thay đổi (mưa, gió, bão, lốc, nóng, lạnh,…) là điều kiện khó xác
định, thơng thường: Lựa chọn đi lại bằng phương tiện cá nhân giảm, thay vào đó nhu
cầu lựa chọn sử dụng phương tiện công cộng tăng lên.
- Phong tục tập quán thuộc về thói quen, khó lượng hóa, phải đi điều tra thực tế.
h. Các yếu tố khác

12


- Theo số lượng dân cư, nhóm tuổi,…
- Thành phố có tuổi thọ trung bình trẻ có số lượng các chuyến đi mua sắm, vui
chơi giải trí cao hơn thành phố có tuổi thọ trung bình già.
Tóm lại, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại trong đô thị là đa dạng, có thể
hoặc khơng thể lượng hóa được; Có yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp khác.
1.3. Nội dung công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt
Những yêu cầu chung khi tổ chức vận tải hành khách cho tất cả các loại hình vận
chuyển cần:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu đi lại của hành khách
- Giảm thời gian chuyến đi của hành khách
- Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách
- Tổ chức chạy xe phải theo thời gian biểu và biểu đồ chạy xe (đã xác định
trước), nếu có thay đổi phải có thơng báo kịp thời, chính xác cho hành khách.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính
cho doanh nghiệp vận tải hành khách.
Tổ chức vận tải hành khách bằng xe buýt phụ thuộc vào không những chỉ khối
lượng hành khách, kết quả hoạt động sản xuất (kinh tế, tài chính) của doanh nghiệp
vận tải hành khách mà còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu chất lượng phục vụ hành khách
trên tuyến. Tổ chức vận tải hành khách bao gồm các nội dung sau:
- Lựa chọn các phương pháp điều tra sự biến động luồng hành khách phù hợp
- Lập hành trình chạy xe trên tuyến và xây dựng lộ trình tuyến hợp lý, độ dài
tuyến cần phải phù hợp với diện tích và dân số trong và ngồi thành phố (với tuyến
buýt ngoại thành).
- Lựa chọn hình thức chạy xe căn cứ vào đặc điểm phân phối luồng hành khách
trên hành trình
- Lựa chọn phương tiện trên hành trình thơng qua lựa chọn sơ bộ và lựa chọn chi
tiết phù hợp với các điều kiện khai thác tuyến đáp ứng nhu cầu khách hàng và đem lại

lợi nhuận cho công ty
- Xác định các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật thiết yếu trên tuyến
- Xây dựng thời gian và biểu đồ chạy xe
- Tổ chức lao động cho lái, phụ xe
- Tổ chức kế hoạch tác nghiệp trên tuyến
- Kiểm tra và quản lý hoạt động của xe trên đường đảm bảo an toàn chạy xe.
13


Điều tra hành khách

Lập
hành
trình
chạy xe

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
tác nghiệp

Lập kế hoạch tác nghiệp

Lựa chọn
hình thức
chạy xe
trên tuyến

Lựa chọn
bố trí
phương
tiện


Xác định
các chỉ tiêu
khai thác kĩ
thuật

Xây dựng
thời gian
biểu, biểu
đồ chạy xe

Tổ chức
lao động
cho lái
xe

Tính tốn phân tích
KQSXKDVT

Đưa xe
ra hoạt
động

Quản lý
hoạt động
của xe trên
đường

Điều kiện hành khách
Lựa chọn sơ bộ


Xác định điểm đầu, điểm cuối

Điều kiện đường sá
Lựa chọn chi tiết

Xác định lộ trình tuyến

Điều kiện tổ chức kĩ thuật

Xác định hệ thống điểm dừng đỗ
Năng
suất
Kiểm tra sự phù hợp

Điều kiện thời tiết khí hậu
Giá
thành

Chi phí
nhiên
liệu

Tỉ suất
lợi
nhuận

Điều kiện kinh tế - xã hội

Hình 1.4: Sơ đồ nội dung cơng tác tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt


14


1.3.1. Điều tra luồng hành khách
a. Mục đích điều tra luồng hành khách.
Mục đích của điều tra luồng hành khách là thu thập cơ sở dữ liệu cần thiết cho
các vấn đề tổ chức phục vụ vận chuyển hành khách một cách tốt nhất. Việc vận
chuyển có thể tiến hành bằng nhiều phương thức khác nhau, nó phụ thuộc hồn tồn
các điều kiện vận chuyển, quy mơ luồng hành khách.
b. Yêu cầu điều tra luồng hành khách.
- Đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu đi lại của hành khách
- Giảm thời gian chuyến đi của hành khách
- Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách
- Tổ chức chạy xe phải theo quy định (về thời gian biểu và biểu đồ chạy xe); Nếu
có thay đổi cần phải có thơng báo kịp thời, chính xác cho hành khách.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, đảm bảo các tiêu chí kinh tế - tài chính
cho doanh nghiệp và cho hành khách
- Lựa chọn đúng các phương pháp điều tra sự biến động luồng hành khách
- Xác định hệ thống hành trình hợp lý
c. Phương pháp điều tra luồng hành khách.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp dựa vào số liệu thống kê và số vé bán
được ở các tuyến theo từng chuyến mà lái phụ xe ghi chép trong ca làm việc. Dựa vào
số liệu này có thể xác định: Khối lượng hành khách theo từng chặng và cả hành trình
theo từng chuyến. Song phương pháp này khơng đảm bảo đầy đủ vì cơ sở của phương
pháp này hạn chế về nguồn thơng tin. Ngồi ra đối với vé xe buýt trong thành phố
thường vé đồng hạng, vé sử dụng cho nhiều hình thức vận tải, vé tháng…
- Phương pháp dự báo: Dựa vào số liệu thống kê và dùng các phương pháp phân tích,
xác suất thống kê để xác định khối lượng vận chuyển hành khách trong thời gian tới.
- Phương pháp điều tra mặt cắt: Xác định số lượng, lưu lượng phương tiện (xe) tiêu

chuẩn trong một ngày đêm hoặc trong một giờ cao điểm theo một hướng. Phương pháp
được áp dụng tại các ngã tư, điểm giao cắt để xác định chu kì đèn giao thơng hợp lý.
- Phương pháp phát thẻ: Chỉ áp dụng cho vận tải hành khách công cộng, nhằm
xác định lượng hành khách sử dụng phương thức đang điều tra, nhu cầu đi lại của hành
khách theo giờ và quy luật di chuyển, chiều dài bình quân chuyến đi hành khách.
- Phương pháp bản ghi: Áp dụng phổ biến cho VTHKCC trong thành phố.
Phương pháp này cho kết quả là hệ số lợi dụng trọng tải bỉnh quân trên tuyến và hệ số
biến đổi hành khách.
15


Phương pháp bản ghi có thể tiến hành theo tồn bộ hay chọn mẫu, số liệu thu
thập được bao gồm: Khối lượng và lượng luân chuyển theo từng hành trình và tất cả
mạng lưới, độ dài bình quân một chuyến đi theo từng hành trình, hệ số sử dụng trọng
tải tĩnh của xe theo từng hành trình và theo từng chặng, sự thay đổi hành khách theo
giờ trong ngày, ngày trong tuần và theo không gian, doanh thu vận tải theo từng hành
trình.
Cách tổ chức: Nhân viên điều tra theo xe tại mỗi cửa lên xuống có một người ghi
chép theo bảng riêng tại cửa do mình phụ trách.
Bảng 1.2: Mẫu điều tra theo phương pháp bản ghi
Đầu A
STT

Tên
điểm
dừng

Cự ly
(m)


Lên
(HK)

Đầu B
Xuống
(HK)

Tên
điểm
dừng

Cự ly
(m)

Lên
(HK)

Xuống
(HK)

1
2











Đầu B
Đầu A
Tổng
Tổng
- Phương pháp quan sát bằng mắt: Cho biết số lượng hành khách tại mỗi điểm
dừng chủ yếu để điều chỉnh hợp lý về loại xe và tần suất chạy xe. Phương pháp này
đòi hỏi phải quan sát ở tất cả các điểm điều tra. Chỉ sử dụng khi đánh giá hệ số sử
dụng trọng tải ở giờ cao điểm nói riêng và trong ngày nói chung ở các điểm có lưu
lượng lớn nhằm lựa chọn loại xe phù hợp với từng hành trình
1.3.2. Lập hành trình chạy xe
a. Khái niệm hành trình chạy xe
Hành trình chạy xe buýt là đường đi của xe buýt trên một tuyến đường cụ thể,
được xác định bởi điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đỗ trên tuyến. Hành trình
vạch ra để phù hợp với nhu cầu đi lại của luồng hành khách.
b. Phân loại hành trình chạy xe
Căn cứ vào điểm đầu và điểm cuối, hành trình theo lãnh thổ được phân thành:
- Hành trình xe buýt trong thành phố

- Hành trình xe bt ngoại ơ

- Hành trình xe buýt nội tỉnh

- Hành trình xe buýt liên tỉnh

- Hành trình xe buýt liên quốc gia
Yêu cầu đặt ra với hành trình xe buýt:
* Yêu cầu chung:


16


Khi có một cơng trình mới (kinh tế, văn hóa) lượng thu hút hành khách cũng thay
đổi, do đó nhu cầu đi lại của hành khách cũng thay đổi, phải nghiên cứu mạng lưới
hành trình xe buýt cho phù hợp.
Các hành trình xe buýt khi thiết lập đảm bảo thuận tiện cho hành khách (thời gian
đi lại là nhỏ nhất) và phù hợp với tốc độ giao thơng, an tồn giao thông đảm bảo hiệu
quả sử dụng phương tiện.
Điểm đầu, điểm cuối của hành trình, độ dài hành trình phải phù hợp nhu cầu đi
lại của hành khách. Trên lộ trình tuyến có các điểm quy định cho xe bt dừng đón, trả
khách. Xe buýt bắt buộc phải dừng lại ở tất cả các điểm quy định dừng trên lộ trình.
* Khi lựa chọn phương án hành trình cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Các hành trình cần phải đi qua các điểm thu hút hành khách lớn như: Nhà ga, bến
cảng, chợ, sân vận động, công viên, rạp hát, trường học…theo đường đi hợp lý đảm
bảo thời gian đi lại của hành khách.
Các điểm đầu và điểm cuối cần phải đủ diện tích và thiết bị cần thiết cho xe quay
trở và thuận tiện cho lái xe khi hoạt động.
Mạng lưới hành trình xe buýt phải phù hợp với sơ đồ luồng hành khách và độ dài
bình quân chuyến đi của hành khách.
Hành trình xe buýt trong thành phố cần phải kết hợp với hành trình của các
phương thức vận tải khác:
+ Độ dài của các tuyến xe buýt trong thành phố cần phải phù hợp với diện tích và
dân số thành phố.
+ Đảm bảo chỉ tiêu khai thác kỹ thuật phương tiện.
c. Quy trình xây dựng lộ trình tuyến
Quy trình xây dựng tuyến theo sơ đồ sau:
Xác định điểm
đầu cuối của
tuyến


Xác định lộ
trình tuyến

Xác định điểm
dừng dọc đường

Hình 1.5: Xác định hành trình chạy xe
Cụ thể quy trình được triển khai như sau:
- Xác định hành trình chạy xe:
Tìm điểm đầu, điểm cuối phù hợp với yêu cầu:
+ Phải là những điểm thu hút hành khách lớn
17

Kiểm tra sự phù
hợp của tuyến


×