Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện u minh thượng tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC KHỞI

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
HỘ DÂN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƯỢNG
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC KHỞI

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
HỘ DÂN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƯỢNG
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan rằng đề tài “phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Tấn Khuyên. Các nội dung và kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo
sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Luận văn hồn thành khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
góp ý của q thầy, cơ để luận văn được hồn chỉnh hơn.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Khởi

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ
TĨM TẮT LUẬN VĂN ………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ………………………………………… 2
1.1. Đặc vấn đề……………………………………………………… …………………..2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………… ……………………...4
1.2.1. Mục tiêu chung…………………………………………… ………………..…......4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………… ……………………..…..4
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………… ……………..……….......4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………… ………………….……............4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..……................ 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………..... 5
1.4. Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………………....... 5
1.5. Kết cầu của luận văn…………………………………………………….………...... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU………..7
2.1. Cơ sở lý thuyết……………………………………………………………………… 7
2.1.1. Các khái niệm ……………………………………………..................................... 7
2.1.2. Q trình hình thành và vai trị của tín dụng vi mơ đối với giảm nghèo………... 10
2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm………………………….......................... 11
2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của tín dụng
vi mô đối với thu nhập………………………………………........................................ 11
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về nâng cao thu nhập cho hộ nghèo….. 14
2.3. Mơ hình nghiên cứu của đề tài……………………………………..........................16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 20
3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu................................................................................. 20
3.2. Phương pháp nghiên cứu…………………….......………………........................... 22
3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu………………………………….............................. 22

TIEU LUAN MOI download :



3.4. Phương pháp phân tích……………………………………………......................... 23
3.5. Quy trình nghiên cứu……………………………………………............................ 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 29
4.1. Mô tả về thực trạng hoạt động cho vay của chương trình cho vay
hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng………………………….........................29
4.1.1. Về nguồn vốn cho vay........................................................................................... 29
4.1.2. Về quá trình sử dụng nguồn vốn............................................................................30
4.1.3. Về chất lượng tín dụng.......................................................................................... 31
4.1.4. Về thực hiện cơng tác ủy thác qua hội đồn thể.................................................... 31
4.2. Thống kê mơ tả mẫu khảo sát……………………………………...........................32
4.3. Mơ hình kiểm định các yếu ố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân......................... 46
4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập chung đối với hộ dân có tiếp
cận vốn vay..................................................................................................................... 46
4.3.2. Mơ hình nghiên cứu dành riêng cho nhóm hộ dân có tham gia
chương trình cho vay hộ nghèo…….......…………….................................................... 54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KHUYẾN NGHỊ .............63
5.1. Kết luận………………………………………......................................................... 63
5.2. Hàm ý chính sách từ mơ hình...…………………………….................................... 64
5.3. Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn từ chương trình cho vau hộ nghèo........................................................................... 66
5.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ, ngành liên quan.....................................66
5.3.2. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội.................................................................... 66
5.3.3. Đối với chính quyền địa phương các cấp……………………….......................... 67
5.4. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................ 68
5.4.1. Những hạn chế của đề tài....................................................................................... 68
5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................................................. 69

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê các nghiên cứu thực nghiệm…………………………………….. 16
Bảng 2.2: Các biến được chọn trong mô hình................................................................ 17
Bảng 3.1: Thống kê mẫu khảo sát theo đơn vị hành chính............................................. 23
Bảng 3.2: Thống kê hộ tham gia và khơng tham gia chương trình cho vay
hộ nghèo theo đơn vị hành chính………………………………………….... ……...…23
Bảng 4. 1: Nguồn vốn phục vụ chương trình cho vay hộ nghèo huyện..........................29
Bảng 4. 2: Thực trạng cho vay theo chương trình cho vay hộ nghèo.............................. 30
Bảng 4.3: Dư nợ ủy thác qua các Hội đồn thể…………………………………………
Bảng 4. 4: Thống kê nhóm hộ có tham gia và khơng tham gia chương trình
cho vay hộ nghèo............................................................................................................ 33
Bảng 4. 5: Thống kê tình trạng giới tính......................................................................... 33
Bảng 4. 6: Thống kê trình trạng học vấn......................................................................... 34
Bảng 4. 7: Thống kê tình trạng dân tộc...........................................................................34
Bảng 4. 8: Thống kê tình trạng tham gia chương trin theo giới tính............................... 35
Bảng 4. 9: Thống kê tình trạng tham gia theo dân tộc………………………………… 36
Bảng 4. 10: Thống kê tình trạng tham gia chương trình theo học vấn ………………….37
Bảng 4. 11: Thống kê thu nhập, diện tích, tỷ lệ người phụ thuộc, tiền vay
và Số thành viên……………………………………………………………………….. 38
Bảng 4. 12: Thống kê thu nhập theo nhóm hộ có tham gia và khơng có tham
gia chương trình cho vay hộ nghèo…………………………………………………… 39
Bảng 4. 13: Kiểm định khác biệt về thu nhập giữa nhóm hộ có tham gia
và khơng có tham gia chương trình ……………………………………………………40
Bảng 4. 14: Thống kê thu nhập theo giới tính ………………………………………….41
Bảng 4. 15: kiểm định khác biệt về thu nhập theo giới tính ……………………………41
Bảng 4. 16: Thống kê thu nhập theo dân tộc ………………………………………….. 42
Bảng 4. 17: Kiểm định khác biệt về thu nhập theo giới tính ………………………….. 42
Bảng 4. 18: Thống kê thu nhập theo học vấn …………………………………………..43
Bảng 4. 19: Phân tích phương sai 1 chiều khác biệt trung bình theo học vấn ………… 43
Bảng 4. 20: Kiểm định khác biệt theo cặp giữa các trình độ học vấn ………………… 44

Bảng 4. 21: Thống kê thu nhập theo đơn vị hành chính ………………………………. 45
Bảng 4. 22: Phân tích phương sai 1 chiều kiểm định thu nhập theo đơn vị
hành chính ………………………………………………………………………………45

TIEU LUAN MOI download :


Bảng 4. 23: Ma trận phân tích tương quan giữa các biến định lượng trong mơ hình với
thu nhập ……………………………………………………………………………...... 47
Bảng 4. 24: Tóm lược mơ hình …………………………………………………………49
Bảng 4. 25: Kiểm định R bình phương của mơ hình ………………………………….. 49
Bảng 4. 26: Mơ hình hồi quy chung cho các đối tượng ………………………………..50
Bảng 4. 27: Phân tích tương quan giữa thu nhập và tuổi, diện tích,
tỷ lệ phụ thuộc, tiền vay và số thành viên …………………………………………….. 55
Bảng 4. 28: Tóm lược mơ hình ………………………………………………………... 57
Bảng 4. 29: Kiểm định R bình phương của mơ hình …………………………………. 57
Bảng 4. 30: Mơ hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ tham gia chương trình cho vay hộ nghèo…………………………………….

TIEU LUAN MOI download :

58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Bản đồ huyện U Minh Thượng……………………………………………….. 20
Hình 2: Mơ tả phân phối chuẩn của mơ hình chung…………………………………… 52
Hình 3: Mơ tả phương sai thay đổi của mơ hình chung……………………………….. 53
Hình 4: Quan sát tính phân phối chuẩn của mơ hình các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ có tham gia chương trình cho vay hộ nghèo…………………….. 60

Hình 5: Mơ tả phương sai của phần sai số mơ hình các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ tham gia chương trình cho vay hộ nghèo………............................61

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DID
BRAC

Diễn giải
Phương pháp khác biệt trong khác biệt (difference-in- differences)
Một trong những nhà cung cấp tín dụng vi mơ lớn nhất Bangladdesh

OLS

Phương pháp ước lượng Bình phương bé nhất

VIF

Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor)

DEA

Phương pháp Bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis)

UBND

Ủy ban nhân dân


HĐQT

Hội đồng quản trị

Ngân hàng CSXH Ngân hàng chính sách xã hội
Tổ KT&VV

Tổ kỹ thuật & vay vốn

TIEU LUAN MOI download :


1

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ giai đoạn năm
2014 - 2016 và khảo sát trực tiếp năm 2017 với 252 mẫu. Tác giả sử dụng
trọng tâm mơ hình hồi quy để nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của các hộ dân có tham gia và khơng tham gia chương trình cho vay hộ
nghèo trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả kiểm định cho thấy, thu nhập có
khác nhau giữa những hộ có tham gia và khơng tham gia chương trình. Đồng
thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thu nhập của hộ nghèo còn bị ảnh hưởng
bởi những yếu tố về độ tuổi của chủ hộ, diện tích đất canh tác đối với hộ có
tiếp cận, số tiền vay, quy mơ hộ và trình độ học vấn,…Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy, thu nhập của hộ nghèo tại huyện U Minh Thượng
không khác biệt đáng kể theo giới tính, dân tộc. Tỷ lệ người phụ thuộc trong
hộ cũng khơng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ.

Từ khóa: thu nhập, hộ nghèo, tín dụng vi mơ, chương trình cho vay vốn.

TIEU LUAN MOI download :


2

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Đầu tư cho cơng tác xóa đói, giảm nghèo và an sinh xã hội là một
trong những chính sách được ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế
giới. Trong bốn thập kỷ gần đây, các tổ chức tài chính vi mơ trên thế giới đã
có sự phát triển khơng ngừng, góp phần giải quyết thành cơng cơng tác xóa
đói, giảm nghèo. Bằng các khoản vay tín dụng nhỏ, hàng trăm triệu hộ
nghèo trên thế giới đã được tiếp cận các khoản vay, nhiều người trong số họ
đã thốt khỏi đói nghèo và nâng cao thu nhập. Các tổ chức tài chính vi mơ
trên thế giới đã xóa đi rào cản cho rằng người nghèo không thể tiết kiệm và
cũng không thể trả được khoản vay với lãi suất cao. Tất cả thành cơng đó có
sự đóng góp rất lớn của cơng tác xã hội hóa xóa đói, giảm nghèo với sự
tham gia tích cực của các tổ chức tài chính vi mơ.
Ở nước ta, cơng tác xóa đói, giảm nghèo ln là mục tiêu quan trọng
trong mối quan tâm chung của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nghị quyết Đại
hội lần thứ XII của Đảng cũng nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ trong
tâm là đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền
vững. Cùng với các địa phương khác trong vùng và cả nước, trong những
năm qua, tỉnh Kiên Giang đã thực hiện đồng bộ các giải pháp về thực hiện
xóa đói, giảm nghèo và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên , cũng
gặp khơng ít khó khăn cần phải khắc phục và vượt qua trong thời gian tới.
Theo kết quả thống kê, đến cuối năm 2016 tổng số hộ nghèo tồn tỉnh là

41.200 hộ, trong đó, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao như: huyện An Biên
chiếm 19,36%, Giang Thành chiếm 25,96% và U Minh Thượng chiếm 20%.
Là một trong ba huyện nghèo nhất tỉnh Kiên Giang, huyện U Minh
Thượng mới được thành lập năm 2007 trên cơ sở điều chỉnh diện tích đất tự
nhiên thuộc các huyện An Biên, An Minh và Vĩnh Thuận. Tồn huyện có 06
đơn vị hành chính cấp xã với 57 ấp. Tổng diện tích tự nhiên là 43.272 ha,
dân số tính đến tháng 12 năm 2015 là 73.949 người với 17.651 hộ, trong đó
dân tộc Khmer chiếm 12,6% (Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm

TIEU LUAN MOI download :


3

2015). Tồn huyện có 3.407 hộ nghèo, chiếm 20% tổng số hộ trên địa bàn.
Tiềm năng thế mạnh của huyện chủ yếu là nông - lâm - thủy sản và du lịch.
Công nghiệp, thương mai và dịch vụ phát triển cịn chậm, chính vì thế mà tỷ
lệ hộ nghèo cịn ở mức cao so với các huyện trong tỉnh. Phần lớn người dân
gắn bó với sản xuất nơng nghiệp và ni trồng thủy sản nên thu nhập cịn ở
mức thấp, nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc
Khmer sinh sống.
Từ những điều kiện nêu trên nên đời sống kinh tế - xã hội của người
dân gặp rất nhiều khó khăn và lý do quan trọng nhất là hạn chế trong việc
tích lũy vốn để đầu tư và tái đầu tư sản xuất. Trong những năm qua, tỉnh
Kiên Giang đã có nhiều chương trình, dự án và các chính sách về hỗ trợ vốn
nhằm giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo nâng cao hiệu quả sản xuất , cải thiện đời
sống, vươn lên thoát nghèo. Tuy nhiên, một thực trạng chung là hầu hết hộ
thuộc diện được hỗ trợ ln gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay và
càng khó khăn hơn khi các đối tượng đó lại là hộ nghèo. Thực tế một lượng
vốn khơng nhỏ từ nhiều chương trình, dự án khác nhau nằm trong chương

trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 đã được
triển khai thực hiện với nhiều cách thức, nội dung khác nhau nhằm phát triển
kinh tế - xã hội và giảm nghèo. Có thể nói, tiếp cận được nguồn vốn vay có
vai trị rất quan trọng, thế nhưng mục tiêu của chính sách này có thật sự đạt
được hiệu quả như mong đợi hay khơng? Các chương t rình, dự án này tác
động như thế nào đến việc giảm nghèo và có làm tăng thu nhập cho hộ gia
đình khơng? Hiệu quả sử dụng vốn vay ra sao? Liệu chương trình cho vay có
thật sự tác động vào các đối tượng được thụ hưởng?.
Mặt khác, các nghiên cứu, tổng kết của các ngành chức năng trong
tỉnh về hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh
Thượng trong thời gian qua chưa được triển khai, thực hiện một cách quy
mô, triệt để nhằm phát hiện những mặt thuận lợi để phát huy và khắc phục
được những tồn tại, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời
cũng chưa có sự đánh giá một cách khoa học về thực trạng sử dụng vốn vay
từ các chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn từ khi huyện được thành

TIEU LUAN MOI download :


4

lập đến nay, để có những đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn vay từ
các chương trình cho vay hộ nghèo.
Vì vậy, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ dân
tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm tìm ra lời giải đáp cho các
câu hỏi trên thông qua việc nghiên cứu này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả của các chương trình cho vay hộ nghèo tác động

như thế nào thu nhập của hộ dân trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh
Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng về hoạt động cho vay của chương trình cho vay
hộ nghèo trên địa bàn U Minh Thượng.
- Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ dân tham gia
chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
- Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn vay từ chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh
Thượng.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay từ chương trình cho
vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng thời gian qua như thế nào?
- Thu nhập của hộ gia đình có ảnh hưởng như thế nào khi sử dụng vốn
vay từ chương trình cho vay hộ nghèo? Nếu có thì có sự khác biệt nào về thu
nhập giữa hộ có vay và hộ không vay vốn?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn từ chương trình
cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các đối tượng sau:
- Các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ có tham gia chương trì nh
cho vay hộ nghèo.

TIEU LUAN MOI download :


5

- Thu nhập của hộ nghèo (có trong danh sách hộ nghèo ) tại thời điểm

nghiên cứu.
- Chương trình cho vay hộ nghèo đã triển khai thực hiện trên địa bàn
trong thời gian qua.
Đối tượng khảo sát: nghiên cứu chủ yếu được chọn theo số lượng
người có tham gia và khơng tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên
địa bàn 06 xã. Mỗi xã chọn điều tra từ 25 đến 50 mẫu với phiếu khảo sát
được thiết kế sẳn và phỏng vấn trực tiếp tại nhà theo phương pháp thuận
tiện, thông tin thu thập từ những hộ dân và chính quyền xã, ấp. Ngồi ra, các
chính sách cho vay hộ nghèo thuộc quản lý của các phòng, ban trên địa bàn
huyện U Minh Thượng cũng được tác giả tiếp cận, nghiên cứu nhằm tổng
quan thực trạng cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian qua.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các hộ nông dân nghèo đang sinh sống ở tất cả các xã trên địa bàn
huyện.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu
thập từ các ngành chức năng của huyện trong giai đoạn 2014 - 2016. Số liệu
sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được khảo sát đầu năm 2017.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của đề tài hướng đến việc đóng góp một số vấn đề sau:
- Tổng quan một số lý thuyết phù hợp đến phát triển nghiên cứu về
giảm nghèo trong điều kiện huyện U Minh Thượng hiện nay.
- Nghiên cứu, phân tích và chỉ rõ những yếu tố tác động đến thu nhập
của hộ gia đình có tham gia chương trình cho vay hộ nghèo.
Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình cho vay
hộ nghèo trên địa bàn huyện.
1.5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu về vấn đề, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu và ý nghĩa kỳ vọng của luận văn.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và một số nghiên cứu thực nghiệm có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu các


TIEU LUAN MOI download :


6

yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân khi tham gia chương trình cho
vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: nội dung giới thiệu cụ thể về
phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu, hệ thống các biến
số và quy trình nghiên cứu của luận văn.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Mô tả về thực trạng về hoạt động chưa
trình cho vay; tập trung mơ tả hồn cảnh hiện tại của các hộ nghèo tại huyện
U Minh Thượng; mơ tả mẫu, phân tích mơ hình nghiên cứu và kết luận về
một số nội dung ứng với mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Chương 5: Kết luận, hàm ý chính sách và khuyến nghị một số giải
pháp cơ bản cho việc nâng cao hiệu quả của chương trình cho vay hộ nghèo.

TIEU LUAN MOI download :


7

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Các khái niệm
Thu nhập hộ nghèo: toàn tỉnh Kiên Giang hiện đang áp dụng chuẩn
nghèo đa chiều theo quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng

cho giai đoạn 2016-2020. Theo quyết định này, một hộ được xem là nghèo
khi có các đặc điểm về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung
bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
Hộ nghèo: khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: có
thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có
thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đến 1.000.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên. Tại khu vực thành thị, hộ nghèo là hộ đá p ứng một trong hai
tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đ ủ 900.000 đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo: khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 700.000 đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tại khu vực
thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Như vậy, những hộ được tác giả quan tâm nghiên cứu trong luận văn
này là những hộ thuộc tiêu chí hộ nghèo được đề cập tại quyết định số
59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Tín dụng vi mơ: là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như: tiền gửi
tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm, thuê mua…với giá trị giao dịch nhỏ cho cá
nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp nhỏ. Khách
hàng của hoạt động tín dụng vi mơ là những đối tượng khó tiếp cận được
dịch vụ tài chính của các tổ chức tài chính có quy mơ lớn . Trong khi các tổ

TIEU LUAN MOI download :


8


chức tài chính có vi mơ lớn thường lựa chọn đối tượng khách hàng là các cá
nhân, doanh nghiệp lớn để cung cấp dịch vụ tài chính lớn hơn thì các tổ
chức tín dụng vi mơ lại chú trọng cung cấp các dịch vụ tài chính cho người
nghèo, các hộ kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ vùng khó khăn với các
khoản giao dịch nhỏ như nhận tiền gửi, chuyển tiền, cho vay để phát triển
kinh tế hộ, giải quyết việc làm và khó khăn trong sinh hoạt, học tập và các
nhu cầu chính đáng khác trong cuộc sống.
Tín dụng vi mô được đề xuất bởi Muhammad Yunus, người được Bill
Clinton - cựu Tổng thống Mỹ mệnh danh là “Nhà ngân hàng của người
nghèo” sau khi ông được nhận giải Nobel hịa bình năm 2006 (Bill Clinton,
2007).
Tín dụng vi mơ được coi là hình thức cung cấp các dịch vụ tiết kiệm,
là một trong các phương thức tốt nhất để góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Theo Cophi Annan - nguyên Tổng thư ký Liên hiệp quốc “tín dụng nhỏ là
phương thức hữu hiệu nhất nhằm giúp đỡ những ngườ i dân trên thế giới có
được nguồn vốn cần thiết để duy trì doanh nghiệp nhỏ của họ, cải thiện điều
kiện nhà ở và khả năng phục hồi sau thảm họa thiên tai”(Bản tin thế giới
TTXVN ngày 11/10/2005). Theo nhận định của các tổ chức quốc tế, ở các
nước phát triển, các tổ chức tài chính chính thức cũng chỉ cung cấp dịch vụ
tài chính cho khoảng 25% dân số, 75% dân số cịn lại khó có thể tiếp cận
được nguồn vốn này. Lý do là phần lớn trong số họ thuộc nhóm hộ nghèo, có
thu nhập thấp, khơng có tài sản thế chấp hoặc sinh sống cách xa địa bàn hoạt
động của các tổ chức này mặc dù họ cũng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm, nhu
cầu vay vốn để phát triển sản xuất hay tiêu dùng và các dịch vụ bảo hiểm
nhỏ mà chỉ có các tổ chức tín dụng quy mơ nhỏ mới đáp ứng được nhu cầu
của họ, do có sự gần gủi về địa bàn sinh sống, ít chi phí phát sinh, thủ tục
giao dịch đơn giản và sự tin tưởng trong giao dịch.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ: có nhiều lý thuyết kinh tế
giải thích thu nhập được tạo ra từ đâu và yếu tố nào có ảnh hưởng quyết

định đến thu nhập của người lao động, hộ gia đình hay các doanh nghiệp. Lý
thuyết sản xuất của trường phái kinh tế học cổ điển cho rằng có ba yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập là đất đai, lao động và vốn vật chất.

TIEU LUAN MOI download :


9

Các nhà kinh tế học đã đưa ra những lý thuyết để giải thích cho sự
khác biệt về thu nhập giữa các cá nhân và một trong những lý thuyết đó là lý
thuyết vốn và nhân lực, lý thuyết thu nhập và phân biệt đối xử, lý thuyết
phát tín hiệu. Các lý thuyết đã cố gắng giải thích cho nguồn gốc sâu xa của
sự khác biệt về thu nhập giữa các cá nhân, những yếu tố được lý giải ở đây
là:
- Đặc thù của nghề nghiệp: trong một chừng mực nào đó, sự khác biệt
về thu nhập giữa các cá nhân để bù đắp cho các đặc trưng về nghề nghiệp.
Với những yếu tố khác không đổi, người lao động thực hiện những công việc
nặng nhọc, nguy hiểm sẽ được trả lương cao hơn những người có cơng việc
nhẹ nhàng.
- Vốn nhân lực: là sự tích lũy các khoản đầu tư vào con người. Vốn
nhân lực quan trọng nhất là giáo dục; đầu tư vào vốn nhân lực làm tăng năng
sức lao động, vì vậy những người có mức trang bị vốn nhân lực cao hơn sẽ
có mức thu nhập cao hơn và ngược lại.
- Năng lực tự nhiên: mỗi người sinh ra có thể có những năng lực bẩm
sinh khác nhau và sự nổ lực, cơ hội của mỗi cá nhân để phát triển những
năng lực đó cũng khác nhau, điều này có thể giải thích cho phần lớn sự khác
biệt về thu nhập giữa mỗi cá nhân mà những yếu tố khác khơng thể giải
thích được.
- Lý thuyết phân biệt đối xử cho rằng, sự khác biệt về tiền lương cũng

có thể do sự phân biệt chủng tộc, giới tính hoặc một số yếu tố khác. Tuy
nhiên, việc xác định mức độ phân biệt là việc làm khó khăn vì người ta loại
trừ những khác biệt về vốn nhân lực và những đặc trưng trong công việc.
- Lý thuyết phát tính hiệu giáo dục cho rằng, những người có trình độ
cao thường có thu nhập cao hơn khơng phải do giáo dục làm tăng năng suất
lao động mà do người lao động sử dụng bằng cấp của mình như một tính
hiệu để phân biệt người có năng lực cao với người có năng lực thấp hơn.
- Vốn xã hội: vốn xã hội có thể tạo thành một yếu tố sản xuất độc lập,
trên cấp độ vĩ mô các nghiên cứu thường xem xét vai trò của vốn xã hội đối
với tăng trưởng, trên cấp độ vi mô, vốn xã hội được xem như là lợi ích của
sự hợp tác và có vai trị quan trọng trong thu nhập của từng cá nhân, hộ gia

TIEU LUAN MOI download :


10

đình. Những người có quan hệ xã hội tốt, được người khác tin cậy có thể có
việc làm tốt hơn, dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực, vì vậy thu nhập cao
hơn các hộ khác.
Như vậy, thu nhập là một hàm đa biến phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như tính đặc thù của nghề nghiệp, nguồn vốn nhân lực từ đặc
điểm cá nhân của hộ gia đình và lao động trong hộ, từ các mối quan hệ gia
đình, nguồn vốn xã hội và các yếu tố khác.
2.1.2. Q trình hình thành và vai trị của tín dụng vi mơ đối với giảm
nghèo
- Tín dụng vi mơ dành cho hộ nghèo: có thể phân hệ thống các tổ chức
tín dụng vi mơ ở nước ta thành 02 loại, chính thức và bán chính thức.
+ Loại chính thức có Ngân hàng chính sách xã hội (Ngân hàng
CSXH), các hợp tác xã tín dụng và các quỹ tín dụng nhân dân.

+ Loại bán chính thức gồm có các tổ chức, chương trình, hoạt động tín
dụng, tiết kiệm thuộc các chương trình, dự án của các tổ chức chính trị xã
hội, xã hội nghề nghiệp hoặc do các tổ chức phi chính phủ trong và ngo ài
nước được phép hoạt động.
Vốn là đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, chính vì vậy thiếu
vốn là một trong những ngun nhân dẫn đến nghèo đói, điều này làm cho
thu nhập và chi tiêu của người nghèo bị hạn chế. Có nhiều vốn sản xuất và
việc dễ dàng tiếp cận nguồn vốn sẽ tạo cơ hội nâng cao mức sống cho người
nghèo. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói là do thiếu vốn, thiếu kiến
thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khóa” để người nghèo
vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do khơng đáp ứng đủ vốn, nhiều người rơi vào
tình thế lẩn quẩn, làm khơng đủ ăn phải đi làm thuê, vay “tín dụng đen”
nặng lãi, cầm cố, sang bán ruộng đất để trả nợ và đảm bảo cuộc sống tối
thiểu hàng ngày. Mặt khác, do thiếu kiến thức nên họ chậm đổi mới tư duy
làm ăn, bảo thủ phương thức sản xuất cổ truyền, không áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, tiếp cận tín dụng là
điều kiện quan trọng để giảm nghèo, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác
nhau đến nay ở nước ta tín dụng nơng thơn vẫn cịn kém phát triển.

TIEU LUAN MOI download :


11

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giả m nghèo ở một số
quốc gia Châu Phi, các tác giả Haley Barbara and Jonathan, (2002) đã khẳng
định vai trị của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người
nghèo đó là phương tiện để giúp thốt nghèo. Theo Llanto G.M & brenica
(2003) vai trị của hoạt động tín dụng cho người nghèo thể hiện qua sự đóng
góp của nó vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác động của bất ổn

kinh tế và tăng tính tự chủ cho hộ nghèo. Margaret Madajewicz (1999) nhận
thấy việc cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho chính mình và
có vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ
hội cho họ thốt nghèo.
Trong nước, nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hồi (2015) cũng khẳng
định, tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng tạo ra khả năng
nâng cao mức sống và thốt khỏi đói nghèo của hộ nghèo.
Tín dụng vi mơ được nhiều nghiên cứu khẳng định vai trị tích cực
trong việc giảm nghèo, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Haley Barbara and
Jonathan (2002) khẳng định rằng, tài chính vi mơ giúp giảm nghèo thơng
qua việc cung cấp tín dụng dễ dàng kết hợp với hướng dẫn về cách thức sử
dụng hiệu quả vốn vay, nhờ đó giúp người nghèo nâng cao được vị thế của
mình trong xã hội, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh nhỏ kể cả sản
xuất nông nghiệp để tăng thu nhập và giảm khả năng bị tổn thương.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, tiếp cận tín dụng sẽ tạo ra cơ hội
cho hộ nghèo có điều kiện cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống, tạo ra
việc làm, góp phần ổn định xã hội.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
2.2.1.Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của tín
dụng vi mơ đối với thu nhập
Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như
thu nhập, tiêu dùng, mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục,…Các nghiên
cứu thực nghiệm về nghèo đói trong và ngồi nước đã chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người nghèo, trong đó tín dụng là yếu tố quan trọng
nhất.

TIEU LUAN MOI download :


12


Hassan Zaman (1999) chỉ ra rằng, tín dụng vi mơ nhỏ có vai trị quan
trọng trong việc giảm nghèo và giảm tính dễ bị tổ n thương thơng qua nghiên
cứu trường hợp của BRAC (một trong những nhà cung cấp tín dụng vi mơ
lớn nhất Bangladesh). Với phương pháp thực nghiệm dựa trên dữ liệu thu
thập xem xét sự thay đổi trong việc giảm nghèo của hộ gia đình thuộc nhóm
thành viên của BRAC và một nhóm kiểm sốt khơng đủ điều kiện là thành
viên. Cuối cùng tác giả đã đưa ra kết luận rằng, tác động chính mang tính
khách quan của tín dụng vi mơ ở Bangladesh và nơi khác là giảm nghèo. Tín
dụng vi mơ là một kênh có tác dụng làm giảm tổn thương, tăng thu nhập,
tiêu dùng, hay nói cách khác là xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, tín dụng vi
mơ chỉ thật sự có tác động khi các khoản cho vay thực hiện cho việc thu
nhập có lợi nhuận vượt qua khoản trả góp cho vay. Mặt khác, tỷ lệ giảm hộ
nghèo có thể mang tính chất tạm thời khi các khoản tiền cho vay sử dụng
cho các mục đích khác như trả nợ cũ, cải thiện nhà ở, chi cho tiêu dùng thay
vì sử dụng đúng mục đích, tạo ra sinh lời bằng nguồn vốn vay đó.
Trương Đơng Lộc và Đặng Thị Thảo Triều (2011) trong nghiên cứu
ảnh hưởng của tín dụng nhỏ đến thu nhập của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang, các
tác giả đã khẳng định tín dụng nhỏ đã có tác động tích cực đến việc cải thiện
thu nhập của nơng hộ ở tỉnh này. Với việc áp dụng phương pháp so sánh
trước, sau để đánh giá tác động thu nhập của các nông hộ khi vay và sau khi
vay vốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng nhỏ đã góp phần tăng thu
nhập cho hộ nghèo. Ngồi ra, kết quả phân tích hồi quy cịn chỉ ra rằng,
lượng vốn vay, trình độ học vấn, số thành viên của hộ, diện tích đất, việc
tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật nơng nghiệp là những biến số có
tương quan thuận với thu nhập của nông hộ sau khi tham gia vay vốn. Cuối
cùng, kết quả phân tích định lượng cịn chỉ ra rằng, hộ gia đình mà chủ hộ là
nam giới thì hiệu quả sử dụng vốn vay thấp hơn những hộ gia đình có chủ hộ
là nữ giới.
Nguyễn Văn Toàn và cộng sự (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của

chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người huyện Hướng
Hóa tỉnh Quảng Trị. Các tác giả đã chỉ ra mặc dù sinh kế của người dân cịn
ở mức thấp nhưng đã có thay đổi đáng kể và nhanh chóng trong thời gian

TIEU LUAN MOI download :


13

qua do tác động của chương trình 135. Điều này khơng chỉ thấy được bởi các
kết quả của chương trình mà còn qua sự thừa nhận và đánh giá của người
dân được thụ hưởng từ chương trình này. Sự thay đổi này bao gồm từ nguồn
vốn nhân lực, đến tự nhiên, tài chính, vật chất và xã hội. Bên cạnh đó ,
nghiên cứu cịn xác định vai trị quan trọng của chương trình 135 đặc biệt là
đầu tư về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các chính sách xã hội, an sinh xã
hội cũng như những hỗ trợ phát triển sản xuất khác.
Phan Thị Nữ (2010) nghiên cứu đánh giá tác động của tín dụng đối với
giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam đã chỉ ra rằng, tín dụng có tác động tích
cực lên mức sống của người nghèo thông qua làm tăng chi tiêu cho đời sống
của họ. Với phương pháp khác biệt trong khác biệt ( DID) kết hợp với hồi
quy đa biến OLS, dựa vào bộ số liệu VHLSS 2004 và VHLSS 2006 để xem
xét sự khác biệt của thu nhập và chi tiêu giữa nhóm tham gia, nhóm so sánh
và các biến sử dụng trong mơ hình hồi quy bao gồm các nhóm: biến số nhân
khẩu trong hộ, giáo dục, tuổi, giới tính của chủ hộ …Kết quả nghiên cứu cho
thấy tín dụng có tác động làm tăng chi tiêu thực cho đời sống của hộ nghèo.
Tuy nhiên, tính dụng khơng có tác động cải thiện thu nhập cho hộ nghèo nên
chưa giúp người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Bên cạnh đó, đề tài
cũng tìm ra mối liên hệ giữa mức sống đến việc cải thiện phúc lợi của hộ
nghèo với những yếu tố khác như: đầu tư cho giáo dục, số người phụ thuộc
trên một lao động, khác biệt mức sống của những hộ có chủ hộ là nam hay

nữ.
Lê Đức Niêm và Võ Xuân Hội (2015) đã chỉ ra hầu hết các chương
trình tín dụng vi mơ được thiết kế để giúp người nghèo nâng cao hiệu quả
trong các hoạt động tạo thu nhập của hộ, từ đó giúp hộ thốt nghèo. Vì vậy,
phương pháp xác định quy mơ tín dụng tối ưu đối với hộ nghèo như một biện
pháp nâng cao hiệu quả của các khoản tín dụng vi mô ở nông thôn Việt Nam
với huyện Ea H’Leo, tỉnh Đăk Lăk. Nghiên cứu đã sử dụng mẫu khảo sát
430 hộ thuộc diện nghèo và không nghèo tại 02 xã Ea Sol và Ea Hiao với
phiếu điều tra được thiết kế sẵn theo yêu cầu nhằm hướng đến mục tiêu
nghiên cứu của đề tài. Các hộ được chọn ngẫu nhiên dựa trên danh sách hộ
gia đình của UBND hai xã trên. Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi

TIEU LUAN MOI download :


14

quy hiệu quả kỹ thuật có thể được sử dụng như một biến phụ thuộc đại diện
cho hiệu quả sản xuất của hộ, trong đó, kỹ thuật Bao dữ liệu DEA là phương
pháp chính của đề tài. Kết quả đã chỉ ra mối quan hệ giữa vốn vay và hiệu
quả kỹ thuật của hộ nghèo. Đồng thời đề xuất mô hình đơn giản đo lường
quy mơ tín dụng tối ưu cho người nghèo. Với việc ứng dụng mơ hình trên,
quy mơ tín dụng lũy kế tối ưu cho hộ nghèo nơi đây khoảng 12,75 triệu
đồng/hộ. Đây là quy mơ tín dụng mang tính đặc thù địa phương nhưng
phương pháp xác định là khả thi đối với hầu hết các địa bàn nông thôn trong
cả nước. Việc xác định quy mô tín dụng tối ưu đã gợi ý tốt cho các nhà lập
chính sách và nó khẳng định một vấn đề mang tính lý thuyết là hiệu quả của
tín dụng vi mơ xuất phát từ tính phù hợp của quy mơ tín dụng.
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về nâng cao thu nhập
cho hộ nghèo

Đinh Phi Hổ và Hoàng Thị Thu Huyền (2010) đã triển khai một nghiên
cứu tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Với đặc điểm địa hình chủ yếu là
vùng đồi núi thấp, dân số sinh sống ở nông thôn chiếm đa số, đời sống của
người dân nơi đây cịn nhiều khó khăn. Thu nhập bình quân 7,6 triệu
đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo chiếm 14%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy sinh
dưỡng là 20,5%. Nghiên cứu đã đề xuất giải pháp có căn cứ khoa học nhằm
nâng cao thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng của thu nhập của nông hộ. Nội
dung các yếu tố chủ yếu tập trung vào hai vấn đề chính là: luận cứ khoa học
của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và những gợi ý giải pháp nâng cao
thu nhập cho nông hộ. Theo kết quả nghiên cứu, các yếu tố chính ảnh hưởng
đến thu nhập của nơng hộ là diện tích đất nơng nghiệp, trình độ kiến thức
của chủ hộ và khả năng linh hoạt, ứng dụng đa dạng các mơ hình sản xuất
cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của các hộ dân.
Mai Văn Nam (2012) đã triển khai nghiên cứu về thu nhập của nông
hộ tham gia hoạt động làng nghề ở tỉnh Bạc Liêu. Nghiên cứu đánh giá thu
nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các nông hộ tham gia hoạt
động làng nghề ở tỉnh Bạc Liêu. Các phương pháp đượ c sử dụng trong
nghiên cứu là: phân tích thống kê, phân tích lợi ích chi phí và phân tích hồi
quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nông hộ tham gia làng nghề

TIEU LUAN MOI download :


15

giúp giải quyết việc làm, tăng thu nhập. Tuy nhiên, những khó khăn lớn nhất
hiện nay các làng nghề ở địa phương gặp phải là thiếu vốn sản xuất, đầu ra
sản phẩm không ổn định, thiếu nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất,
trình độ tay nghề lao động khơng cao và thiếu trang thiết bị phục vụ nghề.
Kết quả cũng chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân khi tham

gia làng nghề gồm 03 yếu tố: tính chất hoạt động của hộ, số lao động và
lượng vốn lưu động của hộ. Vì vậy các cơ quan chức năng trong tỉnh hiện
nay cần phải có những giải pháp tháo gỡ những khó khăn, tồn tại như : (i)
cần quan tâm đào tạo nguồn lao động (lao động làng nghề, nghề thủ công ),
thường xuyên nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động mang tính chuyên
nghiệp, phát triển và đa dạng sản phẩm nhằm tạo ra thị trường ổn định để
nơng hộ làng nghề có việc làm thường xuyên. (ii) về vốn: cần hỗ trợ các dự
án phát triển làng nghề, nghề thủ cơng có đủ nguồn vốn, thơng qua các hình
thức thích hợp như đề nghị các ngân hàng cho vay tín chấp, có chính sách ưu
đãi về lãi suất để tạo điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
Ngồi ra cịn một số nghiên cứu khác như: nghiên cứu về năng suất lao
động là điều kiện ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập (Park, Albert, Brandt,
Loren and Giles, Houn, 1997), các yếu tố tác động đến năng suất lao động
cũng chính là tác động đến thu nhập. Khandker, Shahidur R (2005) cho rằng,
các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nông nghiệp bao gồm: quy mơ
diện tích đất của chủ hộ, trình độ cơ giới (chi phí dịch vụ bằng cơ giới) , vốn
vay, trình độ kiến thức về nơng nghiệp, trình độ sinh học (chi phí giống,
phân bón, thuốc trừ sâu).
Tóm lại, mỗi nghiên cứu đều có cách tiếp cận và đo lường riêng và cụ
thể đi theo 03 hướng: (i) nghiên cứu về tín dụng vi mơ, tính hiệu quả và ảnh
hưởng của tín dụng vi mơ đến đời sống của người dân, (ii) những yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân hoặc (iii) kết hợp cả hai xu hướng trên về
những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân khi tham gia tín dụng
vi mơ, làng nghề…các nghiên cứu trên có khả năng định h ướng khá phù họp
cho việc nghiên cứu và triển khai đề tài “các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang”.

TIEU LUAN MOI download :



16

2.3. Mơ hình nghiên cứu của đề tài
Căn cứ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trên cho thấy,
nghiên cứu về sự ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình có khá nhiều mơ
hình có thể thực hiện, cụ thể một số mơ hình nghiên cứu như sau:
Bảng 2.1: Thống kê các nghiên cứu thực nghiệm
Nội dung mơ hình

Stt
1

Tác giả

Thu nhập hộ dân = f(lượng vốn vay, trình độ Trương Đơng Lộc
học vấn, số thành viên của hộ, diện tích đất, và Đặng Thị Thảo
việc tham gia các khóa tập huấn về kỹ thuật Triều (2011)
nơng nghiệp)

2

Thu nhập = f(đặc điểm gia đình: nhân khẩu, Phan Thị Nữ
giáo dục, tuổi, giới tính của chủ hộ, học vấn)

3

Thu nhập = f(lượng vốn tín dụng vi mơ được
tiếp cận)


4

(2010)
Lê Đức Niêm và
Võ Xuân Hội
(2015)

Thu nhập = f(kiến thức của chủ hộ, khả năng Đinh Phi Hổ và
linh hoạt trong xây dựng các mơ hình kinh tế, Hồng Thị Thu
diện tích đất nơng nghiệp)

5

Huyền (2010)

Thu nhập = f(tính chất hoạt động của chủ hộ, Mai Văn Nam
số lao động của hộ, lượng vốn lưu động của

(2012)

hộ).
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Căn cứ vào các mơ hình tại bảng 2.1 và căn cứ vào mục tiêu của đề
tài, hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân khi
tham gia chương trình cho vay hộ nghèo được triển khai kế thừa các nghiên
cứu trên, trong đó:
- Biến phụ thuộc: thu nhập có thể được thể hiện dưới hai dạng: thu
nhập hoặc log tự nhiên của thu nhập[Ln(thunhap)].
- Các biến độc lập được thể hiện theo bảng 2.2 dưới đây:


TIEU LUAN MOI download :


×