Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 86 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước, cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế được chuyển dịch để đáp ứng nhu cầu
phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới. Cùng với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Từ khi thực
hiện đường lối đổi mới đến nay, cơ cấu lao động nước ta đã có sự chuyển đổi
theo hướng tích cực, góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn
định, đồng thời tạo điều kiện để quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam
ngày càng hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động của nước ta diễn ra còn
chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu đề ra. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đến
năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện
đại thì việc chuyển đổi cơ cấu lao động đóng vai trị rất quan trọng cần được
nghiên cứu.
Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh ở
miền Bắc cũng như của cả nước. Mục tiêu của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,
tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp là 5,6%; ngành công nghiệp là
59,8%; ngành dịch vụ là 34,6%. Thực tế trên đòi hỏi tỉnh Bắc Ninh phải có
những bước đột phá trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là chuyển dịch mạnh cơ cấu
lao động theo ngành để đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành. Tuy nhiên, năm 2011 tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản của tỉnh là 44,15%; ngành công nghiệp, xây dựng là 34,88%;
ngành dịch vụ là 20,97%. Mặc dù cơ cấu lao động của tỉnh đã chuyển dịch
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng chưa đáp ứng được sự
nghiệp CNH, HĐH. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động vẫn diễn ra với
tốc độ chậm, chưa phát huy hết được tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Vấn đề có


2


tính cấp thiết được đặt ra là phải có giải pháp đúng đắn nhằm đẩy nhanh tốc
độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hợp lý đáp ứng được yêu cầu mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động
trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh” làm luận
văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố
đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập và tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau,
tiêu biểu như:
Về bài viết trên các báo, tạp chí khoa học, có:
- “Các nhân tố tác động tới khuynh hướng thay đổi nguồn nhân lực” của
Đoàn Gia Dũng, Tạp chí Đại học Đà Nẵng, năm 2005 đã mơ tả các thay đổi
cần thiết trong lực lượng lao động của mỗi quốc gia do thách thức của xu thế
toàn cầu hóa mang lại. Đây được xem là những thay đổi định hướng, căn bản
có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp thấy được
và định hướng sự phát triển nguồn nhân lực của mình và từ đó đáp ứng các cơ
hội và thách thức do hội nhập quốc tế mang lại.
- “Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động: Các giải pháp đột phá đối với
khu vực nông nghiệp, nông thôn” của Thái Phúc Thành, Tạp chí Khu cơng
nghiệp Việt Nam, năm 2010 đã khẳng định vai trò quan trọng của chuyển dịch
cơ cấu lao động và đề xuất các giải pháp đối với khu vực nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta hiện nay.
“Thách thức trong q trình chuyển dịch cơ cấu lao động nơng nghiệp nông thôn ở nước ta” của PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc, Bản tin số 28, Viện
Khoa học Lao động và Xã hội, năm 2011 đã đánh giá được những thành tựu
cũng như chỉ ra được những thách thức trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động trong nông nghiệp nông thôn ở nước ta; từ đó rút ra được những bài học
kinh nghiệm quý báu cho quá trình thực hiện tiếp theo.



3
Những cơng trình này đã phần nào làm rõ được một số vấn đề lý luận về
nguồn nhân lực, cơ cấu lao động, thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động
nơng thơn ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị đối với vấn đề tạo
việc làm nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
Về luận văn cao học, luận án nghiên cứu sinh, đề tài nghiên cứu khoa
học có:
- “Vấn đề phân cơng lại lao động xã hội trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tỉnh Tiền Giang”, luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Thị Ngọc Lan,
năm 2006 đã trình bày một số vấn đề lý luận về phân công lại lai động xã hội,
đánh giá thực trạng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và đưa ra một số giải pháp
đột phá nhằm thúc đẩy q trình phân cơng lại lao động xã hội phù hợp với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
-“Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông
thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố ở nước ta”, Đề tài cấp nhà nước KX.
02.01/06-10 của PGS.TS Lê Xuân Bá,năm 2009 đã hệ thống hoá những vấn
đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông
thôn và giải quyết việc làm của lao động nơng nghiệp, nơng thơn trong q
trình CNH, HĐH; Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông
nghiệp, nông thôn và vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp,
nông thôn trong những năm đổi mới vừa qua; Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020; Đề xuất định hướng cơ chế giải
pháp chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
trong quá trình CNH, HĐH và đơ thị hóa ở Việt Nam.
- “Báo cáo số 8, Thị trường lao động, Việc làm, và Đơ thị hóa ở Việt Nam
đến năm 2020: Học tập từ kinh nghiệm quốc tế” của Bộ KH-ĐT, năm 2009”;
Báo cáo chuyên đề nhánh 3, CTCB 2009-02 về chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp, nông thôn” của - Viện KHLĐXH/Bộ LĐTBXH, năm 2009…



4
Những cơng trình này đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận
liên quan đến cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động đặc biệt đi sâu
nghiên cứu lao động nông thôn ở Việt Nam trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Nhưng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa có cơng trình nghiên cứu nào về
vấn đề này dưới góc độ kinh tế chính trị để đánh giá và đưa ra những giải
pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Vì vậy, tôi chọn đề tài này không trùng lặp
với bất cứ một cơng trình khoa học nào đã cơng bố cho đến nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của đề tài này nhằm làm rõ vai trị, ý nghĩa và thực trạng của
q trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn hiện nay. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, đề tài đưa ra phương hướng
và các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động của địa
phương trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá của đất nước.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích đó, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến lao động và quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh trong giai đoạn 2007 - 2011.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm chuyển dịch
cơ cấu lao động ở tỉnh Bắc Ninh theo yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
4. Đối tượng, phạm vi của luận văn của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình chuyển dịch cơ cấu lao

động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


5
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Giai đoạn 2007 - 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, trong đề tài này tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.
- Phương pháp đặc thù là phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
- Các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp
+ Phương pháp qui nạp và diễn dịch
+ Phương pháp toán kinh tế.
+ Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Đề tài này đã phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao
động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2011.
- Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn 2011 - 2015, đề tài xây dựng phương hướng tiến hành chuyển
dịch cơ cấu lao động phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như
trình độ phát triển của địa phương đến năm 2020.
- Ngoài ra, đề tài cịn là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho
những người quan tâm nghiên cứu vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung nghiên cứu đề tài gồm có 3 chương, 8 tiết.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ YÊU CẦU CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA

1.1.1. Khái niệm cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh hình thức cấu tạo
bên trong của tổng thể lao động, sự tương quan giữa các bộ phận và mối quan
hệ giữa các bộ phận đó. Đặc trưng của cơ cấu lao động là mối quan hệ tỷ lệ về
mặt lượng, chất lao động theo những tiêu chí nhất định.
Là một phạm trù kinh tế - xã hội, cơ cấu lao động có những thuộc tính cơ
bản, đó là tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội:
- Tính khách quan: Cơ cấu lao động bắt nguồn từ dân số và cơ cấu kinh
tế, quá trình vận động của dân số và cơ cấu kinh tế có tính khách quan do đó
nó quy định tính khách quan của cơ cấu lao động.
- Tính lịch sử: Q trình phát triển của lồi người là q trình phát triển
của các phương thức sản xuất, mỗi phương thức sản xuất có một cơ cấu kinh
tế đặc trưng, nên cơ cấu kinh tế có tính lịch sử. Được bắt nguồn từ cơ cấu
kinh tế nên cơ cấu lao động cũng có tính lịch sử.
- Cơ cấu lao động mang tính xã hội sâu sắc: Cơ cấu lao động phản ánh
sự phân cơng lao động xã hội. Q trình phân cơng lao động xã hội thể hiện
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, thể hiện quá trình phát triển của

con người. Mỗi hình thức phân cơng lao động sẽ tạo nên một cơ cấu lao động
mới. Xét trên phương diện sản xuất, cơ cấu lao động không những phản ánh
các giai tầng của xã hội trong nền sản xuất mà còn phản ánh các hoạt động
kinh tế của các giai tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.


7
Nghiên cứu cơ cấu lao động nghĩa là nghiên cứu sự phân chia lao động
thành các nhóm, các bộ phận khác nhau dựa theo những tiêu chí cụ thể tuỳ
thuộc vào mục đích nghiên cứu.
- CCLĐ là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của từng bộ
phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự so sánh của bộ
phận lao động này so với bộ phận lao động khác.
- CDCCLĐ là sự cấu trúc lại các bộ phận lao động trong tổng lao động
xã hội; đó là sự tăng, giảm trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận động
của từng bộ phận trong tổng số lao động, trong một không gian, khoảng thời
gian nhất định trên cơ sở sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch CCLĐ là một nội dung quan trọng của quá trình CNH,
HĐH nên việc chuyển dịch CCLĐ cũng phải thỏa mãn các yêu cầu của quá
trình này cũng như tạo ra các tiền đề quan trọng cho quá trình CNH, HĐH.
- Tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong nông nghiệp giảm dần, tỷ
trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong công nghiệp, dịch vụ ngày càng
tăng lên.
Với việc giảm dần tỷ trọng của khu vực nơng nghiệp trong cơ cấu kinh
tế, cùng với đó là sự tăng dần tỷ trọng của khu vực công nghiệp, dịch vụ thì
CDCCLĐ phải đi theo định hướng đó. Số lượng và tỷ trọng lao động tham gia
trực tiếp vào khu vực công nghiệp, dịch vụ tăng lên tương ứng. Khu vực công
nghiệp, dịch vụ mở rộng sản xuất, thêm nhiều ngành nghề mới tạo việc làm

mới và tạo lực hút để chuyển một bộ phận lao động trong khu vực nông
nghiệp sang làm việc.
- Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với lao
động giản đơn trong tổng lao động xã hội.


8
Quá trình CNH, HĐH gắn liền với sự phát triển của cách mạng khoa học
công nghệ gắn với nền kinh tế tri thức đòi hỏi tất yếu là người lao động phải
có trình độ cao, được đào tạo cơ bản, đúng với chun mơn ngành nghề mình
làm việc. Nền kinh tế càng phát triển thì địi hỏi người lao động phải khơng
ngừng nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn của mình. Có như vậy thì họ
mới đáp ứng được yêu cầu công việc. Trong tổng lao động xã hội thì quá trình
chuyển dịch CCLĐ cần phải làm gia tăng tỷ trọng của bộ phận lao động phức
tạp, lao động qua đào tạo so với bộ phận lao động giản đơn.
- Tốc độ tăng lao động khu vực dịch vụ nhanh hơn công nghiệp và
nông nghiệp.
Nền kinh tế hiện đại là nền kinh tế tri thức, nền kinh tế dịch vụ. Khu vực
dịch vụ ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Với sự phát
triển của cách mạng khoa học cơng nghệ, nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời
và chiếm vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế cũng như việc thỏa mãn
nhu cầu của con người. Dịch vụ với tư cách là một hàng hóa đặc biệt. Chính
vì vậy, q trình phát triển nền kinh tế với vai trò ngày càng quan trọng của
dịch vụ đã tạo ra một nhu cầu lớn về lao động. Điều đó địi hỏi q trình
CDCCLĐ phải tn thủ theo quy luật tốc độ tăng lao động trong khu vực dịch
vụ nhanh hơn khu vực công nghiệp và nông nghiệp.
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động
CCLĐ có nội dung đa dạng theo các tiêu chí khác nhau, nhưng để đánh
giá được quá trình CDCCLĐ gắn liền với quá trình CDCCKT phù hợp với địa
bàn nghiên cứu, trong đề tài đề cập đến 3 nội dung cơ bản: CDCCLĐ theo

ngành kinh tế, CDCCLĐ theo vùng, lãnh thổ và CDCCLĐ theo trình độ văn
hố, chun mơn kỹ thuật.
- CDCCLĐ theo ngành kinh tế: CCLĐ theo ngành kinh tế thể hiện tỷ lệ
lực lượng lao động trong ba nhóm ngành lớn là nông-lâm-thuỷ sản; công
nghiệp xây dựng; thương mại, dịch vụ và theo các phân ngành trong từng


9
nhóm ngành. CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế quốc dân có mối quan hệ chặt
chẽ và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
CDCCLĐ theo ngành kinh tế là sự dịch chuyển lao động từ ngành này
sang ngành khác. Trong quá trình CNH, HĐH một vấn đề có tính quy luật là
tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, dịch vụ) tăng lên và
ngành nông nghiệp giảm xuống do đó tất yếu CDCCLĐ theo ngành sẽ vận
động theo xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Sự biến đổi CCLĐ theo ngành trong quan hệ với trình độ phát triển kinh
tế xã hội (thể hiện bằng chi tiêu quy mô, tốc độ và cơ cấu GDP).
Quy luật của sự phát triển trong từng ngành là từ ngành kinh tế sử dụng
nhiều lao động (lao động phổ thông) sang ngành sử dụng nhiều vốn sang
ngành sử dụng hàm lượng khoa học cơng nghệ cao. Vì vậy, tất yếu CCLĐ
theo hướng lao động có trình độ cao sẽ chiếm tỷ trọng lớn và nó sẽ chuyển
dịch lao động vào những ngành có hàm lượng khoa học cơng nghệ cao. Điều
này địi hỏi sự nâng cao trình độ của người lao động là một tất yếu khách
quan. Mặt khác, mục tiêu CNH, HĐH ở Việt Nam đến năm 2020, nước ta trở
thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại thì tất yếu xét về CCLĐ sẽ
phải chuyển dịch lao động trong nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và
dịch vụ.
- CDCCLĐ theo vùng lãnh thổ (thành thị - nông thôn, các vùng kinh tế,
vùng địa lý tự nhiên, vùng hành chính...): CCLĐ theo vùng lãnh thổ là các

quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động, phát triển của nguồn lao động
giữa các vùng và trong nội bộ vùng.
CCLĐ theo ngành được thể hiện trong không gian bằng sự CCLĐ theo
lãnh thổ. Sự PCLĐ theo lãnh thổ gắn liền và thúc đẩy sự phát triển PCLĐ
theo ngành. Mở rộng PCLĐ theo lãnh thổ chính là tăng trưởng chun mơn
hố và phát triển tổng hợp sản xuất theo vùng. Thực hiện việc bố trí các


10
ngành nghề, các cơ sở sản xuất trên lãnh thổ sẽ tạo cơ sở sử dụng hợp lý các
loại lao động ở từng vùng.
C.Mác cho rằng: Sự phân công lao động theo vùng làm cho một số
ngành sản xuất nhất định bị buộc chặt vào một số vùng nhất định trong nước.
Điều này chứng tỏ rằng mọi sự phát triển của phân công lao động theo
ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh thổ và giữa CCLĐ theo
vùng và CCLĐ theo ngành khơng hồn tồn đối lập nhau mà chúng gắn bó
với nhau. Khơng có một cơ sở ngành nghề nào lại không được triển khai
trên một lãnh thổ nhất định. Chính CCLĐ theo vùng lại thể hiện CCLĐ
ngành nghề trên vùng lãnh thổ đó.
- CDCCLĐ theo trình độ chun mơn kỹ thuật: CCLĐ theo trình độ văn
hố, chuyên môn kỹ thuật là quan hệ tỷ lệ và xu hướng vận động giữa các
loại lao động có trình độ văn hố, chun mơn kỹ thuật khác nhau và được
phân chia như sau:
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: lao động được chia
thành lao động có chun mơn kỹ thuật và lao động phổ thơng. Trong đó lao
động phổ thơng là lao động chưa qua đào tạo với công cụ sản xuất thủ công,
lạc hậu, năng suất thấp. lao động có chun mơn kỹ thuật lại được chia thành
các loại:



Lao động có trình độ cơng nhân kỹ thuật.



Lao động có trình độ sơ cấp.



Lao động có trình độ trung học chun nghiệp.



Lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học.

CDCCLĐ theo trình độ chun mơn kỹ thuật là sự bố trí lao động theo
chuyên môn được đào tạo để người lao động phát huy năng lực của mình một


11
cách có hiệu quả đồng thời để họ có điều kiện tích lũy kinh nghiệm và nâng
cao tính chuyên nghiệp.
- CDCCLĐ theo thành phần kinh tế: là quan hệ tỷ lệ và xu hướng vận
động, phát triển của lực lượng lao động giữa các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đã được Đảng ta nêu ra từ Đại
hội VI (1986). Đây là chủ trương, chính sách nhất quán và lâu dài của Đảng
ta, cho đến nay đã trải qua hơn 25 năm đổi mới, thực tiễn đã chứng minh
rằng, đây là một luận điểm, một chính sách hồn tồn phù hợp với yêu cầu
khách quan, là quyết sách chiến lược đúng đắn, sáng tạo góp phần làm nên
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Trong Văn kiện Đại hội XI,

Đảng ta lại tiếp tục khẳng định tính khách quan của việc đa dạng hóa các hình
thức sở hữu, coi trọng mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức kinh doanh và
vai trị chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước.
Mục đích của việc thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển kinh
tế nhiều thành phần là nhằm tiếp tục giải phóng sức sản xuất, huy động và
khai thác cao nhất mọi nguồn lực, mọi tiềm năng vào công cuộc CNH, HĐH
đất nước; từ đó sẽ phân cơng lại lực lượng lao động xã hội một cách hợp lý,
sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực con người.
Để tập hợp và phát huy được toàn bộ sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế thì nhất thiết phải thực hiện
chuyển dịch, cơ cấu lại lao động cho phù hợp giữa các thành phần kinh tế. Với
chủ trương đổi mới thành phần kinh tế nhà nước mà trọng tâm là cổ phần hóa,
cũng như coi thành phần kinh tế tư nhân là một trong những động lực lớn thì việc
cơ cấu lại lao động giữa các thành phần này cũng phải theo xu hướng này.
1.1.4. Phương thức và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
- Phương thức CDCCLĐ:


12
Do đặc điểm của nguồn lao động ở Việt Nam nên CDCCLĐ ở nước ta
chủ yếu theo hướng chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn sang lao động ở
các ngành công nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và khu cơng nghiệp cũng như
ngay tại nơng thơn. Từ đây có thể xảy ra các phương thức sau:
+ Nếu theo mức độ tích tụ, tập trung của các nguồn lực thì trước tiên,
CDCCLĐ sẽ diễn ra từ chỗ lấy việc tập trung lao động làm chính, chủ yếu
chuyển sang lấy việc tập trung vốn làm yếu tố kích thích sản xuất, rồi sau đó
tiếp tục chuyển sang một giai đoạn mới hơn là lấy việc tập trung kỹ thuật làm
nội dung cơ bản để chuyển dịch cơ cấu lao động.
+ Nếu theo khả năng tiếp nhận thành quả của cách mạng KH - CN thì

CDCCLĐ diễn ra trước tiên từ chỗ lấy khả năng giải quyết việc làm cho lao
động là chính sang giai đoạn lấy việc nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng
làm việc cho lao động làm mục tiêu cơ bản.
+ Nếu theo mức độ gia tăng của giá trị đầu ra, CDCCLĐ sẽ diễn ra từ chỗ
ban đầu có giá trị đầu ra thấp đến các giai đoạn sau có giá trị đầu ra cao hơn.
+ Nếu căn cứ vào không gian di chuyển của lao động thì CDCCLĐ có
thể diễn ra theo hai hình thức sau:
Một là, CDCCLĐ tại chỗ, đây là sự chuyển dịch của lao động nông
nghiệp sang các ngành kinh tế khác ngay trong địa bàn nông thôn. Đặc
điểm cơ bản của sự di chuyển này là không di chuyển nơi sinh sống, nên
không làm thay đổi cơ cấu, cũng như mật độ dân cư sinh sống ở nông thôn,
nhưng CCLĐ lại có sự thay đổi rõ rệt. Đây là phương thức CDCCLĐ tích
cực nhất, đảm bảo mục tiêu “ly nơng bất ly hương” mà nhiều quốc gia đang
phát triển đã đặt ra.
Hai là, CDCCLĐ kèm theo sự di cư, đây là sự chuyển dịch lao động về
mặt không gian, hệ quả của q trình này là tạo ra các dịng di chuyển dân cư
và lao động từ nông thôn ra thành thị, nông thôn - nông thôn, từ vùng này qua
vùng khác hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đặc điểm của sự dịch


13
chuyển này là sẽ làm giảm quy mô cũng như cơ cấu nguồn lao động nơi ra đi,
nhưng lại làm tăng quy mô cũng như cơ cấu nguồn lao động nơi đến. Giải
thích cho hiện tượng này, các nhà kinh tế đã đưa ra lý thuyết về “lực hút và
lực đẩy” đối với lao động. Theo lý thuyết trên, một trong những yếu tố cơ bản
tạo ra lực hút đối với lao động nơi ra đi chính là do mức thu nhập dự kiến ở
khu vực họ sẽ chuyển đến. Vì vậy, để giảm bớt áp lực về đời sống, việc làm
do hậu quả của việc di dân và lao động gây ra, cần phải có các giải pháp tích
cực để xoá bỏ sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa đô thị và nông
thôn, giữa các vùng và trong nội bộ vùng; từng bước làm giảm và đi đến triệt

tiêu được những lực hút và lực đẩy tiêu cực nói trên đối với lao động nơng
nghiệp, nơng thôn [11, tr.21 - 22].
- Xu hướng CDCCLĐ:
Xu hướng CDCCLĐ là sự thay đổi vận động của các hiện tượng, của các
bộ phận cấu thành tổng thể lao động theo chiều hướng nhất định tương đối ổn
định trong một thời gian với những bối cảnh KT - XH xác định.
Quá trình CDCCLĐ diễn ra theo nhiều xu hướng khác nhau, nhưng
chung quy lại bao gồm các xu hướng cơ bản sau đây:
+ CDCCLĐ theo ngành kinh tế:
CDCCLĐ theo ngành kinh tế có tính chất lịch sử bởi nó gắn liền với quá
trình chuyển dịch cơ cấu theo ngành và cũng là hệ quả của quá trình chuyển
dịch cơ cấu theo ngành. Nguồn gốc của cơ cấu ngành kinh tế được hình thành
dựa trên cơ sở của sự phân cơng lao động theo ngành. Do đó chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế tất yếu dẫn tới CDCCLĐ theo ngành. Đây là xu hướng cơ
bản và có ý nghĩa quyết định nhất của q trình CDCCLĐ. Xu hướng cơ bản
có tính quy luật của CDCCLĐ theo ngành trong quá trình CNH, HĐH đất
nước - chuyển đổi từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế hiện đại theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là:


14
+ Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trong các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp giảm, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trong ngành công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ tăng lên.
+ Tăng tỷ trọng lao động tham gia sản xuất sản phẩm hàng hóa cung cấp
cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Ngày nay dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ,
CDCCLĐ cịn được thể hiện ở tính quy luật sau: Tốc độ tăng lao động trong
các ngành sản xuất phi vật chất tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các
ngành sản xuất vật chất. Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu

thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội. Giải phóng lao động
ở các ngành có năng suất lao động và giá trị sức lao động thấp, chuyển sang
ngành có năng suất lao động và giá trị sức lao động cao nhờ áp dụng khoa học
- kỹ thuật và công nghệ mới hiện đại.
+ Tăng tỷ trọng lao động trong các ngành, các lĩnh vực địi hỏi lao động
phải có trình độ văn hóa ngày càng cao và lao động qua đào tạo, kể cả lao
động chuyên môn và lao động kỹ thuật, nhằm tăng hàm lượng chất xám trong
sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.
CDCCLĐ theo ngành không chỉ diễn ra theo nhóm ngành mà cịn diễn ra
trong nội bộ từng nhóm ngành:
+ Trong ngành nơng nghiệp, tăng tỷ trọng lao động lâm nghiệp, thủy
sản; giảm tuyệt đối và tỷ trọng lao động nông nghiệp thuần túy; tạo ra cơ cấu
nông, lâm, ngư nghiệp đa ngành. Trong nông nghiệp thuần túy, trên cơ sở đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia, sẽ tăng lao động chăn nuôi, giảm tỷ trọng
lao động trồng trọt.
+ Trong ngành trồng trọt, để tiến tới một nền nơng nghiệp hàng hóa, cơ
cấu sản phẩm và cây trồng diễn ra theo hướng ưu tiên các mặt hàng sản phẩm
có giá trị cao, có lợi thế về xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ như: cà phê, tiêu,
điều, cao su, chè và các loại cây công nghiệp khác. Sự thay đổi cơ cấu sản


15
phẩm ngành trồng trọt sẽ làm cho CCLĐ dịch chuyển theo hướng tăng lao
động ngành trồng trọt các loại cây cơng nghiệp, có giá trị kinh tế cao đồng
thời giảm lao động ngành trồng trọt các loại cây có giá trị kinh tế thấp như:
Lúa, khoai, ngô… CDCCLĐ theo hướng này sẽ hình thành nên những vùng
chun canh cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế cao.
+ Trong ngành chăn nuôi, do áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất nên hướng chăn nuôi sẽ chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa,
kiểu trang trại. Từ đó cơ cấu đàn gia súc, gia cầm cũng thay đổi và sẽ hình

thành nên những đơn vị chăn ni có quy mô lớn. CCLĐ được dịch chuyển
theo hướng từ quy mô hộ gia đình sang quy mơ trang trại. Như vậy quá
trình CDCCLĐ trên gắn với sự thay đổi hình thức tổ chức và phương pháp
lao động.
+ Trong công nghiệp, tăng lao động trong các ngành sản xuất các mặt
hàng có khả năng cạnh tranh, sử dụng công nghệ nhiều lao động, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (như dệt may, giày dép, điện tử…);
tăng mạnh lao động trong một số ngành sử dụng công nghệ cao (cơng nghệ
phần mềm, tự động hóa, sản phẩm cơ khí chất lượng cao…); tăng lao động
trong các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp, vật liệu thay thế nhập khẩu
(giấy và bột giấy, thép, xi măng, phân bón…).
+ Trong dịch vụ tăng nhanh lao động trong thương nghiệp, nhất là thị
trường trong nước; du lịch; vận tải; dịch vụ bưu chính, viễn thơng, tin học;
dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm tốn, đây là các ngành dịch vụ kinh doanh
có tính chất thị trường.
Theo kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế phát triển, quá trình
CDCCLĐ theo ngành thường trải qua ba thời kỳ:
+ Thời kỳ đầu: Thời kỳ phát triển nông nghiệp, lao động ngành nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó đến lao động trong các ngành công
nghiệp và cuối cùng là dịch vụ.


16
+ Thời kỳ thứ hai: Khi sản xuất công nghiệp đã phát triển thì lao động
trong ngành cơng nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là lao động trong
ngành nông nghiệp và cuối cùng là lao động dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp nhất.
+ Thời kỳ thứ ba: Đây là thời kỳ hậu công nghiệp, khi các ngành kinh tế
cơng nghiệp và nơng nghiệp đã đạt NSLĐ cao thì lao động chuyển dịch nhanh
sang ngành dịch vụ. Lao động tập trung ở ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao
nhất, tiếp đến là ngành công nghiệp và cuối cùng ngành nông nghiệp. Các nước

phát triển trên thế giới đã trải qua ba thời kỳ này và hiện đang ở giai đoạn thứ
ba với xu hướng chuyển sang nền kinh tế tri thức. Hiện nay, lao động nông
nghiệp ở các nước phát triển chỉ còn chiếm tỷ trọng dưới 5% lực lượng LĐXH,
lao động công nghiệp dưới 30% và lao động dịch vụ tăng trên 70%.
+ CDCCLĐ theo vùng lãnh thổ:
Tăng lao động trong các vùng kinh tế trọng điểm (kinh tế động lực), các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế mở; tiếp tục
dịng di dân đến các vùng có tiềm năng đất đai khai thác (Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ, ven biển, hải đảo…); tăng mạnh dịng di dân từ các vùng nơng thơn
vào các đơ thị tìm kiếm vệc làm, chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp
sang phi nông nghiệp ở các vùng ven đơ thị, thành phố lớn trong q trình đơ
thị hóa nhanh; tiếp tục tăng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi hình thức xuất khẩu lao động.
Trong nông nghiệp nông thôn, cùng với sự phát triển của CNH, HĐH và
sự tích tụ, tập trung tư liệu sản xuất, kinh nghiệm lao động … thì xu hướng
CDCCLĐ là: Tỷ trọng lao động làm việc trong các làng nghề, các vùng sản
xuất chun mơn hố và khu cơng nghiệp tập trung trình độ cao sẽ ngày càng
tăng lên. Từ đây sẽ tạo ra các vùng kinh tế trọng điểm chun mơn hố cao,
các khu cơng nghiệp chế biến tập trung và làng nghề tiểu thủ cơng nghiệp có
cơ cấu ngành nghề phong phú đóng vai trị hạt nhân đẩy nhanh tốc độ
CDCCLĐ nông nghiệp, nông thôn.


17
+ CDCCLĐ theo trình độ chun mơn kỹ thuật:
Q trình CDCCLĐ theo ngành, theo vùng sẽ định hướng và làm thay
đổi CCLĐ theo trình độ CMKT. Xu hướng cơ bản có tính chất bao trùm,
mang tính chiến lược lâu dài của việc CDCCLĐ theo trình độ CMKT là
nhằm đáp ứng cơ cấu về trình độ, cơ cấu ngành, nghề và cơ cấu vùng, miền
phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH và CDCCKT theo hướng CNH,
HĐH ở nước ta.

Xu hướng chung đó là tăng tỷ trọng lao động có trình độ CMKT, giảm tỷ
trọng lao động khơng có trình độ CMKT (LĐ phổ thơng); về cơ cấu đào tạo
lao động theo trình độ CMKT là tăng lao động có trình độ cơng nhân kỹ thuật,
sau đó thu hẹp dần lao động trình độ trung học chuyên nghiệp và cuối cùng là
cấp cao đẳng, đại học và sau đại học.
Trong nơng nghiệp nơng thơn, CDCCLĐ theo trình độ CMKT diễn ra
theo hai giai đoạn: Ở giai đoạn đầu tăng tỷ trọng lao động có trình độ thấp và
giảm lao động chưa qua đào tạo; ở giai đoạn cao hơn, khi có sự địi hỏi về
mức độ phức tạp của cơng việc thì xu hướng là tăng lao động có trình độ cơng
nhân kỹ thuật, nghệ nhân, trung học chun nghiệp và sau cùng là cao đẳng,
đại học đồng thời giảm lao động có trình độ thấp.
1.2. VAI TRỊ CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG

1.2.1. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội
Quá trình phát triển kinh tế đồng thời là quá trình làm thay đổi cơ cấu
của lực lượng lao động xã hội, kể cả những quan hệ tỷ lệ về số lượng và chất
lượng. Sự thay đổi về CCLĐ phản ánh trình độ và là kết quả của sự phát triển
ngày càng cao của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất ngày càng phát
triển tạo điều kiện cho q trình phân cơng lao động một cách sâu sắc và sự
phát triển của phân cơng lao động đến lượt nó lại càng làm cho các mối quan


18
hệ kinh tế ngày càng củng cố, phát triển. Như vậy, sự thay đổi về số lượng và
chất lượng của CCKT, CCLĐ phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã
hội và nó phản ánh kết quả quá trình cơng nghiệp hố đất nước.
Chính vì thế, ngày nay kinh tế học phát triển xem CDCCLĐ là một
trong những tiêu chí phản ánh quan trọng của q trình CDCCKT, mức độ

phát triển của nền kinh tế. Ở góc phân tích kinh tế vĩ mơ, chỉ tiêu cơ cấu
lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh sát
thực nhất mức độ thành công về mặt KT - XH của quá trình CNH, HĐH.
Bởi vì cơng nghiệp hố, hiểu theo nghĩa đầy đủ của nó, khơng chỉ đơn
thuần là sự gia tăng tỷ trọng giá trị của sản xuất công nghiệp, mà phải là
quá trình CNH, HĐH đời sống xã hội con người, trong đó cơ sở quan trọng
nhất là số lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng lao động đang làm việc
trong nền kinh tế. Tầm quan trọng của CDCCLĐ thậm chí cịn được một số
nhà kinh tế xem như chỉ tiêu quyết định nhất để đánh giá mức độ thành
cơng của q trình cơng nghiệp hố trong nghiên cứu so sánh giữa các nền
kinh tế.
Quá trình CDCCLĐ là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, tạo ra
giá trị mới ngày càng dồi dào, khai thác hiệu quả tiềm năng của mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Ở nơng thơn, đẩy mạnh PCLĐ xã hội chính
là tiền đề để đưa kinh tế nông thôn phát triển theo hướng sản xuất hàng
hố lớn.
- Q trình CDCCLĐ càng sâu rộng càng tạo điều kiện cho người lao
động tích luỹ kinh nghiệm và kỹ năng sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn
và kiến thức của họ, phát triển các công cụ lao động.
- CDCCLĐ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy việc hình thành và hồn
thiện một CCKT hợp lý.


19
- CDCCLĐ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian lao động, thúc đẩy công
nghệ và nâng cao tay nghề của người lao động, là đòn bẩy tăng năng suất lao
động và thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hướng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động

1.2.2.1. Cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh
tế, cơ cấu vùng kinh tế) trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là hình thức cấu tạo bên trong của nền
kinh tế, là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất lượng tương đối
ổn định của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản
xuất xã hội trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Cơ cấu của nền
kinh tế được nghiên cứu theo nhiều phương diện khác nhau, trong đó phổ biến
hơn cả là theo phương diện ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế được hiểu là sự tương quan giữa các ngành trong
tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về
số và chất lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình
thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn vận động và
hướng vào những mục tiêu cụ thể.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh hay chậm quyết định sự CDCCLĐ với
tốc độ nhất định. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và CCLĐ khơng hồn
tồn như nhau, thường tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn CCLĐ,
bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế thường nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao
động, nhất là trong nông nghiệp, khiến số người giảm đi trong nông nghiệp
không tương đương với số người tăng lên trong công nghiệp.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào hàng loạt yếu tố như chủ
trương của lãnh đạo, sự đồng thuận của nhân dân và các khả năng cụ thể như


20
vốn, trình độ người lao động, tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng, trang thiết
bị, cơ chế, chính sách có liên quan phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
1.2.1.2. Quy mô và chất lượng nguồn nhân lực
Thực tế thấy rằng với một quy mô lực lượng lao động lớn sẽ đáp ứng
được yêu cầu về số lượng lao động để mở rộng quy mô các ngành kinh tế. Ở
đây có hai vấn đề đặt ra: Một là nếu việc chuyển dịch chỉ đơn thuần là việc di

chuyển lao động giữa các ngành, tác dụng quy mô nguồn nhân lực chỉ dừng
lại ở mức độ bổ sung lao động cho các ngành; hai là, nếu việc chuyển dịch
không đơn thuần chỉ là sự di chuyển lao động giữa các ngành mà cịn là sự
tăng lên quy mơ lao động của nền kinh tế thì quy mơ lao động có ý nghĩa rất
lớn, vì quy mơ lao động khơng đáp ứng được dẫn đến tình trạng thiếu hụt
nguồn lực từ đó sẽ làm giảm tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một trong những yếu tố quan trọng
đối với quá trình CDCCLĐ. Chất lượng nguồn nhân lực tác động đến quá
trình CDCCLĐ theo hai khía cạnh sau:
Thứ nhất, q trình CDCCLĐ không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về
số lượng lao động mà gắn liền với nó là sự thay đổi chất lượng lao động.
Xu hướng của quá trình chuyển dịch là giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp
và tăng lao động công nghiệp và dịch vụ. Ngành công nghiệp và dịch vụ là
những ngành đòi hỏi cao về chất lượng lao động do đó cần phải tăng tỷ
trọng lao động có chất lượng cao. Hơn nữa, sự tác động của KH - CN dẫn
đến q trình hiện đại hóa nông nghiệp, kéo theo yêu cầu nâng cao chất
lượng lao động trong nông nghiệp. Như một xu thế tất yếu, q trình
CDCCLĐ đặt ra một vấn đề là khơng ngừng nâng cao chất lượng lao động
trong cả ba ngành kinh tế với mức độ khác nhau. Nguồn nhân lực chất
lượng cao chính là nhân tố quan trọng nhất để giải quyết vấn đề này. Hơn
nữa, nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tốc độ CDCCLĐ
theo ngành.


21
Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực cũng là nhân tố quyết định đến sự
phát triển của KH - CN. Chúng ta đã biết được vai trò của KH - CN đối với
quá trình CDCCLĐ theo ngành cho nên xét trên phương diện này chất lượng
nguồn nhân lực đã gián tiếp tác động đến q trình CDCCLĐ thơng qua việc
thúc đẩy phát triển KH - CN.

1.2.2.3. Các chính sách của nhà nước
Trong bất kỳ mọi giai đoạn phát triển KT - XH nào, vai trị quản lý của
nhà nước ln giữ một vị trí quan trọng. Với mỗi hình thái KT - XH khác
nhau, sự can thiệp của nhà nước thơng qua các chính sách kinh tế vào các q
trình KT - XH là khác nhau. Bằng các chính sách cụ thể, nhà nước đã can
thiệp trực tiếp và gián tiếp nhằm thúc đẩy quá trình CDCCLĐ. Mặc dù, quá
trình CDCCLĐ mang tính khách quan nhưng sự can thiệp của nhà nước có ý
nghĩa hết sức quan trọng.
Sự tác động của nhà nước vào q trình CDCCLĐ thơng qua hệ thống
chính sách như: Chính sách phát triển khoa học cơng nghệ, chính sách đầu tư
mà đặc biệt là cơ cấu đầu tư, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách
đất đai, chính sách tín dụng, chính sách xóa đói giảm nghèo… Qua hệ thống
chính sách này sẽ thúc đẩy q trình phân cơng lao động, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đồng thời đẩy nhanh tốc độ CDCCLĐ. Sự tác động đó của
nhà nước có thể mang lại kết quả tích cực hoặc tiêu cực, nhưng xét ở góc độ
vĩ mơ nó phải tạo ra sự chuyển dịch mang tính khách quan và tiến bộ hơn.
Một số chính sách có ảnh hưởng mạnh mẽ đến q trình CDCCLĐ:
- Chính sách đất đai: nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai. Có thể tác động đến CDCCLĐ theo các hướng:
+ Nông dân yên tâm hơn để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, lao động ở
nơng thơn có động cơ tiếp tục sản xuất nông nghiệp và giảm khả năng di
chuyển sang các khu vực phi nông nghiệp một cách ồ ạt, tự phát.


22
+ Giá cả đất nông nghiệp được quy định rõ ràng, có thể thế chấp tạo
vốn cho sản xuất phi nơng nghiệp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
thể nhiều hơn vì vậy có thể làm tăng khả năng CDCCLĐ sang khu vực phi
nơng nghiệp.
+ Có cơ sở tính thuế đất đai, tạo điều kiện cho quá trình chuyển nhượng,

chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai.
- Chính sách tài chính, tín dụng: Có tác dụng về cơ bản thúc đẩy sản xuất
nơng nghiệp vì vậy thu hút thêm lao động vào các hoạt động sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, tuy nhiên cũng được đầu tư rất nhiều cho hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn và phát triển các nghề truyền thơng. Trong trường
hợp này, các chính sách tài chính tín dụng có tác động làm thay đổi CCLĐ ở
khu vực nông thôn với việc lao động thuần nông sẽ dần dân giảm đi.
- Chính sách đầu tư: Các chính sách khuyến khích đầu tư ở cả khu vực
thành thị và nơng thơn đều có tác động rõ nét đến CDCCLĐ và giải quyết
việc làm. Việc khuyến khích đầu tư tạo thêm nhiều công ăn việc làm không
những ở khu vực thành thị mà cịn có tác dụng thu hút lao động ở nông thôn
chuyển ra thành thị…
Chuyển dịch cơ cấu lao động, thực chất là phân công lại lao động xã hội.
Dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động, nên CDCCLĐ liên quan chặt chẽ
với dân số. Sự phát triển nhanh, chậm của dân số ảnh hưởng tới nguồn lao
động sau một thời gian nhất định. Sự phân bố dân cư không đồng đều của dân
số giữa các vùng cũng ảnh hưởng tới nguồn lao động, vì nguồn lao động
thường bằng một nửa dân số.
Nguồn lao động hàng năm ở Việt Nam đều tăng, gây sức ép và tạo thuận
lợi cho CDCCLĐ, nhưng cũng gây khó khăn cho CDCCLĐ, nhất là lao động
đang làm việc ở các ngành nông, lâm nghiệp; các vùng đồng bằng phải rút bớt
lao động cho ngành, vùng khác do điều kiện phát triển kinh tế chưa cho phép
thu hút hết số lao động mới tăng thêm, bổ sung thêm.


23
1.2.2.4. Q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân cư đơ thị, đồng thời là quá trình
CDCCKT theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp
tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng; quá trình

này gắn liền với quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị, di chuyển lao động
từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Việc di chuyển này
trực tiếp làm giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động ngành công nghiệp và dịch vụ dẫn đến thay đổi CCLĐ theo ngành.
Đơ thị hóa một mặt làm giảm diện tích đất nông nghiệp, nhu cầu lao
động nông nghiệp giảm dần; mặt khác, do sự phát triển về cơ sở hạ tầng, tâm
lý của người lao động và việc dư thừa lao động nông nghiệp dẫn đến xu
hướng phát triển các ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Từ đó làm tỷ trọng lao
động của các ngành này không ngừng tăng lên. Có thể thấy rằng, đơ thị hóa
vừa tác động trực tiếp đến số lượng và tỷ trọng lao động của các ngành vừa
gián tiếp tác động đến CCLĐ theo ngành thông qua sự thay đổi cơ cấu ngành
kinh tế.
Công nghiệp hóa là q trình chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH từ sử dụng sức lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ KH - CN tạo ra NSLĐ xã hội cao.
Q trình cơng nghiệp hóa gắn liền với sự phát triển của ngành công
nghiệp đặc biệt là các ngành có hàm lượng khoa học cao. Việc phát triển các
ngành sản xuất cả về số lượng và chất lượng là một biểu hiện của sự phát
triển của lực lượng sản xuất, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh
tế làm cho CCKT thay đổi mạnh mẽ do sự biến đổi của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Sự thay đổi CCKT tất yếu dẫn đến sự thay đổi CCLĐ
trong nền kinh tế.


24
1.2.2.5. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Cách mạng khoa học công nghệ làm cho cơ cấu ngành nghề thay đổi,
nhiều ngành nghề truyền thống mất đi, xuất hiện nhiều ngành nghề lĩnh vực

mới. Trong điều kiện mới, sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc nhiều
vào nguồn lực con người với trí tuệ và trình độ tay nghề là chủ yếu thay vì
phải dựa vào những nguồn lực tài nguyên hay vốn vật chất như trước đây.
Nền kinh tế tri thức là giai đoạn phát triển mới của lực lượng sản xuất chuyển
từ việc sử dụng nguồn lực vật chất sang nguồn lực trí tuệ và làm thay đổi bản
tính của lao động. Từ đây làm cho tỷ trọng lao động trực tiếp sẽ giảm mạnh,
thay vào đó là những lao động được đào tạo chuyên sâu, tỷ trọng lao động
gián tiếp và dịch vụ tăng lên.
Quá trình CNH, HĐH với điểm xuất phát thấp thì những yếu tố KH - CN
đang có tác động mạnh mẽ đến đào tạo nguồn lao động có trình độ kỹ thuật
cao, nhất là với chiến lược tập trung phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất, các khu công nghệ cao, sản xuất các mặt hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế và
tham gia vào thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó với việc áp dụng KH - CN vào sản xuất sẽ làm tăng NSLĐ,
chi phí lao động cá biệt trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống góp phần làm
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt
lao động giản đơn, thu hút lao động đã qua đào tạo phân bố giữa các vùng,
ngành và các thành phần kinh tế, thực hiện phân cơng lại LĐXH. Từ đây góp
phần chuyển dịch một bộ phận lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ thúc đẩy CDCCKT theo hướng CNH, HĐH.
1.3. KINH NGHIỆM VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI BẮC NINH

1.3.1. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc


25
Vĩnh Phúc hiện nay là một tỉnh phát triển năng động và đạt được những
thành quả to lớn trên nhiều mặt, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Sự phát triển

mạnh mẽ của lực lượng sản xuất đã đem đến một sắc thái mới trong quan hệ
sản xuất. Trong sự chuyển biến cơ cấu ngành nghề và gắn liền với nó là sự
chuyển dịch cơ cấu lao động.
Sự dịch chuyển cơ cấu lao động từ lực lượng lao động nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ ngày càng lớn. Điều
này phản ánh sự phát triển tất yếu xu thế cơng nghiệp hố và hiện đại hố
hiện nay khơng chỉ ở Vĩnh Phúc nói riêng, cả nước nói chung. Vấn đề đặt
ra là việc nhận thức sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cùng với những yêu
cầu đặt ra cho sự phát cả về chất lượng và số lượng nguồn lao động nhằm
thúc đẩy phát triển triển hơn nữa q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hoá
của tỉnh nhà.
Thực tế, sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn liền với nó là q trình
chuyển dịch cơ cấu lao động. Tính đặc thù của Vĩnh Phúc là một tỉnh trước
năm 1997 với cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu, do đó lực lượng lao
động đóng góp chủ yếu là khu vực nơng thơn. Vì vậy trong xu thế phát triển
mới hiện nay khi mà cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển sang lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ là khâu quan trọng và mũi nhọn cho sự thúc đẩy và phát
triển cho địa bàn tam nông: nông nghiệp, nông dân và nông thơn.
Một mặt, Vĩnh Phúc có cả một chiến lược phát triển hệ thống các khu,
cụm công nghiệp với quan điểm "Mọi thành công của tất cả các nhà đầu tư là
thành công của tỉnh Vĩnh Phúc và mong muốn tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh
Phúc đều gặt hái được thành quả”. Mặt khác, tính hai mặt trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động vừa là cơ hội lớn nhưng đồng thời là những
thách thức lớn. Điều đó đặt ra trực tiếp đối với người lao động của một tỉnh
thuần nông khi tham gia vào một môi trường làm việc mới đó là các nhà máy,
khu cơng nghiệp ln đặt ra những u cầu và những địi hỏi đó là: tác phong


×