Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Chuẩn mực quốc tế cho BCTC ngành bảo hiểm pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.82 KB, 5 trang )

Chuẩn mực quốc tế cho BCTC ngành
bảo hiểm

DNBH là đơn vị có liên quan nhiều đến công chúng nên BCTC phải phù hợp
với Chuẩn mực quốc tế để góp phần tạo dựng thông tin minh bạch cho thị
trường.

Chuẩn mực quốc tế cho BCTC ngành bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm (BH) giúp các tổ chức, cá nhân tham gia BH khắc phục hậu
quả tài chính khi gặp tai nạn, tổn thất và các rủi ro. Tính đa dạng của đối tượng
khách hàng và nhu cầu về sự an toàn không ngừng tăng lên đối với các sản phẩm
BH nên ở tất cả các nước, Nhà nước phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ và có hệ
thống khuôn khổ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng
tham gia BH và DNBH, đồng thời để điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh
BH phát triển.



Trong lĩnh vực kế toán, ngay cả khi chưa có chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc tế
về BH thì các nước có thị trường BH phát triển như Mỹ, Anh, Úc đã ban hành
các CMKT áp dụng riêng cho DNBH. Cho đến tháng 3/2004, Ủy ban Chuẩn mực
quốc tế (IASB) đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế số 4
(IFRS 4) - “Hợp đồng BH”. IFRS 4 là chuẩn mực trung gian, tạm thời, vì còn
nhiều vấn đề chưa đề cập và phải tiếp tục nghiên cứu. Do thông lệ kế toán cho các
hợp đồng BH rất đa dạng và khác biệt với thông lệ kế toán của các lĩnh vực khác,
nên IFRS 4 được ban hành để cải thiện ở mức độ có giới hạn thông lệ kế toán hiện
hành đối với hợp đồng BH. Nội dung chủ yếu của IFRS 4 là quy định các thông
tin, số liệu mà DNBH phải trình bày trên BCTC về các hợp đồng BH cho tới khi
IASB ban hành tiếp trong giai đoạn 2. Trên cơ sở IFRS 4- “Hợp đồng BH”, năm
2005, Bộ Tài chính đã ban hành CMKT số 19 - Hợp đồng bảo hiểm và tháng
12/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 232 hướng dẫn kế toán áp dụng


đối với DNBH phi nhân thọ, DN tái BH và chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước
ngoài.

Trước xu thế hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm, để phù hợp với Chuẩn mực BCTC
quốc tế và để người sử dụng BCTC có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về hoạt
động kinh doanh của DNBH, chế độ BCTC áp dụng cho các DNBH ban hành theo
Thông tư số 232 đã có nhiều bổ sung, sửa đổi so với quy định trước đó, đặc biệt là
các nội dung sau:

Quy định trình bày tách biệt tài sản tái BH và dự phòng nghiệp vụ BH trên
bảng cân đối kế toán (là báo cáo phản ánh tình hình tài chính) của DNBH

Quy định này giúp cho việc phản ánh đầy đủ thông tin về trách nhiệm, quyền của
DNBH theo quy định tại Điều 27 Luật kinh doanh BH năm 2000 là: “DNBH chịu
trách nhiệm duy nhất đối với bên mua BH theo hợp đồng BH, kể cả trong trường
hợp tái BH những trách nhiệm đã nhận BH”. Do đó, trong trường hợp DN nhận tái
BH không hoàn thành các nghĩa vụ tái BH thì DNBH vẫn phải chịu toàn bộ trách
nhiệm đối với chủ hợp đồng BH theo hợp đồng BH gốc. Vì vậy, việc trình bày tách
biệt tài sản tái BH và dự phòng nghiệp vụ BH trên bảng cân đối kế toán là để phản
ánh đầy đủ trách nhiệm của DNBH đối với chủ hợp đồng BH. Ngoài ra, việc trình
bày tài sản tái BH là để phản ánh phần phải thu từ DN nhận tái BH. Nếu DN nhận
tái BH không có khả năng thực hiện phần trách nhiệm của mình thì DN nhượng tái
BH sẽ không thu hồi được phần thiệt hại thuộc trách nhiệm bồi thường của DN
nhận tái BH, nhưng vẫn chịu trách nhiệm đền bù toàn bộ thiệt hại đối với chủ hợp
đồng BH gốc và sẽ phải ghi nhận phần thiệt hại do không thu hồi được từ DN nhận
tái BH theo hợp đồng tái BH. Quy định này khắc phục được hạn chế trong chế độ
BCTC trước đây là khi trình bày trên bảng cân đối kế toán, DNBH thực hiện bù trừ
các tài sản tái BH và dự phòng nghiệp vụ BH, nên không phản ánh đúng tình hình
tài chính của họ. Trên thế giới, tất cả các DNBH đều ghi nhận và trình bày tách
biệt khoản mục tài sản tái BH và dự phòng nghiệp vụ BH trên bảng cân đối kế

toán.

Quy định các số liệu, thông tin DNBH phải thuyết minh trên BCTC

Thứ nhất, thuyết minh rõ ràng các thông tin giúp xác định và giải thích các số liệu
trong BCTC của DNBH phát sinh từ các hợp đồng BH, gồm:

* Thuyết minh các chính sách kế toán của DNBH như: Phương pháp ghi nhận
doanh thu, chi phí, trích lập dự phòng nghiệp vụ…, phương pháp và cách xử lý đối
với doanh thu phí BH của các hợp đồng tái tục.
* Trình bày trên thuyết minh BCTC các tài sản, nợ phải trả phát sinh từ các hợp
đồng BH cho từng loại hoạt động kinh doanh BH gốc, nhận tái và nhượng tái BH.
* Về doanh thu, chi phí: Để đánh giá khả năng khai thác BH gốc, khả năng nhận
tái BH và kết quả hoạt động kinh doanh nhận tái và nhượng tái BH cũng như mức
độ phụ thuộc của BH, DNBH phải thuyết minh các thông tin cho từng nghiệp vụ
BH quan trọng theo quy định của pháp luật về kinh doanh BH.
* Thuyết minh các giả định được sử dụng có ảnh hưởng lớn đến phương pháp tính
toán ghi nhận tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí phát sinh từ các hợp đồng BH
và sự thay đổi của từng giả định được sử dụng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

Thứ hai, thuyết minh các thông tin về giá trị, thời gian và biến động các luồng tiền
tương lai của DNBH, gồm:
* Thuyết minh các thông tin về giá trị, thời gian và biến động các luồng tiền trong
tương lai dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản sau: (i) Cần có sự cân bằng giữa các thuyết
minh mang tính định lượng và định tính để giúp người sử dụng BCTC hiểu bản
chất các rủi ro có thể xảy ra và tác động tiềm tàng của chúng; (ii) Các thuyết minh
cần phù hợp với nhận thức của ban giám đốc về rủi ro BH và các biện pháp của
DNBH để giảm bớt các rủi ro này.
* Thuyết minh các thông tin về rủi ro BH và chính sách quản lý rủi ro của DNBH,
thuyết minh tình hình bồi thường tổn thất của DNBH, gồm:


1. Thuyết minh rủi ro BH và phân tích mức độ tập trung của các rủi ro BH, cụ thể:
- Thuyết minh rủi ro BH theo từng lĩnh vực kinh doanh BH gốc, nhận tái và
nhượng tái BH, theo từng loại nghiệp vụ BH và theo từng khu vực địa lý.
- Thuyết minh các thông tin về rủi ro BH có ảnh hưởng trọng yếu làm thay đổi kết
quả kinh doanh và vốn chủ sở hữu của DNBH. Mối tương quan hoặc sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các loại rủi ro khác nhau và các thông tin cả rủi ro trước cũng như
sau khi đã điều chỉnh bởi hoạt động nhượng tái BH.
- Phân tích mức độ tập trung của các rủi ro BH, bao gồm mô tả việc ban lãnh đạo
quyết định mức độ tập trung và mô tả về tính chất chung có thể xác định đối với
mỗi loại (ví dụ loại sự kiện BH, khu vực địa lý hoặc loại tiền tệ). Mức độ tập trung
của các rủi ro BH có thể phát sinh từ một hợp đồng rủi ro đơn lẻ hoặc một số hợp
đồng có liên quan, như hợp đồng có rủi ro thấp nhưng mức độ nghiêm trọng lớn
như rủi ro động đất. Một sự cố đơn lẻ nhưng mang lại rủi ro cho DNBH theo nhiều
loại hợp đồng BH khác nhau. Các thay đổi ngoài dự kiến như hành vi của bên mua
BH hoặc thay đổi của thị trường tài chính làm cho chủ hợp đồng BH chọn cơ hội
tốt hơn. Rủi ro về kiện tụng và thay đổi luật pháp có thể phát sinh các khoản chi
phí hoặc ảnh hưởng lớn tới rất nhiều hợp đồng BH.

2. Thuyết minh về phân tích độ nhạy của các rủi ro BH, cụ thể:
- Phân tích về độ nhạy thể hiện việc lãi hoặc lỗ và vốn chủ sở hữu có thể bị ảnh
hưởng nếu như có sự thay đổi của các biến số rủi ro có liên quan tại ngày lập
BCTC, các phương pháp và giả định được sử dụng trong việc lập phân tích độ
nhạy; các thay đổi về phương pháp và các giả định được sử dụng so với các giai
đoạn trước đó.
- Thông tin định tính về độ nhạy, các thông tin về điều khoản và điều kiện của hợp
đồng BH có ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị, thời gian và tính không chắc chắn của
các luồng tiền trong tương lai của DNBH.

3. Thuyết minh chính sách của DNBH để giảm thiểu các rủi ro phát sinh từ các hợp

đồng BH. Theo đó, DNBH phải thuyết minh chính sách chấp nhận rủi ro khi lựa
chọn và phê duyệt các rủi ro được BH, mức độ đảm bảo tính phù hợp giữa phân
loại rủi ro và mức trách nhiệm BH, phương pháp định giá và quản lý rủi ro phát
sinh cho cả 2 loại rủi ro chi tiết và tổng thể, các phương pháp sử dụng để hạn chế
hoặc chuyển giao rủi ro như việc sử dụng các giới hạn và nhượng tái BH, các cam
kết huy động vốn vay hoặc vốn góp để chi trả khi cần thiết.

4. Thuyết minh về tình hình bồi thường tổn thất của DNBH để so sánh các khoản
bồi thường thực tế so với số liệu ước tính trước đây thông qua “Bảng tổng hợp số
liệu về tình hình bồi thường”. Bảng này phải trình bày cho 5 năm liên tiếp để cung
cấp các thông tin hữu ích nhằm xem xét, đánh giá xem DNBH có đảm bảo tính
thận trọng không, đồng thời giúp người sử dụng BCTC biết được trong quá khứ
cho đến năm tài chính hiện hành, DNBH có thay đổi tính thận trọng không và xu
hướng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến BCTC như thế nào.

Tóm lại, DNBH là đơn vị có liên quan nhiều đến công chúng, nên BCTC phải
được lập và trình bày cho phù hợp với Chuẩn mực quốc tế về BCTC để góp phần
tạo dựng thông tin minh bạch cho thị trường tài chính, giúp các DNBH Việt Nam
dễ dàng hội nhập với thị trường quốc tế. Trên thực tế, thông lệ về kế toán đối với
các hợp đồng BH rất đa dạng và IASB chưa đề cập trong IFRS 4. Với khuôn khổ
pháp luật về kế toán, đặc biệt là CMKT số 19 về hợp đồng BH và Thông tư số 232
được ban hành trong những năm qua đã và sẽ giúp các DNBH nâng cao chất lượng
BCTC, qua đó củng cố lòng tin của thị trường đối với hoạt động và sự minh bạch
của các DN trong ngành này.

TS. Hà Thị Ngọc Hà, Vụ phó Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính
Theo ĐTCK

×