Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP tên đề tài hướng dẫn trình bày thuyết minh đồ án tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.78 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MƠN CƠ KHÍ Ơ TƠ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Hướng dẫn trình bày thuyết minh đồ án tốt nghiệp

Sinh viên:
Chuyên ngành: Cơ khí ơ tơ

Lớp:

Hệ: Chính quy

Khóa:

Người hướng dẫn:

Hà Nội, 2022


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ÂM THANH VÀ MÀN HÌNH............5
1.1: Cơng dụng , phân loại và yêu cầu của hệ thống âm thanh và màn hình..................5
1.1.1: Cơng dụng của hệ thống hình ảnh........................................................................5
1.1.2: Cơng dụng của hệ thống âm thanh.......................................................................5
1.1.3: Phân loại..............................................................................................................5
1.1.3.1: Hệ thống hiện thị hình ảnh................................................................................5
1.1.4: Yêu cầu................................................................................................................ 8


1.1.5: Hệ thống âm thanh...............................................................................................8
1.2: Các hệ thống giải trí, âm thanh thường gặp..........................................................11
1.3 Giới thiệu xe Land Cruiser 2008............................................................................14
CHƯƠNG II : CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỆ THỐNG GIẢI TRÍ, ÂM
THANH TRÊN XE TOYOTA LAND CRUISER 2008..............................................17
2.1 Bố trí chung...........................................................................................................17
2.2. Nguyên lý làm của hệ thống âm thanh..................................................................27
2.3. Các bộ phận chính hệ thống âm thanh..................................................................29
CHƯƠNG III : KHAI THÁC KĨ THUẬT VÀ NÂNG CẤP HỆ THỐNG GIẢI TRÍ,
ÂM THANH TRÊN XE TOYOTA LAND CRUISER 2008.......................................44
3.1. Khai thác kĩ thuật hệ thống giải trí, âm thanh.......................................................44
3.1.3 Quy trình lắp hệ thống hiển thị, hệ thống âm thanh............................................54
Kết Luận...................................................................................................................... 80

2


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bảng hiện thị hệ thống hình ảnh.....................................................................7
Hình 1.2: Vị trí hệ thống âm thanh trên xe Toyota Land Cruiser 2008........................12
Hình 1.3: Vị trí hệ thống âm thanh trên xe Toyota Land Cruiser 2008........................12
Hình 2.1: Vị trí hệ thống hiển thị hình ảnh trên xe Toyota Land Cruiser 2008............17
Hình 2.2. Sơ đồ tổng quan màn hình màu....................................................................18
Hình 2.3 Q trình phân tích hình ảnh màu thành ba hình ảnh đơn sắc trong camera. 19
Hình 2.4. Quá trình qt bức ảnh màu xanh lá tạo ra tín hiệu G..................................20
Hình 2.5. Q trình điều chế tín hiệu màu...................................................................20
Hình 2.6. Q trình giải mã tín hiệu màu của màn hình...............................................21
Hình 2.7. Q trình điều chế tín hiệu phát của đài.......................................................22
Hình 2.8. Cấu tạo hệ thống hiển thị hình ảnh xe Land Cruiser 2008............................24
Hình 2.9. Màn hình gồm 6 lớp xếp chồng lên nhau....................................................25

Hình 2.10. Vị trí loa trên xe.........................................................................................26
Hình 2.11. Độ mạnh yếu của tín hiệu radio.................................................................27
Hình 2.12. Cấu tạo của loa...........................................................................................28
Hình 2.13. Cấu tạo hệ thống radio đơn giản................................................................29
Hình 2.14. Máy thu radio.............................................................................................30
Hình 2.15. Mơ tae băng sóng AM và FM....................................................................31
Hình 2.16. Các loại sóng tín hiệu.................................................................................31
Hình 2.17. Mơ phỏng mạch giải điều biến...................................................................32
Hình 2.18. Chức năng RSD của Radio.........................................................................33
Hình 2.19. Ăng ten sử dụng trên ơ tơ...........................................................................34
Hình 2.20. Độ nhậy thu sóng của ăng ten...................................................................34
Hình 2.21. Ảnh hưởng tiếng ồn tới khả năng thu sóng của radio.................................35
Hình 2.22. Ảnh hưởng của nhiễu điện.........................................................................36
Hình 2.23. Dây cao áp chống nhiễu điện....................................................................37
Hình 2.24. Hiện tượng sóng phát thanh yếu dần..........................................................38
Hình 2.25. Bộ khuyếch đại..........................................................................................39
3


Hình 2.26. Bộ khuyếch đại cơng suất..........................................................................40
Hình 2.27. Mạch điện..................................................................................................41
Hình 2.28. Sửa dụng cam lùi........................................................................................42
Hình 3.1. Kiểm tra điện trở của loa..............................................................................47
Hình 3.2. Kết nối USB.................................................................................................48

4


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1.Thông số kĩ thuật của xe được trình bày như bảng dưới đây:.......................15
Bảng 3.1. Hư hỏng.......................................................................................................44
Bảng 3.2. Những hư hỏng , nguyên nhân, giải pháp hệ thống hiện thị hình ảnh, camera
lùi................................................................................................................................. 46
Bảng 3.3. Quy trình tháo hệ thống hiển thị, hệ thống âm thanh..................................49

5


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển
vượt bậc, đời sống người dân được nâng cao, cùng với việc chính phủ đang đầu
tư rất nhiều vào quy hoạch và xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đã khiến ô
tô trở thành phương tiện tiện nghi và phổ biến, được nhiều người quan tâm.
Không như các nước phát triển , với Việt Nam thì ơ tơ vẫn là chủ đề mới mẻ đặc
biệt là những ứng dụng tiên tiến trên xe. Vì thế việc nghiên cứu về ô tô là rất cần
thiết, nó là cơ sở để các nhà nhập khẩu cũng như các nhà sản xuất trong nước
kiểm tra chất lượng khi sử dụng xe, đồng thời trang bị kiến thức cho những
người dân mua và sử dụng xe có hiệu quả kinh tế cao. Khi xe chuyền động trên
đường, có rất nhiều yếu tố tác động như : căng thẳng khi đi đường dài , mệt
mỏi , mất tập trung… Những yếu tố này luôn thay đổi và gây ảnh hưởng khơng
nhỏ tới q trình chuyển động của xe.
Với u cầu ngày càng cao của công nghệ vận tải về kĩ thuật cũng như về
tính thẩm mỹ thì tính tiện nghi của ơ tơ ngày càng phải hồn thiện hơn, đặc biệt
là tính giải trí tạo cho con người cảm giác thoải mái khi ngồi trên xe, các nhà sản
xuất xe hàng đầu thế giới đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình về kiểu dáng , độ bền, và đặc biệt là sự tiện nghi, thân thiện
mang lại sự thoải mái an toàn cho người sử dụng. Và một trong những nghiên
cứu nhầm đáp ứng những yêu cầu trên đó là nghiên cứu về hệ thống âm thanh và
hình ảnh.

Với các lý do trên đây mà em chọn đề tài về hệ thống âm thanh và hình ảnh
là vì em thấy đề tài này phù hợp với chuyên ngành công nghệ ô tô.
Do thời gian làm đồ án có hạn cũng với kiến thức cịn hạn chế, trong đồ án
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy các cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Trung, và các thầy trong tổ
môn công nghệ ô tô đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian làm đồ án này.
6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ÂM THANH VÀ MÀN
HÌNH
1.1: Cơng dụng , phân loại và u cầu của hệ thống âm thanh và màn hình
1.1.1: Cơng dụng của hệ thống hình ảnh
- Hiện thị thơng báo , cảnh báo
7


- Hiện thị thông tin dịch vụ
- Hiện thị thông tin giải trí, định vị GPS
1.1.2: Cơng dụng của hệ thống âm thanh
- Phát ra âm thanh của những cảnh báo trên xe
- Âm thanh giải trí trên xe
- Sử dụng giọng nói
1.1.3: Phân loại
1.1.3.1: Hệ thống hiện thị hình ảnh
a. Theo nhà sản xuất
- Khơng có màn hình hiện thị: Có thể kể đến như Camry XV 20 , Land
Cruiser Prado J80, Corolla Tercel … đó là những dịng xe trước những năm
2005 và không được trang bị màn hình, những dịng xe này chỉ được trang bị đài

Radio.
- Có màn hình hiện thị :Là những xe từ năm 2007 trở lại đây đã được
trang bị trên xe màn hình hiển thị
- Màn hình theo nhà sản xuất màn Origin sử dụng hệ điều hành Windows
CE là một sản phẩm độc quyền của hãng phần mền lừng danh MicriSoft. Đây là
một trong những hệ điều hành thân thuộc sở hữu bất kỳ trên màn hình ơ tơ nào.
Hệ điều hành Windows CE chạy mượt và ổn định mặc dù nhược điểm lớn nhất
của nó là vi sử lý đã được phát triển từ rất lâu hay trên thiết bị yếu giá rẻ,
Windows CE đang dần mất vị thế và đi vào dĩ vãn để nhường chỗ cho các thiết
bị mới và vi xử lý tốt hơn tiêu biểu như các thiết bị đến từ Android.
- Màn hình theo nhà sản xuất màn Android chỉ được trang bị trên những
xe mới nhất hiện nay, Cùng với giá thành cao, sang trọng, và đầy tiện ích thì hầu
như màn hình Android chỉ trên những dịng xe sang.
b. Màn hình hiển thị theo thị trường
8


- Màn hình sử dụng hệ điều hành Android là một sản phẩm phổ biến nhất
và Google, đây là một hệ điều hành mới, được sự đón nhận của cộng đồng và sử
dụng mã nguồn mở của Linux, nên có nhiều lập trình viên chuyên nghiệp hỗ trợ
nghiên cứu, do đó những cơng dụng phong phú của hệ điều hành này đang rất
tốt, nhiều tính năng hữu ích và tiện lợi cho người sử dụng. Hiện tại cả hai hệ
điều hành Android và Windows SC đều có thể đáp ứng tốt cho những tác vụ trên
xe. Tuy nhiên sự khác biệt lớn nhất giữa hai hệ điều hành này là chọn lọc sao
cho phù hợp với mục đích sử dụng.
+ .Sự khác biệt từ 2 nền tảng
- Đầu tiên: trước khi nói đến tính năng thì giá cả là một phần quyết định
chúng ta có nên mua sản phẩm hay khơng, hay giá cả đó có phù hợp đúng túi
tiền chúng ta bỏ ra hay không. Những thiết bị giải trí trên màn hình DVD
Android hiện nay tuy có giá cao hơn các thiết bị chạy trên Windows CE nhưng

đổi lại chúng ta được phần cứng mạnh mẽ và hệ điều hành hỗ trợ lâu dài với
nhiều tính năng. Trong lúc tồn bộ những đầu chạy Windows CE chỉ có thể
nghe nhạc MP3 và xem video avi, divx, mp4 mang chất lượng âm thanh và hình
ảnh khá phải chăng thì phần nhiều những đầu Android dù ở cấu hình thấp nhất
vẫn với thể nghe nhạc lossless, nhạc nguyên bản wav, chơi nguyên file iso của
những đĩa DVD, Bluray, và chơi được file Full HD

9


Hình 1.1. Bảng hiện thị hệ thống hình ảnh
- Thứ 2: Việc khiến cho Android khác với Window CE là Android có đội
ngũ nhân vân cực lớn và lượng lập trình viên cực kì đồ sộ cùng với tốc độ lớn
mạnh áp dụng chưa từng thấy trong lịch sử phần mềm, nó cũng hỗ trợ số đơng
các áp dụng xem phim nghe nhạc hoàn hảo cho người tiêu dùng. Trong khi
Windows thì lại khơng cho phép thiết lập những cài đặt của “ Google ” thì
Android thì ngược lại. Android có khả năng tính tốn cực kỳ chi tốt giao diện đồ
họa cho khách hàng theo từng mục đích sử dụng khác nhau.
- Thứ 3: Chỉ sau một thời gian sau khi ra mắt Android đã nhanh chóng
phát triển và đẩy Windows vào dĩ vãn trên thị trường di động bởi ngay trong
khoảng phiên bản trước hết được tung ra, nó đã sở hữu năng lực xử lý nhanh và
mạnh mẽ hơn nhiều lần Windows mobile và Windows CE. Ngoài ra Windows
CE sử dụng khả năng làm việc đáng tin cậy của mình. Khơng những thế,
Android có thể thực hiện nhanh hơn so mảng Windows, vì nó đơn thuần hóa các
mã lập trình và Android linh động hơn phổ quát so sở hữu hệ quản lý Windows
CE.
10


- Thứ 4: Android có đa số các tính năng của 1 hệ thống quản lý, nhưng

nó cũng đủ chức năng như một trang bị được để giao du. Bên cạnh đó vận dụng
Frame Work của Android cho phép người tiêu dùng thay thế và sắp xếp lại
những thành phần của phần mềm. Tính năng này khơng cịn được hỗ trợ trên
Windows CE. Thêm nữa đồ họa giao diện trên Android rất hiện đại và được tối
ưu rất tốt như hỗ trợ sử lý các định dạng video (MPEG4, H.264, MP3, AAC,
AMR, JPG, PNG, GIF).
1.1.4: Yêu cầu
- Hệ thống hiện thị hình ảnh:Kích thƣớc phải nhỏ gọn để tiện bố trí và lắp
đặt trên xe
Nơi lắp đặt phải tiện cho lái xe sử dụng vì là ngƣời thao tác chính nhƣng
cũng có thể là do ngƣời ngồi phía trƣớc điều khiển và không ảnh hƣởng tới
việc lái xe. Thƣờng máy đặt ở giữa phía dƣới táp lơ Việc điều khiển và điều
chỉnh rađiôcassette trên xe phải tin cậy và đơn giản đến mức tối đa để tránh cho
ngƣời lái xe bị tốn phí nhiều thời gian cho việc điều khiển làm giảm sự chú ý
khi đang lái xe. Phải có độ nhạy cao lọc nhiễu tốt vì xe có vỏ sắt kín và trên xe
có nhiều nguồn nhiễu. Chịu đƣợc các chấn động cơ học. Chịu đƣợc các biến
động của khí hậu nhiệt đọ do xe ln di động nơi này nơi khác.
-Hệ thống âm thanh: Âm thanh tốt khỏe phù hợp với ca bin xe và việc đặt
hƣớng loa phải phù hợp đảm bảo đƣợc âm giảm sự không đồng đều về tần số
âm trên toàn xe.
1.1.5: Hệ thống âm thanh
- Loa trầm : loại loa thể hiện âm thanh dải Bass trầm, dễ hình dung là
tiếng trống. Đặc điểm của loa trầm và loa siêu trầm là kích thước lớn, thùng loa
to để tạo ra tiếng bass đầy.
Loa Mid: đây là loại loa cơ bản, nhất định phải có vì chúng thể hiện
những âm thanh có tần số phổ biến nhất. Các loa có sẵn đi kèm với thiết bị điện
tử như TV, màn hình ơ tơ… đều là loa Mid.
11



Loa Treble: Thể hiện âm thanh cao bổng. Với kích thước nhỏ khoảng 1-2
inch nên loa treble thường được lắp ở góc taplo.
b. phân loại theo độ khuếch đại
loại bộ khuếch đại có sẵn theo xe: Trong bộ phận đầu phát zin của xe, có
một bộ khuếch đại (amply ơ tơ) tích hợp nhỏ cung cấp năng lượng cho loa. Với
hệ thống âm thanh cao cấp, bộ khuếch đại (amply ơ tơ) có thể mạnh hơn, nhưng
vẫn chưa là gì so với những bộ loa độ được lắp thêm vào.Trong bất kỳ hệ thống
nào, bộ khuếch đại (amply ô tô) lấy tín hiệu âm thanh và khuếch đại nó theo
đúng nghĩa đen. Đó là lý do tại sao nó có tên như vậy. Rõ ràng là bạn không
muốn khuếch đại loa của nhà máy. Chúng có thể có cuộn dây thoại trở kháng
thấp hoặc một thuộc tính khác khiến chúng khơng tương thích với hầu hết các
bộ khuếch đại (amply ô tô) hậu mãi. Để thực sự đạt được âm thanh tốt nhất từ
dàn âm thanh trên xe hơi của bạn, bạn muốn thay thế loa và sau đó thêm bộ
khuếch đại (amply ơ tơ) để có âm thanh tốt hơn.
- Bộ khuếch đại không theo xe:
+ Âm thanh to mà không bị biến dạng
Như chúng ta đã thảo luận trước đây, thiết lập tại nhà máy của bạn sẽ tạo
ra hiện tượng méo tiếng khi bạn tăng âm lượng. Hãy thử nghiệm nó - bật loa độ
trên ơ tơ của bạn ngay bây giờ và xem điều gì sẽ xảy ra. Âm thanh trở nên khủng
khiếp. Bộ khuếch đại (amply ô tô) chất lượng cao cho phép bạn tăng âm lượng
mà không bị biến dạng mà bạn nghe thấy từ hệ thống OEM của mình.
 + Cấp nguồn cho loa siêu trầm
Nếu bạn định lắp thêm loa siêu trầm cho xe của mình, bạn cũng sẽ cần
một bộ khuếch đại (amply ơ tơ). Tuy bạn có thể chạy loa sub mà không cần bộ
khuếch đại (amply ô tô), nhưng điều đó khơng tạo ra âm thanh tốt nhất. Trong
nhiều trường hợp, đài trên ô tô không chứa các kết nối cần thiết cho loa siêu
trầm nên bạn sẽ khơng có lựa chọn nào khác.
12



Cả bộ khuếch đại (amply ô tô) ba và năm kênh đều được trang bị để xử lý
loa siêu trầm, nhưng đôi khi sẽ hợp lý khi thêm một bộ khuếch đại (amply ô tô)
dành riêng cho loa sub. Trong trường hợp đó, bạn thực sự muốn có hai amply để
có âm thanh tốt hơn - một cho loa và một cho loa siêu trầm.
 + Phát huy hiệu quả tốt nhất từ loa
Nếu bạn muốn chất lượng được cải thiện, bạn cần một bộ khuếch đại
(amply ơ tơ) để có âm thanh tốt hơn. Chắc chắn, bạn có thể thêm loa mới vào hệ
thống có sẵn nguyên bản, nhưng lắp đặt một bộ đầu mới kết hợp với bộ khuếch
đại (amply ô tô) là cách tốt nhất để trải nghiệm chất lượng mà bạn mong muốn.
 Mặt khác, nếu bạn không quan tâm đến một lượng nhỏ biến dạng, bạn có
thể ổn với thiết bị đầu và loa mới. Một số thiết bị đầu cao cấp tự cung cấp âm
thanh tốt khi được ghép nối với loa phù hợp. Tuy nhiên, khi bạn tăng âm lượng
lên tối đa, bạn vẫn sẽ nhận thấy chất lượng âm thanh bị giảm sút. Chúng tôi hiểu
rằng việc nâng cấp cả thiết bị đầu và mua một bộ khuếch đại (amply ô tô) sẽ tốn
nhiều chi phí hơn, nhưng đó là cách duy nhất để loại bỏ hồn tồn hiện tượng
méo tiếng.
+ Thêm tính linh hoạt và tính năng
Những người đam mê âm thanh nghiêm túc hiểu được tầm quan trọng của
khả năng tùy chỉnh. Nếu bạn muốn truy cập vào bộ xử lý tín hiệu và bộ cân bằng
mà không cần thêm đơn vị mới, bộ khuếch đại (amply ơ tơ) có thể biến điều đó
thành hiện thực. Bạn cũng có thể sử dụng bộ khuếch đại (amply ơ tơ) để thêm
hoặc xóa các kênh khác nhau vào hệ thống.
 + Thêm âm trầm
Chắc chắn rằng loa đóng một phần lớn vào lượng âm trầm bạn nhận được,
nhưng bộ khuếch đại (amply ô tô) cũng vậy. Cho dù loa có tốt đến đâu, bạn chỉ
có thể đạt được hiệu suất tốt nhất bằng cách thêm cơng suất. Ví dụ: nếu hệ thống
loa độ zin của bạn phát ra 200 watt, bạn có thể nghĩ rằng như vậy là đủ. Tuy
13



nhiên, vẫn có sự khác biệt lớn giữa cơng suất cực đại 50 watt trên mỗi kênh và
50 watt RMS phát ra từ bộ khuếch đại (amply ô tô) gắn ngồi. Với một bộ
khuếch đại (amply ơ tơ) độ lắp thêm, bạn sẽ có được nguồn điện sạch, tốt hơn
bất kỳ dàn âm thanh trên xe hơi nào có thể cung cấp. Ngay lập tức, bạn nhận
thấy sự khác biệt về chất lượng âm thanh một cách rõ rệt.
 + Chọn bộ khuếch đại (amply ô tô) phù hợp
Tất nhiên, điều quan trọng là bạn chọn bộ khuếch đại (amply ô tô) nào
nếu bạn muốn đạt được kết quả được liệt kê ở trên. Bạn không thể chỉ gắn một
bộ khuếch đại (amply ô tô) rẻ tiền vào xe và hy vọng vào kết quả tốt nhất (mặc
dù nó sẽ khơng ảnh hưởng gì). Chúng tơi khun bạn nên chọn thiết bị đầu, loa
và amp để hoạt động cùng nhau. Nếu bạn muốn có âm thanh tốt nhất, bạn cần
phải cải tiến mọi thứ, trừ khi bạn đã nâng cấp thiết bị đầu phát và loa. Sau đó,
bạn cần tìm amp tốt nhất để hoạt động với thiết lập hiện có của mình.
 1.2: Các hệ thống giải trí, âm thanh thường gặp
a. Âm thanh theo xe

14


Hình 1.2: Vị trí hệ thống âm thanh trên xe Toyota Land Cruiser 2008.
Chú thích: 1-loa mid 2-loa treble 3-loa mid 4-loa treble 5-loa mid
7-lia mid 9-loa mid

Hình 1.3: Vị trí hệ thống âm thanh trên xe Toyota Land Cruiser 2008
Chú thích: 4-loa mid ở cánh cửa sau bên phụ 5-loa mid ở phía cuối xe
bên phụ 6-loa mid ở giữa cốp xe 7-loa mid ở cuối xe bên lái 8-loa mid ở cánh
cửa sau bên lái
- Loa theo xe hầu như là loại trịn đường kính 6.5 inch (16 cm) và có cơng suất
thấp (nhìn chung loa có cơng suất tối đa 20w rms, 40w max), không phân tần và
lấy tín hiệu trực tiếp từ đầu phát. Riêng loa cánh trước có treble rời. Một số dịng

xe loa bầu dục như Altis, Prado… Thơng thường thì loa bầu dục cho chất âm tốt
hơn loa trịn.
- Với cấu hình như vậy, loa theo xe chỉ đáp ứng được phần nào nhạc nhẹ nhàng
(dải treble và mid tạm ổn), khơng địi hỏi công suất lớn. Với nhạc nhanh, nhạc
mạnh như trẻ hay nhạc dance thì sẽ thấy thiếu hẳn dải trầm (bass). Nếu bật to loa
sẽ bị rè, tiếng méo và âm thanh sẽ rối.
15


b. Những thương hiệu âm thanh thường gặp
- Một thương hiệu khá nổi tiếng trong làng âm thanh ô tô và ở mức giá tầm trung
khoảng 5 triệu đó là Sub Blaupunkt. Một thương hiệu đến từ Đức nhưng cũng
đã được bán cho Trung Quốc. Sản phẩm phổ biến nhất của thương hiệu này tại
thị trường Việt Nam là loa sub gầm ghế Blaupunkt 180A. Hiện tại trên thị
trường cũng có khá nhiều loại hàng, thật có, fake có, nhưng nếu hàng chuẩn thì
giá sẽ giao động tầm 5 triệu với Sub này. Khó có giá 2-3 triệu cho một quả sub
Blaupunkt tốt và chính hãng nên anh em lưu ý khi lưa chọn nhé. Hãy tìm đến
các đơn vị uy tín.
- Một tên tuổi cũng khá nổi gần đây là sub gầm Isotec, một thương hiệu đến từ
Đức quốc xã, tầm giá cũng loanh quanh 5 triệu. Dịng sub này có 2 dịng chính
là Sub gầm ghế Isotec V8 hoặc Sub gầm ghế Isotec V10. Với chất âm trầm ấm,
chắc tiếng, cũng như Sub Isotec V8 khá nhỏ gọn và tiện dụng với thiết kế loa
bầu dục nên đây được xem là lựa chọn tối ưu cho những dịng xe có gầm ghế
thấp, khoang gầm ghế nhỏ hay những chủ xe cần ưu tiên về khoảng không gian
sau khi lắp sub.
- Tiếp theo là một tên tuổi được mình đánh giá là tốt nhất thị trường sub điện gầm
ghế hiện tại là Helix. Thương hiệu này đến từ Đức và đang được phân phối tại
Việt Nam bởi một số đơn vị. Giá Sub khá cao rơi vào tầm từ 6-8 triệu cho từng
mã. Tuy nhiên bass Helix rất chắc, sâu và hay. Với các bác u cầu cao về bass
thì đây có thể coi là lưa chọn tuyệt vời ở thời điểm 2020 hiện tại.

c. Hệ thống hiện thị hình ảnh thường gặp:
- Màn hình Android Gotech. Đây là một trong những thương hiệu Việt và đang
được chiếm ưu thế lớn trong thị trường màn hình cho ơ tơ hiện nay.
- Màn hình Android Zestech. Là thương hiệu của Đài Loan xuất khẩu đến Mỹ và
dược các thương hiệu xe lớn lựa chọn , kích thước đa dạng từ 9 inch đến 10
inch.

16


- Màn hình Android Vitech. Những tính năng nổi bật độ phân giải sắt nét với tính
năng IPS chống va đập, trầy xước với kính cường lực 2.5D
- Màn hình Android Oled. Màn hình sở hữu mức giá bình dân, chỉ từ 3 triệu đồng
trên 1 sản phẩm
- Màn hình Android Kovar. Màn hình sở hữu kiểu dáng sang trọng, hình ảnh chân
thực rõ nét với độ phân giải Full HD.
- Mành hình ơ tơ Pioneer. Nổi bật với dàn âm thanh chất lượng kèm theo thiết kế
sang trọng.
- Màn hình DVD Android Carfu. Một thương hiệu đến từ Nhật Bản với những
tính năng vượt trội, màn hình tích hợp 4 ứng dụng bản đồ như Google Map, Việt
Map, Here Map, Navitel.
1.3 Giới thiệu xe Land Cruiser 2008
Land Cruiser xuất hiện tại Việt Nam vào năm 2000, dưới dạng lắp ráp trong
nước (CKD) và là mẫu xe duy nhất trong phân khúc thể thao đa dụng cỡ lớn.
Đến cuối 2007, doanh số cộng dồn đạt trên 2.000 chiếc.
Tháng 11/2007, Toyota Việt Nam ngừng sản xuất Land Cruiser để tập trung
nguồn lực cho các mẫu xe trong nước khác. Thay thế nó là phiên bản mới nhất
Land Cruiser 2008 nhập khẩu nguyên chiếc nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng
trên thị trường.
Land Cruiser phiên bản mới ra mắt tại Việt Nam thuộc thế hệ thứ tám với 2

màu đen và bạc. Về tổng thể, nó dài hơn 60 mm, rộng thêm 30 mm và cao hơn
15 mm so với thế hệ cũ. Thiết kế phần mũi vẫn đậm chất mạnh mẽ, đồ sộ của
thế hệ trước dù có phần "nhã nhặn" hơn. Những thay đổi nhỏ về cấu trúc lưới
tản nhiệt, cụm đèn gần như chỉ đóng vai trị giúp khách hàng dễ nhận biết.
Toyota trang bị động cơ V8, dung tích 4,7 lít, tích hợp hệ thống van biến
thiên thơng minh VVT-i. Công suất tối đa của Land Cruiser là 271 mã lực, mômen xoắn cực đại 418 Nm. Hộp số thuộc loại tự động 5 cấp.
17


Hệ thống dẫn động Land Cruiser thuộc loại dẫn động 4 bánh với bộ vi sai
hạn chế trượt cảm ứng mơ-men xoắn (Torsen LSD), được bố trí trong bộ vi sai
trung tâm phân phối lực kéo tối ưu giữa bánh trước và bánh sau.
Bộ thiết bị an toàn gồm chống bó cứng phanh đa địa hình (Multi Terrain
ABS), có khả năng thăm dị địa hình đường sá và tự động chuyển đổi sang chế
độ phanh tương ứng với điều kiện địa hình hiện thời. Bên cạnh đó là 2 túi khí
phía trước, 2 túi khí bên hơng và túi khí rèm chạy dọc hai bên cửa sổ.
Các hệ thống tiện nghi đáng chú ý có hệ thống điều hịa tự động 2 vùng
nhiệt độ , ghế lái chỉnh điện, ghế điện điều chỉnh 10 hướng, Cruise control, khởi
động bằng nút bấm (Start top)
Bảng 1.1.Thông số kĩ thuật của xe được trình bày như bảng dưới đây:
Thơng số

Land Cruiser

Loại

V8, DOHC, VVT-i kép
4 xi lanh thẳng hàng, 16 van

Dung tích xy lanh (cc)


DOHC

Dung tích xi-lanh

4.608

Cơng suất cực đại (Hp@vịng/phút)



Mơ-men xoắn cực đại (Nm@vòng/phút)

439@3400

Hộp số

Tự động 6 cấp/6AT

18


Hệ thống truyền động

4 bánh toàn thời gian

D x R x C (mm)

4.950 x 1.980 x 1.945


Chiều dài cơ sở (mm)

2.850

Khoảng sáng gầm (mm)

230

Bán kính quay vịng (mm)

5.900

Dung tích bình nhiên liệu (L)

93 + 45

Số chỗ ngồi

7

19


CHƯƠNG II : CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỆ THỐNG GIẢI
TRÍ, ÂM THANH TRÊN XE TOYOTA LAND CRUISER 2008
2.1 Bố trí chung
a. Hệ thống hình ảnh:

Hình 2.1: Vị trí hệ thống hiển thị hình ảnh trên xe Toyota Land Cruiser 2008
Chú thích: 3-màn hình hiển thị

Về thiết kế bảng taplo dù nâng cấp khá nhiều lần nhưng Toyota Land
Cruiser 2008 vẫn sử dụng nhiều đường nét quen thuộc với màn hình gồn lên cao
, hai bên là cửa gió điều hịa đặt dọc to bản . Chính giữa khoang lái là màn hình
giải trí trung tâm kích thước 7 inch.
Sơ đồ nguyên lý làm việc:
Sơ đồ khối tổng quát của Ti-vi mầu về mặt chức năng có thể chia làm hai
nhóm chính như sau :
Nhóm thứ nhất - Có chức năng tạo ánh sáng trên màn ảnh: Bao gồm khối
nguồn ni, khối qt dịng và khối qt mành.
20


Nhóm thứ 2 - Có chức năng thu và xử lý tín hiệu hình ảnh và âm thanh:
Bao gồm: Bộ kênh và trung tần, khối chuyển mạch AV, khối xử lý tín hiệu chói,
khối giải mã mầu, khối khuyếch đại công suất sắc màu và khối đường tiếng, các
khối trong nhóm này hoạt động sau nhóm thứ nhất.

Hình 2.2. Sơ đồ tổng quan màn hình màu
2. Nguyên tắc truyền hình ảnh mầu
Tất cả các nguyên tắc của truyền hình đen trắng đều được tận dụng ở
truyền hình màu, nói khác đi truyền hình mầu trước hết phải làm lại các cơng
việc đã có của truyền hình đen trắng. Điểm khác biệt giữa truyền hình đen trắng
và truyền hình mầu chỉ ở chỗ : Thay vì chỉ truyền đi cường độ sáng của từng
điểm ảnh thì bây giờ truyền hình màu phải truyền đi cả tính chất về mầu sắc của
từng điểm ảnh đó.
a. Phân tích ảnh mầu thành ba hình ảnh đơn sắc
Một bức ảnh mầu gồm hàng nghìn mầu sắc khác nhau, nhưng truyền hình
màu khơng truyền đi tất cả các mầu sắc đó mà chỉ truyền đi ba mầu cơ bản của
21



mỗi điểm ảnh. Mỗi hình ảnh mầu đầy đủ được hệ thống lọc mầu phân tích thành
ba hình ảnh đơn sắc mang ba mầu cơ bản như sau

Hình 2.3 Quá trình phân tích hình ảnh màu thành ba hình ảnh đơn sắc trong
camera
b. Biến đổi các bức ảnh đơn sắc thành các tín hiệu mầu R - G -BMột bức ảnh
mầu trong tự nhiên, sau khi tạo ảnh qua thấu kính chúng được phân tích thành 3
bức ảnh thơng qua lăng kính và các gương phản xạ, ba bức ảnh đi qua ba kính
lọc mầu là lọc mầu đỏ, lọc mầu xanh lá cây và lọc mầu xanh da trời, khi bức ảnh
đi qua kính lọc mầu đỏ, các mầu khác bị kính lọc hấp thụ cịn lại mầu đỏ đi qua
và hội tụ trên màn kim loại trong suốt một bức ảnh chỉ có thành phần mầu đỏ,
tương tự bức ảnh đi qua kính lọc mầu xanh lá cây cũng cho bức ảnh hội tụ chỉ có
mầu xanh lá cây, bức đi qua kính lọc xanh da trời cũng cho bức ảnh chỉ có mầu
xanh da trời, cuối cùng các bức ảnh đơn sắc này được chuyển đổi thành tín hiệu
điện thơng qua ngun lý qt.Sau khi phân tích thành 3 bức ảnh, các bức ảnh
được đổi thành tín hiệu điện thông qua nguyên lý quét, bức ảnh được tia điện tử
quét từ trái qua phải, từ trên xuống dưới với vận tốc15625 dịng/giây, tín hiệu
điện lấy ra từ lớp phim là tín hiệu Video mang thơng tin về độ chói của mầu sắc
ảnh, bức ảnh mầu đỏ cho ta tín hiệu Video đỏ gọi là tín hiệu R, bức ảnh mầu
xanh lá cây cho ta tín hiệu G, bức ảnh mầu xanh da trời cho ta tín hiệu B.

22


Hình 2.4. Quá trình quét bức ảnh màu xanh lá tạo ra tín hiệu G
Q trình điều chế tín hiệu mầu R - G - B thành tín hiệu Video tổng hợp
Ba tín hiệu R, G, B là các tín hiệu mầu có cả thành phần chói, nếu truyền trực
tiếpcác tín hiệu này sang máy thu thì các máy thu đen trắng sẽ khơng nhận
được tín hiệu như mong muốn, vì vậy để tương thích với các máy thu hình

đen trắng vốn vẫn còn được sử dụng rộng rãi, người ta phải tách thành phần
tín hiệu chói (Y) ra khỏi các tín hiệu mầu thơng qua mạch Matrix. Sau khi
tách, các tín hiệu mầu trở thành tín hiệu thiếu chói và cóký hiệu là R - Y , G Y , B - Y, các tín hiệu này tiếp tục được điều chế vào sóng mang phụ f.osc để
tạo thành tín hiệu C (Choma - sóng mang mầu) cuối cùng tín hiệu C lại được
trộn với tín hiệu chói thơng qua mạch trộn tín hiệu Mixer để tạo ra tín hiệu
Video tổng hợp.

Hình 2.5. Q trình điều chế tín hiệu màu
a. Q trình giải mã tín hiệu mầu ở máy thu hình.Giả sử ta cắm trực tiếp tín hiệu
Video tổng hợp sang máy thu theo đường AV, quá trình giải mã và tổng hợp tín
hiệu để khơi phục lại hình ảnh gốc được minh hoạ như hình dưới đâyTín hiệu
Video đi vào máy thu hình được khuyếch đại đệm qua mạch Damper sau đó tín
23


hiệu tách làm hai đường, tín hiệu Y đi tới mạch xử lý Y, tín hiệu C đi tới mạch
giải mã.Mạch xử lý chói : khuyếch đại tín hiệu Y, thay đổi độ tương phản và độ
sáng của ảnh sau đó cung cấp tín hiệu Y cho mạch ma trận.Mạch giải mã : Giải
mã tín hiệu sóng C để tái tạo lại ba tín hiệu mầu thiếu chói là RY, G-Y và B-Y .

Hình 2.6. Q trình giải mã tín hiệu màu của màn hình
Mạch ma trận: trộn tín hiệu mầu thiếu chói với tín hiệu chói => để tái tạo lại tín
hiệu
mầu đầy đủ R, G, B cung cấp cho đèn hình mầu.c. Quá trình tổng hợp hình ảnh
mầu trên đèn hìnhĐèn hình mầu là thiết bị vừa làm nhiệm vụ tái tạo lại hình ảnh,
vừa tổng hợp ba bức ảnh đơn sắc thành bức ảnh mầu đầy đủ mầu sắc ban đầu,
đèn hình có ba katốt là KR, KG, KB phát xạ ra ba dòng tia điện tử mang thông
tin về ba bức ảnh mầu, ba tia điện tử quét trên cùng một màn hình => tạo thành
ba bức ảnh mầu chồng khít lên nhau => hình ảnh tổng hợp từ ba bức ảnh đơn
sắc cho ta bức ảnh ban đầu .

- Q trình điều chế tín hiệu phát của đài truyền hình.Hình ảnh được thu vào và
được đổi thành tín hiệu Video tổng hợp thơng qua Camera. Tín hiệu Video tổng
hợp gồm bốn tín hiệu là: Y(tín hiệu chói), C (sóng mang mầu), H.syn (xung
đồng bộ dịng) và V.syn (xung đồng bộ mành). Cũng như truyền hình đen trắng,
truyền hình mầu phải truyền đi tín hiệu tiếng, tín hiệu âm tần được đưa vào sóng
24


FM ở tần số 6,5MHz theo kiểu điều tần, sau đó sóng FM được trộn với tín hiệu
Video tổng hợp tạo thành tín hiệu có 5 thành phần là Y, C, FM, H.syn và V.syn.
Để truyền đi xa , toàn bộ 5 tín hiệu này được điều chế vào sóng siêu cao tần ở
dải VHF họăc dải UHF theo phương pháp điều biên => tạo thành sóng mang,
sau đó sóng mang được khuyếch đại ở công xuất lớn rồi đưa ra an ten phát xạ
thành sóng điện từ truyền đi trong khơng gian với vận tốc ánh sáng. Sóng điện
từ của đài phát sẽ truyền theo đường thẳng và cũng có một số tính chất phản xạ,
khúc xạ tương tự ánh sáng

Hình 2.7. Q trình điều chế tín hiệu phát của đài
+Màn hình ơ tơ được cấu tạo từ rất nhiều điểm ảnh, các điểm ảnh được
sắp xếp theo ma trận điểm ảnh. Không chỉ vậy mỗi điểm ảnh được cấu tạo từ
cơng nghệ bóng LED SMD gồm 3 màu cơ bản 1R1G1B: R - đỏ, G - xanh lá
cây, B - xanh dương. Từ 3 màu cơ bản này sẽ cho ra số màu hiển thị là trên 16,7
triệu màu. +Việc sắp xếp các điểm ảnh có tác dụng điều chỉnh chính xác độ sáng
của từng điểm ảnh trên màn hình, cùng với tỉ lệ của 3 màu cơ bản giúp màn hình
ơ tơ cho ra nhiều màu sắc sinh động, sự tương phản sẽ đạt mức độ tối ưu, loại bỏ
được hiện tượng chênh lệch màu tại các góc của màn hình.
25



×