Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp thủy sản ở việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.16 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ÕÕÕÕÕ

PHẠM THỊ THANH HỊA

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÁC DOANH
NGHIỆP THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN TẤN HỒNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

TIEU LUAN MOI download :


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ
Giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Tấn Hoàng. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra,
đề tài cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác
giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham
khảo.


Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2010
Tác giả

Phạm Thị Thanh Hoà

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


2

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO

11

1.1.

11


RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Các khái niệm

11

1.1.2. Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp

12

1.1.3. Các nhân tố gây ra rủi ro trong ngành thuỷ sản

14

1.2.

14

QUẢN TRỊ RỦI RO

1.2.1. Các khái niệm

15

1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro

16

1.2.3. Các công cụ quản trị rủi ro


17

1.3.

20

NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ RỦI RO

1.3.1. Nguyên tắc chấp nhận rủi ro

20

1.3.2. Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép

20

1.3.3. Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt

20

1.3.4. Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập

21

1.3.5. Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính 21
1.3.6. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế

21


1.3.7. Nguyên tắc hợp lý về thời gian

22

1.3.8. Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của doanh nghiệp

22

1.3.9. Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro khơng cho phép

22

1.4.

MƠ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO

23

1.5.

KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÀNH THUỶ SẢN
CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

27

1.5.1. Thuỷ sản Trung Quốc

27

1.5.2. Thuỷ sản Na Uy


28

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


3

1.5.3. Thuỷ sản Thái Lan

29

1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho các DN thuỷ sản VN

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
CÁC DN THUỶ SẢN VN

33

2.1. TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN VN

33


2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH
THUỶ SẢN

34

2.2.1. Bảo hộ của Nhà nước

34

2.2.2. Các quy định về xuất nhập khẩu

34

2.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÀNH THUỶ SẢN VN

35

2.4. NHẬN DIỆN NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG CÁC DN
THUỶ SẢN VN

36

2.4.1. Phân tích rủi ro dựa trên tình hình tài chính giai đoạn 2008 – 2009 của các
DN thuỷ sản VN

36

2.4.1.1. Cấu trúc nguồn vốn


38

2.4.1.2. Khả năng thanh toán

42

2.4.1.3. Khả năng sinh lợi

46

2.4.2. Tổng kết các rủi ro thường gặp trong các DN thuỷ sản VN

50

2.5. QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DN THUỶ SẢN VN

58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
CÁC DN THUỶ SẢN VN

61

3.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro

61


3.2. Một số giải pháp kiểm soát và xử lý các rủi ro cụ thể đối với các DN thuỷ sản
VN

65

3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô

70

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

73

KẾT LUẬN

74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

PHỤ LỤC


77

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động


SXKD

Sản xuất kinh doanh

XNK

Xuất nhập khẩu

VASEP

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

NAFIQAVED Cục quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()



6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Hình 1.1:

Mơ hình quản trị rủi ro

trang 25

Hình 1.2:

Một số chiến lược và minh hoạ các

trang 26

phương pháp đối phó rủi ro thường gặp
Hình 2.1:

Bảng tổng hợp các chỉ số về cấu trúc nguồn vốn

Hình 2.2:

Bảng tổng hợp các chỉ số về khả năng thanh toán trang 42

Hình 2.3:

Bảng tổng hợp các chỉ số về khả năng sinh lợi


trang 38

trang 46

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


7

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, kinh tế thế giới luôn thay đổi khơng ngừng và chứa đựng trong nó
ngày càng nhiều bất ổn, những bất ổn này cũng luôn thay đổi theo những
chiều hướng khó có thể dự báo được. Các chuyên gia kinh tế hàng đầu có
cùng chung quan điểm “rủi ro là thuộc tính của nền kinh tế trong kỷ nguyên
mới”. Nếu doanh nghiệp nào không chủ động lập và thực hiện các chính
sách quản trị rủi ro hiệu quả thì sẽ khó tránh khỏi các nguy cơ thất bại trong
sự biến động của nền kinh tế.
Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế thị trường
Việt Nam cũng đang trong quá trình đổi mới và tạo ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Muốn tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải chấp nhận đương đầu với rất nhiều vấn đề, mà quan trọng
nhất là duy trì sự cân đối của nguồn vốn trong mọi điều kiện nhằm đảm bảo
sự ổn định, vững chắc về tài chính cho doanh nghiệp. Do đó, nếu có nhiệm
vụ cốt yếu nào mà nhà quản trị tài chính cần phải gánh vác thì đó là nhiệm
vụ quản trị rủi ro, kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh và có những
biện pháp thích ứng với tín hiệu của thị trường nhằm giảm thiểu tối đa
những thiệt hại cho doanh nghiệp.

Trong những năm qua, ngành thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành
đem lại kim ngạch xuất khẩu chính của Việt Nam (Theo báo cáo thống kê
của Cục CNTT và Thống Kê Hải quan Việt Nam, trong tất cả các mặt hàng
xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2010, hàng thuỷ sản có kim ngạch xuất khẩu cao
đứng hàng thứ ba sau dệt may và giày dép với tổng giá trị đạt 2,489 tỉ USD).
Trong khi đó, trước bối cảnh nền kinh tế tồn cầu chưa thực sự thốt ra khỏi
cuộc khủng hoảng, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp thuỷ sản nói riêng đang phải đương đầu với những nỗi lo về những
tác động tiêu cực của một nền kinh tế ảm đạm, chứa đựng đầy bất ổn. Hơn

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


8

nữa, nếu xảy ra rủi ro, tổn thất trên diện rộng ở các DN này thì sẽ gây tổn
thất lớn cho quốc gia cả về kinh tế và xã hội.
Từ những nhận định trên, tác giả đã thực hiện cuộc “nghiên cứu nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam” nhằm
mục tiêu:
1.

Mục tiêu nghiên cứu


Tìm hiểu, xác định những rủi ro gây ra các khoản thiệt hại về tài
chính mà các DN thuỷ sản ở VN thường phải đối diện trong hoạt
động của mình.




Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp hành động hiệu quả, thiết thực
hơn nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các DN thuỷ sản ở VN trong việc chủ
động tự bảo vệ mình trước các tác động tiêu cực, bất ổn của nền
kinh tế, để phòng ngừa, né tránh, loại trừ hoặc giảm thiểu những
thiệt hại mà những rủi ro có thể gây ra.

2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đặc thù các DN thuỷ sản VN thường phải đối diện với rất nhiều loại rủi ro
trong quá trình hoạt động, các rủi ro này hầu hết đều có mối liên hệ với nhau
và hậu quả của nó đều dẫn đến các khoản thiệt hại tài chính. Do vậy đề tài
nghiên cứu tổng thể các yếu tố rủi ro thường gặp đối với các DN thuỷ sản ở
VN và các chính sách quản trị rủi ro thích hợp cho các DN này.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết quản trị rủi ro và mục tiêu nghiên cứu được xác
định, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp thống kê, mô tả: tập hợp các số liệu và thông tin của các
DN thuỷ sản tiêu biểu nhằm đánh giá thực trạng và có cái nhìn tổng
quan về những rủi ro của các DN thuỷ sản VN.

TIEU LUAN MOI download :


Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


9

 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh giữa các phương thức quản
trị rủi ro: nhằm đề xuất các giải pháp tối ưu nhất cho việc quản trị rủi
ro của các DN thuỷ sản VN.
4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu


Tạo điều kiện cho các cơ quan hữu quan hiểu rõ hơn thực tế và yêu
cầu quản trị rủi ro trong các DN thuỷ sản ở VN, đưa ra những
chính sách, biện pháp phù hợp.



Đưa ra các giải pháp hành động hiệu quả, thiết thực hơn nhằm hỗ
trợ tốt hơn cho các DN thuỷ sản trong việc chủ động tự bảo vệ
mình trước các tác động tiêu cực, bất ổn của nền kinh tế

5.

Những điểm nổi bật của luận văn
 Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về rủi ro đối
với các DN thuỷ sản VN; phân tích và chỉ rõ trong hoạt động của các
DN thuỷ sản VN phải đối diện với nhiều loại rủi ro; nghiên cứu và
giới thiệu về chương trình quản trị rủi ro, phương thức quản trị rủi ro

và các cơng cụ phịng ngừa rủi ro.
 Luận văn phân tích đánh giá tình hình phát triển của các DN thuỷ sản
ở nước ta, nhận diện và phân tích những rủi ro thường gặp đối với các
DN này và đề ra một số giải pháp chính cho chính sách quản trị rủi ro
phù hợp với các DN thuỷ sản VN.

Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực và cố gắng, nhưng do khả năng và kinh nghiệm
cịn hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Q Thầy
Cơ và những ai quan tâm đến vấn đề “nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho
các DN thuỷ sản ở Việt Nam” có ý kiến đóng góp thêm.
6.

Kết cấu luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, bố cục nội
dung chính của luận văn gồm:

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


10

Chương 1: Lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro
Chương 2: Thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp thuỷ sản
Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho các doanh
nghiệp thuỷ sản Việt Nam.


TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


11

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1.

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Các khái niệm
Rủi ro là khả năng xảy ra của một biến cố không lường trước, hay một biến
cố không chắc chắn xảy ra. Trong một dự án, đó là tập hợp của các khả năng
có thể xảy ra cũng như những ảnh hưởng của nó đến các mục tiêu. Nó bao
gồm cả khả năng mất mát lẫn khả năng thu lợi, hay sự thay đổi thu nhập so
với kế hoạch đã định, thu nhập này là kết quả của sự không chắc chắn kết
hợp theo một phương hướng hành động cụ thể. Rủi ro vì vậy có hai yếu tố:
khả năng điều gì đó có thẻ xảy ra, và các kết quả hay hiện thực nếu điều đó
xảy ra.
Ta thường nghĩ về rủi ro theo khía cạnh những vấn đề tiềm ẩn hay những tổn
thất. Tuy nhiên, theo định nghĩa ở trên, rủi ro còn bao gồm các mặt, các kết
quả tích cực, và quản trị rủi ro bao gồm cả quá trình xác định và nắm bắt các
cơ hội thu lợi.
Rủi ro kinh doanh là rủi ro có liên quan đến bản chất của các hoạt động sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh có thể nhận biết
qua hai dạng:
Rủi ro hệ thống: là dạng rủi ro thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành
nghề kinh doanh nhất định, ngành nghề nào cũng có rủi ro kinh doanh thuộc

về bản chất. Các rủi ro này do các yếu tố sau:
 Bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ kinh doanh: các doanh
nghiệp có doanh số dao động lớn theo chu kỳ kinh doanh thường có
nhiều rủi ro hơn các DN có doanh số ổn định.
 Bản chất của bất ổn trong giá bán: Trong vài ngành sản xuất, giá cả
có thể ổn định từ năm này qua năm khác, hoặc DN có thể tăng giá

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


12

thường xuyên theo thời gian. Ngược lại, ở các ngành khác, ổn định
giá cả là điều ít chắc chắn hơn nhiều. Thông thường, giá cả trong một
ngành càng cạnh tranh nhiều thì rủi ro kinh doanh của các DN trong
ngành đó càng lớn.
 Bản chất của bất ổn trong chi phí: tính bất ổn trong chi phí của các
nhập lượng dùng để sản xuất của một doanh nghiệp càng cao, rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp đó càng lớn.
 Cạnh tranh trên thương trường: các doanh nghiệp có sức mạnh thị
trường lớn, nhờ quy mô hay do cấu trúc của ngành, thường có nhiều
khả năng để kiểm sốt chi phí và giá thành sản phẩm của họ hơn các
doanh nghiệp hoạt động trong mơi trường kém cạnh tranh hơn. Vì
vậy, sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp càng lớn thì rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ. Khi đánh giá sức mạnh thị
trường của một doanh nghiệp, nên xem xét không chỉ yếu tố cạnh
tranh hiện tại doanh nghiệp đang phải đối phó mà nên xem xét cả
tiềm năng cạnh tranh tương lai, nhất là cạnh tranh có thể phát sinh từ

nước ngồi.
 Đầu tư tích luỹ mà DN đã thực hiện qua thời gian
Rủi ro tài chính là rủi ro phát sinh từ độ nhạy cảm của các nhân tố giá cả thị
trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hoá, chứng khoán và những rủi ro do
doanh nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính – sử dụng vốn vay – trong kinh
doanh, làm tác động đến thu nhập của doanh nghiệp.
Rủi ro hệ thống không thể đa dạng hố được cịn rủi ro tài chính thì có thể đa
dạng hố được nên có thể chuyển đổi, mua bán được.
1.1.2. Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp
Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


13

Tỷ suất sinh lợi là thước đo bằng số của thành quả đầu tư. Tỷ suất sinh lợi
đại diện cho tỷ lệ phần trăm gia tăng trong tài sản của nhà đầu tư từ kết quả
đầu tư. Khi đầu tư, tất cả các nhà đầu tư đều mong muốn hoạt động đầu tư
của mình có tỷ suất sinh lợi cao nhất có thể.
Trong kinh doanh, rủi ro là bạn đồng hành của tỷ suất sinh lợi. Rủi ro là sự
không chắc chắn của tỷ suất sinh lợi trong tương lai. Rủi ro và tỷ suất sinh
lợi có mối quan hệ cùng chiều mà người ta thường gọi là sự đánh đổi giữa
rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi mà người ta mong đợi sẽ nhận
được khi quyết định đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Người đầu
tư có lý trí chỉ quyết định đầu tư khi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn mức
rủi ro có thể.
Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư có mối quan hệ gắn bó mật thiết

với nhau. Có thể ví quyết định đầu tư như một cỗ xe, trong đó tỷ suất sinh
lợi là động cơ còn rủi ro là bộ phanh để hãm lại. Nếu cỗ xe mà khơng có
phanh thì khi tai nạn xảy ra sẽ càng nghiêm trọng. Và như vậy, trong một
chừng mực nào đó rủi ro có tác dụng hữu ích đối với nhà đầu tư, nó cảnh
tỉnh nhà đầu tư cần phải hành động tỉnh táo, có lý trí.
Rủi ro và khánh kiệt tài chính
Rủi ro nói chung thường dẫn đến kết quả là có sự thiệt hại về tài chính ở
mức độ khác nhau đối với doanh nghiệp. Đối với DN thuỷ sản do quy mô
vốn hầu hết thường không lớn, khi gặp rủi ro, bị sụt giảm giá trị tài sản, có
thể sẽ dẫn đến tổn thất phần lớn vốn kinh doanh thậm chí mất hồn tồn vốn.
Khi đó doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khánh kiệt tài chính. Việc khắc
phục được tình trạng này là hết sức khó khăn.
Rủi ro và phá sản doanh nghiệp
Phần lớn các DN thuỷ sản không thể đa dạng hoá được danh mục đầu tư mà
thường chỉ tập trung vào một hoạt động. Khi xảy ra rủi ro có thể khiến DN

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


14

mất tồn bộ vốn và dẫn đến phá sản. Khơng những doanh nghiệp bị phá sản,
mà đa số DN thuỷ sản hoạt động khơng theo mơ hình trách nhiệm hữu hạn,
do vậy chủ doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng nợ nần, bị siết nợ, mất
toàn bộ tài sản, nhà cửa…
Cịn đối với các DN thuỷ sản là cơng ty cổ phần và đã thực hiện niêm yết
trên thị trường chứng khốn, các rủi ro có thể xảy ra đối với các DN này
càng trở thành mối quan tâm lớn của nhiều bên (DN, nhà đầu tư, ngân hàng,

…), do đó ảnh hưởng lớn đến uy tín của DN. DN nào có kế hoạch phịng
ngừa rủi ro hiệu quả thì sẽ thuận lợi hơn trong việc huy động vốn và trong
các khoản vay.
1.1.3. Các nhân tố gây ra rủi ro trong ngành thuỷ sản
 Môi trường vật chất: Rõ ràng, một trong những rủi ro cơ bản của
ngành thuỷ sản là môi trường vật chất. Động đất, hạn hán, mưa dầm
đều có thể dẫn đến tổn thất lớn cho ngành do đặc thù phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên.
 Mơi trường chính trị: chính sách thay đổi có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng lên các tổ chức (thay đổi chính sách thuế, ban hành các quy định
mới về an toàn VSTP, tài nguyên môi trường, xử lý chất thải độc hại
…). Trên phương diện quốc tế, mơi trường chính trị cịn phức tạp hơn
vì các chuẩn mực luật pháp có thể thay đổi rất nhiều từ nơi này sang
nơi khác. Do đó, mơi trường chính trị cũng là nhân tố quan trọng gây
ra rủi ro cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu nhiều như ngành
thuỷ sản.
 Môi trường hoạt động: do gắn liền với các yếu tố tự nhiên nên q
trình sản xuất, ni trồng thuỷ sản có thể đưa cơng nhân đến các tổn
hại vật chất, hay có thể gây tổn hại cho môi trường. Xuất nhập khẩu
thuỷ sản có thể gặp các rủi ro do hệ thống vận chuyển không tin cậy.

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


15

 Mơi trường kinh tế: tình trạng lạm phát, suy thoái, khủng hoảng hiện
nay là các yếu tố của hệ thống kinh tế mà khơng quốc gia nào có thể

kiểm soát nổi, gây ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của đất nước
và hoạt động của các doanh nghiệp trong nước. Ngồi ra, xu hướng
tồn cầu hố, cụ thể là việc tham gia WTO và thực hiện các thỏa
thuận là cơ hội và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong
nước, đặc biệt là các DN chủ yếu hoạt động xuất nhập khẩu như thuỷ
sản.
 Vấn đề nhận thức: Trong kinh doanh có nhiều quyết định cần phải
được sự nhất trí của nhiều người thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Chẳng hạn một hội đồng gồm trưởng phòng kinh doanh, trưởng phịng
kỹ thuật và kế tốn trưởng họp để thơng qua một sản phẩm mới. Sản
phẩm có thể có nhiều hứa hẹn nhưng do mỗi người nhìn vấn đề theo
góc độ chun mơn của mình nên khơng nhất trí được. Rủi ro đó xuất
phát từ nhận thức. Năng lực của một nhà quản trị rủi ro trong việc
hiểu, xem xét, đo lường, đánh giá khơng phải là hồn hảo. Một nguồn
rủi ro quan trọng cho hầu hết các tổ chức gây ra do nhận thức và thực
tế hoàn toàn khác nhau. Vấn đề nhận thức là nguồn rủi ro gai góc nhất
trong việc nhận diện và phân tích rủi ro, vì những phân tích đó địi hỏi
trả lời những câu hỏi như: “làm sao hiểu được ảnh hưởng của sự bất
định lên tổ chức?” hay “làm sao biết được cái mình nhận thức là đúng
với thực tế?”
1.2.

QUẢN TRỊ RỦI RO

1.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro là quá trình xác định mức độ rủi ro mà một doanh nghiệp
mong muốn, nhận diện được mức độ rủi ro hiện nay của doanh nghiệp đang

TIEU LUAN MOI download :


Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


16

gánh chịu và sử dụng các biện pháp để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo
mức rủi ro mong muốn.
COSO1 định nghĩa quản trị rủi ro doanh nghiệp “là một quy trình được thiết
lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác áp
dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện xác định
những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp đồng thời
quản trị rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm bảo trong
việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp”.
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của quản trị rủi ro là phải kiểm soát
được rủi ro. Đối với một quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh cụ thể,
có nhiều rủi ro tiềm tàng cùng đe dọa xảy ra. Các rủi ro này có thể xảy ra,
nhưng cũng có thể khơng xảy ra, tác động của chúng có thể dao động từ rất
lớn đến rất nhỏ. Chúng có thể chỉ là đe dọa, nhưng cũng có thể làm cho
doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề. Do vậy vấn đề ở đây là làm thế nào kiểm
soát được rủi ro, giới hạn tác động của nó trong phạm vi cho phép.
Biến rủi ro thành lợi thế, cơ hội thành cơng.
Rủi ro khơng hồn tồn chỉ có nghĩa là thua lỗ hoặc thất bại, mà rủi ro cũng
có thể tạo ra cơ hội để kiếm được lợi nhuận. Do vậy một mục tiêu quan
trọng khác của quản trị rủi ro là cần phải giúp doanh nghiệp nhận thức đúng
thực trạng rủi ro và khả năng chuyển đổi rủi ro thành lợi thế. Trên cơ sở
nhận thức này, doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng các nguồn lực để biến các rủi
ro thành lợi thế, cơ hội thành công. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp
1


Hội đồng các tổ chức tài trợ Ủy ban Treadway

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


17

phải nỗ lực nâng cao năng lực, chủ động xây dựng được dự án đầu tư phù
hợp với năng lực của mình và chủ động phịng ngừa rủi ro ngay từ khi bắt
đầu triển khai kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp cần xây dựng nhiều kịch
bản, từ tốt nhất đến xấu nhất, để luôn giữ được khả năng chủ động ứng phó
trong mọi trường hợp.
1.2.3. Các cơng cụ quản trị rủi ro
Công cụ quản trị rủi ro hoạt động: sử dụng một trong các các quy trình sau
để dự đốn và kiểm soát các rủi ro, đưa ra những quyết định quan trọng.
 Quy trình quản trị rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk
Management – ERM): được sử dụng để xác định những rủi ro, lượng
hóa những tác động, điều tra nguyên nhân và quản lí những tác động
do rủi ro mang lại. Quy trình này gồm có những bước sau:
1. Xác định rủi ro
2. Lượng hóa rủi ro
3. Điều tra nguyên nhân
4. Đưa ra phương pháp giải quyết rủi ro
5. Quản lý và giám sát
ERM được xây dựng với mục đích phục vụ cho chiến lược. Có rất nhiều các
chương trình ứng dụng ERM, nhưng theo các chuyên gia một chương trình
tốt phải được xây dựng dựa trên tổ hợp các công cụ ngẫu nhiên, khoa học

đưa ra quyết định, lí thuyết trị chơi và tâm lí ứng xử.
 Xây dựng kế hoạch dựa trên những phát hiện (Discovery-Driven
Planning): là công cụ lên kế hoạch dựa trên viễn cảnh, được phát
triển bởi giáo sư Ian MacMillan thuộc trường Wharton và giáo sư Rita

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


18

Gunther McGrath thuộc trường kinh doanh Colombia. Đây là một quy
trình gồm 6 bước và có tính hệ thống được sử dụng để chuyển những
thông tin “chết” những thành kiến thức trong những môi trường thiếu
chắc chắn và rủi ro. Nhà quản trị có thể sử dụng chúng để điều chỉnh
chiến lược và đưa ra những quyết sách nhanh chóng hơn, ví dụ như
quyết định liệu có nên rút lui khỏi một thương vụ đầu tư thiếu hiệu
quả. Quy trình này gồm những bước sau:
1. Xác định mục tiêu đầu tư
2. Mô tả thị trường cạnh tranh: tạo ra cái nhìn thực tế về mơi trường
cạnh tranh
3. Cụ thể hóa những kết quả thành phẩm: xác định công việc cần thực
hiện để đạt được kết quả
4. Kiểm tra giả định: chuyển những giả định thành kiến thức
5. Quản lí những điểm mốc: đưa ra kế hoạch kiểm tra các giả định
6. Tính tốn: Giữ cho chi phí ngày càng giảm tới khi giả định được kiểm
tra hoàn tất
Đây là quy trình ngắn hạn được xây dựng để mã hóa những suy nghĩ của
người làm kinh doanh. Mục đích là kiểm tra những giả để đưa ra những lựa

chọn mang tính thực tế và chắc chắn hơn. Điều này giúp nhà quản trị phản
ứng với những giả định kinh doanh sai lầm. Công cụ này được sử dụng hiệu
quả nhất trong việc kiểm tra những dự án hay ý tưởng mới trong những giai
đoạn đầu trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
Cơng cụ quản trị rủi ro tài chính: các loại công cụ phái sinh khác nhau bao
gồm:

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


19

 Hợp đồng quyền chọn: là một thoả thuận giữa hai bên, người mua và
người bán, trong đó yêu cầu giao một hàng hoá tại một thời điểm
trong tương lai với giá cả đã đồng ý ngày hôm nay.
 Hợp đồng kỳ hạn: là một thoả thuận giữa hai bên, người mua và người
bán, để mua hoặc bán tài sản vào một thời điểm trong tương lai với
giá cả đã thoả thuận ngày hôm nay.
 Hợp đồng giao sau: là một hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hoá,
chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh theo
thị trường hằng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chi trả cho
bên còn lại.
 Quyền chọn trên hợp đồng giao sau: là một thoả thuận giữa hai bên,
người mua và người bán, để mua hoặc bán quyền được mua hoặc bán
một hợp đồng giao sau vào một ngày trong tương lai với giá cả đã cố
định vào ngày hơm nay.
 Hốn đổi: là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hốn đổi dịng
tiền.

 Chứng khốn lai tạp: là các hợp đồng có kết hợp các yếu tố của các
loại hợp đồng khác.
Trong thị trường tài chính, các sản phẩm phái sinh là hàng hoá được giao
dịch, bản thân các sản phẩm này cũng mang lại lợi nhuận hoặc thua lỗ cho
người mua và bán (với ý nghĩa là nhà đầu cơ). Tuy nhiên luận văn này chỉ đề
cập đến vai trị cơng cụ quản trị rủi ro của các sản phảm này và các doanh
nghiệp sử dụng các sản phẩm phái sinh để quản trị rủi ro chứ khơng phải cho
mục đích đầu cơ. Bằng việc sử dụng các công cụ phái sinh, doanh nghiệp có
thể chuyển rủi ro mà họ khơng mong muốn cho các đối tác khác. Hiện nay,
tuy còn đơn sơ nhưng thị trường Việt Nam cũng đã triển khai một vài công

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


20

cụ cho các doanh nghiệp có thể phịng ngừa rủi ro cho mình như: các option
tiền tệ, option vàng.
Tuy các sản phẩm phái sinh là những công cụ quản trị rủi ro hiệu quả, nhưng
do yêu cầu về quy mô hợp đồng giao dịch và chi phí bỏ ra, việc sử dụng các
công cụ này để quản trị rủi ro đối với DN cũng rất hạn chế.
1.3.

NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ RỦI RO

1.3.1. Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
Các nhà quản trị cần phải chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong
muốn có được thu nhập phù hợp từ những hoạt động của mình. Dĩ nhiên,

mỗi hoạt động cụ thể sau khi đánh giá mức độ rủi ro cần xây dựng chiến
thuật “phịng chống rủi ro”. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình quản
trị rủi ro đối với các nhà quản trị là phải nhận biết những “rủi ro cho phép”.
Việc chấp nhận mức độ, loại rủi ro nào chính là điều kiện quan trọng để điều
tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro.
1.3.2. Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có
khả năng điều tiết trong q trình quản lý, mà khơng phụ thuộc vào những
hoàn cảnh khách quan và chủ quan của nó. Chỉ đối với những loại rủi ro như
vậy thì các nhà quản trị mới có thể sử dụng tất cả những “vũ khí”, “nghệ
thuật” của mình để điều tiết chúng. Ngồi ra, đối với các loại rủi ro khơng có
khả năng “điều chỉnh” cần phải được chuyển sang các công ty bảo hiểm.
1.3.3. Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt
Một trong những nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi
ro khá độc lập với nhau và sự thiệt hại do một loại nào đó trong “gói rủi ro
cho phép” gây nên không nhất thiết sẽ làm tăng xác suất xảy ra với các loại

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


21

rủi ro khác. Nói cách khác, về nguyên tắc sự thiệt hại đối với doanh nghiệp
do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc lập với nhau và quá trình
quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không thể gộp các loại rủi
ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp điều hành.
1.3.4. Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu
nhập

Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức
độ rủi ro mà thiệt hại khi chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu
nhập phù hợp. Có nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn
mức độ thu nhập mong đợi cần phải được loại bỏ.
1.3.5. Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính
Giá trị thiệt hại mà doanh nghiệp mong muốn từ những khoản rủi ro phải
phù hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phòng cho những thiệt
hại khi chúng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập,
giảm tiềm năng lợi nhuận và nhịp độ phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai. Do đó, giá trị thiệt hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của
doanh nghiệp và doanh nghiệp phải xác định được mức độ (dự báo) phù
hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển được sang cho đối
tác hay các cơng ty bảo hiểm bên ngồi.
1.3.6. Ngun tắc hiệu quả kinh tế
Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro doanh nghiệp là điều tiết những tác
động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều này, chi phí của doanh
nghiệp bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro doanh

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


22

nghiệp có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng
xảy ra.
1.3.7. Nguyên tắc hợp lý về thời gian

Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng
lớn, khả năng điều tiết những tác động tiêu cực của nó và tính kinh tế của
quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vụ này thì
doanh nghiệp phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội cần thiết khơng chỉ
vì lợi nhuận mà cịn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều tiết tác động
của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra.
1.3.8. Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của doanh nghiệp
Hệ thống quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí
chung của chiến lược phát triển của doanh nghiệp cũng như các chính sách
điều hành từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp.
1.3.9. Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro khơng cho phép
Ngun tắc này địi hỏi các loại rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” phải
có khả năng/tính chuyển đẩy cao. Các loại rủi ro khơng tương thích với khả
năng của doanh nghiệp trong việc điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng
xảy ra hay không phù hợp với những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính
sách điều hành hoạt động của doanh nghiệp cần phải được loại bỏ khỏi “gói
rủi ro cho phép”. Hay nói cách khác, chúng chỉ được cho vào khi có khả
năng chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các cơng ty bảo hiểm bên ngồi.
Trên đây là 9 nguyên tắc cơ bản để từ đó mỗi doanh nghiệp xây dựng cho
mình một chính sách quản trị rủi ro riêng biệt. Chính sách quản trị rủi ro
phải được xem là một cấu phần trong chiến lược hoạt động chung của doanh
nghiệp và nó địi hỏi phải xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa,

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


23


đưa ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài
chính của DN.
1.4.

MƠ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO

Mơ hình quản trị rủi ro là những hoạt động và chiến lược chiến thuật tác
nghiệp, các kế hoạch tác nghiệp liên quan đến các hoạt động hàng ngày và
lâu dài của các nhà quản trị,
Mơ hình quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế mới ISO 31000:2009, quản
trị rủi ro - Các nguyên tắc và các hướng dẫn, cung cấp các nguyên tắc,
khuôn khổ và xử lý hình thức quản lý rủi ro bất kỳ một cách minh bạch, có
hệ thống và đáng tin cậy trong mọi phạm vi hoặc ngữ cảnh. Bao gồm những
công việc chủ yếu sau:
Bước 1: Nhận diện rủi ro: bước này được thực hiện nhằm nhận diện được sự
tồn tại khách quan của các loại rủi ro
Bước 2: Phân tích rủi ro: đánh giá cơ chế tác động và mức độ tác động của
từng loại rủi ro để nắm vững cơ chế vận hành của từng loại rủi ro, làm cơ sở
đánh giá xem khả năng xảy ra của rủi ro đó trong bối cảnh hiện tại và là cơ
sở để tìm ra cơng cụ cũng như thời điểm can thiệp cần thiết. Phân tích bối
cảnh khách quan hiện tại và tương lai (điều kiện cần và đủ) để rủi ro đó có
thể trở thành hiện thực. Phân hạng thứ tự ưu tiên- xếp hạng rủi ro: dựa trên
cơ sở đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động cũng như khả năng
chúng ta có thể chủ động can thiệp hay quản trị rủi ro đó.
Bước 3: Kiểm sốt rủi ro: đề xuất hoặc thiết kế công cụ quản trị. Chi tiết hố
kế hoạch quản trị: ai, làm gì, thời điểm nào, sử dụng công cụ theo dõi nào,
công cụ bảo hiểm nào để quản trị rủi ro- theo từng loại và theo tổng thể. Đây

TIEU LUAN MOI download :


Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


24

là một quyết định có tính chiến lược bởi nó yêu cầu DN phân bổ nguồn lực
(bị hạn chế) một cách thích hợp (theo thứ tự ưu tiên).
Bước 4. Giám sát: xây dựng hệ thống báo cáo thường xuyên nhằm đảm bảo
kiểm sốt chặt chẽ q trình thực hiện. Doanh nghiệp cũng cần đảm bảo mọi
thiếu sót trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro phải được thơng
tin kịp thời đến cấp quản lý có trách nhiệm. Thường xuyên tổ chức kiểm tra
và đánh giá việc tuân thủ chính sách quản lý rủi ro và các tiêu chuẩn liên
quan.
Nhận diện
rủi ro
Điều chỉnh

Đề xuất

Thơng tin mới

Phân tích
rủi ro

Giám sát
Phản hồi

Thực hiện

Kiểm sốt

rủi ro

Lựa chọn

Hình 1.1: Mơ hình quản trị rủi ro
Có nhiều phương pháp phân tích rủi ro được áp dụng, thông thường người ta
sử dụng phương pháp chính sau:

TIEU LUAN MOI download :

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


×