Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.54 KB, 6 trang )
Classes
Trên ô vuông trái trong Hình 1.1 là hai ngăn - một cho classes và một cho
attributes. Nếu bạn khoan vào trong mỗi ngăn, thì bạn nhìn thấy tất cả AD classes
và attribute được định nghĩa trong mô hình AD mặc định trên ô vuông bên tay
phải. Mô hình AD mặc định , khi bạn tải Win2K ra khỏi cái hộp, nó chứa đựng 142
classes khác nhau và 863 attributes khác nhau. Có ba điểm kê khác nhau của
classes bên trong AD. Những điểm đó được mô tả ở đây :
Structural (lớp cấu trúc) có thể được khởi tạo vào trong một đối tượng thư
mục. Tất cả classes cấu trúc trong AD thừa kế bằng abstract hoặc auxiliary
classes.
Auxiliary (lớp phụ) được xử dụng để mở rộng attributes của class mà thừa
kế từ nó. Tuy nhiên, bạn không thể khởi tạo một đối tượng thư mục trực tiếp
từ auxiliary class, mà chỉ từ một structure class mà đã thừa kế attributes từ
auxiliary class. Có hai kiểu auxiliary class. System auxiliary classes được
định nghĩa bởi AD và bởi vậy không thể loại bỏ được. Trong kiểu thứ hai,
bạn là người quản trị của AD có thể định nghĩa auxiliary classes bởi việc sửa
đổi mô hình của AD.
Abstract (lớp trừu tượng) tương tự như cơ sở abstract class trong lập trình
OO. Abstract classes được có nghĩa là parent classes của structural classes,
nhưng bạn không thể khởi tạo một đối tượng thư mục bằng abstract class.
Hình 1.2 Minh họa mối quan hệ cơ bản giữa ba kiểu classes này và một đối tượng
AD tiêu biểu
Nếu bạn nhìn lại Hình 1.1 lần nữa, thì bạn có thể nhìn thấy ở dưới classes folder
được chọn, mỗi kiểu class được liệt kê trong ô vuông bên tay phải như cấu trúc,