Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

BÀI TẬP LỚN ĐẠI CƯƠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ UEB BÀI ĐẦY ĐỦ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 36 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN
ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
LỚP HỌC PHẦN: BSA3065
Hà Nội – tháng 7 năm 2022

1


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung
cần thiết và đáng để bàn luận đến. Tồn cầu hố là một xu hướng tất yếu của các
quốc gia trên thế giới, là kết quả của sự phát triển kinh tế, tác động trực tiếp đến sự
kinh doanh quốc tế trên thế giới. Cụ thể hơn, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế sẽ tạo ra cho nước ta những cơ hội mới, giúp đất nước có những tiến bộ mạnh
mẽ về ngoại thương, rút ngắn khoảng cách phát triển so với thế giới. Đồng thời đặt
ra vấn đề cấp thiết với việc cơ cấu và phát triển doanh nghiệp Việt Nam trước xu
thế hội nhập. Để hội nhập với thế giới, việc các doanh nghiệp nước ta mở rộng đầu
tư ra thị trường quốc tế là một điều không thể thiếu. Có khơng ít những doanh
nghiệp Việt Nam đứng lên đầu tư ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên với một thị
trường cạnh tranh khốc liệt cộng với việc chưa có nhiều kinh nghiệm, khơng phải
doanh nghiệp nào cũng có được vinh quang. Vì lẽ đó các doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân có quy mơ vừa và nhỏ, cần có những phương
án, kế hoạch để chuẩn bị bước vào môi trường kinh doanh tồn cầu đồng thời tăng
khả năng cạnh tranh của chính sản phẩm Việt trên thị trường quốc tế. Dưới đây em
xin nêu ra các phương thức mà doanh nghiệp Việt Nam có thể lựa chọn để thâm
nhập thị trường quốc tế một cách hiệu quả và bền vững. Bài làm khơng thể tránh
khỏi được những nhầm lẫn và thiếu sót, mong được cơ nhận xét và góp ý để em


hồn thiện mình hơn trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

3


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ BỐI CẢNH TỒN CẦU HỐ VÀ XU HƯỚNG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. Bối cảnh toàn cầu hố
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mơ
tồn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu như được dùng để chỉ
các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại nói riêng.
Tồn cầu hóa góp phần thúc đẩy, phát triển các ngành kinh tế cũng như kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia và toàn thế giới thơng qua q trình mở rộng thị
trường, bn bán, giảm bớt sức ép về thuế. Gia tăng các nhân tố sản xuất như và
KHKT được khuyến khích qua việc tự do hóa lưu thơng vốn, chuyển giao cơng
nghệ, phát triển hệ thống thơng tin liên lạc tồn cầu hiệu quả, hạ chi phí về giao
dịch quốc tế và chi phí sản xuất. Thơng qua sự gia tăng đầu tư vốn và công nghệ
4


thơng tin, các quốc gia nhận đầu tư sẽ có điều kiện để học hỏi kinh nghiệm tổ chức
quản lý, phát triển kinh tế, KHKT, tạo thêm việc làm, nâng cao nhận thức và mức

sống của dân cư.
Tham gia quá trình tồn cầu hóa giúp các nước cải thiện, nâng cao chất
lượng kết cấu hạ tầng, chất lượng môi trường, cải thiện được mức lương của người
lao động, hoàn thiện về luật pháp, chống tham nhũng, thay đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng phù hợp, hiệu quả hơn.
1.2. Xu hướng hội nhập kinh quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là thực hiện mở cửa kinh tế quốc gia, phát triển
kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế khu vực và thế giới, tham gia ngày càng nhiều
vào các hoạt động kinh tế quốc tế, vào hệ thống thương mại đa phương.
Hội nhập quốc tế giúp các quốc gia sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực
trong quá trình phát triển kinh tế nhằm tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn,
bởi lẽ hội nhập sẽ tạo ra những thuận lợi để giải quyết những khó khăn trong q
trình phát triển kinh tế. Đồng thời góp phần từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp trong nước, của hàng hóa dịch vụ sản
xuất ra, từ đó tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, mở
rộng thị trường tiêu thụ ở ngoài nước. Thêm vào đó là cơ hội áp dụng các thành tựu
của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ để nâng cao trình độ kĩ thuật công nghệ,
rút ngắn khoảng cách chênh lệch về kĩ thuật công nghệ với các nước nhằm tránh sự
tụt hậu về mặt công nghệ.

PHẦN 2: CÁC PHƯƠNG THỨC GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

5


2.1. Xuất khẩu

2.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ từ một quốc gia sang các quốc
gia khác. Đây được coi là hình thức xâm nhập thị trường nước ngồi ít rủi ro và chi

phí thấp.
2.1.2. Phân loại xuất khẩu
- Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động bán hàng trực tiếp của một doanh nghiệp cho
các khách hàng ở thị trường nước ngoài. Xuất khẩu trực tiếp được coi là phương
thức xuất khẩu cơ bản nhất, tận dụng các nền kinh tế có quy mơ sản xuất tập trung
ở một quốc gia, từ đó giúp việc kiểm sốt phân phối tốt hơn. Đặc điểm chính của
phương thức xuất khẩu trực tiếp là không thông qua trung gian. Xuất khẩu trực tiếp
được chia thành 2 loại là:
6




Đại diện bán hàng:
Đại diện bán hàng đại diện cho doanh nghiệp tại thị trường địa phương ở

nước sở tại. Cung cấp và hỗ trợ cho doanh nghiệp về luật pháp, các thủ tục pháp lý,
về văn hoá địa phương. Các sản phẩm cần sự uy tín như sản phẩm về sức khoẻ,
thiết bị nhà xưởng... sẽ được tin dùng hơn khi có một doanh nghiệp ở trong nước
sở tại đứng ra quảng bá và chịu trách nhiệm cho sản phẩm bán ra.


Đại lý phân phối:
Đại lý phân phối là người mua hàng của doanh nghiệp xuất khẩu để bán trên

khu vực thị trường mà người xuất khẩu phân định. Đại lý phân phối chấp nhận toàn
bộ những rủi ro liên quan đến việc bán hàng ở thị trường đã phân định và thu về lợi
nhuận dưới hình thức chênh lệch giá mua và giá bán. Chiến lược này thích hợp cho
những sản phẩm đã được hoàn thiện, sản phẩm có hạn sử dụng dài.


- Xuất khẩu gián tiếp: Là hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
ra nước ngồi thơng qua các đơn vị trung gian xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu
khơng kiểm sốt các sản phẩm của mình ở thị trường nước ngồi. Có 4 loại hình
xuất khẩu gián tiếp là:
7




Đại lý:
Đại lý là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho doanh nghiệp xuất khẩu ở thị

trường nước ngồi. Đại lý chỉ thực hiện một cơng việc nào đó do doanh nghiệp
xuất khẩu uỷ thác và nhận về thù lao. Đại lý khơng sở hữu hàng hố và là người
thiết lập quan hệ hợp đồng giữa người xuất khẩu và khách hàng ở thị trường nước
ngồi.


Cơng ty quản lý xuất khẩu:
Là các công ty nhận uỷ thác và quản lý cơng tác xuất khẩu hàng hố. Cơng

ty quản lý xuất khẩu hoạt động trên danh nghĩa của doanh nghiệp xuất nên là nhà
xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất
khẩu và thu phí dịch vụ xuất khẩu và nhận lại khoản thu về từ các hoạt động đó.


Cơng ty kinh doanh xuất khẩu:
Là công ty hoạt động như một nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối

các khách hàng nước ngoài với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Ngoài việc

thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu, các cơng ty này cịn
cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài
trợ cho các dự án thương mại và đầu tư.


Đại lý vận tải:
Đại lý vận tải là các công ty thực hiện các hoạt động có liên quan đến xuất

nhập khẩu hàng hố như khai báo hải quan, biểu thuế quan, chuyên chở và bảo
hiểm. Bản chất các đại lý vận tải hoạt động như các công ty kinh doanh dịch vụ
giao nhận vận chuyển kết hợp với dịch vụ xuất nhập khẩu.

8


2.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của phương thức xuất khẩu
a. Ưu điểm
- Tiếp cận thị trường nhanh chóng.
- Tăng doanh số bán hàng.
- Tiếp thu kinh nghiệm kinh doanh quốc tế.
- Tận dụng được nguồn công suất dư thừa, tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia.
- Ít rủi ro và tiết kiệm chi phí.
b. Nhược điểm
- Gặp nhiều rào cản thương mại.
- Chi phí vận chuyển lớn.
- Khó kiểm soát số lượng và chất lượng hàng bán ra ở nước ngoài.
- Phần lớn doanh nghiệp đều thiếu am hiểu đầy đủ về phong tục tập quán, luật pháp
địa phương.
2.1.4. Ví dụ


9


Sự đổ bộ ngoạn mục của Bitis vào thị trường Trung Quốc

Trong một thời gian khá dài, thị trường giày dép Việt Nam bị Trung Quốc áp
đảo. Giày dép Trung Quốc ồ ạt nhảy vào chiếm lĩnh thị trường này của nước ta, tuy
chất lượng thấp nhưng với mẫu mã đa dạng, giá cả siêu rẻ, nó đã nhanh chóng
chiếm được cảm tình của người tiêu dùng Việt. Khan hiếm về nguyên liệu, thiếu
đội thiết kế, giày dép Việt Nam đành chịu cảnh thất thế ngay trên sân nhà. Trung
Quốc là nơi sản xuất nguyên liệu làm giày dép lớn nhất thế giới và cũng là nơi xuất
khẩu giày dép lớn nhất thế giới. Hạn chế sự bành trướng của hàng Trung Quốc vốn
đã gian nan, nói gì đến việc tấn công trở lại đối thủ này. Nhưng công ty Bitis TP.
HCM đã làm một điều ngoại lệ. Phát hiện thấy Tây Nam là thị trường đầy tiềm
năng với số dân trên 420 triệu người nhưng lại bị bỏ ngỏ do Trung Quốc quá chú
trọng đến việc xuất khẩu, Bitis đã mạnh dạn đầu tư xây dựng Trung tâm thương
10


mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai với tổng vốn đầu tư lên tới 8 triệu đô la nhằm chủ
động mua nguyên liệu, đồng thời sản xuất nhiều mặt hàng cao cấp phục vụ chính
thị trường Trung Quốc!
Nếu như Trung Quốc xâm nhập thị trường giày dép Việt Nam bằng giá rẻ thì Bitis
lại tung ra chiêu táo bạo hơn, đó là chinh phục thị trường của đối thủ bằng những
sản phẩm chất lượng cao, giá đắt. Đây là điều mà Trung Quốc không thể ngờ đến.
Riêng doanh thu mỗi năm của Bitis tại Tây Nam chiếm tới 80% tổng doanh thu của
cơng ty trên tồn thị trường Trung Quốc. Từ Tây Nam, Bitis tiếp tục vươn ra khắp
Trung Quốc.

Đang mất dần ưu thế trên thị trường Việt Nam, lại nhận thấy nguy cơ mất

nốt cả thị trường Tây Nam rộng lớn, Trung Quốc buộc phải nới lỏng sự khống chế
của mình tại Việt Nam và tập trung hơn vào việc đáp ứng nhu cầu trong nước mà

11


mình đã bỏ ngỏ. Điều này đã tạo cho các doanh nghiệp giày dép Việt Nam vừa có
cơ hội làm chủ sân nhà, đồng thời tự tin phản kích ngay trên sân của đối phương.
Cách thức áp dụng:
- Điểm yếu chung của ngành da giày Việt Nam là khan hiếm về nguyên liệu, thiếu
đội ngũ thiết kế nên đã buộc phải nhường sân nhà cho đối thủ Trung Quốc.
- Biết rằng một mình mình khơng đủ sức đương đầu chống chọi, cơng ty Bitis đã
nghiên cứu tìm ra chỗ trống tại thị trường Tây Nam của Trung Quốc, xây dựng hạ
tầng tại Lào Cai để thu mua nguyên liệu, tạo ra sản phẩm chất lượng cao và đã
chinh phục được thị trường này. Điều đó đã buộc phía Trung Quốc phải nhìn nhận
lại chiến lược kinh doanh của mình và quay về bảo vệ thị trường Tây Nam, giảm
bớt áp lực cạnh tranh tại thị trường nước ta.
Năm 2019, doanh thu thuần của công ty mẹ Biti's đạt 1.954 tỉ đồng, 111 tỉ
đồng lợi nhuận thuần tăng trưởng lần lượt 51% và 42% so với kết quả đạt được
năm 2016.

Tương tự, kết quả kinh doanh của Cơng ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai
(Dona Biti's), công ty con của Biti's được thành lập từ năm 1995, cũng cho thấy tín
hiệu khả quan khi liên tục tăng trưởng với doanh thu thuần và lợi nhuận thuần năm
2019 lần lượt đạt 1.943 tỉ đồng và 113 tỉ đồng.

12


2.2. Nhượng quyền thương hiệu


2.2.1. Khái niệm
Nhượng quyền là hình thức thâm nhập thị trường nước ngồi, theo đó một
doanh nghiệp (nhà sản xuất độc quyền) cung cấp cho một công ty khác (đại lý đặc
quyền) một tài sản vô hình cùng với sự hỗ trợ trong một thời gian dài. Để đổi lại,
nhà sản xuất độc quyền thường nhận được tiền thù lao là một khoản phí cố định trả
trước và tiền kỳ vụ hoặc cả hai. Thực tế, các tài sản vơ hình được chuyển giao qua
hợp đồng nhượng quyền thường là thương hiệu hay nhãn hiệu nổi tiếng của một
doanh nghiệp. Cũng chính vì lẽ đó, các doanh nghiệp nhỏ với những thương hiệu
hay nhãn hiệu kém nổi tiếng khó có thể thâm nhập thị trường nước ngồi thơng qua
hợp đồng nhượng quyền.

13


Hợp đồng nhượng quyền cho phép doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn việc bán
hàng hoá trên thị trường mục tiêu. Các đại lý đặc quyền thường phải đáp ứng được
các chỉ dẫn nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, công việc quản lý hàng ngày và
các hoạt động tiếp thị và quảng cáo. Phương thức nhượng quyền được áp dụng
trong các ngành cơng nghiệp dịch vụ như giải trí, khách sạn, nhà hàng, đồ uống.
Sau khi trao các tài sản vơ hình, hợp đồng nhượng quyền địi hỏi phải có
thêm sự hỗ trợ dài hạn thường xuyên từ phía nhà sản xuất độc quyền đối với việc
sản xuất và bán sản phẩm như đào tạo quản lý, tư vấn địa điểm hay hỗ trợ đối với
các hoạt động quảng cáo, marketing.
2.2.2. Phân loại nhượng quyền thương hiệu
Nhượng quyền thương hiệu được chia ra làm 4 loại chính:
- Nhượng quyền mơ hình kinh doanh tồn diện: Hay cịn được biết đến với tên gọi
full business format franchise là hình thức nhượng quyền bao gồm 4 mảng chính
14



trong kinh doanh đó là: Hệ thống, bí quyết cơng nghệ sản xuất/kinh doanh, hệ
thống thương hiệu, sản phẩm/dịch vụ.
- Nhượng quyền mơ hình kinh doanh khơng tồn diện: Nhượng quyền mơ hình
kinh doanh khơng tồn diện - non-business format franchise có thể hiểu ngắn gọn
là nhượng quyền một mảng nào đó của bên nhượng quyền. Ví dụ như nhượng
quyền sản phẩm, nhượng quyền công thức và tiếp thị, cung cấp quyền sử dụng
hình ảnh thương hiệu. Mục đích của hình thức này là bên nhượng quyền muốn tạo
độ phủ của thương hiệu trên thị trường, tăng doanh thu, và tạo ra khác biệt so với
đối thủ cạnh tranh.
- Nhượng quyền có tham gia quản lý: Management franchise là hình thức nhượng
quyền có tham gia quản lý. Thường được áp dụng với nhóm ngành F&B, các chuỗi
nhà hàng, khách sạn. Ngồi việc cung cấp hình thức kinh doanh và thương hiệu thì
bên nhượng quyền đồng thời cũng cho cung cấp cho bên nhận nhượng quyền
người quản lý và điều hành nhằm giúp cho việc giám sát cũng như vận hành kinh
doanh dễ dàng hơn.
- Nhượng quyền có tham gia đầu tư vốn: Ngoài nhượng quyền thương hiệu, bên
nhượng quyền - với phương pháp equity franchise, cũng sẽ đầu tư một số tiền vào
công ty nhận nhượng quyền. Điều này giúp bên nhượng quyền có tiếng nói trong
việc kinh doanh của bên nhận nhượng quyền, đồng thời giúp tìm hiểu được thêm
về thị trường mình mới thâm nhập.
2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của phương thức nhượng quyền thương hiệu
a. Ưu điểm
- Chi phí và rủi ro thấp, đặc biệt đối với những doanh nghiệp theo đuổi chiến lược
toàn cầu dựa vào các sản phẩm tiêu chuẩn hóa trên thị trường quốc tế.
- Tạo được sự thống nhất về sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
- Mở rộng thị trường nhanh chóng trên phương diện địa lý.

15



- Doanh nghiệp có thể học hỏi những kiến thức về văn hoá và luật pháp của các
nhà quản trị địa phương thơng qua hợp đồng nhượng quyền, từ đó giảm thiểu sự
rủi ro kinh doanh thất bại trên thị trường mới.
b. Nhược điểm
- Phải quản lý một số lượng lớn đại lý trên các thị trường khác nhau.
- Hạn chế trong việc kiểm soát và đảm bảo sự đồng nhất về chất lượng và hình ảnh
của sản phẩm.
- Có khả năng gặp tranh chấp pháp lý với bên nhận nhượng quyền.
- Bên nhượng quyền có thể tiếp thu, học hỏi và trở thành đối thủ của doanh nghiệp
trong tương lai.
2.2.4. Ví dụ
Phở 24 và tầm nhìn đưa phở Việt Nam ra thế giới.

Ông Lý Quý Trung khởi nghiệp xây dựng Phở 24 chỉ với “vỏn vẹn” một tỷ
đồng. Gọi là “Phở 24” vì được chế biến từ 24 thứ gia vị (nước, thịt, xương ống,
16


muối, tiêu, đường, nước mắm, hành tây, hành tím, hành lá, đinh hương, gừng, quế,
thảo quả, hạt ngò, ngò gai, củ cải trắng, chanh, ớt, ngị rí, bánh phở tươi, rau, quế,
giá) được chắt lọc tinh tế từ khẩu vị của 3 miền.
Ngồi ra, “Phở 24” cịn tượng trưng cho 24 giờ trong một ngày với hy vọng các
cửa hàng Phở 24 sẽ khơng bao giờ đóng cửa trên tồn thế giới; bên cạnh đó cái tên
cịn mang hàm ý cần 24 giờ để có được nồi nước dùng thơm ngon. Cái tên “Phở
24” cũng rất dễ đọc, dễ nhớ và khi hội nhập vào thị trường ẩm thực thế giới, nó sẽ
góp phần cho việc quảng bá thương hiệu được hiệu quả hơn.

Mục tiêu của Phở 24 là hướng tới phục vụ thực khách 24/24, vì nhu cầu hiện nay
của người tiêu dùng thật sự cần một loại thức ăn phù hợp ở mọi thời điểm do đặc

thù công việc của xã hội.

17


Quầy Phở 24 theo mơ hình subway tại Úc

Cửa hàng Phở 24 tại Hàn Quốc
18


Các cột mốc trên con đường đưa phở Việt Nam ra thế giới của Phở 24:
- Tháng 6/2005, cửa hàng nhượng quyền thương mại đầu tiên tại nước ngoài được
khai trương tại thủ đô Jakarta, Indonesia.
- Tháng 6/2006, mở cửa hàng nhượng quyển tại trung tâm Rockwell ở Manila,
Philipines.
- Tháng 9/2006, VinaCapital đầu tư 3 triệu USD vào chuỗi cửa hàng Phở 24.
- Tháng 12/2006, tại Diễn đàn doanh nghiệp tồn cầu (Singapore), Phở 24 đã lọt
vào
vịng chung khảo "Giải thưởng quốc tế về nhượng quyền" do Hiệp hội nhượng
quyền Châu Á - FLA (Frachising & Licensing Asia).
- Tháng 3/2009, tổng số cửa hàng Phở 24 tại Việt Nam và nước ngoài đã đạt đến
con
số 70 sau 6 năm đi vào hoạt động.
- Tháng 12/2009, chuẩn bị nâng tổng số cửa hàng lên 80 (hơn 40 cửa hàng ở TP.
HCM) với 15 cửa hàng ở nước ngoài (Indonesia, Campuchia, Hàn Quốc,
Philippines, Hồng Công, Ma Cao, Anh và Úc).
- Ngày 10/07/2011, cửa hàng Phở 24 đầu tiên tại Nhật Bản, đánh dấu sự xuất hiện
lần đầu tiên của một thương hiệu phở đến từ Việt Nam..
- Ngày 11/11/2011, Phở 24 bán mình cho Viet Thai International, thuộc tập đồn

Jollibee đến từ Phillipines. Sau thời điểm chuyển nhượng, Phở 24 liên tục mở các
cửa hàng mới. Theo báo cáo của Jollibee (JFC) – đồng sở hữu Phở 24, chuỗi Phở
24 năm 2018 đang có mặt ở Việt Nam, Indonesia và Philippines. Trung bình mỗi
năm chuỗi bán ra 5 triệu tơ phở. Với 6 cửa hàng mở mới, năm 2018 ghi nhận kết
quả tốt nhất trong vòng 4 năm của Phở 24 nhờ cải thiện thiết kế cửa hàng cũng như
mơ hình hoạt động nhằm phục vụ nhanh hơn, tăng trải nghiệm cho thực khách.
- Tháng 6/2012, Phở 24 đã mở 70 cửa hàng với 70% các cửa hàng nội địa tọa lạc
tại

19


các tỉnh thành lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương,
và 30% các cửa hàng quốc tế tại Jakarta (Indonesia), Manila (Philippines), Phnom
Penh
(Campuchia), Ma Cao - Hồng Kơng và Tokyo (Nhật Bản). Phở 24 có kế hoạch mở
thêm cửa hàng ở tất cả các thành phố lớn của Việt Nam cũng như tại các thị trường
nước ngồi, nơi có số lượng lớn người châu Á.
2.3. Mua li-xăng

2.3.1. Khái niệm
- Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu cơng nghiệp (hay cịn gọi là li- xăng) là
việc: “Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình”
(theo Khoản 1 Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ).
- Chủ sở hữu của một nhãn hiệu cho phép cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác sử
dụng nhãn hiệu của doanh nghiệp mình cấp trên một vùng lãnh thổ nhất định trong
một khoảng thời gian nhất định.
20



- Nhãn hiệu được li-xăng phải thuộc quyền sử dụng của bên giao li-xăng.

- Phương thức mua li-xăng và phương thức nhượng quyền thương hiệu thường bị
nhầm là một. Nhưng thực tế chúng có nhiều điểm khác biệt, được thể hiện qua
bảng dưới đây:
Tiêu chí

Nhượng quyền thương mại

Căn cứ điều hành
Đăng ký

Luật chứng khoán
Cần thiết

Quyền lãnh thổ

Cung cấp cho bên nhận
quyền

Mua li-xăng
Luật hợp đồng
Không yêu cầu
- Không được cung cấp
- Người được cấp phép
có thể bán các giấy phép
và sản phẩm tương tự
trong cùng một khu vực


Hỗ trợ và đào tạo
Sử dụng nhãn hiệu,
21

Được cung cấp bởi bên
nhượng quyền
Nhãn hiệu và logo được

Khơng cung cấp
Có thể được cấp phép


logo
Điều hành

Điều hành

bên nhượng quyền giữ lại
và bên nhận quyền sử dụng
Bên nhượng quyền thực Người cấp phép khơng có
hiện quyền kiểm soát đối quyền kiểm soát đối với
với bên nhận quyền
Bên nhượng quyền thực

người được cấp phép
Người cấp phép khơng có

hiện quyền kiểm sốt đối

quyền kiểm sốt đối với


với bên nhận quyền

người được cấp phép

2.3.2. Phân loại li-xăng
Hợp đồng li-xăng được chia làm 3 loại:
- Li-xăng độc quyền: Bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng Li- xăng với
bất kỳ bên thức ba nào khác và chỉ được được sử dụng khi đã có sự cho phép của
bên được chuyển quyền.
- Li-xăng không độc quyền: Bên chuyển quyền có thể sử dụng đối tượng sở hữu
cơng nghiệp cũng như ký kết hợp đồng Li-xăng với người khác trong phạm vi và
thời hạn chuyển giao quyền sử dụng.
- Li-xăng thứ cấp: Bên được chuyển quyền thực hiện chuyển giao quyền sử dụng
theo một hợp đồng khác là hợp đồng thứ cấp.
2.3.3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp mua li-xăng
a. Ưu điểm
- Bên cấp li-xăng có thể thâm nhập vào thị trường tiềm năng một cách dễ dàng.
- Giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường nhanh chóng, tốn ít chi phí, thời gian vì đã
có khả năng tiếp cận công nghệ bởi quyền từ li-xăng.
- Doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ bên mua li-xăng.
b. Nhược điểm

22


- Gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kiểm sốt khối lượng và chất lượng
sản phẩm bán ra. Có thể dẫn đến việc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
2.3.4. Ví dụ
Phim Việt trên các dịch vụ Video On Demand (VOD)

Thị trường phim điện ảnh Việt Nam hiện đang dần khẳng định được tên tuổi
và thương hiệu trên thị trường quốc tế. Bằng chứng cho việc đó là càng có nhiều
doanh nghiệp nước ngồi mua bản quyền để chiếu các tác phẩm từ nhà sản xuất
Việt Nam trên dịch vụ của mình. Cụ thể dưới đây là Hai Phượng - tác phẩm điện
ảnh đến từ Việt Nam được dịch vụ VOD đình đám là Netflix mua bản quyền chiếu
trên nền tảng của mình.

Phim Hai Phượng được Netflix mua lại bản quyền từ nhà phát hành là Lotte
Entertainment Việt Nam. Hai Phượng đã thu về 200 tỉ đồng tại các phòng vé trong
nước và ở Mỹ, Canada. Ngay trước khi thắng lớn ở các rạp, có nhiều tin đồn Hai
Phượng được Netflix mua bản quyền với mức giá lên đến 5 triệu USD. Không chỉ
về doanh thu, Hai Phượng cịn khẳng định vị trí của nền điện ảnh phim Việt, “thẳng
tiến” tới Oscar lần thứ 92 khi đạt đủ điểm chuẩn của Viện Hàn lâm Khoa học và
Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ dành cho “Phim truyện quốc tế”.
23


Ngồi Netflix ra, Cơng ty Giải trí Well Go USA - đơn vị cung cấp phim
Châu Á lớn trên thị trường Bắc Mỹ cũng được Lotte Entertainment Việt Nam cấp
bản quyền chiếu Hai Phượng trên các hệ thống đa phương tiện gia đình. Điều này
đem lại một khoản thu khơng hề nhỏ đến từ việc bán li-xăng cho đơn vị phát hành
phim.

2.4. Liên doanh, liên kết

24


2.4.1. Khái niệm
Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp muốn được chia sẻ quyền sở

hữu trong một cơ sở kinh doanh hơn là nắm quyền sở hữu toàn bộ. Một doanh
nghiệp riêng biệt được thành lập và đồng sở hữu bởi ít nhất hai pháp nhân độc lập
để đạt những mục tiêu kinh doanh chung được gọi là một doanh nghiệp liên doanh.
Mỗi bên có thể đóng góp bất kể thứ gì được các đối tác đánh giá là có giá trị, bao
gồm khả năng quản lý, kinh nghiệm marketing, khả năng tiếp cận thị trường, công
nghệ sản xuất, vốn tài chính, kiến thức hoặc cơng cụ ưu việt trong thực hiện cơng
tác nghiên cứu phát triển.
Mỗi bên có thể đóng góp bất kể thứ gì được các đối tác đánh giá là có giá trị,
bao gồm khả năng quản lý, kinh nghiệm marketing, khả năng tiếp cận thị trường,
cơng nghệ sản xuất, vốn tài chính, kiến thức hoặc công cụ ưu việt trong thực hiện
công tác nghiên cứu phát triển.

25


×