Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và Đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.44 KB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NƠNG ĐÌNH CƠNG

KIỂM TRA, GIÁM SÁT TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN
CỦA HUYỆN UỶ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


HÀ NỘI - 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NƠNG ĐÌNH CƠNG

KIỂM TRA, GIÁM SÁT TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN
CỦA HUYỆN UỶ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS TRẦN THỌ ĐẠT

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Học viên

Nơng Đình Cơng


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu, Viện Sau Đại
học trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã động viên và tạo mọi điều kiện để em hoàn
thiện bài nghiên cứu.
Hơn hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Trần Thọ Đạt - người
đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình, động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, chuyên viên Huyện uỷ, Uỷ
ban Kiểm tra huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đã hỗ trợ cung cấp tài liệu, số liệu
để em có cơ sở thực tiễn bổ sung cho bài nghiên cứu.
Dù đã cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả năng lực và sự
nhiệt tình của bản thân, luận văn này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cơ và đồng nghiệp để em
hồn thiện hơn nữa bài luận văn của mình.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
KIỂM TRA, GIÁM SÁT TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN CỦA
HUYỆN UỶ..........................................................................................................10
1.1. Tổ chức đảng và đảng viên thuộc tổ chức đảng............................................10
1.1.1. Tổ chức đảng..........................................................................................10
1.1.2. Đảng viên thuộc tổ chức đảng.................................................................11
1.2. Kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ.....................13
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của
Huyện uỷ..........................................................................................................13
1.2.2. Bộ máy kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện ủy.....15
1.2.3. Nội dung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ...17
1.2.4. Hình thức và quy trình kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của
Huyện uỷ..........................................................................................................19
1.3. Kinh nghiệm kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của một số
Huyện uỷ và bài học rút ra cho Huyện uỷ Tràng Định.......................................24
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của một số
Huyện uỷ..........................................................................................................24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn..........................................................................................................27



CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT TỔ
CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN UỶ HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN....................................................................................30
2.1. Tổng quan về Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn........................30
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn........................................................................................................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn..........................................................................................................31
2.2. Thực trạng các tổ chức đảng và đảng viên trực thuộc Huyện uỷ huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn...................................................................................36
2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn........................................................................41
2.3.1. Bộ máy kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ.....41
2.3.2. Nội dung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ...45
2.3.3. Hình thức và quy trình kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của
Huyện uỷ huyện Tràng Định.............................................................................52
2.4. Đánh giá chung về thực trạng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
của Huyện uỷ huyện Tràng Định..........................................................................57
2.4.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu............................................................57
2.4.2. Ưu điểm..................................................................................................61
2.4.3. Hạn chế...................................................................................................62
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................63
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
TRA, GIÁM SÁT TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN
UỶ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN...............................................65
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và
đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025......65
3.1.1. Mục tiêu kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.............................................65


3.1.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn..............................................67
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của
Huyện uỷ huyện Tràng Định.................................................................................69
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện bộ máy kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng
viên của Huyện uỷ............................................................................................69
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng
viên của Huyện uỷ............................................................................................73
3.2.3. Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng
viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn......................................76
3.2.4. Một số giải pháp khác.............................................................................84
KẾT LUẬN............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8


Chữ viết tắt
BCH
BTV
CHXHCN
HĐND

SL
UBKT
UBND

Diễn giải
Ban Chấp hành
Ban Thường vụ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Hội đồng nhân dân
Quyết định
Số lượng
Uỷ ban Kiểm tra
Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp phiếu điều tra...............................................................................8
Bảng 2.1: Thống kê các tổ chức đảng và đảng viên trực thuộc Huyện uỷ huyện
Tràng Định nhiệm kỳ 2015 – 2020.........................................................36
Bảng 2.2: Nhân sự của UBKT Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn...........43
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát đánh giá về bộ máy kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và
đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định...........................................44
Bảng 2.4: Nội dung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ
huyện Tràng Định nửa cuối nhiệm kỳ 2015 - 2020................................48

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát đánh giá về nội dung kiểm tra, giám sát của UBKT
Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn..........................................51
Bảng 2.6: Nội dung, quy trình kiểm tra tổ chức đảng của Huyện uỷ huyện Tràng
Định.......................................................................................................55
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát đánh giá về hình thức, quy trình kiểm tra, giám sát tổ
chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định.....................57
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
của Huyện uỷ huyện Tràng Định nhiệm kỳ 2015 – 2020.......................58
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá, phân loại tổ chức đảng và đảng viên huyện Tràng Định
nhiệm kỳ 2015 – 2020............................................................................60
Bảng 3.1: Đề xuất quy trình kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát...................................................................................78
Bảng 3.2: Quy trình kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới của Huyện uỷ huyện
Tràng Định.............................................................................................79


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1: Trình độ đào tạo của đảng viên huyện Tràng Định giai đoạn 2015 - 2020....38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đảng viên huyện Tràng Định theo giới tính.............................39
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu đảng viên huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn theo độ tuổi......40
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ.....16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ....31
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ
Tràng Định.............................................................................................54


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm tra, giám sát là nội dung thuộc chức năng lãnh đạo và là nhiệm vụ
thường xuyên của Đảng, là sinh hoạt nội bộ Đảng góp phần xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng và
công tác xây dựng Đảng, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (tháng 3
năm 1982) khẳng định: “Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo chủ yếu
của Đảng”, “Lãnh đạo mà khơng có kiểm tra thì coi như khơng có lãnh đạo” [10].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng” là một trong mười nhiệm
vụ, giải pháp của công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ đại hội. Làm tốt công tác
kiểm tra, giám sát, đặc biệt là kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và Đảng viên là góp
phần tích cực xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, làm cho Đảng đủ sức lãnh
đạo thành công sự nghiệp đổi mới cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và Đảng viên ở địa phương là một khâu
quan trọng trong hoạt động lãnh đạo, một nội dung cơ bản của công tác xây dựng
Đảng nhằm đảm bảo cho Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp được chấp hành triệt để; góp phần củng cố, giữ
vững nguyên tắc tổ chức Đảng, tăng cường đoàn kết thống nhất, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ, đảng viên; xây dựng Đảng bộ địa phương
trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo các tổ chức Đảng các cấp hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ được giao.
Quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đại hội Đảng toàn quốc, của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Tỉnh uỷ, trong những năm
qua, Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn luôn quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo
tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên. Huyện uỷ
đã đạt được những kết quả quan trọng, chất lượng công tác kiểm tra, giám sát ngày



2

càng được nâng lên, góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị, xây dựng Đảng bộ
Huyện trong sạch, vững mạnh toàn diện.
Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của đời sống kinh tế, xã hội và công
tác xây dựng Đảng, chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng
viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn còn nhiều hạn chế, khuyết
điểm cả về nhận thức, trách nhiệm và tổ chức thực hiện. Cụ thể: chất lượng nghiên
cứu, quán triệt nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp uỷ, Uỷ ban Kiểm tra
về công tác kiểm tra, giám sát và phẩm chất, năng lực, trách nhiệm, phương pháp,
tác phong công tác của một số uỷ viên được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát còn
hạn chế; nội dung kiểm tra còn chung chung, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm;
chưa thực sự gắn công tác kiểm tra, giám sát với vấn đề “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tinh thần đấu tranh phê và tự phê còn chưa cao, còn
hiện tượng nể nang, né tránh; còn đảng viên, tổ chức đảng vi phạm kỷ luật… từ đó
ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng cơng tác kiểm tra, giám sát nói riêng và đến
hiệu quả cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ.
Với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công tác xây dựng Đảng của
Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đặt ra những u cầu mới ngày càng
cao, địi hỏi tồn bộ các tổ chức đảng và đảng viên địa phương phải tiếp tục đồn
kết, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Huyện uỷ và các tổ chức Đảng cấp dưới, các
đảng viên phải kiên quyết khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, chủ động phòng,
chống những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hố” trong nội bộ. Bên cạnh đó,
các thế lực thù địch bằng chiến lược “diễn biến hoà bình” chống phá nước ta ngày
càng quyết liệt, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ Đảng; mặt
trái nền kinh tế thị trường và những tiêu cực xã hội đang tác động ngày càng mạnh
mẽ đến tâm tư, tình cảm của cán bộ và đảng viên, dễ nảy sinh những biểu hiện suy
thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, giảm sút ý chí phấn đấu, vi phạm kỷ luật… Do
đó, quan tâm đến nâng cao và hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám sát, tổ chức Đảng
và Đảng viên có vai trị quan trọng và rất cần thiết.



3

Xuất phát từ những lý do trên, em chọn đề tài “Kiểm tra, giám sát tổ chức
Đảng và Đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” cho luận
văn tốt nghiệp của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quán triệt và thực hiện Quyết định số 46-QĐ/TW ngày 01 tháng 11 năm
2011 của BCH Trung ương ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ
Đảng khoá XI, Hướng dẫn số 03-HD/KTTU ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban
Kiểm tra Trung ương về Thực hiện công tác giám sát của các ban của cấp uỷ các
cấp, Hướng dẫn số 04-HD/KTTU ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban Kiểm tra
Trung ương về Thực hiện công tác giám sát của Uỷ ban kiểm tra các cấp”, Hướng
dẫn số 05-HD/KTTU ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban Kiểm ta Trung ương
về Thực hiện công tác giám sát của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp… trong
những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu của nhiều cơ quan, nhiều tác giả, nhiều
cán bộ khoa học nghiên cứu về công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng
viên. Tiêu biểu như:
Trần Bá Thanh (2003), “Giữ nghiêm kỷ luật ở tổ chức cơ sở đảng ở các đơn
vị làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
giai đoạn hiện nay”, luận án Tiến sĩ Lịch sử, Đại học Quốc gia Hà Nội. Với nghiên
cứu này, tác giả đã luận giải bản chất của kỷ luật Đảng, các vấn đề cơ bản về lý luận
và thực tiễn giữ nguyên kỷ luật Đảng. Tác giả cho rằng, việc tiến hành có nề nếp
cơng tác kiểm tra, giám sát là một trong những biện pháp cơ bản để giữ nghiêm kỷ
luật Đảng [40].
Bùi Thế Đăng (2005), “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đảng viên và tổ
chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm của uỷ ban kiểm tra đảng uỷ các

trung, lữ đoàn đủ quân ở Quân khu 1 giai đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sĩ khoa
học chính trị, Học viện Chính trị quân sự. Tác giả làm rõ về tổ chức hoạt động của
Uỷ ban kiểm tra (UBKT) đảng uỷ các trung, lữ đồn đủ qn ở Qn khu 1; phân
tích hiện tượng dấu hiệu vi phạm của đảng viên và tổ chức đảng, đưa ra quan niệm


4

và tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác kiểm tra đảng viên, tổ chức đảng cấp dưới khi
có dấu hiệu vi phạm. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra một trong những
yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đối với UBKT đảng uỷ các trung, lữ
đoàn đủ quân ở Quân khu 1 khi kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng cấp dưới khi có
dấu hiệu vi phạm gồm: nâng cao tính giáo dục, phịng ngừa trong tiến hành cơng tác
kiểm tra, đảng viên, tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm. [17]
Nguyễn Văn Chi (2006), “Nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác kiểm tra,
giám sát góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng”, Tạp chí
Kiểm tra, số 5 năm 2006. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập một số vấn
đề quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ
các cấp hiện nay; khái quát những đóng góp quan trọng của cấp uỷ và UBKT các
cấp trong công tác xây dựng Đảng. Tác giả khẳng định: “cấp uỷ các cấp phải tích
cực, chủ động và đích thân trực tiếp chỉ đạo các cuộc kiểm tra của mình theo kế
hoạch đề ra. Qua mỗi cuộc kiểm tra phải có đánh giá, rút kinh nghiệm để phục vụ
kịp thời công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ”. [8].
Phạm Minh Quang (2013), “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám
sát trên địa bàn tỉnh Cà Mau”, Sáng kiến kinh nghiệm, Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra
tỉnh uỷ Cà Mau. Trên cơ sở phân tích những cơ sở lý luận chủ yếu về công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng; phân tích làm rõ thực trạng, chất lượng lãnh đạo, tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, UBKT các cấp trong tỉnh; tác giả
đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng lãnh đạo, tổ
chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, UBKT các cấp trong tỉnh

hiện nay. [37]
Huỳnh Hiệp Sĩ (2014), “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng bộ Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị. Theo tác giả,
kiểm tra, giám sát là một hoạt động thuộc chức năng lãnh đạo của Đảng, khâu quan
trọng trong công tác lãnh đạo và là nội dung của công tác xây dựng Đảng, góp phần
xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Tiến hành tốt công tác


5

kiểm tra, giám sát ở tổ chức cơ sở đảng là một biện pháp quan trọng nhằm ngăn
ngừa và khắc phục những hiện tượng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của một bộ phận đội ngũ cán bộ, đảng viên; phát hiện kịp thời những khuyết
điểm để khắc phục. Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất
một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát ở Đảng bộ
quận 6 thành phố Hố Chí Mình gồm: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ
chức, lực lượng đối với công tác kiểm tra, giám sát; Xác định đúng nội dung và vận
dụng sáng tạo, linh hoạt các hình thức kiểm tra, giám sát; Quán triệt, cụ thể hoá và
thực hiện nghiêm các quy chế, quy định, quy trình kiểm tra, giám sát của Đảng
bộ… Các giải pháp này nếu được thực hiện đồng bộ, linh hoạt sẽ góp phần nâng cao
chất lượng kiểm tra, giám sát của Đảng bộ địa phương. [39]
Ngoài các tài liệu nghiên cứu trên, cịn có nhiều bài báo đăng trên tạp chí
Đảng Cộng sản, Đảng bộ huyện như “Uỷ ban Kiểm tra huyện uỷ Ba Chẽ làm tổ
công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cơ sở” đăng trên Báo Điện tử tỉnh Quảng
Ninh, “Kết quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ huyện Kim Bôi nhiệm kỳ
2015 - 2020” đăng trên Báo Điện tử Ban Chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh Hồ Bình,
“Những khó khăn, hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát ở Đảng bộ huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” đăng trên trang Thông tin Điện tử UBKT Trung ương…
cũng đều nêu rõ vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát; thuận lợi, khó khăn trong

q trình thực hiện và những bài học kinh nghiệm rút ra.
Như vậy, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên. Các nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm
hồn thiện cơng tác này tại những đơn vị cụ thể. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện
nay chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến công tác kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Do vậy, với đề
tài “Kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn”, bên cạnh việc hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về
kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên; nghiên cứu, đánh giá thực trạng kiểm


6

tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này định hướng đến
năm 2025.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn đến năm 2025.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên của Huyện uỷ
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm tra, giám sát tổ chức đảng

và đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Uỷ ban Kiểm tra
Huyện uỷ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về hoạt động kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên của Huyện uỷ, tập trung vào các nội dung: hình thức và quy trình
kiểm tra, giám sát; bộ máy kiểm tra, giám sát; các nội dung kiểm tra, giám sát tổ
chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động kiểm tra, giám
sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng và phân tích số liệu thống kê
từ năm 2015 đến năm 2020, tầm nhìn và định hướng giải pháp đến năm 2025.


7

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp của luận văn
được thu thập thông qua mạng Internet; các văn bản, tài liệu của Đảng, bài
nghiên cứu của các tác giả, báo cáo của Huyện uỷ huyện Tràng Định nhiệm kỳ
2015 - 2020.
- Phương pháp thu thập thơng tin sơ cấp:
Để có thêm thơng tin, luận văn tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp từ phương
pháp phỏng vấn sâu và điều tra bằng phiếu hỏi.
(1) Phỏng vấn sâu:

+ Đối tượng phỏng vấn: Bí thư Huyện uỷ, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra
Huyện uỷ, 02 Bí thư chi bộ thuộc huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
+ Nội dung phỏng vấn: Mục tiêu, vai trò của hoạt động kiểm tra, giám sát tổ
chức Đảng và Đảng viên; quy trình và nội dung kiểm tra, giám sát; đánh giá hiệu
quả hoạt động kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ trong
thời gian qua.
(2) Điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng phiếu điều tra để thu thập ý kiến về thực
trạng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn
+ Đối tượng điều tra: tác giả phát phiếu điều tra tới 05 đồng chí trong Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện, 07 đồng chí trong Uỷ ban Kiểm tra Huyện uỷ, 20 đồng
chí trong BCH và Uỷ ban kiểm tra cơ sở và 54 đảng viên thuộc huyện Tràng Định.
Việc điều tra tới các đồng chí lãnh đạo Huyện uỷ, đảng ủy cơ sở và các đảng viên
giúp tác giả có được những thơng tin đầy đủ hơn về công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng ở địa phương hiện nay, đồng thời nắm được những tâm tư, đề xuất của đảng
viên nhằm hoàn thiện hơn nữa trong kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
của Huyện uỷ huyện Tràng Định. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra như sau:


8

Bảng 1: Tổng hợp phiếu điều tra
TT
1
2
3

Đối tượng điều tra
Số phiếu gửi đi Số phiếu thu về Đạt tỷ lệ %
Các đồng chí trong BCH và

12
12
100
UBKT Huyện uỷ
Các đồng chí trong BCH và
20
20
100
UBKT Đảng ủy cơ sở
Đảng viên
54
53
98,1
Tổng
86
85
98,8
Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu điều tra thu về

+ Nội dung điều tra: vai trò của kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng
viên; đánh giá mức độ thực hiện các nội dung và quy trình kiểm tra, giám sát đang
được thực hiện hiện nay. Có 05 mức đánh giá là: 1- Hồn tồn khơng đồng ý; 2- Đơi
chút khơng đồng ý; 3- Trung dung; 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý.
+ Cách thiết kế phiếu điều tra: Trên cơ sở các nội dung và quy trình kiểm tra,
giám sát tổ chức đảng và đảng viên đang được thực hiện, tác giả thiết kế mẫu phiếu
điều tra để xác định mức độ thực hiện các nội dung và quy trình kiểm tra, giám sát.
Mẫu phiếu được thiết kế chung cho cả 03 nhóm đối tượng là các đồng chí trong Ban
Chấp hành, Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ; Ban Chấp hành, Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy
cơ sở. Câu hỏi điều tra được thiết kế tập trung vào việc đánh giá các nội dung và
quy trình kiểm tra, giám sát đang được Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

lãnh đạo và thực hiện.

5.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu
- Đối với thông tin thứ cấp: Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp đáng tin
cậy được thu thập từ các văn bản quy định, tài liệu nghiên cứu, kế hoạch và báo cáo
tổng kết công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ. Với
các nguồn dữ liệu này tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê để phân tích, tổng
hợp, so sánh, nhận xét về thực trạng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Các thông tin là số liệu thì tiến
hành lập bảng, biểu, sơ đồ.
- Đối với thơng tin sơ cấp: Phiếu điều tra sau khi hồn thành sẽ được kiểm
tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel 2010 để tiến hành xử lý tổng hợp.


9

6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 03 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra, giám sát tổ
chức Đảng và Đảng viên của Huyện uỷ.
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và Đảng
viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm tra, giám sát tổ chức
Đảng và Đảng viên của Huyện uỷ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM

TRA, GIÁM SÁT TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN CỦA
HUYỆN UỶ
1.1. Tổ chức đảng và đảng viên thuộc tổ chức đảng
1.1.1. Tổ chức đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành cơng, lập nên nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh
thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn
thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành cơng cuộc đổi
mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh,
xã hội công bằng, văn minh, không cịn người bóc lột người, thực hiện thành cơng
Chủ nghĩa Xã hội và cuối cùng là Chủ nghĩa Cộng sản.
Điều 10 Điều lệ Đảng nêu rõ: Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương
ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước. Tổ chức cơ sở đảng được lập
tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo
của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. [3]
Định nghĩa tổ chức đảng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định
263/QĐ-TW năm 2014 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, theo đó:
Tổ chức đảng: Là tổ chức do đại hội bầu hoặc do cấp ủy có thẩm quyền bầu
hay chỉ định thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số.
Tổ chức đảng gồm: chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy, ban thường vụ
đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm
tra các cấp; các ban cán sự đảng, đảng đoàn.


11

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam nêu rõ:

Các tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật [38]
Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay gồm:
- Hệ thống tổ chức đảng bộ, chi bộ (từ cấp Trung ương, cấp tỉnh, huyện, cơ
sở, chi bộ);
- Cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp (đại hội, cấp uỷ);
- Cơ quan tham mưu giúp việc cấp uỷ (các ban đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng);
- Tổ chức đảng được lập trong các cơ quan Nhà nước và đồn thể chính trị xã
hội (ban cán sự đảng, đảng đoàn).
Tại các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận và huyện; Đảng Cộng sản Việt
Nam được tổ chức thành các Đảng bộ Thành phố thuộc tỉnh, Đảng bộ Thị xã, Đảng
bộ Quận và Đảng bộ Huyện. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng
cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn,
nhưng không quá một năm.
Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ),
cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ,
thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị
của cấp trên.
Tổ chức đảng có vai trị trực tiếp và quyết định trong nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng từ Trung ương đến địa phương, cụ thể là
trong công tác tham gia lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị; trong lãnh đạo công
tác tư tưởng; lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và các đồn thể chính trị - xã hội
vững mạnh, đặc biệt là trong lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng.

1.1.2. Đảng viên thuộc tổ chức đảng
Điều 1 Chương I Điều lệ đảng nêu rõ: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt



12

lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá
nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ
chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng.” [3]
Đảng viên có nhiệm vụ:
- Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt
đối sự phân công và điều động của Đảng.
- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực
cơng tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các
biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về
những điều đảng viên không được làm.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của
nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và
nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê
bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt
đảng và đóng đảng phí đúng quy định. [3]
Quyền của Đảng viên cũng được quy định rõ tại Điều 3, Điều lệ Đảng như sau:
“1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.

2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương.


13

3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp
trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và u
cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định cơng tác hoặc thi
hành kỷ luật đối với mình.”
Trong cơng tác xây dựng Đảng hiện nay, mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người
đứng đầu, cần phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, thường xuyên trau dồi phẩm chất,
đạo đức cách mạng; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; thường xun học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để góp phần xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, giữ trọn niềm tin của nhân dân đối với Đảng.

1.2. Kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
của Huyện uỷ
1.2.1.1. Khái niệm kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ
Huyện uỷ là cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp huyện. Huyện ủy là cơ quan
lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ cấp huyện, theo đó Huyện ủy chịu trách
nhiệm trước cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp tỉnh; đảng bộ và nhân
dân trên địa bàn về tình hình mọi mặt của địa phương và những quyết định của
mình, căn cứ theo Quyết định 202-QĐ/TW 2019 chức năng, nhiệm vụ của huyện
ủy, ban thường vụ cấp huyện. Huyện uỷ có chức năng lãnh đạo thực hiện Nghị
quyết đại hội đảng bộ cấp huyện; thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quyết định, kết luận của cấp trên và chính sách, pháp luật của Nhà nước và
chức năng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ.

Điều 30 trong Quy định số 30-QĐ/TW của Ban chấp hành (BCH) Trung
ương ngày 26 tháng 7 năm 2016 nêu rõ:
Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu
điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên
trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết,
chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng cấp
trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.


14

Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, xem xét, đánh
giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên
được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức
đảng và đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân cơng. Giám sát của
Đảng có giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề; giám sát trực tiếp,
giám sát gián tiếp. [2]
Từ quy định trên, tác giả nhận thấy: kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng
viên của Huyện uỷ là hoạt động đảm bảo cho các nghị quyết, quyết định của Đảng
được thực hiện nghiêm, có hiệu quả trong thực tế; là hoạt động có tổ chức chặt chẽ
và thống nhất về công tác xây dựng Đảng và là nhân tố không thể tách rời quá trình
lãnh đạo của các tổ chức đảng.
1.2.1.2. Mục tiêu kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên của Huyện uỷ
Về cơ bản, mục tiêu của công tác kiểm tra, giám sát là góp phần xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh, luôn là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất về ý chí và
hành động.
Kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng của Huyện uỷ nhằm đạt được ba mục tiêu sau:

Thứ nhất, việc kiểm tra, giám sát tổ chức đảng của Huyện uỷ nhằm đảm bảo
việc thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung trong Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Thứ hai, xem xét, đánh giá, phát hiện những ưu và khuyết điểm trong q
trình thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chủ trương, nghị quyết, chỉ
thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nội dung trong
Nghị quyết Huyện uỷ đề ra.
Thứ ba, phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng
cấp dưới trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.


×