Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại văn phòng đại diện glaxosmithkline việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------

KIỀU THỊ TÚ DIỄM

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
GLAXOSMITHKLINE (GSK) VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:

Quản trị kinh doanh
60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CƠNG KHẢI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

TIEU LUAN MOI download :


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “HỒN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG


TẠI VPĐD GLAXOSMITHKLINE (GSK) VIỆT NAM” là cơng trình nghiên cứu
hồn thành của riêng tơi. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung
luận văn trung thực. Đồng thời, tôi xin cam kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu
của luận văn này chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Kiều Thị Tú Diễm

TIEU LUAN MOI download :


iii

LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo
trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là khoa Sau Đại học, khoa Quản
trị kinh doanh trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi
tiếp cận và nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy, Tiến sĩ Đinh Công Khải, đã quan
tâm, dành thời gian hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi nghiên cứu và hồn thành đề
tài này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn các cơ quan, ban ngành, tất cả bạn bè và những người
thân của tơi đã tận tình trong việc cung cấp các thông tin quý báu, động viên và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Kiều Thị Tú Diễm

TIEU LUAN MOI download :



iv

TĨM TẮT
Các doanh nghiệp muốn kinh doanh thành cơng phải tạo ra lợi thế cạnh tranh
của riêng mình. Với tình hình hiện nay, một chuỗi cung ứng tốt sẽ góp phần tạo thế
mạnh từ yếu tố bên trong doanh nghiệp, xây dựng nền tảng vững chắc cho doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong q trình cơng tác tại văn phòng đại diện GlaxoSmithKline Việt Nam,
tác giả nhận thấy trong nhiều trường hợp, thuốc chưa đến người bệnh kịp lúc, làm
doanh nghiệp mất doanh thu, giảm khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Nguyên
nhân là do hoạt động quản trị chuỗi cung ứng chưa được hoàn thiện. Nhận thức
được tầm quan trọng của một chuỗi cung ứng tốt, tác giả chọn đề tài này cho
nghiên cứu của mình nhằm đưa ra được các giải pháp nhằm hồn thiện hơn quản
trị chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp.
Trong luận văn, tác giả đã làm rõ một cách tổng quát lý luận về Logistics và
quản trị chuỗi cung ứng về khái niệm, vai trò, các yếu tố trong Logistics và quản trị
chuỗi cung ứng, chứng minh quản trị chuỗi cung ứng bao gồm ln cả Logistics.
Đây là cơ sở lí luận để tác giả phân tích thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của văn
phòng đại diện GlaxoSmithKline Việt Nam để đánh giá những tồn tại, khó khăn
làm cho chuỗi cung ứng chưa được hồn thiện. Sau đó, tác giả đã đưa ra các giải
pháp khả thi nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp. Cuối cùng, tác giả
đã đề ra các kiến nghị cụ thể để giúp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng của
GlaxoSmithKline Việt Nam.

TIEU LUAN MOI download :


v


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ...............................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LOGISTICS VÀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG. ................................................................................................5
1.1 LÝ THUYẾT VỀ LOGISTICS VÀ QUẢN TRỊ LOGISTICS.........................5
1.1.1 Logistics .....................................................................................................5
1.1.2 Khái niệm về quản trị Logistics. .................................................................9
1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG. ...................................12
1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng. ...........................12
1.2.2 Mơ hình và thành phần cơ bản của quản trị chuỗi cung
ứng (SCM). ...............................................................................................15
1.2.3 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng. .....................................................17
1.2.4 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng (SCM). ...........................................18
1.2.5 Thách thức của quản trị chuỗi cung ứng...................................................19
1.2.6 Nguyên tắc cốt lõi thực hiện thành công quản trị chuỗi
cung ứng. .................................................................................................21
1.2.7 Hành động cụ thể để đạt được chuỗi cung ứng tối ưu. .............................22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
VPĐD GlAXOSMITHKLINE VIỆT NAM ............................................................26
2.1 GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM. ..............................................26
2.2 GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN DƯỢC PHẨM GSK
VÀ VPĐD GSK VIỆT NAM. .........................................................................29
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về tập đoàn dược phẩm GSK. ....................................29
2.2.2 Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của VPĐD GSK ..............32

TIEU LUAN MOI download :



vi

2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
VPĐD GSK VIỆT NAM. ..............................................................................34
2.3.1 Yếu tố thông tin thị trường tác động đến việc sản xuất ............................35
2.3.2 Yếu tố vận chuyển. ...................................................................................38
2.3.3 Yếu tố tồn kho. .........................................................................................44
2.3.4 Yếu tố định vị. ..........................................................................................46
2.3.5 Yếu tố thông tin ........................................................................................46
2.4 NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ KHÓ KHĂN CỦA HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI GSK VIỆT NAM. ............................49
2.4.1 Những vấn đề trong quản trị chuỗi cung ứng. ..........................................49
2.4.2 Những khó khăn trong việc hồn thiện chuỗi cung ứng
tại GSK Việt Nam. ....................................................................................50
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN
TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI VPĐD GSK VIỆT NAM ....................................... 53
3.1 MỤC ĐÍCH VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP. .....................54
3.2 CÁC GIẢI PHÁP. ...........................................................................................54
3.2.1 Hồn thiện tổ chức nhân sự cho phịng Chuỗi cung ứng. .........................54
3.2.2 Dự báo nhu cầu trong mức chênh lệch 10% đối hàng thuốc tây ..............57
3.2.3 Đầu tư cơng nghệ để hỗ trợ tối đa cho q trình
kinh doanh của GSK. ................................................................................59
3.2.4 Tiếp tục đào tạo, nâng cao chất lượng nhân sự của GSK và
các đối tác, nâng cao chất lượng dịch vụ của DHL, Zuellig. ...................61
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ. ..........................................................................................63
3.3.1 Kiến nghị với tập đoàn..............................................................................63
3.3.2 Kiến nghị với các đối tác. .........................................................................64
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước. ..........................................................................64

KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


vii

DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ASP Agreement Supply Plan

Thỏa thuận cung cấp hàng.

CSA Customer Service Agreement

Thỏa thuận chăm sóc khách hàng.

DA

Người phụ trách Logistics tại GSK.

Demand Assistant

GDP Good Distribution Practices

Thực hành tốt phân phối thuốc.

GLP Good Laboratory Practices


Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc.

GMS Global Manufacturing and Supply

Nhà cung cấp và sản xuất toàn cầu.

GMP Good Manufacturing Practices

Thực hành tốt sản xuất thuốc.

GSK GlaxoSmithKline
GSP Good Storage Practices

Thực hành tốt bảo quản thuốc.

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

International Standard Organization

OTC Over The Counter

Thuốc không kê toa/ không kê đơn

PO

Đơn hàng

Purchase Order


SCM Supply Chain Management

Quản trị chuỗi cung ứng

WHO World Health Organization

Tổ chức sức khỏe thế giới

WTO World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

VPĐD Văn Phòng Đại Diện

TIEU LUAN MOI download :


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ GSK dẫn đầu thị trường vắc xin trên thế giới
năm 2010-2011..........................................................................................31
Biểu đồ 2.2 Nhu cầu vắc xin từ năm 2008 đến 2017 ...............................................32
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ chi phí cho các nhà cung cấp bên ngoài .......................................37


TIEU LUAN MOI download :


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình

Trang

Hình 1.1 Năm yếu tố dẫn dắt của một chuỗi cung ứng chính ...................................17
Hình 2.1 Sơ đồ thực trạng chuỗi cung ứng của VPĐD GSK Việt Nam. ..................35
Hình 2.2 Các thành phần của chuỗi cung ứng của GSK hiện nay. ...........................36
Hình 2.3 Mơ hình DHL/ Ceva cho GSK trên tồn cầu. ............................................39
Hình 2.4 Chuỗi cung ứng của các sản phẩm thông qua trung tâm. ..........................48

TIEU LUAN MOI download :


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế tồn cầu hóa như ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các
công ty, doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp
muốn thành công phải chú ý các yếu tố của môi trường kinh doanh bên trong
doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh. Trong đó, quản trị chuỗi cung ứng đóng
vai trị quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp. Nếu quản trị chuỗi cung ứng tốt,
có thể tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả rất lớn trong hoạt động kinh doanh.
Nó được xem là một trong những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh và góp phần

thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong q trình cơng tác tại tập đoàn dược phẩm GlaxoSmithKline - một
trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, tôi nhận thấy một vài khâu, từ
dự báo nhu cầu thị trường cho sản xuất hàng ở nước ngoài đến nhập hàng về Việt
Nam, bán ra thị trường chưa được phối hợp nhịp nhàng, chuỗi cung ứng chưa được
hoàn thiện. Từ đây phát sinh một số vấn đề khơng có hàng bán khi nhu cầu thị
trường đang cần. Ví dụ vào mùa dịch bệnh, bệnh nhân đang cần thuốc để trị bệnh
thì chưa có hàng, tính mạng họ bị nguy kịch, hoặc họ phải dùng loại thuốc khác,
làm cho doanh nghiệp mất doanh thu, thị phần. Đặc trưng của ngành dược phẩm,
hàng hóa phải ln luôn sẵn sàng, kịp lúc để được tiêu thụ đúng thời điểm; bệnh
nhân khơng thể đợi có hàng mới bệnh hay có hàng mới chịu uống thuốc. Vì vậy,
một chuỗi cung ứng tốt nhằm đảm bảo ln có hàng để cung cấp ra thị trường có ý
nghĩa rất lớn trong thành công của ngành dược phẩm. Sản phẩm của công ty GSK
là thuốc tây trị bệnh cho bệnh nhân, liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng
con người. Việc cung cấp thuốc đúng lúc, đúng thời điểm rất quan trọng, nó có thể
cứu sống bệnh nhân, giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao và còn mang ý nghĩa rất
lớn trong đóng góp cho cộng đồng.
Để thuốc đến được người bệnh nhân kịp thời là một quá trình các hoạt động
phối hợp với nhau rất chặc chẽ. Đó là bộ phận kinh doanh dự báo nhu cầu để bộ

TIEU LUAN MOI download :


2

phận chuỗi cung ứng đặt hàng với nhà máy. Sau đó, nhà phân phối có trách nhiệm
nhập hàng và phân phối ra thị trường. Tuy nhiên, việc truyền tải thông tin của các
bộ phận phối hợp hiện nay chưa đồng bộ, nên hiệu quả chưa cao. Trong nhiều
trường hợp, công ty phải trả chi phí lưu kho khi hàng về tới Việt Nam mà chưa thể
lấy hàng ra khỏi sân bay do còn vướng một số thủ tục tại Hải Quan. Hàng thuốc tây

được yêu cầu bảo quản ở nhiệt độ phịng (15-25oC) nên chi phí lưu kho rất cao.
Ngồi ra, hàng hóa bị lưu lại kho Hải Quan là khơng an tồn. Nếu các bộ phận phối
hợp chặc chẽ thì cơng ty sẽ giảm thời gian chờ đợi, tiết kiệm được cả nguồn nhân
lực và chi phí.
Chính vì nhận thấy hoạt động chuỗi cung ứng của VPĐD GlaxoSminthKline
Việt Nam hiện chưa hoàn thiện, cũng như nhận thấy được tầm quan trọng của
chuỗi hoạt động này nên tôi quyết định nghiên cứu thêm để đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện, mang lại lợi ích cho GlaxoSmithKline Việt Nam. Đó là lý do tôi chọn
đề tài bên dưới cho luận văn của mình: “ Hồn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại
VPĐD Glaxosmithkline (GSK) Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đánh giá được thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của VPĐD GSK Việt
Nam.
Đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại VPĐD GSK
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị chuỗi cung ứng tại VPĐD GSK
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là VPĐD Glaxosmithkline Việt Nam
4. Nội dung nghiên cứu.
Thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lí luận về Logistics và quản trị chuỗi cung
ứng.
Thứ hai là tìm hiểu một số đặc trưng ngành dược phẩm ở Việt Nam.

TIEU LUAN MOI download :


3

Thứ ba là phân tích, đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng taị VPĐD

dược phẩm GSK Việt Nam.
Thứ tư, đề xuất nhóm giải pháp để hồn thiện quản trị chuỗi cung ứng taị
VPĐD dược phẩm GSK Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Thu thập số liệu. Thu thập thơng tin có sẵn thơng qua:
- Các sách, báo cáo có liên quan
- Các bài báo và các tạp chí có liên quan
- Các thơng tin trên internet
- Ý kiến các chuyên gia trong ngành
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như sau.
Phương pháp nghiên cứu so sánh, tổng hợp các dữ liệu, số liệu từ các báo
cáo của cơng ty để phân tích, đánh giá về thực trạng quản trị chuỗi cung ứng.
Phương pháp định tính kết hợp với ý kiến chuyên gia.
6. Điểm mới của đề tài.
Đây là lĩnh vực còn tương đối mới về mặt lý luận ở nước ta. Cho đến nay,
mới chỉ có cơng trình nghiên cứu chun khảo của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đoàn Thị
Hồng Vân về Logistics và quản trị cung ứng, cơng trình nghiên cứu của thạc sĩ
Nguyễn Cơng Bình về quản trị chuỗi cung ứng được xuất bản ở Việt Nam.
Tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số đề tài liên quan đến hoạt động
Logistic và quản trị chuỗi cung ứng tại một số doanh nghiệp dược phẩm tại Việt
Nam, nhưng ý tưởng chính của các nghiên cứu này đó là hoạt động Logistic và
chuỗi cung ứng của một công ty liên doanh dược phẩm và một nhà phân phối cho
hãng dược. Đây là nghiên cứu đầu tiên về hoạt động chuỗi cung ứng của văn phòng
đại diện cho tập đoàn dược phẩm đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam, công ty
mẹ đặt ở nước sở tại Anh Quốc, việc sản xuất được tiến hành ở các nhà máy đặt
tại nhiều nước khác nhau. Vì là văn phịng đại diện nên nó chưa có tư cách pháp

TIEU LUAN MOI download :



4

nhân trong bán hàng mà phải thông qua một nhà phân phối để bán hàng trong
nước. Vì là hãng dược nước ngồi, khơng được trực tiếp nhập khẩu thuốc mà phải
thơng qua một doanh nghiệp trong nước có chức năng nhập khẩu để nhập khẩu
thuốc về. Nên chuỗi cung ứng tương đối phức tạp hơn và chưa hoàn thiện do đó
cần được nghiên cứu để có giải pháp hồn thiện hơn.
7. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1, trình bày cơ sở lí luận về Logistics và quản trị chuỗi cung ứng.
Chương này nhằm chứng minh quản trị chuỗi cung ứng là giai đoạn phát triển cao
hơn và bao gồm Logistics. Đây là cơ sở cho việc phân tích thực trạng quản trị
chuỗi cung ứng của VPĐD GSK Việt Nam ở Chương 2.
Chương 2, trình bày tổng quan về thị trường ở Việt Nam để hiểu rõ hơn
ngành kinh doanh của GSK, giới thiệu tổng quan về tập đồn GSK, tình hình kinh
doanh của tập đồn. Đồng thời, dựa trên cơ sở lí luận ở Chương 1, tác giả tiến hành
phân tích thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của GSK Việt Nam, từ đó, đánh giá
được những vấn đề, khó khăn làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp hoàn thiện ở
Chương 3.
Chương 3, dựa trên việc đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng ở
Chương 2, nhận biết được những vấn đề và khó khăn của GSK, tác giả đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng của GSK Việt Nam.
Cuối cùng là phần kết luận nhằm tổng kết nội dung nghiên cứu của đề tài và
một số phụ lục nhằm làm rõ hơn các phân tích trong đề tài.

TIEU LUAN MOI download :


5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LOGISTICS VÀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG.
1.1 LÝ THUYẾT VỀ LOGISTICS VÀ QUẢN TRỊ LOGISTICS.
1.1.1 Logistics.
1.1.1.1 Khái niệm về Logistics.
Cách đây vài năm, thuật ngữ Logistics vẫn còn khá xa lạ đối với hầu hết
người Việt Nam. Chỉ cách đây vài năm, từ này mới được dùng đến rất nhiều.
Theo Đoàn Thị Hồng Vân, “Logistics là q trình tối ưu hố về vị trí và
thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền
cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt
động kinh tế”(Đoàn Thị Hồng Vân, 2006 (a)). Logistics không phải là một hoạt
động cụ thể, đơn lẻ. Mà nó là cả một q trình tốt nhất khi xem xét, quản lí các
hoạt động nhằm mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất từ khơng gian,
thời gian, địa điểm vận chuyển, phương thức vận chuyển, cách thức dự trữ nguồn
nguyên liệu, tài nguyên, bán thành phẩm, thành phẩm cho đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Vậy quá trình Logistics tốt sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí lãng phí cho
doanh nghiệp.
Giáo sư Christopher định nghĩa “Logistics là quá trình quản trị chiến lược
thu mua, di chuyển và tồn trữ nguyên liệu, chi tiết, thành phẩm (và dịng thơng tin
tương ứng) trong một cơng ty và qua các kênh tiếp thị của công ty để tối đa hố lợi
nhuận hiện tại và tương lai thơng qua việc hồn tất các đơn hàng với hiệu quả về
chi phí.” (Đoàn Thị Hồng Vân, 2006 (a)). Như vậy, Logistic là tất cả các hoạt động
hậu cần để cho ra sản phẩm đến tay người tiêu dùng với hiệu quả cao nhất, chi phí
tốt nhất, người làm Logistics khơng đơn thuần chỉ làm một công việc cụ thể của
một giai đoạn cụ thể, mà phải có trách nhiệm đơn đốc, theo dõi, phối hợp với các
bên liên quan để hoạt động diễn ra liên tục, suông sẽ với thời gian ngắn và chi phí
hợp lí.

TIEU LUAN MOI download :



6

Theo ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and the PacificỦy Ban Kinh tế và xã hội Châu Á-Thái Bình Dương), Logistics được phát triển
qua 3 giai đoạn. Thứ nhất, giai đoạn phân phối vật chất, như là vận tải, phân phối,
bảo quản hàng, cách đóng gói hàng hóa. Thứ hai là hệ thống Logistics, giai đoạn
này bắt đầu chú ý đến cả nguồn cung ứng nguyên vật liệu, vật tư để tiết kiệm chi
phí. Giai đoạn thứ ba là, quản trị dây chuyền cung ứng, tức là quản lí các chuỗi nối
tiếp nhau từ nhà cung cấp, đến nhà sản xuất, đến người tiêu thụ cuối cùng, cùng
với các chứng từ, hệ thống quản lí khác nhau.
Ở giai đoạn thứ ba, ở góc độ quản trị dây chuyền cung ứng, thì tác giả Ma
Shuo cho rằng“ Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển
các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà
sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua
hàng loạt các hoạt động kinh tế”(xem Logistics and supply chain management, tác
giả Ma Shuo, tài liệu giảng dạy của World Maritime University, 1999) (Đoàn Thị
Hồng Vân, 2006 (a)). Khái niệm này đề cập các nguồn nguyên vật liệu được tập
trung vào các nhà cung cấp. Nghĩa là ở qui mô lớn hơn, Logistics cần được tập
trung để có cách quản lí, hay nói cách khác ở giai đoạn phát triển cao hơn,
Logistics được phân thành từng cụm để chun mơn hóa các hoạt động. Nhưng vẫn
trên cở sở ban đầu là tối ưu hóa các hoạt động, các giai đoạn của dây chuyền để
mang lại hiệu quả cao nhất.
Cũng từ góc độ quản trị dây chuyền cung ứng, theo Giáo sư David SimchiLevi của đại học MIT cho rằng “Hệ thống Logistics (Logistics Network) là một
nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất,
kho, cửa hàng một cách hiệu quả để hàng hoá được sản xuất và phân phối đúng số
lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chi phí trên
tồn hệ thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ phục vụ” (Đoàn Thị
Hồng Vân, 2006, (a)). Như vậy, dưới góc độ của dây chuyền cung ứng, khái niệm
Logistics còn rộng hơn, bao quát hơn, cách thức làm việc cũng linh động hơn

nhưng vẫn phải luôn hiệu quả tối ưu. Ở khái niệm này, có thêm yếu tố hài lòng vể

TIEU LUAN MOI download :


7

mức độ phục vụ, nghĩa là sản phẩm cần đến tay người tiêu dùng đúng lúc, đúng
thời điểm, chúng ta bắt đầu có khái niệm cho việc sản xuất kéo, tất cả xuất phát từ
nhu cầu từ thị trường, khi đó hiệu quả kinh doanh càng cao. Theo khái niệm này
Logistics là nhằm thỏa mãn sự hài lòng cho khách hàng.
Và theo tác giả nhận định “Logistics là một chuỗi các hoạt động kinh tế
nhằm mang lại cho khách hàng sản phẩm hay dịch vụ với sự hài lòng cao nhất với
chi phí thấp nhất có thể trong suốt q trình kinh doanh.” Dựa trên quan điểm của
các chuyên gia được nêu trên, tác giả cũng cho rằng Logistics là các hoạt động liên
tục, không đơn lẻ, không ngắt quãng, nhịp nhàng, nó tạo thành một dịng chảy
xun suốt, hay gọi là chuỗi các hoạt động. Và chuỗi hoạt động đó phải đúng với
qui trình, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nên tác giả gọi là chuỗi hoạt
động kinh tế. Logistics cũng nhằm làm thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng bằng
cách đưa sản phẩm, dịch vụ đúng lúc, đúng thời điểm trong khả năng chi phí tốt
nhất của doanh nghiệp. Xét về khía cạnh tiếp thị, Logistics cung cấp được sản
phẩm đúng lúc và mang lại sự hài lịng cho khách hàng. Xét về tính hiệu quả kinh
doanh, Logistics tiết kiệm được chi phí của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp
kinh doanh đúng theo qui trình. Như vậy, Logistics thực sự có ý nghĩa cho q
trình kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc trưng của Logistics.
Theo tác giả Bowersow và Closs (1996), Logistics có một số đặc trưng
riêng.
Thứ nhất, Logistics khơng hề đứng yên, luôn luôn vận động, không bao giờ
ngừng vì nó là một q trình, một chuỗi các hoạt động liên quan, liên tục với nhau.

Nếu Logistics mà đứng n là Logistics chưa hồn hảo.
Thứ hai, Logistics đóng vai trị quan trọng trong cung cấp hàng hóa và dịch
vụ đúng lúc, đúng thời điểm. Hầu hết tất cả người tiêu dùng ở các nước công
nghiệp phát triển cao đều có kì vọng rất lớn vào khả năng của Logistics. Khi họ đi
đến cửa hàng hay siêu thị, họ đều mong muốn hàng hóa phải ln sẵn sàng trên kệ
và phải là hàng mới, tươi ngon.

TIEU LUAN MOI download :


8

Thứ ba, Logistics là một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bản thân
Logistics xuất hiện từ rất lâu, từ thời chiến tranh, Logistics được hiểu một cách đơn
giản là hậu cần, hậu phương chuyên cung cấp vũ khí, lương thực tiếp viện cho mặt
trận để chiến đấu. Nhưng lúc đó, mọi người chưa hình dung ra nó là cái gì và nhận
biết nó có vị trí nhưng chưa thực sự nhận thấy vai trò rõ ràng và quan trọng. Cho
đến khi nền kinh tế mở cửa, mọi người nhận thấy hiệu quả to lớn với những con số
rõ ràng từ kết quả hoạt động kinh doanh, thì Logistics mới thực sự có tiếng nói
chính thức. Ngày nay, Logistics rất được sự quan tâm của tất cả mọi ngành nghề,
nó là một lợi thế canh tranh cho các doanh nghiệp nói riêng và góp phần thành
cơng cho các hoạt động, tổ chức sự kiện nói chung.
Thứ tư, Logistics tổng hợp các nguồn thơng tin, sự vận chuyển, hàng hóa,
kho bãi, ngun vật liệu và cách đóng gói... Các cơng việc trong các khâu này đều
có những mắt xích nên hoạt động quản trị Logistics cần được chuẩn hóa thành
chuỗi hoạt động cung ứng.
1.1.1.3 Vai trò của Logistics trong nền kinh tế tồn cầu.
Theo Đồn Thị Hồng Vân (2006(a)), Logistics có vai trò quan trọng trong
việc giúp cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, liên tục nói chung và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Vai trị đó, càng được phát huy mạnh mẽ,

cụ thể hơn khi nền kinh tế mở cửa, các nước trên thế giới giao thương với nhau
như ngày nay.
Thứ nhất là giúp giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. Logistics giúp giải
quyết cả đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay
đổi các nguồn tài nguyên hoặc tối ưu hố q trình chu chuyển ngun vật liệu,
hàng hố, dịch vụ, nguồn nhân lực. Nhờ đó, doanh nghiệp giảm thiểu tối đa các chi
phí lãng phí và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng dịng vốn. Ví dụ, các doanh
nghiệp tập trung sản xuất ở một quốc gia và phân phối đi các nước khác.
Thứ hai là mở rộng thị trường, tăng thị phần. Ngày nay, việc mở rộng thị
phần, thị trường được các công ty, tập đoàn đa quốc gia khai thác một cách triệt để.
Chúng ta phải thừa nhận các tập đồn này khơng thể hồn thành tốt nếu khơng có

TIEU LUAN MOI download :


9

hoạt động Logistics trên toàn cầu.
Thứ ba là tăng khả năng cạnh tranh. Ngày nay, số lượng người bán có khi
nhiều hơn người mua. Vậy nên doanh nghiệp nào nhạy bén với thị trường và mang
đến sự hài lòng cho khách hàng nhiều hơn thì sẽ thành cơng, sẽ có được lợi thế
cạnh tranh riêng.
Thứ tư là giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho con người. Với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế và hoạt động Logistics, con người ở khắp nơi trên
thế giới có các chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú trong sự lựa chọn cho cuộc
sống của mình, giúp cuộc sống được nâng cao hơn.
Chúng ta đã đề cập đến khái niệm chung về Logistics, nhưng việc sử dụng
nó như thế nào trong kinh doanh để mang lại hiệu quả tốt nhất? Điều đó cịn tùy
thuộc rất nhiều vào ban quản trị. Đó là những kế hoạch, cách thực hiện và duy trì
phát triển hoạt động Logistics của doanh nghiệp được hoạch định từ các nhà quản

lý, làm sao cho các quá trình đó diễn ra sng sẽ, thuận lợi thành cơng, giảm thiểu
những khoản chi phí khơng hợp lí, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm từ tay nhà sản
xuất đến người tiêu dùng, chỉ có cách các nhà cung ứng, sản xuất, người vận tải,
kinh doanh kho bãi, làm tem toa, cách đóng gói…cùng phối hợp thực hiện đồng bộ
các giải pháp để tối ưu hóa chuỗi cung ứng, để tổ chức sản xuất một cách hiệu quả,
đúng chủng loại, đủ số lượng, đúng địa điểm, kịp thời gian, với chi phí được giảm
thiểu tối đa trong khi vẫn thỏa mãn được các yêu cầu của xã hội, của người tiêu
dung (Đồn Thị Hồng Vân, 2006(a)). Đó cũng chính là cơ sở để mình đánh giá một
hoạt động Logistics hồn thiện.
1.1.2 Khái niệm về quản trị Logistics.
1.1.2.1 Quản trị Logistics là gì?
Nói đến quản trị, là chúng ta đề cập đến cơng việc hoạch định, tổ chức, giám
sát, kiểm sốt nhằm mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp.
Theo Donald và David (1996),“Quản trị Logistics bao gồm việc hoạch định, quản
lí những hệ thống để giám sát, kiểm kê dòng chu chuyển của nguyên vật liệu, các
công việc đang diễn ra, và thành phẩm để hỗ trợ chiến lược kinh doanh của từng

TIEU LUAN MOI download :


10

đơn vị kinh doanh”.
Theo Hội Đồng quản trị Logistics của Mỹ“ Quản Trị Logistics là quá trình
hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu lực, hiệu quả hoạt động vận
chuyển, lưu trữ hàng hóa, dịch vụ và những thơng tin có liên quan từ điểm đầu đến
điểm tiêu thụ cuối cùng với mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.”
(Lambert, Stock, Ellram, (1998)). Đây là khái niệm hoàn hảo cho quản trị
Logistics, vừa mang ý nghĩa quản lí, kiểm sốt các hoạt động theo qui trình, vừa
mang tính hiệu quả, cũng như nhằm mục đích cuối cùng là phục vụ nhu cầu khách

hàng. Theo khái niệm này, nhà quản trị Logistics phải có cách thức hoạch định, tổ
chức và kiểm sốt các bên có liên quan, như các nhà vận chuyển, nơi lưu chứa
hàng hóa của doanh nghiệp, nhà phân phối sản phẩm của mình, và các hoạt động
khác từ lúc hàng được sản xuất đến phân phối cho người tiêu dùng cuối cùng.
Ngày nay, kinh tế phát triển, việc mở rộng ngành nghề kinh doanh rất phổ biến nên
nhiều doanh nghiệp được thành lập chuyên cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng
hóa như DHL, Maersk, NYK, APL. Đồng thời, cũng có nhiều doanh nghiệp
chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê kho chứa hàng. Một công ty chuyên sản xuất có
thể thuê các dịch vụ đó và quản lí họ, đó gọi là quản trị Logistics.
1.1.2.2 Mục đích, nhiệm vụ tổng thể của quản trị Logistics.
Theo Đồn Thị Hồng Vân (2006(a)), mục đích chung của quản trị Logistics là
đạt được mức mong đợi của khách hàng với chi phí thấp nhất có thể. Hay nói cách
khác, hoạt động Logistics phải được thực hiện suông sẽ, hiệu quả, tối ưu là mục
đích của quản trị Logistics.
Trong khi đó, nhiệm vụ chính của quản trị Logistics là định vị được ngun
vật liệu thơ, xử lí được các cơng việc đang diễn ra tại nhà máy, bán thành phẩm và
thành phẩm với chi phí thấp nhất có thể chấp nhận được. Nó là cả q trình xử lí
hợp lí từ nguồn dòng nguyên vật liệu đến khả năng kho chứa của nhà máy rộng
lớn của một quốc gia công nghiệp, và sản phẩm sẽ được phân phối thông qua các
kênh tiếp thị bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2.3 Nội dung chủ yếu của quản trị Logistics.

TIEU LUAN MOI download :


11

Như phần trên đã trình bày, quản trị Logistics là cách thức quản lí một chuỗi
các hoạt động, các khâu được phối hợp liên tục nhịp nhàng nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Và theo Đoàn Thị Hồng Vân (2006(a),bên dưới là một số nội

dung chủ yếu trong công tác quản trị Logistics.
Thứ nhất là vận tải, việc chuyên chở hàng hóa chiếm phần lớn trong hoạt
động Logistics, nên hầu như nhiều người nghĩ rằng Logistics chính là vận tải, giao
nhận đơn thuần. Đây là một hoạt động chiếm tỉ lệ chi phí lớn của doanh nghiệp nói
chung và chi phí Logistics nói riêng. Cơng tác quản trị cần phải cân nhắc chọn
phương thức vận tải phù hợp: đường biển, đường hàng không hay đường bộ.. cũng
như kết hợp các đơn hàng để có chi phí hợp lí. Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp
nhỏ, sản xuất trong nước đều tự trang bị các phương tiện vận chuyển, vì th thì
chi phí rất cao. Cịn các tập đồn tồn cầu, sử dụng dịch vụ của các công ty vận tải
chuyên nghiệp như DHL, NYK, Maersk. Họ vừa tận dụng được dịch vụ chuyên
nghiệp, tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo trì các phương tiện vận chuyển, cũng như sử
dụng các dịch vụ bảo hiểm trọn gói.
Thứ hai là kho bãi, kho bãi là nơi chứa hàng hóa đến và xuất đi, kho phải là
nơi an toàn, hiệu quả cho việc chứa hàng hóa. Nhưng việc lưu kho cũng phát sinh
nhiều chi phí, chúng ta cần khai thác tối đa việc giao và nhận hàng đúng lúc để hạn
chế chi phí lưu kho tại cảng xuất hay cảng đến. Kho phải đạt các tiêu chuẩn của
bảo quản hàng hóa mới cho vào sử dụng. Cơng tác quản trị cần có kế hoạch kiểm
tra, bảo trì kho ở mọi thời điểm.
Thứ ba là dự trữ hàng, dự trữ hàng hay nguồn ngun vật liệu phải được tính
tốn kiểm sốt chặt chẽ. Nếu dự trữ quá nhiều thì làm tồn đọng vốn của doanh
nghiệp. Nếu hàng hay nguyên vật liệu bị hết hạn sử dụng thì phải đi hủy, tốn kém
chi phí. Nhưng nếu khơng dự trữ, chúng ta có thể khơng có hàng cho sản xuất khi
thị trường bị hết hàng. Đây là một thách thức trong hoạt động Logistics. Nó quyết
định nhiều đến chi phí Logistics, là nhà quản lí, chúng ta cần tập trung nghiên cứu
việc dự trữ hang để đảm bảo có số lượng hàng tồn hợp lí.

TIEU LUAN MOI download :


12


Thứ tư là dịch vụ khách hàng, theo kết quả nghiên cứu của các công ty
nghiên cứu thị trường, việc tìm kiếm khách hàng mới tốn kém chi phí hơn là giữ
khách hàng cũ và làm hài lịng họ. Vì khách hàng cũ có thể lơi kéo và mời thêm
được nhiều khách hàng mới cho doanh nghiệp. Do vậy, quản trị Logistics là phải
chú ý đến việc đào tạo để nhân viên biết cách giao tiếp và làm hài lòng khách
hàng, ví dụ về thơng tin hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ. Việc giữ được khách hàng
cũng là một cách đảm bảo cho đầu ra của hoạt động Logistics, giúp cho q trình
được thực hiện sng sẽ, hàng hóa, thành phẩm được lưu thông trôi chảy không bị
tồn đọng, ách tắc.
Thứ năm là quản trị vật tư, vật tư cũng là tài sản của doanh nghiệp, nếu quản
lí tốt, tăng hiệu năng của việc dùng vốn cùa doanh nghiệp.
Thứ sáu là hệ thống thông tin, thông tin giúp cho các hoạt động được kiểm
sốt, tính tốn hợp lí. Tất cả cũng giúp cho quá trình được hoạt động nhịp nhàng,
liên tục, tiết kiệm chi phí đợi chờ hay lãng phí nhân công và nguồn nguyên vật
liệu.
Thứ bảy là quản trị chi phí Logistics, theo kết quả điều tra, chi phí Logistics
có thể vượt q 25% chi phí sản xuất. Nếu quản lí tốt, có thể tiết kiệm được một
khoản chi phí đáng kể. Do vậy, chúng ta cần biết các chi phí Logistics cụ thể để có
giải pháp phù hợp hơn khi hồn thiện Logistics. Đó là bao gồm các chi phí.
°

Chi phí phục vụ khách hàng.

°

Chi phí vận tải.

°


Chi phí kho bãi.

°

Chi phí giải quyết đơn hàng và hệ thống thơng tin.

°

Chi phí sản xuất, thu mua.

°

Chi phí lưu trữ.

Hiện nay, Logistics được nghiên cứu trong chuỗi cung ứng. Để nghiên cứu vấn đề
một cách toàn diện hơn, tác giả nghiên cứu cả chuỗi cung ứng.
1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG.
1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng.

TIEU LUAN MOI download :


13

Chuỗi cung ứng là một khái niệm tương đối mới, có nhiều khái niệm khác
nhau. Theo tác giả Lambert, Stock và Ellram (1998)“ Chuỗi cung ứng là sự liên
kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường”. Đây là khái niệm
tương đối đơn giản, chuỗi cung ứng là nhằm mục đích đưa sản phẩm hay dịch vụ
vào thị trường, bằng cách liên kết các công ty lại với nhau trong mạng lưới làm
việc. Hiện nay, xu hướng này rất phổ biến, các công ty chuyên mơn hóa được

thành lập nhằm phục vụ cho một cơng đoạn nào đó, nên các cơng ty liên kết với
nhau vừa phát huy được tính chun mơn hóa, hiệu suất cao mà cịn mở rộng cơng
việc kinh doanh cho nhiều tập thể. Vì chun mơn hóa, nên các vấn đề phát sinh
cũng được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.
Cịn theo tác giả Chopra Sunil và Pter Meindl" Chuỗi cung ứng bao gồm
mọi cơng đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp,
mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng (Rivem, 2001).
Chuỗi cung ứng thực chất là giai đoạn phát triển cao hơn của Logistics. Theo khái
niệm này, chuỗi cung ứng nêu rõ bao gồm các hoạt động cụ thể hơn của Logistics,
tất cả cũng nhằm mục đích cuối cùng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trước đây, khi
nền kinh tế chưa được phát triển, số lượng người bán ít hơn người mua, nhu cầu
của khách hàng chưa nhiều, nên các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất hàng hóa
rất đơn giản. Logistics chỉ đơn thuần là vận chuyển, mua nguyên vật liệu sản xuất
để bán thành phẩm ra thị trường, yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không
cao. Ngày nay, nền kinh tế rất phát triển, đời sống con người được nâng cao, nhu
cầu về chủng loại hàng hóa cũng đa dạng và phong phú. Do đó, các cơng đoạn
tham gia tạo ra sản phẩm cũng mở rộng và phức tạp. Doanh nghiệp cần tìm nhiều
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, duy trì nguồn cung cấp phải ổn định cho việc sản
xuất. Yếu tố cạnh tranh cao nên các doanh nghiệp cần chú ý kết nối các cơng đoạn
nhằm có được chi phí tối ưu, tất cả hoạt động tạo thành một chuỗi gọi là chuỗi
cung ứng. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ nhằm mô tả về chuỗi cung ứng, chứ chưa
nêu bật được sự gắn kết của các công đoạn mang ý nghĩa thiết thực thế nào cho quá

TIEU LUAN MOI download :


14

trình hoạt động. Chuỗi cung ứng chỉ bao gồm các cơng đoạn mà chưa nêu được

nếu các cơng đoạn đó được liên kết, mắt xích chặc chẽ sẽ mang lại hiệu suất cao
hơn.
Theo Nguyễn Cơng Bình (2008)“ Quản lý chuỗi cung ứng là sự phối hợp
của sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận chuyển giữa các thành viên trong chuỗi
cung ứng nhằm đáp ứng nhịp nhàng và hiệu quả các nhu cầu của thị trường”. Suy
cho cùng, quản trị chuỗi cung ứng cũng là quản lí các hoạt động phối hợp với nhau
từ tất cả các giai đoạn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với hiệu suất cao
nhất, các giai đoạn đó có thể bao gồm các công ty, các nhà cung cấp, các đối tác từ
khâu cung cấp nguyên vật liệu đến sản xuất, vận chuyển..và phải phối hợp thật
nhịp nhàng.
Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi chúng ta cải tiến cả mức độ dịch vụ
khách hàng và cả hiệu quả các hoạt động nội bộ của cơng ty trong chuỗi cung ứng.
Cịn theo tác giả, “Quản trị chuỗi cung ứng là hệ thống quản lí các khâu từ dự báo
nhu cầu đến làm việc với nhà sản xuất, theo dõi, đảm bảo hàng hóa đến tay người
tiêu dùng được đúng lúc, đúng thời điểm.” Theo quan điểm của tác giả, khi có
được dự báo nhu cầu thị trường chính xác, thì việc chuỗi cung ứng sản xuất theo
các đơn hàng sẽ đảm bảo hàng hóa có nguồn tiêu thụ mang lại doanh thu tốt cho
doanh nghiệp. Quản trị chuỗi cung ứng là cách thức làm thế nào để hàng hóa được
cung cấp đúng như kế hoạch thông qua tất cả các hoạt động cụ thể, cần thiết của cả
Logistic và các đối tác tham gia tạo ra hàng hóa bao gồm nhà cung cấp, nhà vận
chuyển, nhà phân phối.
Chuỗi cung ứng là mạng lưới các công ty cùng làm việc và hợp tác để phân
phối sản phẩm đến thị trường. Quản lý chuỗi cung ứng cũng có nghĩa ta phải có
cách quản lí, kiểm soát hoạt động của các đối tác nhằm cho các hoạt động được
suông sẽ, thuận lợi, không chỉ bao gồm các khâu trong hậu cần (Logistics) truyền
thống mà còn các hoạt động tiếp thị, phát triển sản phẩm mới, tài chính và dịch vụ
khách hàng, khơng chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà cịn cơng ty vận
tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Nếu quản trị Logistics nhằm cho các

TIEU LUAN MOI download :



15

hoạt động Logistics diễn ra sng sẽ, tối ưu thì quản trị chuỗi cung ứng nhằm đảm
bảo bao quát các hoạt động liền mạch trong chuỗi được hiệu quả với chi phí tối
thiểu. Phù hợp với xu hướng phát triển cạnh tranh của nền kinh tế, quản trị chuỗi
cung ứng cắt xén được sự lãng phí của các khe hở của từng cơng đoạn trong chuỗi,
xây dựng được uy tín lâu dài với đối tác, từ đó có những thuận lợi hơn trong quá
trình kinh doanh.
Như vậy, quản trị chuỗi cung ứng rộng hơn, là giai đoạn phát triển cao hơn
của hoạt động Logistics. Vì nó cịn bao gồm cả nhà sản xuất, nhà cung cấp, khách
hàng, hay được gọi là hoạt động Logistics bên ngoài doanh nghiệp. Đồng thời,
quản trị chuỗi cung ứng mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Trong tương lai gần, có ý kiến cho là quản trị chuỗi cung ứng (supply chain
management) sẽ phát triển thành khái niệm quản trị chuỗi nhu cầu (demand chain
management) nhằm nhấn mạnh yếu tố quyết định hiệu quả của cả dây chuyền là từ
nhu cầu của thị trường, gọi là phương thức sản xuất kéo (Bowersox, Closs, 1996).
1.2.2 Mơ hình và thành phần cơ bản của quản trị chuỗi cung ứng (SCM).
1.2.2.1 Mơ hình quản trị chuỗi cung ứng.
Có hai mơ hình quản trị chuỗi cung ứng.
Thứ nhất là mơ hình đơn giản. Khi công ty chỉ mua nguyên vật liệu từ một
nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho người
sử dụng. Khi đó công ty chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản
phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy nhất (single-site). Mơ hình này
đơn giản, nhanh gọn cho sản xuất, nhưng chủng loại sản phẩm không đa dạng,
chưa thể đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường.
Thứ hai là mơ hình phức tạp. Trong mơ hình này, cơng ty sẽ mua nguyên
vật liệu từ các nhà cung cấp, từ các nhà phân phối và từ các nhà máy có điểm

tương đồng với nhà sản xuất. Ngoài việc tự sản xuất ra sản phẩm, cơng ty cịn đón
nhận nhiều nguồn cung cấp hỗ trợ cho quá trình sản xuất từ các nhà thầu phụ và
đối tác sản xuất theo hợp đồng. Mô hình này phức tạp, nhưng mang lại cho cơng ty

TIEU LUAN MOI download :


16

có danh mục hàng hóa đa dạng, đem lại nhiều sự chọn cho khách hàng. Trong mơ
hình này, quản trị chuỗi cung ứng phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua
qua trung gian, làm ra sản phẩm và đưa sản phẩm, bán thành phẩm đến các nhà
máy liên kết để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện. Quản trị chuỗi cung ứng
cũng phải được chuẩn hóa để đem lại hiệu quả cao nhất cho tồn qui trình của mơ
hình.
1.2.2.2 Các thành phần cơ bản của SCM.
Theo Nguyễn Cơng Bình (2008), chuỗi cung ứng được cấu tạo từ năm thành
phần cơ bản. Các thành phần này là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm
trong chuỗi cung ứng:
Thứ nhất là sản xuất. Sản xuất là khả năng của chuỗi cung ứng tạo ra và lưu
trữ sản phẩm. Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của
thành phần này. Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với
vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản
xuất của doanh nghiệp. Sản xuất theo đơn hàng cho trước, khi hàng được sản xuất
ra là xuất bán ra khỏi kho, hạn chế tồn kho quá lâu. Đây là một trong năm thành
phần cơ bản của chuỗi cung ứng, đóng góp vai trị rất lớn trong thành cơng của
tồn bộ chuỗi cung ứng.
Thứ hai là vận chuyển. Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển
nguyên vật liệu, cũng như sản phẩm giữa các nơi trong chuỗi cung ứng. Sự cân
bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong

việc lựa chọn phương thức vận chuyển. Cũng như sản suất, vận chuyển đóng vai
trị rất lớn trong việc mang lại hiệu quả hoàn thiện của toàn chuỗi cung ứng.
Thứ ba là tồn kho. Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như
thế nào. Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy
nhiêu. Chứng tỏ hiệu quả sản xuất của công ty ở mức cao, khả năng quay vòng
vốn tốt và lợi nhuận đạt mức tối đa. Ngược lại, hàng sản xuất ra mà phải tồn trong

TIEU LUAN MOI download :


×