Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của định hướng thị trường đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại TP hồ chí minh , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG MAI

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG MAI

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM XUÂN LAN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động của định hướng thị trường đến kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Thành phố Hồ
Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Tôi đã vận dụng những kiến
thức học được, thông qua trao đổi với giáo viên hướng dẫn và bạn cùng lớp để
thực hiện luận văn này. Các nguồn tài liệu, số liệu sử dụng và nội dung nêu
trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn
trích dẫn.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Mai.

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Chương 1 – Tổng quan về ngành thương mại dịch vụ tại thành phố Hồ
Chí Minh và vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 1
1.1. Tổng quan về ngành thương mại dịch vụ tại Thành phố Hờ Chí Minh ..... 1
1.2. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 6
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .............................................. 8
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9
1.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
1.6. Kết cấu của đề tài ..................................................................................... 11
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước ............. 12
2.1. Khái niệm về định hướng thị trường ........................................................ 12
2.2. Các thành phần của định hướng thị trường .............................................. 13
2.3. Khái niệm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 15
2.4. Mối quan hệ giữa định hướng thị trường và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 17
2.5. Mơ hình nghiên cứu ................................................................................. 22
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu......................................................... 23
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 24
3.2.1. Nghiên cứu định tính ............................................................................. 24
3.2.1.1 Thảo luận nhóm................................................................................... 25

TIEU LUAN MOI download :


3.2.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................... 27
3.2.1.3. Xây dựng thang đo và mã hóa thang đo............................................. 28
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ......................................................................... 30
3.2.2.1. Mẫu khảo sát và phương pháp thu thập số liệu…… ......................... 32
3.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu…………………… .......................... 32
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu .................................................................. 32

4.1. Mô tả mẫu................................................................................................. 32
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo........................................................................... 33
4.3. Phân tích nhân tố khám phá ..................................................................... 36
4.3.1. Phân tích nhân tố biến độc lập .............................................................. 37
4.3.2. Phân tích nhân tố biến phụ thuộc .......................................................... 39
4.4. Hời quy tún tính .................................................................................... 40
4.4.1. Xem xét sự tương quan giữa các biến ................................................... 40
4.4.2. Phân tích hời quy ................................................................................... 41
4.4.3. Kiểm tra các giả định của mô hình hời quy .......................................... 43
Chương 5 – Kết ḷn và hàm ý từ kết quả nghiên cứu .............................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................. 45
5.3. Hàm ý cho các doanh nghiệp trong ngành ............................................... 47
5.4. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu ......................................... 55
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1. Tiêu chí xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phụ lục 2. Dàn bài thảo luận nhóm
Phụ lục 3. Kết quả thảo luận nhóm
Phụ lục 4. Phiếu khảo sát
Phụ lục 5. Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha

TIEU LUAN MOI download :


Phụ lục 6. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Phụ lục 7. Thống kê mô tả biến
Phụ lục 8. Hời quy tún tính
Phụ lục 9. Đo lường mức độ quan trọng của từng tiêu chí


TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tp. Hờ Chí Minh Thành phố Hờ Chí Minh
Mobifone

Cơng ty Thơng tin Di động

Vietinbank

Ngân hàng Cơng Thương

Vietcombank

Ngân hàng ngoại thương

Vinaphone

Công ty Dịch vụ Viễn thông

Viettel


Tổng công ty Viễn thông Quân đội

Vinalines

Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam

Vietnam Airline

Tổng công ty Hàng không Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Tốc độ tăng trưởng bình quân của ba lĩnh vực và nền kinh tế ..... 2

Bảng 2.1.

Sơ lược một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa MO và kết quả

kinh doanh .................................................................................................... 18
Bảng 3.1.

Thang đo các thành phần định hướng thị trường ....................... 29

Bảng 3.2.


Thang đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................ 30

Bảng 4.1.

Đặc điểm mẫu nghiên cứu .......................................................... 33

Bảng 4.2.

Kết quả Cronbach’s Alpha các thành phần định hướng thị trường

ở các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Tp. Hờ Chí Minh ....................... 34
Bảng 4.3.

Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo kết quả kinh doanh ở

doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Tp.Hờ Chí Minh .................................. 35
Bảng 4.4.

Chỉ số KMO và kiểm định Bartlett biến độc lập ........................ 37

Bảng 4.5.

Kết quả EFA các thành phần định hướng thị trường của các

doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Tp. Hờ Chí Minh ................................. 38
Bảng 4.6.

Mức độ áp dụng các thành phần định hướng thị trường ở các

doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Tp. Hờ Chí Minh ................................. 39

Bảng 4.7.

Chỉ số KMO và kiểm định Bartlett biến phụ thuộc.................... 39

Bảng 4.8.

Kết quả EFA thang đo kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp

thương mại dịch vụ tại Tp. Hờ Chí Minh........................................................ 40
Bảng 4.9.

Đánh giá độ phù hợp của mơ hình .............................................. 41

Bảng 4.10. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình ........................................... 41
Bảng 4.11. Kết quả phân tích hời quy ........................................................... 42

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1.

Mơ hình nghiên cứu .................................................................... 22

Hình 3.1.

Quy trình nghiên cứu .................................................................. 24

TIEU LUAN MOI download :



1

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tởng quan về ngành thương mại dịch vụ tại Thành phố Hờ Chí
Minh
Tại những nước có lợi thế về nơng nghiệp như Việt Nam trong suốt
một thời gian dài ngành dịch vụ đã khơng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển do quan điểm của các nhà chính sách cho rằng đây là các ngành không
tạo ra giá trị cho nền kinh tế (Andras Lakatos và cộng sự, 2009, trang 23).
Bước vào thời kỳ đổi mới, nhu cầu giao lưu kinh tế ngày càng gia tăng, hầu
hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam, đều nhận thức được rằng phát triển
dịch vụ sẽ tạo điều kiện cho quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh
tế. Đó chính là cơ hội lớn cho ngành dịch vụ phát triển một cách nhanh chóng.
Cũng theo xu thế đó, trong giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới 1986 – 1990,
ngành dịch vụ Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng 5.77%, cao hơn so với lĩnh
vực nông nghiệp và công nghiệp. Thời kì 1996 đến 2004, tốc độ tăng trưởng
lĩnh vực dịch vụ thấp hơn tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực cơng nghiệp, xây
dựng và mức trung bình của nền kinh tế đã thể hiện chính sách ưu tiên ng̀n
lực cho cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của chính phủ trong giai đoạn này.
Trong hầu hết các giai đoạn còn lại, tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực dịch vụ
cao hơn mức trung bình của nền kinh tế (Bảng 1.1).

TIEU LUAN MOI download :


2


Bảng 1.1: Tớc độ tăng trưởng bình qn của ba lĩnh vực và nền kinh tế
Giai đoạn

Nền kinh tế

Nông, lâm,

Công nghiệp và Dịch vụ

thủy sản

xây dựng

1986 – 2008
6.87
3.75
9.39
6.92
1986 – 1990
4.43
2.67
4.71
5.77
1991 – 1995
8.18
4.03
12.00
8.57
1996 – 2000
6.95

4.42
10.60
5.69
2001 – 2005
7.51
3.82
10.18
6.97
2006 – 2009
7.63
3.72
7.48
7.73
2010 – 2013
5.80
3.08
5.83
6.87
“Nguồn: Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ 2020 và tầm nhìn 2025,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
Các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm phần lớn
trong nền kinh tế. Số lượng doanh nghiệp cũng tăng nhanh qua các năm.
(Andras Lakatos và cộng sự, 2009, trang 66). Mặc dù vậy, phần lớn các doanh
nghiệp trong ngành là những doanh nghiệp nhỏ cả vốn và lao động do đó gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận ng̀n thơng tin và tài chính cũng như các
vấn đề về nghiên cứu, chất lượng giáo dục. Chính vì quy mơ nhỏ, các doanh
nghiệp cũng bị giới hạn về kiến thức và kỹ năng quản lý, không thể tập hợp
và duy trì một cơ sở kiến thức về nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau để có thể
chiến thắng trong cạnh tranh. Đây là các rào cản đối với việc tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn tăng
trưởng dựa trên yếu tố đầu vào như lao động, vốn, cơ sở hạ tầng và ng̀n tài
ngun thiên nhiên. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp này chỉ chú trọng đến
các mục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn, chưa đầu tư nhiều vào các kế hoạch
phát triển bền vững trong dài hạn cũng như các hoạt động đầu tư, phát triển

TIEU LUAN MOI download :


3

các dịch vụ mới, chưa thực sự tạo dựng nét đặc trưng cho riêng mình và hiện
tượng bắt chước nhau trong cạnh tranh là phổ biến.
Ở một khía cạnh khác, hầu hết các ngành quan trọng trong nền kinh tế
đều thuộc về các doanh nghiệp nhà nước có vị thế độc quyền, và việc thiếu
vắng cạnh tranh từ khu vực tư nhân khơng khún khích các doanh nghiệp
đang hoạt động đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cải thiện chất lượng
dịch vụ do họ cung cấp hoặc gia tăng hiệu quả kinh doanh. Trong những năm
vừa qua, việc áp dụng luật cạnh tranh mới được ban hành đối với các doanh
nghiệp nhà nước nhưng việc này vẫn chưa đủ tạo áp lực cạnh tranh. Việc
thiếu vắng cạnh tranh và những thách thức thị trường thực sự cản trở nghiêm
trọng sự phát triển của ngành, gây bất lợi cho người tiêu dùng. Do đó, có thể
thấy được mức độ định hướng cạnh tranh trong ngành là thấp.
Xét về mặt tích cực, dịch vụ đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh
tế, là ngành chính tạo ra động lực cho sự phát triển và góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. Số liệu từ tổng cục thống kê đến năm
2011 cho thấy chỉ riêng khu vực này, các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ
chiếm 68.3% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế với 50.9% vốn, 38.9%
tổng lực lượng lao động và đóng góp 60% vào ngân sách nhà nước.
Khu vực Tp. Hờ Chí Minh là trung tâm dịch vụ hàng đầu cả nước.

Trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9.2% gấp 1.83 lần so với cả
nước, trong đó, giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ tăng 10%, công nghiệp và
xây dựng tăng 8.3%, nông nghiệp tăng 5.1% (Thông tấn xã Việt Nam, 2012).
Mặc dù tăng trưởng nhanh chóng về số lượng nhưng phần lớn các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn và lao động (Chi tiết phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại phụ lục 1). Theo số liệu năm 2010 từ cục thống kê Tp.
Hờ Chí Minh, hầu hết các doanh nghiệp đều có quy mơ vừa và nhỏ, hơn 70%
là các doanh nghiệp có dưới 9 lao động, các doanh nghiệp có quy mơ hơn 200

TIEU LUAN MOI download :


4

người là rất ít. Về quy mơ vốn đầu tư, chủ ́u là các doanh nghiệp có quy mơ
vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng cao. Số lượng doanh nghiệp dịch vụ cũng
tăng nhanh hơn so với nhóm ngành công nghiệp và nông nghiệp. Xét về tỷ
trọng, lĩnh vực thương mại chiếm tỷ trọng cao nhất 56.46%, tiếp theo là các
hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 11.96%, vận tải kho bãi
7.15%, khách sạn và nhà hàng 5.32%, bất động sản 4.66% (Niên giám thống
kê, 2011).
Các doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành phố chủ ́u tập trung vào
chín nhóm ngành: Thương mại; Tài chính, ngân hàng; Dịch vụ cảng, kho bãi,
hậu cần hàng hải và xuất-nhập khẩu, vận tải đa phương thức; Du lịch; Bất
động sản; Bưu chính viễn thơng và thơng tin truyền thông; Dịch vụ thông tin
tư vấn, khoa học công nghệ; Y tế; Giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, phần lớn là
các doanh nghiệp nhà nước kiểm soát và chi phối thị phần trong các lĩnh vực
này. Lĩnh vực kho bãi, vận tải có thể kể đến các cơng ty như Tổng công ty
đường sắt, Vinalines, Vietnam Airline. Mobifone, Vinaphone, Viettel trong
lĩnh vực bưu chính viễn thơng. Nhóm ngành tài chính ngân hàng có

Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank….Sau đây là nhận định chung về
một số ngành chủ yếu:
Lĩnh vực thương mại: Theo niên giám thống kê năm 2011 khu vực này
chiếm tỷ trọng 13.7%, cao nhất trong lĩnh vực dịch vụ tại Tp. Hờ Chí Minh.
Dịch vụ thương mại mà trọng tâm là các hoạt động bán lẻ tại Việt Nam được
đánh giá là một trong những thị trường hấp dẫn nhất thế giới. Chính vì vậy,
trong những năm qua, lĩnh vực này đã thôi thúc nhiều doanh nghiệp quan tâm
đến các hoạt động định hướng khách hàng, tuy nhiên, do suy thoái kinh tế,
nhu cầu về các mặt hàng bán lẻ trong những trung tâm mua sắm chất lượng
cao có xu hướng giảm trong khi những trung tâm mua sắm chất lượng từ thấp
tới trung bình thì phát triển mạnh mẽ.

TIEU LUAN MOI download :


5

Tài chính, ngân hàng: Khu vực chiếm tỷ trọng 13% trong lĩnh vực dịch
vụ, đứng sau khu vực thương mại tại thành phố năm 2011. Tại Việt Nam,
phần lớn các hoạt động tài chính thuộc lĩnh vực ngân hàng. Theo nhận định
của KPMG, ngành ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng
chậm. Với mức tăng trưởng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ xấu cao và các vấn đề liên
quan đến quản trị rủi ro đã đẩy các ngân hàng vào một mơi trường kinh doanh
đầy khó khăn và thách thức.
Dịch vụ vận tải, kho bãi: Đây là khu vực chiếm tỷ trọng 9.2% lĩnh vực
dịch vụ năm 2011 tại thành phố sau hoạt động thương mại và tài chính ngân
hàng. Do đặc điểm về địa lý, Việt Nam có đủ các loại hình dịch vụ vận tải
như: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường biển và hàng không.
Tuy nhiên, sự yếu kém về cơ sở hạ tầng là nguyên nhân chính cản trở sự phát
triển của ngành.

Dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin: Với tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, sự bùng nổ dân số là lợi thế để ngành này phát triển. Đây cũng là thị
trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, phần lớn thị
trường hiện nay bị chi phối bởi các Tập đoàn nhà nước như VNPT, Mobifone,
Viettel. Sự hạn chế về năng lực và cơ sở hạ tầng yếu kém đã đẩy các doanh
nghiệp vào các cuộc chạy đua cạnh tranh về giá hơn là chất lượng dịch vụ.
Du lịch, khách sạn: Theo tạp chí du lịch, ngành du lịch được xem là
một trong những ngành kinh tế dịch vụ mũi nhọn của Tp. Hồ Chí Minh. Tổng
doanh thu tồn ngành du lịch thành phố liên tục tăng qua các năm. Đây cũng
là ngành kinh tế được đầu tư về nhân lực, cơ sở vật chất…Trong xu thế đó,
các cơng ty du lịch đã có cơ hội phát triển nhanh chóng và các loại hình dịch
vụ du lịch cũng đa dạng. Ngồi ra, Tp. Hờ Chí Minh cịn được biết đến như là
một nơi có hệ thống khách sạn dẫn đầu cả nước về quy mô lẫn chất lượng

TIEU LUAN MOI download :


6

phục vụ. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ đó, ngành du lịch Việt Nam nói
chung và của thành phố nói riêng vẫn tờn tại nhiều điểm ́u ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của ngành như thiếu lực lượng lao động chuyên nghiệp,
yếu kém trong việc quảng bá thông tin với khách hàng, khó khăn về vấn đề cơ
sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, công tác quy hoạch phát triển chưa tốt….
Bất động sản: Khu vực kinh tế phát triển nhanh và mạnh nhất nước, Tp.
Hờ Chí Minh được xem là một trong những thị trường bất động sản tiềm năng
và thu hút đầu tư cao. Nguyên nhân là do nhu cầu nhà đất để ở và sản xuất
kinh doanh ngày càng tăng trong khu đô thị. Đây cũng là lĩnh vực trải qua
nhiều giai đoạn bất ổn nhất từ suốt 2008 đến nay. Hiện nay, chính phủ và các
ngân hàng vẫn đang nỗ lực để đưa ra các giải pháp giải quyết khó khăn cho

thị trường, các phương án xử lý nợ xấu để khôi phục thị trường bất động sản.
Tuy nhiên, những giải pháp này cũng cần thời gian dài để phát huy tác dụng.
1.2. Lý do chọn đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của thương mại dịch vụ, trong những
năm qua, các nhà hoạch định cũng đã có nhiều biện pháp tích cực trong các
chính sách vĩ mơ để tác động nhằm cải thiện môi trường kinh doanh của
ngành, tuy nhiên kết quả thu được trong các doanh nghiệp dịch vụ vẫn chưa
đạt được như mong đợi, tốc độ tăng trưởng trong ngành vẫn thấp (Bảng 1.1).
Nhìn chung, sự phát triển của một ngành phải chịu sự tác động của hai nguồn
nội lực và ngoại lực. Phải chăng các biện pháp tác động vĩ mơ thơi vẫn chưa
đủ mà cần phải có các nhân tố nội tại từ chính bản thân doanh nghiệp? Trong
khi đó, các doanh nghiệp cần phải cải thiện được kết quả kinh doanh của
mình thì mới thúc đẩy ngành kinh tế phát triển.

TIEU LUAN MOI download :


7

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, khơng chỉ các doanh
nghiệp ln tìm kiếm mọi biện pháp nhằm cải thiện kết quả kinh doanh mà
vấn đề này cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có những nghiên
cứu tiếp cận nhiều nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
như: Baker và Sinkula (1999) nghiên cứu hai nhân tố định hướng thị trường
và định hướng học hỏi tổ chức; Barret (2005) nghiên cứu bốn nhân tố định
hướng thị trường, định hướng kinh doanh, sự linh hoạt trong tổ chức và định
hướng học hỏi tổ chức, nhưng cũng có nhiều nghiên cứu chỉ tiếp cận một
nhân tố, trong đó, phần lớn tập trung vào nhân tố định hướng thị trường. Mối
quan hệ giữa định hướng thị trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
đã từng được nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở NewZealand (Gray và cộng sự, 1998), ở Ghana
(Mahmoud, 2011), lĩnh vực khách sạn và ngành dệt may da giày tại Hong
Kong (Sin và cộng sự, 2005; Chan và Ellis, 1998), thậm chí là được nghiên
cứu trong lĩnh vực thư viện – một trong những ngành được cho là ít quan tâm
đến yếu tố thị trường (Singh, 2006).
Tại Việt Nam, cũng đã từng có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này đối
với doanh nghiệp nói chung (Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2007) và
trong từng lĩnh vực cụ thể nói riêng như ngành du lịch (Lại Văn Tài và Hứa
Kiều Phương Mai, 2007), ngành cơ khí (Bùi Huy Hải Bích và Võ Thị Bích
Nhàn, 2007). Đặc biệt là nghiên cứu của Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy
(2007) đã cho thấy được nguyên lý quản lý theo định hướng thị trường là phù
hợp với các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh, việc vận dụng tốt các nguyên
lý này sẽ mang lại kết quả kinh doanh tốt cho doanh nghiệp. Tuy nghiên cứu
đã đóng góp một thang đo cho mức độ định hướng thị trường trong điều kiện
Việt Nam nhưng vẫn cịn ở tầm bao qt cho tồn bộ doanh nghiệp, qua

TIEU LUAN MOI download :


8

nghiên cứu này, các tác giả cũng đã kêu gọi các nghiên cứu sâu trong từng
ngành cụ thể.
Tất cả các nghiên cứu đều đem lại những đóng góp cũng như các mặt
hạn chế nhất định. Tuy nhiên, từ trước đến nay phần lớn các nghiên cứu đều
được thực hiện tại các nước phương Tây, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản
xuất. Cho đến nay các nghiên cứu thực hiện trong lĩnh vực thương mại dịch
vụ được cho là hiếm ở các nước phương Đông, đặc biệt là các quốc gia đang
trong giai đoạn chuyển đổi như Việt Nam. Hơn nữa, đây cũng được xem một
trong những lĩnh vực giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế như đã nói trên.

Hiện nay nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự hiểu đúng về các nội
dung của định hướng thị trường. Đề tài: “Tác động của định hướng thị trường
đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Tp. Hờ
Chí Minh” được tác giả chọn theo hướng tiếp cận chuyên sâu vào một nhân tố
duy nhất nhằm mục đích gợi ý cho các doanh nghiệp hiểu được đầy đủ nội
dung của các thành phần định hướng thị trường, nâng cao khả năng ứng dụng
nhân tố này để cải thiện kết quả kinh doanh. Nghiên cứu cũng được chọn như
là sự đáp lại lời kêu gọi đóng góp từ các nghiên cứu trước (Lê Nguyễn Hậu và
Phạm Ngọc Thúy, 2007; Mahmoud, 2011).
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu liên quan đến tác động của định
hướng thị trường đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
dịch vụ tại Việt Nam nói chung và Tp. Hờ Chí Minh nói riêng. Vì thế, những
nghiên cứu sâu về vấn đề này là hết sức cần thiết. Theo đó, mục tiêu của đề
tài tập trung vào giải quyết hai vấn đề:
Một là, xác định các thành phần của định hướng thị trường trong
ngành thương mại dịch vụ tại Tp. Hồ Chí Minh hiện nay.

TIEU LUAN MOI download :


9

Hai là, đo lường tác động của các thành phần đó đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy mối quan hệ tác
động giữa các thành phần này lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như
thế nào, giúp doanh nghiệp có cách nhìn nhận đúng về các thành phần của
định hướng thị trường, từ đó giúp các doanh nghiệp có biện pháp đầu tư vào
các thành phần này một cách hợp lý, vì vậy sẽ góp phần xác định và nâng cao
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài được thực hiện để trả lời cho các câu hỏi sau:
Các thành phần của định hướng thị trường là gì?
Mức độ tác động của các thành phần định hướng thị trường đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao?
Các doanh nghiệp cần quan tâm đến thành phần nào để cải thiện
kết quả kinh doanh?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các thành phần của định hướng thị trường và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Tp. Hờ Chí
Minh.
Đối tượng khảo sát tập trung của đề tài là các cấp quản lý doanh
nghiệp, cụ thể là các chủ sở hữu, giám đốc, phó giám đốc và các trưởng
phịng kinh doanh tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch
vụ về các thành phần của định hướng thị trường và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu được nhấn mạnh trong bảng
câu hỏi khảo sát nhằm kêu gọi sự tham gia của các đối tượng được phỏng vấn.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp trong ngành thương mại dịch
vụ hoạt động trên địa bàn Tp. Hờ Chí Minh. Trong đó, tập trung vào chín
nhóm ngành mà thành phố đang có thế mạnh hiện nay như: Thương mại; Tài

TIEU LUAN MOI download :


10

chính, ngân hàng; Dịch vụ cảng, kho bãi, hậu cần hàng hải và xuất-nhập khẩu,
vận tải đa phương thức; Du lịch; Tư vấn và môi giới bất động sản; Bưu chính
viễn thơng và thơng tin truyền thơng; Dịch vụ thơng tin tư vấn, khoa học công
nghệ; Y tế; Giáo dục và đào tạo.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Trong đó nghiên cứu định tính nhằm khám phá, tìm hiểu về các
thành phần của định hướng thị trường thông qua các lý thuyết của các tác giả
trước đây. Bước này nhằm xem xét lại các biến quan sát trong mơ hình lý
thút bằng kỹ thuật thảo luận nhóm, từ đó hiệu chỉnh thang đo cho phân tích
định lượng. Bước nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng bảng câu hỏi
khảo sát có nội dung dựa vào kết quả nghiên cứu định tính. Từ kết quả khảo
sát, thu thập thơng tin, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA –
Exploratory Factor Analysis) nhằm rút gọn các nhóm nhân tố của các thành
phần định hướng thị trường tác động đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha được tiến hành nhằm xác
định mức độ chặt chẽ của các thang đo, thể hiện mức độ tin cậy của thang đo,
là cơ sở để loại bỏ các mục hỏi có độ tương quan thấp. Trên cơ sơ các nhóm
nhân tố rút trích được từ kết quả phân tích nhân tố khám phá, tác giả tiến hành
hồi quy đa biến nhằm xác định các thành phần của định hướng thị trường tác
động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở để
gợi ý chính sách cho nhà quản trị nhằm cải thiện kết quả kinh doanh. Việc
phân tích nhân tố, hồi quy đa biến và các phép kiểm định được thực hiện bằng
phần mềm SPSS phiên bản 22.0. Chi tiết về phương pháp nghiên cứu sẽ được
trình bày cụ thể trong chương 3.

TIEU LUAN MOI download :


11

1.6. Kết cấu của đề tài
Báo cáo nghiên cứu này được chia thành 5 chương. Chương 1: Tổng
quan về ngành và giới thiệu vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Trình bày cơ sở lý
thuyết và tóm lược một số nghiên cứu liên quan đã được thực hiện trước đây.

Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thu thập
dữ liệu và thang đo. Chương 4: Trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và
các kết quả nghiên cứu. Chương 5: Tóm tắt những kết quả chính của nghiên
cứu, thảo luận kết quả và hướng sử dụng kết quả nghiên cứu.

TIEU LUAN MOI download :


12

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương một đã cung cấp một bức tranh tổng thể về ngành thương mại
dịch vụ và giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu, từ đó xác định lý do
thực hiện đề tài, mục tiêu cũng như đối tượng của đề tài. Tiếp theo chương hai
là các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu và sơ lược về các nghiên
cứu trước đây.
2.1. Khái niệm về định hướng thị trường
Về mặt lý thuyết, thuật ngữ định hướng thị trường (Market Orientation)
được biết đến đầu tiên ở các nước phát triển từ những năm 1957-1960 (Kohli
và Jaworski, 1990). Đến những năm 1990, tư tưởng về định hướng thị trường
mới được nghiên cứu sâu và ứng dụng rộng rãi tại các nước trên thế giới. Sự
phát triển mạnh mẽ của lý thuyết này là nhờ vào những đóng góp quan trọng
của các nhà nghiên cứu Kohli và Jaworski, Slater và Narver.
Tiếp cận từ quan điểm hành vi, Kohli và Jaworski (1990) định nghĩa
định hướng thị trường như là một quá trình tạo lập và thu thập thơng tin về
các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, về thị trường đờng thời phổ
biến các thơng tin đó trong tồn bộ tổ chức để có kế hoạch phối hợp các đơn
vị chức năng nhằm ứng phó với các cơ hội của thị trường. Ban đầu định nghĩa

của tác giả đã bắt ng̀n từ góc độ thị trường, sau đó chỉ ra sự phối hợp giữa
các bộ phận có liên quan trong việc đáp ứng các nhu cầu thị trường.
Slater và Narver (1990) tiếp cận định hướng thị trường như là một khía
cạnh văn hóa doanh nghiệp. Theo đó định hướng thị trường là các hành động

TIEU LUAN MOI download :


13

cần thiết và có hiệu quả nhằm tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, và từ đó
sẽ mang lại kết quả kinh doanh vượt trội cho doanh nghiệp.
Mặc dù các tác giả trên đã tiếp cận định nghĩa về định hướng thị trường
từ các góc độ khác nhau, tuy nhiên tất cả đều đi đến điểm chung là doanh
nghiệp cần phải tập trung vào khách hàng và đó là trách nhiệm chung của cả
tổ chức chứ không phải là trách nhiệm của một bộ phận.
2.2. Các thành phần của định hướng thị trường
Slater và Narver (1990) cho rằng định hướng thị trường bao gồm 3 thành
phần: Định hướng về khách hàng, định hướng cạnh tranh và phối hợp chức
năng:
Định hướng về khách hàng (Customer orientation): Doanh nghiệp tạo ra
giá trị cho khách hàng bằng cách gia tăng các lợi ích cho khách hàng trong
mối tương quan với việc giảm các chi phí mà khách hàng bỏ ra. Do đó việc
tìm hiểu, xác định được các nhu cầu hiện tại và trong tương lai của khách
hàng là điều cần thiết. Hơn thế nữa, một khi đã quan tâm đến thành phần định
hướng khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét đến việc sử dụng một cách có
hiệu quả việc sử dụng các ng̀n lực có giới hạn của mình để mang lại những
giá trị vượt trội cho khách hàng hiện hữu và khách hàng mục tiêu.
Định hướng cạnh tranh (Competitor orientation): Bao gồm các hoạt động
liên quan đến việc đạt được các thông tin từ đối thủ cạnh tranh trong thị

trường mục tiêu và phổ biến các thơng tin đó trong tồn bộ doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp phải nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu trong ngắn
hạn cũng như các năng lực, chiến lược dài hạn của các đối thủ cạnh tranh ở
hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

TIEU LUAN MOI download :


14

Phối hợp chức năng (Interfunctional coordination): Sự xuất hiện của
thành phần này trong định hướng thị trường dựa trên nền tảng của hoạt động
định hướng khách hàng và định hướng cạnh tranh. Khi đã nắm bắt được các
thông tin của hai thành phần trên thì việc kết hợp các ng̀n lực của công ty
để tạo ra giá trị tốt nhất cho khách hàng mục tiêu là điều cần thiết để mang lại
kết quả kinh doanh tốt cho doanh nghiệp.
Định hướng thị trường theo Kohli và Jaworski gồm 3 thành phần chính,
đó là: Tạo lập và thu thập thơng tin; Phổ biến thông tin cho các bộ phận chức
năng và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nội dung của thành phần định hướng khách hàng và định hướng cạnh
tranh của Slater và Narver cũng bao hàm các các nội dung về quá trình tạo lập
thơng tin thị trường của Kohli và Jaworski. Tuy nhiên, Slater và Narver lại
không đề cập đến các hoạt động ứng phó của doanh nghiệp với các cơ hội của
thị trường như Kohli và Jaworski.
Kết quả nghiên cứu của hai nhóm tác giả trên đã khơi ng̀n cho nhiều
nghiên cứu tại các nước khác nhau như Mỹ, Canada, NewZealand, Trung
Quốc, Hong Kong…Slater và Narver (1990), Deng và Dart (1994), Grey và
cộng sự (1998), Deng và Dart (1998). Nhìn chung, các nghiên cứu đều dựa
trên ba thành phần cơ bản là định hướng khách hàng, định hướng cạnh tranh
và phối hợp chức năng. Cho đến năm 1994, Deng và Dart đã bổ sung thêm

thành phần thứ tư của định hướng thị trường chính là kiểm sốt lợi nhuận
(Profit Orientation). Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu ở hầu hết các doanh
nghiệp, việc kiểm soát được lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp có hướng đầu
tư ng̀n lực tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của mình, tập trung nguồn lực
cho các hoạt động mang lại lợi nhuận cao. Nội dung của thành phần kiểm soát
lợi nhuận là xác định được lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh chính, từ

TIEU LUAN MOI download :


15

các kênh phân phối khác nhau cũng như lợi nhuận từ các khu vực kinh doanh
của công ty.
Gray và cộng sự (1998) qua nghiên cứu các công ty tại New Zealand đã
xây dựng bộ thang đo tổng hợp năm thành phần của định hướng thị trường,
bao gồm ba thành phần cơ bản cùng với thành phần kiểm soát lợi nhuận và
ứng phó nhanh nhạy (Responsiveness). Đến đây, định hướng thị trường được
xem là một khái niệm hoàn thiện tổng hợp từ nghiên cứu của các tác giả đã
nêu và được ứng dụng đối với tồn bộ ngành cơng nghiệp tại một quốc gia
khác ngoài Mỹ, một bước tiến so với phạm vi nghiên cứu tại một doanh
nghiệp của Slater và Narver. Thang đo này cũng được ứng dụng trong các
nghiên cứu về định hướng thị trường tại Việt Nam (Lại Văn Tài và Hứa Kiều
Phương Mai, 2007; Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2007; Bùi Huy Hải
Bích và Võ Thị Thanh Nhàn, 2007; Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy,
2010)...
2.3. Khái niệm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh (Business Performance) là
những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh
nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Đây cũng là

mục tiêu được quan tâm nhiều nhất bởi các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực
quản trị bởi kết quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp mà cịn là tiêu chí dùng để so sánh với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên
cho đến năm 2009, khái niệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn
chưa được định nghĩa một cách đầy đủ, các tác giả thường định nghĩa khái
niệm này thông qua việc đo lường các hoạt động của công ty. Qua tổng kết từ
các nghiên cứu trước, Richard và cộng sự (2009) đã kết luận rằng kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá dựa vào ba nguồn kết quả đầu ra

TIEU LUAN MOI download :


16

của cơng ty: Kết quả tài chính (Financial performance) như lợi nhuận, lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận từ hoạt động đầu tư (ROI),…; Kết
quả về thị trường (Market performance) như doanh số, thị phần…; và các kết
quả mang lại cho cổ đông như lợi nhuận, giá trị tăng thêm của cổ phiếu….
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những đại lượng cụ thể
có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ
phản ánh được mặt chất lượng hồn tồn có tính chất định tính như thương
hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Trong
những năm gần đây, các nhà quản trị thường sử dụng phương pháp thẻ điểm
cân bằng (Balanced scorecard) để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty. Phương pháp này có thể sử dụng để đánh giá tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp như: tài chính, dịch vụ khách hàng, trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp và cương vị của người lãnh đạo.
Tóm lại trong tất cả các nghiên cứu, kết quả hoạt động kinh doanh có
thể được đánh giá dưới hai góc độ chủ quan và khách quan. Đánh giá chủ
quan dựa vào việc tự đánh giá theo quan điểm của doanh nghiệp, trong khi

đánh giá khách quan thì dựa vào các chỉ số tài chính, thị phần, doanh thu của
doanh nghiệp trên thị trường….Tuy nhiên, trong hầu hết các nghiên cứu về
tác động của định hướng thị trường đến kết quả kinh doanh, các tác giả
thường sử dụng cách đánh giá chủ quan. Có lẽ việc thu thập thơng tin về tài
chính, doanh thu và thị phần của doanh nghiệp bị giới hạn bởi phần lớn các
chủ doanh nghiệp có xu hướng e ngại công khai thông tin về hoạt động của
công ty ra bên ngoài.

TIEU LUAN MOI download :


×