BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG
CHÊNH LỆCH THAM NHŨNG LÊN
NGUỒN VỐN FDI CHẢY VÀO KHU
VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
TIEU LUAN MOI download :
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG
CHÊNH LỆCH THAM NHŨNG LÊN
NGUỒN VỐN FDI CHẢY VÀO KHU
VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
TIEU LUAN MOI download :
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu sự tác động chênh lệch tham
nhũng lên nguồn vốn FDI chảy vào khu vực châu Á Thái Bình Dương” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Trần Thị Thu Thảo
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1
Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 6
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 7
1.4
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 8
1.5
Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................. 9
1.6
Bố cục đề tài ...................................................................................................... 10
CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ THAM
NHŨNG VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP ................................................... 11
2.1 Lý thuyết về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và tham nhũng .............................. 11
2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................. 11
2.1.2 Tham nhũng ...................................................................................................... 12
2.1.3 Chênh lệch tham nhũng .................................................................................... 13
2.2 Các nghiên cứu liên quan ................................................................................... 15
2.2.1 Các nghiên cứu về tham nhũng và FDI. ........................................................... 20
2.1.2 Các nghiên cứu về chênh lệch tham nhũng và FDI.......................................... 26
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 29
3.1 Dữ liệu và chọn biến ........................................................................................... 30
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 39
3.3 Các giả thiết nghiên cứu ..................................................................................... 44
TIEU LUAN MOI download :
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 47
4.1 Mô tả biến và ma trận hệ số tự tƣơng quan giữa các biến.............................. 48
4.2 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 53
4.3 Kiểm định trong trƣờng hợp Việt Nam. ........................................................... 58
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A
PHỤ LỤC B
TIEU LUAN MOI download :
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
CPI
Chỉ số cảm nhận tham nhũng
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GMM
Mơ hình Moments tổng qt
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
IV
Hồi quy ước lượng biến công cụ
MNCs
Các công ty đa quốc gia
OLI
Lý thuyết chiết trung hay mơ hình OLI
TCT
Lý thuyết chi phí giao dịch
TI
Tổ chức Minh bạch Quốc Tế
UNCTAD
Hiệp hội Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
UNDP
Liên Hiệp Quốc
USD
Đô la Mỹ
WB
Ngân hàng thế giới
WIR
Báo cáo Đầu tư Thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
TIEU LUAN MOI download :
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn vốn FDI theo khu vực giai đoạn 2010 – 2014.
Bảng 3.1: Mô tả biến và nguồn dữ liệu
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mơ hình hồi quy
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 4.3: Hệ số phóng đại phương sai
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy System GMM
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy System GMM với biến giả Việt Nam
TIEU LUAN MOI download :
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn FDI chảy vào khu vực châu Á giai đoạn từ 2010-2014
Biểu đồ 1.2: 10 quốc gia thu hút FDI cao nhất thế giới 2010-2014
TIEU LUAN MOI download :
TÓM TẮT
Ngày nay, các nghiên cứu thực nghiệm xem xét tác động tham nhũng đến nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (viết tắt là nguồn vốn FDI) đã và đang trở thành một
đề tài nóng và hấp dẫn, đặc biệt khi phân tích các nền kinh tế đang phát triển. Hơn
nữa, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đang tồn tại hai luồng ý kiến tranh
luận trái chiều. Theo đó, một số nghiên cứu cho rằng tình trạng tham nhũng ở nước
nhận đầu tư tác động cùng chiều thúc đẩy nguồn vốn FDI gia tăng như nghiên cứu
Khanna và Palepu (2010); Meon và cộng sự (2011). Ngược lại, một số nghiên cứu
khác cho rằng chính yếu tố tham nhũng ở nước nhận đầu tư tác động ngược chiều
làm cản trở nguồn vốn FDI như nghiên cứu Judge và cộng sự (2011); Godinez và
Liu (2014). Sự khác biệt này xuất phát từ nhiều vấn đề như thể chế chính thức và phi
chính thức ở nước nhận đầu tư hay tính khơng đồng nhất trong các yếu tố như điều
kiện mơi trường tự nhiên, hệ thống kinh tế chính trị xã hội ở nước nhận đầu tư.
Bài nghiên cứu này tiến hành phân tích tác động tham nhũng đến nguồn vốn FDI
dựa trên phân tích lý thuyết chi phí giao dịch và biến thể chế. Hơn nữa, bài nghiên
cứu xem xét tác động bất cân xứng của vấn đề chênh lệch tham nhũng giữa hai nước
đầu tư và nhận đầu tư nhằm nắm bắt các xu hướng ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn
vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển ở khu vực châu Á Thái Bình Dương. Qua
đó, bài nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm kho tài liệu nghiên cứu cũng như
cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về chủ đề này. Nghiên cứu được thực hiện
với kỹ thuật GMM cho mẫu dữ liệu gồm 10 quốc gia đang phát triển ở khu vực châu
Á Thái Bình Dương giai đoạn 2003- 2013. Việc lựa chọn sử dụng mơ hình system
GMM của Arellano và Bond (1991) nhằm khắc phục các hạn chế khi phân tích dữ
liệu bảng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tham nhũng ở nước nhận đầu tư có tác động ngược
chiều làm cản trở nguồn vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển ở khu vực châu
Á Thái Bình Dương giai đoạn 2003-2013. Hơn nữa, chênh lệch mang dấu dương hay
âm giữa mức độ tham nhũng của nước đầu tư và nước nhận đầu tư đều có tác động
TIEU LUAN MOI download :
cùng chiều đến nguồn vốn FDI. Tuy nhiên khi xem xét yếu tố địa phương về việc
đưa thêm biến giả Việt Nam vào mơ hình nghiên cứu tác động tham nhũng và chênh
lệch tham nhũng đến nguồn vốn FDI đều tác động ngược chiều đối với việc thu hút
nguồn vốn FDI.
Từ những kết quả nghiên cứu đạt được làm cơ sở, tiền đề cho chính phủ các nước
trong việc điều hành, quản lý nền kinh tế vĩ mơ và góp phần hạn chế tình trạng tham
nhũng đang hiện hữu trong khu vực cơng. Đồng thời, chính phủ các nước cần xây
dựng hệ thống các chính sách, chiến lược thu hút nguồn vốn FDI như tạo mơi trường
đầu tư thơng thống và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư quốc
tế vào khu vực châu Á Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng trong thời
gian tới.
TIEU LUAN MOI download :
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngày nay cùng với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập thương mại quốc tế, các
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Nguồn vốn FDI có những ưu điểm nổi bật so với các nguồn
vốn khác như: góp phần bổ sung phần lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư, cải thiện hệ
thống kinh tế thị trường, nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, năng lực quản lý và
trình độ chun mơn của đội ngũ lao động,….Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI khơng
ngừng gia tăng về mặt quy mơ, số lượng cũng như hình thức và lĩnh vực hoạt động.
Theo số liệu báo cáo Đầu tư Thế giới (WIR) của Hiệp hội Thương mại và Phát
triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD) được cơng bố ngày 29/01/2015, nhìn từ góc độ
tổng thể xu hướng nguồn vốn FDI tồn cầu đã chuyển dịch một cách rõ rệt trong
thời gian gần đây, đặc biệt là nguồn vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển ở
khu vực châu Á. Năm 2014, tổng nguồn vốn FDI toàn cầu chiếm hơn 1.228.263
triệu USD, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2013. Đây cũng là năm tổng nguồn vốn
FDI toàn cầu tăng trưởng ở mức thấp nhất, kể từ sau cuộc khủng khoảng tài chính
tồn cầu năm 2008. Bên cạnh đó, các nền kinh tế bao gồm các nền kinh tế phát
triển, đang phát triển và đang chuyển đổi nhìn chung đều tăng trưởng trong việc thu
hút nguồn vốn FDI. Cụ thể, trong năm 2014 nguồn vốn FDI chảy vào các nền kinh
tế đang phát triển đạt được 681.387 triệu USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2013,
chiếm 55% tổng nguồn vốn FDI tồn cầu. Trong khi đó, nguồn vốn FDI chảy vào
các nền kinh tế phát triển giảm 28% với giá trị đạt được 498.762 triệu USD so với
cùng kỳ năm 2013, chiếm 41% tổng nguồn vốn FDI toàn cầu. Các nền kinh tế
chuyển đổi có mức giảm thấp nhất 52% với giá trị đạt được 48.114 triệu USD so
với cùng kỳ năm 2013, chiếm 4% tổng nguồn vốn FDI toàn cầu..
TIEU LUAN MOI download :
2
Bảng 1.1: Nguồn vốn FDI theo khu vực giai đoạn 2010 – 2014 (triệu USD)
FDI vào
Khu vực
FDI ra
2010
2011
2012
2013
2014
2010
2011
2012
2013
2014
Thế giới
1,328,102
1,563,749
1,402,887
1,467,233
1,228,263
1,366,070
1,587,448
1,283,675
1,305,910
1,354,046
Các nền kinh tế phát triển
673,199
827,351
678,730
696,854
498,762
963,210
1,156,137
872,861
833,630
822,826
Châu Âu
404,843
489,657
400,723
325,533
288,766
565,949
586,793
376,402
316,819
315,921
Bắc Mỹ
226,449
269,531
208,946
301,333
146,261
312,502
448,717
365,285
378,879
389,563
579,891
639,135
639,022
670,790
681,387
340,876
357,570
357,249
380,784
468,148
Châu Phi
44,072
47,705
56,435
53,969
53,912
9,264
6,500
12,386
15,951
13,073
Châu Á
401,851
425,308
400,840
427,879
465,285
284,078
313,648
299,424
335,318
431,591
Đông Á
201,825
233,878
212,428
221,450
248,180
194,532
213,680
215,497
225,254
302,520
Đông Nam Á
105,151
93,535
108,135
126,087
132,867
55,476
54,854
50,717
67,172
80,061
Nam Á
35,024
44,539
32,415
35,624
41,192
16,298
12,888
10,181
2,135
10,684
Tây Á
59,852
53,356
47,862
44,718
43,046
17,771
32,225
23,028
40,756
38,326
131,727
163,868
178,049
186,151
159,405
46,879
36,490
43,847
28,466
23,326
Nam Mỹ
96,345
127,426
143,881
125,987
120,708
31,370
22,420
19,164
13,861
16,652
Trung Mỹ
32,404
31,998
28,004
55,399
33,416
15,426
12,897
22,922
13,922
5,929
Caribbê
2,979
4,445
6,164
4,764
5,281
83
1,174
1,761
683
744
2,240
2,254
3,697
2,791
2,784
655
932
1,593
1,050
158
75,013
97,263
85,135
99,590
48,114
61,984
73,740
53,565
91,496
63,072
Các nền kinh tế đang phát triển
Châu Mỹ La Tinh và Caribê
Châu Đại Dƣơng
Các nền kinh tế chuyển đổi
Nguồn: WIR 2015
TIEU LUAN MOI download :
3
Xét theo khu vực, trong hai năm liên tiếp các nước đang phát triển ở khu vực
châu Á chiếm vị trí đứng đầu thế giới về thu hút tổng nguồn vốn FDI. Mặc dù tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở khu vực châu Á đang phát triển chậm lại, nhưng xu hướng
nguồn vốn FDI chảy vào khu vực này vẫn đang trên đà tăng trưởng. Cụ thể, năm
2014 nguồn vốn FDI ở khu vực châu Á đạt được ở mức cao 465.285 triệu USD,
chiếm 38% tổng nguồn vốn FDI toàn cầu. Trong đó, các nước ở khu vực Đơng Á,
Đơng Nam Á và Nam Á đều đạt mức tăng trưởng nhanh về nguồn vốn FDI, còn các
nước ở khu vực Tây Á luồng vốn FDI vẫn đang nằm trong xu hướng sụt giảm đáng
kể. Hơn nữa, nguồn vốn FDI chảy vào khu vực Tây Á trong sáu năm liên tiếp đều
sụt giảm, cụ thể trong năm 2014 sụt giảm 4% với giá trị đạt được 43.046 triệu USD
so với cùng kỳ năm 2013. Ngoài ra, liên minh châu Âu là khu vực đứng thứ hai
trong việc thu hút nguồn vốn FDI vào khoảng 288.766 triệu USD, chiếm 24% tổng
nguồn vốn FDI toàn cầu (WIR 2015).
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn FDI chảy vào khu vực châu Á giai đoạn từ 20102014 (triệu USD)
300,000
250,000
200,000
Đông Á
150,000
Đông Nam Á
Nam Á
100,000
Tây Á
50,000
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: WIR 2015
Nếu xét theo góc độ quốc gia, năm 2014 Trung Quốc trở thành quốc gia có
nguồn vốn FDI thu hút lớn nhất thế giới với giá trị tổng số nguồn vốn FDI đạt được
là 128.500 triệu USD (tăng 4% so với 123.911 triệu USD năm 2013). Đây cũng là
năm đầu tiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, Trung Quốc vượt qua Mỹ
TIEU LUAN MOI download :
4
thu hút nguồn vốn FDI với tổng số vốn FDI đạt được là 92.397 triệu USD (giảm
60% so với giá trị đạt được năm 2013 là 230.768 triệu USD). Đáng chú ý, nguồn
vốn FDI cũng gia tăng ở một số nước ở trong khu vực Đông Nam Á như Myanmar,
Indonesia và Thái Lan, song lại sụt giảm ở Campuchia và Việt Nam (WIR 2015).
Biểu đồ 1.2: 10 quốc gia thu hút FDI cao nhất thế giới 2010-2014 (triệu USD)
250 000.0
200 000.0
2010
150 000.0
2011
100 000.0
2012
50 000.0
2013
-
2014
- 50 000.0
Nguồn: WIR 2015
Từ thực tế trên cho thấy chính xu hướng phát triển của nguồn vốn FDI đã và
đang làm dấy lên các cuộc tranh luận về các yếu tố chính thu hút nguồn vốn này.
Như nghiên cứu của Garibaldi và cộng sự (2002) tại 26 nền kinh tế chuyển đổi khu
vực Đông Âu cho ra kết quả hồi quy trong đó nguồn vốn FDI được giải thích tốt bởi
các nhân tố cơ bản của nền kinh tế như sự ổn định kinh tế vĩ mơ, cải cách kinh tế, tự
do hóa thương mại và tình trạng quan liêu của chính phủ mà tiêu biểu nhất là yếu tố
tham nhũng ở nước nhận đầu tư. Hay nghiên cứu của Sahoo (2006) tại các nước khu
vực Nam Á giai đoạn 1975-2003, bao gồm các quốc gia là Ấn Độ, Pakistan,
Bangladesh và Srilanka nhận thấy các yếu tố như quy mô thị trường, tỷ lệ tăng
trưởng lao động, chỉ số cơ sở hạ tầng và mức độ mở cửa tự do thương mại đều có
tác động đến nguồn vốn FDI,…
Tuy nhiên, các cuộc tranh luận mới nổi theo xu hướng nghiên cứu hiện nay khi
phân tích tác động của lý thuyết chi phí giao dịch đến việc thu hút nguồn vốn FDI
TIEU LUAN MOI download :
5
bằng cách đưa thêm biến thể chế đặc biệt là yếu tố tham nhũng ở nước nhận đầu tư.
Hơn nữa, các nghiên cứu phân tích tác động yếu tố chênh lệch tham nhũng đến
nguồn vốn FDI giữa các quốc gia có mức độ tham nhũng cao thấp khác nhau cho
thấy các kết quả nghiên cứu còn khá mơ hồ. Nghiên cứu của Habib và Zurawicki
(2002); Godinez và Liu (2014) dựa trên giả thuyết cho rằng sự khác nhau mức độ
tham nhũng giữa hai nước đầu tư và nước nhận đầu tư có thể tác động cùng chiều
hoặc ngược chiều đến việc thu hút nguồn vốn FDI. Hay nghiên cứu Khanna và
Palepu (2010); Meon và cộng sự (2011) cho rằng chính sự khác nhau tồn tại trong
chênh lệch tham nhũng có tác động cùng chiều thúc đẩy nguồn vốn FDI gia tăng
một cách đáng kể.
Chính từ sự mâu thuẫn từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm khi phân tích
các tác động khác nhau chênh lệch tham nhũng giữa hai nước đến việc thu hút
nguồn vốn FDI. Do đó, cho thấy sự cần thiết địi hỏi phải có một nghiên cứu đánh
giá một cách đầy đủ hơn về ảnh hưởng chênh lệch tham nhũng đến nguồn vốn FDI
chảy vào các nước đang phát triển ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, một nơi mà
vấn đề tham nhũng đang diễn ra ngày càng phức tạp và khá phổ biến. Theo đó, chỉ
số cảm nhận tham nhũng của Tổ chức Minh bạch quốc tế năm 2014 của các quốc
gia trong khu vực này ở mức trung bình với giá trị 38/100 (trong đó 100 là tham
nhũng rất trong sạch và 0 đồng nghĩa với tham nhũng nghiêm trọng). Trong khi đó,
hơn 50% người dân các nước trong khu vực châu Á khi tiến hành khảo sát bảng câu
hỏi đều cho rằng tình trạng tham nhũng vẫn đang trong xu hướng tiếp tục gia tăng,
và khoảng 1/3 người dân đánh giá các nỗ lực chống tham nhũng của chính phủ là
thực sự có hiệu quả. Cho nên để làm sáng tỏ điều này, tác giả thực hiện đề tài
“nghiên cứu sự tác động chênh lệch tham nhũng lên nguồn vốn FDI chảy vào
khu vực châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 2003 - 2013”.
TIEU LUAN MOI download :
6
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thực tế cho thấy các kết quả nghiên cứu cho các nước khác nhau trên cùng
một mẫu dữ liệu thường không giống nhau ngay cả khi sử dụng cùng một kỹ thuật
ước lượng. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm khi phân tích tác động
tham nhũng đến nguồn vốn FDI cho thấy đang tồn tại hai luồng ý kiến trái chiều.
Một là, các công ty đa quốc gia (MNCs) đang phải gánh chịu nhiều rủi ro hơn đặc
biệt là các chi phí phát sinh liên quan đến việc đối phó với tình trạng tham nhũng ở
nước nhận đầu tư so với các công ty nội địa. Hay chính tình trạng tham nhũng ở
nước nhận đầu tư được xem như là chi phí bơi trơn làm cản trở đến việc thu hút
nguồn vốn FDI của các công ty MNCs như nghiên cứu Habib và Zurawicki (2002),
Kwok và Tadesse (2006) và Judge và cộng sự (2011).
Hai là trái với các kết quả nghiên cứu trên, tham nhũng được xem là chất chất
xúc tác sẽ góp phần thúc đẩy đến việc thu hút nguồn vốn FDI gia tăng đáng kể. Chất
xúc tác này góp phần tiết kiệm thời gian, cơng sức cũng như đẩy nhanh q trình
thương thảo ký kết hợp đồng, hoàn thiện các giao dịch thương mại quốc tế. Điều
này cho thấy chính tình trạng tham nhũng ở nước nhận đầu tư tác động cùng chiều
đối với nguồn vốn FDI như nghiên cứu Rodriguez và cộng sự (2006); Kwok và
Tadesse (2006); Judge và cộng sự (2011). Theo đó, bài nghiên cứu tiến hành phân
tích nguồn vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển khu vực châu Á Thái Bình
Dương trong thực tế chịu tác động bởi tham nhũng và chênh lệch tham nhũng theo
chiều hướng nào? Và trong điều kiện Việt Nam thì yếu tố tham nhũng hay chênh
lệch tham nhũng tác động đến nguồn vốn FDI như thế nào?
TIEU LUAN MOI download :
7
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Trong hơn hai thập kỷ gần đây, xu hướng chính các dịng vốn FDI chảy vào
các nước phát triển cho thấy đang chiếm đa số. Hiện nay xu hướng đó đang dần dần
thay đổi để nhường lại cho các nước đang phát triển. Với lý do chính là các nước
đang phát triển đang từng bước thay đổi và cải thiện đáng kể hệ thống thể chế, tình
hình bất ổn chính trị cũng như các chính sách phát triển kinh tế thông qua các chiến
lược thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, vấn đề thể chế hay là tình trạng tham
nhũng ở các nước đang phát triển đặc biệt là khu vực châu Á Thái Bình Dương vẫn
đang trong tình trạng báo động.
Mặt khác, việc thu hút nguồn vốn FDI là rất quan trọng trong việc gia tăng
năng suất, sản lượng và tạo công ăn việc làm. Các nước đang phát triển khu vực
châu Á Thái Bình Dương được xem là điểm đến lý tưởng của nguồn vốn FDI như
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu
thụ tiềm năng… Vì vậy, nhằm đạt được ba mục tiêu trên, nghiên cứu lần lượt tiến
hành đi tìm các lời giải tương ứng cho các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Một là, trái với tình trạng tham nhũng của các nước trong khu vực châu Á Thái
Bình Dương vẫn ở mức cao nhưng tổng nguồn vốn FDI chảy vào các nước này
không ngừng gia tăng. Như vậy, vấn nạn tham nhũng ở các nước này cho thấy tác
động cùng chiều đến nguồn vốn FDI nhưng liệu khi phân tích số liệu thực tế thu
thập có đúng như vậy hay khơng? Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra câu hỏi nghiên cứu
thứ nhất là “ Yếu tố tham nhũng tác động như thế nào đến nguồn vốn FDI ở châu Á
Thái Bình Dương trong giai đoạn 2003-2013? ”
Hai là, các nước đang phát triển khu vực châu Á Thái Bình Dương khơng
đồng nhất về điều kiện mơi trường thể chế, chính trị cũng như khác nhau giữa chênh
lệch tham nhũng giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Vì vậy, câu hỏi nghiên cứu
thứ hai tác giả đặt ra: “Chênh lệch tham nhũng trong hai trường hợp chênh lệch
TIEU LUAN MOI download :
8
dương và chênh lệch âm sẽ tác động đến việc thu hút nguồn vốn FDI theo chiều
hướng như thế nào? ”
Ba là, tác giả sử dụng biến giả Việt Nam khi xem xét yếu tố tham nhũng hay
chênh lệch tham nhũng tác động đến việc thu hút nguồn vốn FDI. Qua đó, tác giả so
sánh và đối chiếu khi xem xét phân tích yếu tố địa phương đến việc thu hút nguồn
vốn FDI trong giai đoạn 2003- 2013. Do đó, câu hỏi nghiên cứu thứ 3 tác giả đưa ra
là: “ Trong điều kiện Việt Nam, yếu tố tham nhũng và chênh lệch tham nhũng tác
động như thế nào đến nguồn vốn FDI?”
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào các
nước đang phát triển khu vực châu Á Thái Bình Dương trong khoảng thời gian
2003- 2013. Nghiên cứu tiến hành phạm vi ở 10 quốc gia đang phát triển bao gồm:
Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Lào, Hàn Quốc, Philippine, Thái Lan,
Trung Quốc và Việt Nam. Các quốc gia này đều là các nước đang phát triển và có
nhiều điểm tương đồng về điều kiện kinh tế xã hội và vị trí địa lý tự nhiên.
Hơn nữa, các nước đang phát triển khu vực châu Á Thái Bình Dương có nhiều
đặc trưng chung như: lợi thế về dân số, lao động, nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, trình độ dân trí, tự do hóa thị trường tài chính, tăng trưởng kinh tế cao
và bền vững. Thực tế cho thấy các nước này thu hút một lượng lớn lượng vốn FDI
gia tăng qua các năm cộng thêm chỉ số đánh giá tham nhũng các quốc gia này đều
được Tổ chức Minh bạch Quốc tế xếp hạng và đánh giá trong các báo cáo thường
niên của tổ chức này.
TIEU LUAN MOI download :
9
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu góp phần củng cố thêm bằng chứng thực nghiệm và bổ sung thêm
vào kho tài liệu về chủ đề nghiên cứu tác động tình trạng tham nhũng ở nước nhận
đầu tư và chênh lệch tham nhũng giữa hai nước đầu tư và nước nhận đầu tư đến việc
thu hút nguồn vốn FDI ở các nền kinh tế đang phát triển. Nguồn vốn FDI không
những góp phần ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển kinh tế xã hội thông qua
việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tiến bộ khoa học cơng nghệ, nâng
cao trình độ chun mơn, năng lực quản lý đội ngũ lao động, nâng cao năng lực sản
xuất, giải quyết công ăn việc làm… Tuy nhiên, nguồn vốn FDI cịn ảnh hưởng gián
tiếp thơng qua những tác hại tiêu cực cũng như các hệ lụy mà nó mang lại ảnh
hưởng đến toàn bộ hệ thống bộ máy hành chính quản lý Nhà Nước như tình trạng
quan liêu, trì truệ và kéo theo nền kinh tế quốc gia tụt hậu trong khu vực cũng như
gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đất
nước.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền tảng kiến thức tổng quát và các phân
tích định lượng, tác giả tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp system GMM để
giải quyết các vấn đề tồn tại trong mơ hình như sự hiện hữu của hiện tượng nội sinh
các biến độc lập. Theo đó, kết quả nghiên cứu đạt được giúp nâng cao nhận thức về
tác động ngược chiều yếu tố tham nhũng đến việc thu hút nguồn vốn FDI chảy vào
các nước châu Á Thái Bình Dương và kết quả nó ảnh hưởng khơng nhỏ đến q
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế các nước này. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu
cho thấy tác động bất cân xứng cùng chiều chênh lệch tham nhũng giữa hai nước
đầu tư và nước nhận đầu tư đến nguồn vốn FDI và trong trường hợp cụ thể khi xem
xét yếu tố địa phương bằng cách đưa biến giả Việt Nam vào mơ hình nghiên cứu
cho thấy tác động ngược chiều.
Từ nhận thức trên, nghiên cứu đưa ra một số ý kiến khách quan trên cơ sở làm
tiền đề cho các chính sách phát triển kinh tế vĩ mơ trong việc thu hút nguồn vốn FDI
chảy vào các nền kinh tế đang phát triển ở khu vực châu Á Thái Bình Dương. Qua
TIEU LUAN MOI download :
10
đó, kết quả nghiên cứu này làm nền tảng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng
và phát triển kinh tế cũng như trong công cuộc cải cách nền kinh tế vĩ mô ở các
nước đang phát triển ở châu Á Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng.
1.6 Bố cục đề tài
Bố cục đề tài bao gồm năm chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu như lý do chọn đề tài,
mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phạm vi và đóng góp nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày tổng quan lý thuyết về nguồn vốn FDI, tham nhũng
và chênh lệch tham nhũng. Cuối chương 2 trình bày một số các nghiên
cứu có liên quan vế mối quan hệ giữa tham nhũng và chênh lệch tham
nhũng với nguồn vốn FDI.
Chương 3: Trình bày khái quát các biến và nguồn thu thập dữ liệu,
phương pháp, mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: Trình bày các kết quả chính trong nghiên cứu.
Chương 5: Trình bày ngắn gọn các kết luận quan trọng từ đề tài nghiên
cứu, đồng thời nêu lên một số hạn chế cũng như gợi ý để mở rộng đề tài
nghiên cứu trong tương lai.
TIEU LUAN MOI download :
11
CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ
THAM NHŨNG VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
2.1 Lý thuyết về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và tham nhũng
2.1.1
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là hình thức đầu tư cố định của hoạt
động kinh doanh quốc tế xuyên quốc gia và được thực hiện bởi phần lớn các công
ty đa quốc gia. Trong hơn hai thập kỷ gần đây, nguồn vốn FDI được sử dụng phổ
biến, chủ yếu và là thành phần quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế các
nước. Hơn nữa, nguồn vốn FDI khơng chỉ góp phần gia tăng nguồn vốn đầu tư
trong nước, nó cịn tác động tích cực trong việc tăng năng suất lao động thơng qua
chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên, nguồn vốn FDI cũng tạo
ra nhiều tác động tiêu cực đến hệ thống kinh tế chính trị xã hội như: gây ô nhiễm
môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo môi trường cạnh tranh thiếu
lành mạnh và phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu
tư dài hạn của cá nhân hay cơng ty ở nước này vào nước khác bằng cách thiết lập
các cơ sở kinh doanh hay các doanh nghiệp ở nước khác. Cá nhân hay tổ chức nước
ngoài sẽ nắm quyền sở hữu tối thiểu bằng 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Theo Hiệp hội Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD), nguồn
vốn FDI bao gồm nguồn vốn cung cấp bằng hình thức trực tiếp hay thơng qua các
cơng ty nước ngồi, hoặc bao gồm là nguồn vốn mà các công ty trong nước nhận
được từ doanh nghiệp FDI. Nguồn vốn này bao gồm ba thành phần chủ yếu là vốn
cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đưa ra khái niệm khá hoàn
chỉnh về nguồn vốn FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước đầu tư) có tài sản ở một nước khác (nước nhận đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt nguồn
TIEU LUAN MOI download :
12
vốn FDI so với các nguồn vốn hay công cụ tài chính khác. Trong phần lớn các
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được
gọi là “cơng ty con” hay cịn gọi là "chi nhánh công ty”.
Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư trực tiếp và chủ đầu
tư là cá nhân hay tổ chức của một nước đem vốn bằng tiền hay bất kỳ tài sản khác
như: máy móc, thiết bị khoa học cơng nghệ,… đầu tư vào các nước khác. Theo đó,
các nhà đầu tư sẽ nắm giữ quyền sở hữu, quản lý và kiểm soát hoạt động đầu tư tại
quốc gia nhận đầu tư với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi được biểu hiện dưới các hình thức sau:
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT
Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
2.1.2
Tham nhũng
Trong nghiên cứu Tanzi (1998) cho rằng tham nhũng là sự lạm dụng quyền lực
ở khu vực công để sở hữu / chiếm đoạt lợi ích dành cho cá nhân. Tương tự với quan
điểm này, nghiên cứu Roy và Oliver (2009) cho rằng tham nhũng là hành động cố
tình khơng tn thủ các ngun tắc công minh nhằm trục lợi cho cá nhân hoặc cho
những kẻ có liên quan tới hành động đó.
Theo Tổ chức minh bạch Quốc Tế (viết tắt là TI), tham nhũng được khái quát
một cách khá đầy đủ và hoàn chỉnh hơn so với các định nghĩa trước đây. Tham
nhũng được trình bày một cách tổng qt đó chính là: “hành vi lạm dụng chức vụ,
quyền lực hoặc cố ý làm trái pháp luật để trục lợi cho bản thân” (theo báo cáo đo
lường mức độ nhận thức về tình trạng tham nhũng TI, 2010). Trong các báo cáo
thường niên, tổ chức này đều công bố chỉ số đo lường mức độ tham nhũng hay còn
TIEU LUAN MOI download :
13
gọi là chỉ số cảm nhận tham nhũng (viết tắt là CPI) của các quốc gia trên thế giới.
Chỉ số CPI nhằm đánh giá khách quan mức độ tham nhũng của các nước thơng qua
hình thức khảo sát bằng bảng câu hỏi đối với các cá nhân, tổ chức trong nước và
ngoài nước đối với mức độ tham nhũng của nước đó.
Theo nghiên cứu Habib và Zurawicki (2002); Cuervo- Cazurra (2006, trang
807); Godinez và Liu (2014) cho rằng tham nhũng được xem là một giao dịch giữa
hai bên tư nhân và khu vực công thông qua việc các cán bộ công nhân viên chức
lạm dụng quyền lực công để trục lợi cá nhân để thực hiện một số giao dịch có lợi
cho bên tư nhân nhưng đồng thời mang lại lợi ích cho chính bản thân mình.
2.1.3
Chênh lệch tham nhũng
Trên cơ sở nội dung kiến thức từ ngành khoa học xã hội và bộ môn kinh doanh
quốc tế đã làm xuất hiện thuật ngữ chênh lệch hay khoảng cách. Chênh lệch được
xem như là sự khác biệt trong cùng một chỉ tiêu nhưng khác chủ thể. Thuật ngữ
chênh lệch này xuất hiện trong tất cả các lĩnh vực như: chênh lệch tâm linh như
nghiên cứu Johanson và Vahlne (1977), chênh lệch văn hóa như nghiên cứu
Shenkar (2001), chênh lệch thể chế trong nghiên cứu Schwens và cộng sự (2011) và
chênh lệch tham nhũng trong nghiên cứu Godinez và Liu (2014).
Mỗi quốc gia luôn luôn tồn tại sự khác nhau đáng kể về chênh lệch thể chế.
Nghiên cứu Tihanyi và cộng sự (2005) cho rằng sự khác biệt chênh lệch thể chế
giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư là do hoạt động đầu tư trong môi trường mới
với các chi phí hoạt động như: chi phí tài chính và chi phí chìm mà các cơng ty đa
quốc gia phải gánh chịu. Cả hai sự khác biệt giữa các nước đầu tư và nước nhận đầu
tư có ảnh hưởng đáng kể đến công ty đa quốc gia khi tiến hành các hoạt động đầu tư
ở nước ngồi vì nó làm tăng chi phí giao dịch và rủi ro liên quan đến việc hoạt động
trong một môi trường kinh doanh mới, Brouthers (2001). Chênh lệch thể chế giữa
nước đầu tư và nước nhận đầu tư thì rất đa dạng và phức tạp. Chính sự đa dạng và
TIEU LUAN MOI download :
14
phức tạp đó gây ra một số hạn chế nhất định như lựa chọn dạng chênh lệch thể chế
cho phù hợp.
Nghiên cứu Eden và Miller (2004) cho thấy sự khác biệt phổ biến và duy nhất
tồn tại trong chênh lệch tham nhũng ở khu vực công giữa nước đầu tư và nước nhận
đầu tư. Theo đó, nghiên cứu đã tập trung vào chênh lệch thể chế, cho dù nước đầu
tư hoặc nước nhận đầu tư có thể chế mạnh hơn và nó ảnh hưởng đến các quyết định
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các chiến lược quyền sở hữu của
các công ty đa quốc gia.
Theo lý thuyết hiện đại đã giải thích khi có sự khác biệt lớn giữa mức độ tham
nhũng ở hai nước đầu tư và nước nhận đầu tư, nghiên cứu Habib và Zurawicki
(2002) cho thấy rằng nguồn vốn FDI sẽ bị cản trở. Cũng theo nội dung nghiên cứu
này ngoài yếu tố chênh lệch tham nhũng, nguồn vốn FDI còn bị ngăn cản bởi nhiều
chênh lệch khác nữa. Tương tự với quan niệm trên, nghiên cứu của Godinez và Liu
(2014) cũng đưa ra định nghĩa hẹp về chênh lệch tham nhũng được xác định dựa
trên sự khác biệt ở mức độ tham nhũng giữa hai nước đầu tư và nhận đầu tư. Theo
đó, chênh lệch tham nhũng được xác định bằng cách lấy mức độ tham nhũng của
nước đầu tư trừ đi mức độ tham nhũng của nước nhận đầu tư. Từ đó, chênh lệch
tham nhũng được phân chia thành 2 nhóm chính: chênh lệch tham nhũng mang dấu
dương và chênh lệch tham nhũng mang dấu âm nhằm phân tích tác động bất cân
xứng của yếu tố chênh lệch tham nhũng đến nguồn vốn FDI. Cách tiếp cận này khá
mới khi phân tích tác động chênh lệch tham nhũng đến nguồn vốn FDI trong giai
đoạn hiện nay khi mà các chỉ số đánh giá tham nhũng một cách khách quan, khá
đầy đủ và hoàn chỉnh cho các quốc gia trên thế giới.
Chính ưu điểm của cách tiếp cận mới về chênh lệch tham nhũng trên, tác giả
vận dụng vào nghiên cứu tác động của chênh lệch tham nhũng đến nguồn vốn FDI ở
các nước ở khu vực châu Á Thái Bình Dương giai đoạn 2003 – 2013.
TIEU LUAN MOI download :
15
2.2 Các nghiên cứu liên quan
Hầu hết các quốc gia trong khu vực châu Á chiếm đa số là các nước đang phát
triển. Năm 2014, các nước trong khu vực này đã thu hút hơn 38% trong tổng nguồn
vốn FDI tồn cầu (WIR 2015). Hơn nữa, xu hướng dịng chảy nguồn vốn FDI vào
các nước châu Á được biết đến chính là nhờ tạo sự khác biệt so với các khu vực
khác trên thế giới. Như nghiên cứu Petri (2012) xây dựng mơ hình dịng chảy nguồn
vốn FDI từ các nước có trình độ cơng nghệ cao tới các nước có trình độ cơng nghệ
thấp. Nghiên cứu Kreinin và Plummer, 2002; Kreinin và Plummer, 2008cho thấy
nguồn vốn FDI chảy vào khu vực này đã được chứng minh là tạo hiệu ứng lan tỏa
tích cực ở cấp vĩ mơ lẫn vi mô từng công ty và chịu ảnh hưởng đáng kể bởi sự hội
nhập quốc tế. Đặc biệt, châu Á cũng là khu vực có các nước đang phát triển tăng
trưởng kinh tế nhanh nhất, chẳng hạn như Trung Quốc và Ấn Độ. Nó góp phần
quan trọng trong việc gây ảnh hưởng lớn đến các nền kinh tế đang phát triển khác
trên thế giới (Akin và Kose, 2008).
Trong hơn hai thập kỷ gần đây, các nghiên cứu về nguồn vốn FDI ln tập
trung vào tính hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn này. Các nghiên cứu thực
nghiệm chủ yếu dựa trên kết quả phân tích chi phí giao dịch (hay cịn gọi là lý
thuyết chi phí giao dịch viết tắt là TCT) (Williamson, 1993). Chi phí giao dịch của
các cơng ty đa quốc gia bao gồm các chi phí bỏ ra liên quan đến việc mở rộng thị
trường quốc tế, chi phí hội nhập và các chi phí khác. Cơng ty đa quốc gia sẽ quyết
định đầu tư khi hoạt động đầu tư đó mang lại lợi nhuận và ngược lại công ty đa
quốc gia sẽ không thực hiện quyết định đầu tư.
Theo lý thuyết chi phí giao dịch (TCT) cho rằng các cơng ty đa quốc gia trong
trình hoạt động do hạn chế về mặt tương tác, các hành vi cơ hội cũng như hạn chế
trong môi trường kinh doanh quốc tế và đặc biệt là điều kiện thông tin bất cân xứng
tạo ra những bất lợi nhất định đặc biệt là chi phí giao dịch so với các cơng ty nội
địa. Chi phí giao dịch góp phần ảnh hưởng đến hiệu quả của các giao dịch thị
trường và nội bộ doanh nghiệp bất kể công ty đa quốc gia hay công ty nội địa. Chi
TIEU LUAN MOI download :