Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Trong xu thế hội nhập của thị trường hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam (doanh nghiệp của bạn) phải làm những gì để nâng cao chất lượng hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.83 KB, 26 trang )

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

LI M U
Trong hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý điều
hành tỉ giá là một nội dung quan trọng mà ngân hàng nhà nước phải quan tâm để
nhằm mục đích ổn định tỉ giá và để đạt được mục tiêu cuối cùng là giữ vững giá
trị đồng tiền quốc gia.
Ở Việt Nam, tỉ giá đã bước đầu hình thành, phát triển trong một thời gian
và có vai trò lớn đối với nền kinh tế đặc biệt trong q trình chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hố tập trung sang cơ chế thị trường.Tỉ giá giúp so sánh sức mua,
giá trị giữa các đồng tiền tạo điều kiện cho các giao dịch quốc tế; tỉ giá cũng ảnh
hưởng tới tình hình xuât nhập khẩu của quốc gia và là một công cụ điều tiết vĩ
mô đầy hiệu quả. Với những tác động và vai trò to lớn của tỉ giá thì nhà nước
cần thiết phải điều hành quản lý tỉ giá để đảm bảo cho nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng, phát triển cao.
Cũng vì lý do trên nên trong đề án này em sẽ trình bày về đề tài:
“Tình hình tỉ giá và giải pháp hồn thiện chế độ quản lý tỉ giá ở Việt Nam" để
hiểu biết thêm về tỉ giá và đưa ra một vài ý kiến đóng góp về điều hành quản lý
tỉ giá ở Việt Nam. Vì thời gian làm đề án ngắn, kinh nghiệm và hiểu biết cịn
hạn chế do đó q trình viết có những phần chưa được đầy đủ mong được thầy
giáo quan tâm góp ý và sửa chữa cho đề án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cm n.

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

CHNG I-T GI
I-KHI NIÊM:
Ngày nay trong quan hệ thanh toán quốc tế hầu hết các nước, các tổ chức,


cá nhân đều sử dụng ngoại tệ. Việc quy đổi đồng tiền nước này sang đồng tiền
nước khác được gọi là hối đoái quốc tế. Khi thực hiện quy đổi một đồng tiền
nước này ra đồng tiền nước khác phải theo một tỉ lệ nhất định, được gọi là tỉ giá
hối đối.
Về hình thức, tỉ giá là giá cả của một đồng tiền của nước này được biểu
hiện bằng một số lượng đơn vị tiền tệ biến đổi của nước khác.
Về bản chất, tỉ giá là quan hệ về mặt giá trị giữa các đồng tiền khác nhau
với nhau, phản ánh về sự so sánh về sức mua của các đồng tiền đó.
Ví dụ:
. Tỉ giá giữa đồng đô la Mĩ với đồng Việt Nam như sau:
USD/VNĐ=16 000 có nghĩa là 1 USD = 16 000 VNĐ.
. Tỉ giá giữa đồng đô la Mĩ với đồng mác Đức như sau:
USD/DEM=1.8125 có nghĩa là 1 USD = 1.8125 DEM.
II-CÁC LOẠI TỈ GIÁ:
Tuỳ theo mục đích sử dụng, tuỳ theo các tiêu thức xác định, tỉ giá có thể
được phân chia như sau:
1-Căn cứ vào phương tiện chuyển hối:
Tỉ giá điện hối là tỉ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bàng
ngoại tệ được chuyển bàng điện. Tỉ giá này nhanh chóng và chính xác là cơ sở
để xác định các loại tỉ giá khác.
Tỉ giá thư hối là tỉ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bằng
ngoại tệ được chuyển bằng thư, tỉ giá thư hối thường thấp hơn tỉ giá điện hối.
2-Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:
Tỉ giá séc là tỉ giá mua bỏn cỏc loi sộc ghi bng ngoi t.

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
T giỏ hi phiếu là tỉ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ.

Nếu hối phiếu trả tiền ngay thì gọi là tỉ giá hối phiếu trả tiền ngay, nếu hối phiếu
có kì hạn thì gọi là tỉ giá hối phiếu có kì hạn.
Tỉ giá tiền mặt là tỉ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là tiền
kim loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng.
Tỉ giá chuyển khoản là tỉ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ
là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thông thường tỉ giá mua tiền mặt thấp hơn tỉ giá chuyển khoản và tỉ giá
bán tiền mặt cao hơn tỉ giá chuyển khoản.
3-Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
Tỉ giá mở cửa là tỉ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên
trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đối.
Tỉ giá đóng cửa là tỉ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ cuối
cùng trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
4-Căn cứ vào nghiêp vụ kinh doanh ngoại hối:
Tỉ giá giao nhận ngay là tỉ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng
sẽ được thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
Tỉ giá giao nhận có kì hạn là tỉ giá là tỉ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao
nhận chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
Tỉ giá giao nhận ngay và tỉ giá giao nhận có kì hạn được cơng bố theo
hình thức mua vào, bán ra như sau:
. Tỉ giá mua vào là tỉ giá tại đó ngân hàng niêm yết sẵn giá mua vào đồng
tiền yết giá.
. Tỉ giá bán ra là tỉ giá mà tại đó ngân hàng niêm yết sẵn giá bán ra đồng
tiền yết giá.
5-Căn cứ vào việc quản lý ngoại hối:
Tỉ giá chính thức là tỉ giá do nhà nước cơng bố ( thường là Ngân hàng
Trung Ương ).

Hµ M¹nh Phong - NH 46A



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
T giỏ c định là tỉ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton Woods. Tỉ
giá cố định chính là tỉ giá chính thức do nhà nước cơng bố. Dưới áp lực cung
cầu của thị trường, để duy trì được tỉ giá cố định buộc nhà nước phải thường
xuyên can thiệp.
Tỉ giá thả nổi là tỉ giá hình thành tự phát ngồi hệ thống ngân hàng và
diễn biến theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Sau khi chế độ tiền tệ
Bretton Woods sụp đổ các nước tư bản không cam kết giữ vững tỉ giá cố định,
đồng tiền các nước tư bản tự do thả nổi nên tỉ giá thả nổi cũng chính là tỉ giá tự
do.
Tỉ giá thả nổi có điều tiết là tỉ giá được hình thành do quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trường dưới sự điều tiết quản lý của nhà nước nhằm ổn định tỉ
giá trên thị trường.
III-VAI TRÒ CỦA TỈ GIÁ:
Tỉ giá là một phạm trù kinh tế quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội
của mỗi nước, là công cụ để đo lường giá trị giữa các đồng tiền và do vậy có tác
động như một cơng cụ cạnh tranh trong thương mại quốc tế, một công cụ quản
lý kinh tế, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cả, tới mọi hoạt động kinh tế - xã hội
của nước đó và các nước có liên quan. Cụ thể chúng ta có thể xác định vai trị
của tỉ giá như sau:
Thứ nhất, tỉ giá là đại lượng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức
mua giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỉ lệ trao đổi giữa các đồng tiền
khác nhau với nhau để thuận tiên cho các giao dịch quốc tế.
Thứ hai, tỉ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất-nhập khẩu
hàng hố, dịch vụ của một nước với nước khác.
Ví dụ: Một người Việt Nam mua một cái áo của Mĩ với giá 10 USD và
nếu tỉ giá là 15 000đ mỗi USD thì người Việt Nam đó phải mất 150 000 VNĐ
nhưng nếu sau đó tỉ giá tăng lên 16 000đ cho mỗi USD thì giá nội địa của cái áo
đó vẫn là 10 USD nhưng giá cái áo đó ở Việt Nam đã là 160 000 VNĐ, tăng lên

10 000 VNĐ so với giá cũ và ta thấy rõ rằng khi tỉ giá tăng cao (với VNĐ), giá
Hµ M¹nh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
tr VN gim xuống thì giá cả hàng hố của Mĩ ở Việt Nam trở nên đắt hơn và
ngược lại.
Qua đây, chúng ta thấy rằng, khi tỉ giá cao (với đồng nội tệ), tức là giá trị
của đồng nội tệ giảm thì hàng hố của nước đó tại nước ngồi sẽ trở nên rẻ hơn,
cịn hàng hố của nước ngồi tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỉ giá
thấp (với đồng nội tệ), tức là giá trị của nội tệ tăng lên thì hàng hố của nước đó
tại nước ngồi sẽ đắt hơn, cịn hàng hố của nước ngồi tại nước đó sẽ rẻ hơn.
Như vậy, khi có sự thay đổi về tỉ giá làm giá trị đồng tiền của một nước
giảm đi sẽ làm cho những nhà sản xuất trong nước đó thuận lợi hơn trong việc
bán hàng của họ ở nước ngồi do đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất
khẩu và gây khó khăn cho những nhà sản xuất nước ngoài khi bán hàng tại nước
đó và chính vì vậy sẽ hạn chế nhập khẩu. Ngược lại khỉ tỉ giá thay đổi làm tăng
giá đồng tiền của một nước sẽ hạn chế xuất khẩu và kích thích xuất khẩu.
Thứ ba, do tỉ giá có tác động mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế nên
chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỉ giá để điều tiết nền kinh tế
hay nói cách khác tỉ giá được sủ dụng với vai trị là một cơng cụ điều tiết vĩ mô
của nhà nước.
IV-CÁC PHƯƠNG PHÁP YẾT TỈ GIÁ:
1-Yết tỉ giá trực tiếp:
1.1.Yết giá hàng hố thơng thường trực tiếp:
Giả sử khi chúng ta đi mua hàng hoá tại các cửa hàng hay siêu thị, chúng
ta thường thấy hàng hoá được niêm yết giá như sau:
Hàng hoá
yết giỏ

Go
Vng
Vi
Trng

n v yt
giỏ
1Kg
1Ch
1Một
1Qu

Hà Mạnh Phong - NH 46A

ng tin
nh giỏ
VN
VN
VN
VN

n vị tính

Đơn giá

VNĐ/1Kg
VNĐ/1Chỉ
VNĐ/1Mét
VNĐ/1Quả


5 000
1 200 000
10 000
1 000


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Nhỡn vo bng ta có thể dễ dàng hiểu:
5 000 VNĐ mua được 1 kg gạo.
1 200 000 VNĐ mua được 1 chỉ vàng.
10 000 VNĐ mua được 1 mét vải.
1 000 VNĐ mua được 1 quả trứng.
Với cách yết giá này, giá hàng hoá được biểu hiên một cách trực tiếp bằng
tiền nên được gọi là phương pháp yết giá hàng hoá trực tiếp. Trong đó, hàng hố
như gạo, vàng, vải, trứng…được gọi là hàng hoá yết giá. Hàng hoá yết giá có số
đơn vị cố định và thường bằng 1. Cịn đồng VNĐ đóng vai trị là đồng tiền đinh
giá, số đơn vị của đồng tiền định giá không cố định và có sự thay đổi.
1.2.Yết tỉ giá trực tiếp:
Tương tự như những loại hàng hoá trên như: gạo, vàng, vải, trứng …thì
các ngoại tệ cũng đóng vai trị là hàng hoá( hàng hoá đặc biệt ) trong mối quan
hệ với đồng nội tệ

( đóng vai trị là tiền tệ ). Nếu lấy Việt Nam làm ví dụ,

VNĐ đóng vai trị là tiền tệ cịn các ngoại tệ khác đóng vai trị là hàng hố thì
cũng giống như yết giá hàng hố thơng thường trực tiếp ta sẽ có bảng yết giá
của ngoại tệ trực tiếp như sau:
Đồng tiền
yết giá
USD

GBP
JPI
EUR

Đơn vị yết

Đồng tiền

giá
1USD
1GBP
1JPI
1EUR

định giá
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ

Đơn vị tính

Đơn giá

VNĐ/1USD
VNĐ/1GBP
VNĐ/1JPI
VNĐ/1EUR

16 120

30 810
137
20 585

Với phương pháp này, ngoại tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định,
cịn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá với số đơn vị thay đổi. Và cụ
thể ta có tỉ lệ trao đổi:
16 000 VN = 1 USD.

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
15 000 VN = 1 FRF.
17 000 VNĐ = 1 DEM.
18 000 VNĐ = 1 EUR.
Trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp này
vì tỉ giá yết theo phương pháp này dễ hiểu và thuận tiện.
2-Yết tỉ giá gián tiếp:
2.1.Yết giá hàng hố thơng thường gián tiếp:
Khác với phương pháp yết giá trực tiếp, phương pháp yết giá gián tiếp có
sự khác biệt hồn tồn, khi chúng ta mua hàng chúng ta có thể sẽ thấy một bảng
niêm yết đăc biệt, hơi khác thường:
Đồng tiền

Đơn vị yết

yết giá
VNĐ
VNĐ

VNĐ
VNĐ

giá
1VNĐ
1VNĐ
1VNĐ
1VNĐ

Hàng hố
định giá
Gạo
Vàng
Vải
Trứng

Đơn vị tính
Kg/1VNĐ
Chỉ/1VNĐ
Mét/1VNĐ
Quả/1VNĐ

Đơn giá
0.0002
0.0000008333
0.0001
0.001

Sự khác biệt được thể hiện ở chỗ giá cả hàng hố khơng được biểu hiện
trực tiếp, thông qua cách yết giá này chúng ta chỉ có thể biết:

1VNĐ mua được 0.0002 kg gạo.
1VNĐ mua được 0.0000008333 chỉ vàng.
1VNĐ mua được 0.0001 mét vải.
1VNĐ mua được 0.001 quả trứng.
Mà nếu chúng ta muốn biết giá của hàng hố thì bắt buộc chúng ta phải
thực hiện một vài phép tính chuyển đổi. Và trong phương pháp này VNĐ đóng
vai trị là đồng tiền định giá với số đơn vị cố định và thường bằng 1, cịn những
hàng hố như: gạo, vàng, vải, trứng... đóng vai trị là hàng hố định giá với số
đơn vị thay i.
2.2.Yt t giỏ giỏn tip:

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
So vi yt giá hàng hố thơng thường gian tiếp thì yết tỉ giá gian tiếp
khơng có gì khác biệt. Chúng ta có thể có thể biểu diễn như sau:
Đồng tiền
yết giá
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ

Đơn vị yết
giá
1VNĐ
1VNĐ
1VNĐ
1VNĐ


Đồng tiền
định giá
USD
GBP
JPI
EUR

Đơn vị
USD/1VNĐ
GBP/1VNĐ
JPI/1VNĐ
EUR/1VNĐ

Đơn giá
0.00006203
0.00003245
0.00729927
0.00004857

Trong phương pháp này, nội tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định,
thường bằng 1, cịn ngoại tệ đóng vai trị là đồng tiền định giá có số đơn vị thay
đổi. Và nhìn vào bảng niêm yết ta có thể thấy tỉ lệ trao đổi:
1VNĐ = 0.00006203 USD.
1VNĐ = 0.00003245 GBP.
1VNĐ = 0.00729927 JPI.
1VNĐ = 0.00004857 EUR.
Trên thực tế phương pháp yết tỉ giá gián tiếp khơng được sử dụng nhiều,
chỉ có một vài nước sử dụng như nước Anh va các nước thuộc liên hiệp Anh
( Úc, New Zealand, Ireland...).

V-CÁC CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ:
1-Tỉ giá ngang giá vàng trong chế độ bản vị vàng:
Từ năm 1880 cho đến đầu chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914, chế độ tỉ
giá được áp dụng là chế độ bản vị vàng. Trong chế độ này, vàng được sử dụng
làm nền tảng cơ sở của tiền tệ và một quốc gia sẽ xác định đơn vị tiền tệ của
mình bằng hàm lượng vàng chứa bên trong một đơn vị ấy.
Ví dụ:
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 USD = 1.504g vàng (trước năm 1914).
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 GBP = 7.320g vàng (trc nm 1914).

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Cũn t giỏ được xác định trên cơ sở ngang giá hàm lượng vàng tức đơng
giá vàng. Ví dụ như tỉ giá giữa GBP và USD: 1 GBP/ 1 USD = 7.320/1.504 =
4.867, vậy 1GBP tương đương với 4.867 USD.
Tỉ giá giữa các đồng tiền được xác định một cách chính xác như vậy
nhưng trên thực tế tỉ giá không cố đinh và luôn biến động xung quanh đồng giá
vàng tuỳ theo quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu
thì tỉ giá có xu hướng tăng và ngược lại. Biến động của tỉ giáluôn năm trong giới
hạn nhất định đó là chi phí vận chuyển vàng. Điểm thấp nhất và điểm cao nhất
của tỉ giá so với đồng giá vàng được gọi là điểm vàng.Vì trong điều kiện tièn
giấy được tự do chuyển đổi ra vàng, vàng được tự do luân chuyển giữa các nước
đã giữ cho tỉ giá biến động không vượt quá điểm vàng. Như vậy một nhà nhập
khẩu hay người mắc nợ có thể thanh toán nợ theo một trong hai cách sau:
Thứ nhất, lấy tiền nội tệ mua ngoại tệ để trả nợ.
Thứ hai, lấy nội tệ mua vàng và chuyển ra nước ngồi trả nợ vì vậy phải
hao tổn một số chi phí như chi phí vận tải, đóng gói, bảo hiểm...
Phạm vi biến động của tỉ giá phụ thuộc vào chi phí vận chuyển vàng. Khi

tỉ giá tăng đến điểm vàng cao nhất, tại thời điểm này vàng ở trong nước chạy ra
nước ngoài nên được gọi là điểm xuất vàng. Ngược lại tỉ giá giảm đến điểm
vàng thấp nhất, tại thời điểm này vàng chạy từ nước nước ngoài vào trong nước
nên gọi là điểm nhập vàng. Điểm xuất vàng của nước này sẽ là điểm nhập vàng
của nước kia.
Lợi thế của tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng là biên độ biến thiên
của tỷ giá nhỏ nên quan hệ mua bán quốc tế cũng như hoạch định đầu tư thuận
lợi dễ dàng giữa các nước.
2-Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods:
Sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918), chế độ bản vị
vàng hoàn toàn sụp đổ, các nước tư bản chủ nghĩa chủ trương khôi phục lại chế
độ bản vị vàng khơng trọn vẹn, đó là chế độ bản vị hối đối vàng thơng qua
đồng Bảng Anh (1924), sau ú l ng USD ca M (1944).
Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
C th vo tháng 7-1944, để tránh tình trạng kinh tế yếu kém như trước
chiến tranh, chính phủ các nước đồng minh vào cuối thế chiến thứ hai đã gặp
nhau tại một cuộc hội nghị của Liên Hợp Quốc về tiền tệ và tài chính. Hội nghị
được tổ chức tại Bretton Woods, New Hamphshire, Hoa Kì. Tại hội nghị hai tổ
chức đã được thiết lập, đó là:
. Quỹ tiền tệ quốc tế ( The International Monetary - IMF ).
. Ngân hàng quốc tế nhằm mục đích tái thiết và phát triển ( thường gọi là
ngân hàng thế giới - World Bank ).
Và cũng từ đó, đồng tiền USD của Mỹ được các nước chấp nhận sử dụng
trong quan hệ thanh toán quốc tế và được IMF xác định tiêu chuẩn giá cả với 1
USD = 0,888671 gam vàng. Chính vì vậy mà đã hình thành tỷ giá cố định giữa
USD với đồng tiền các nước trong IMF. Để giữ vững tỷ giá cố định với USD,
các nước trong IMF chỉ được mua bán ngoại tệ theo tỷ giá trong phạm vi biên độ

± 1% so với tỷ giá chính thức. Để giữ vững tỷ giá vàng IMF còn quy định giá
vàng là 35 USD/ounce vàng. Như vậy trong trường hợp nếu giá vàng trên thị
trường vượt qua 35 ounce vàng thì Mỹ tung vàng ra bán với giá 35 USD/ounce
vàng và ngược lại, khi giá vàng dưới 35 USD/ounce vàng thì Mỹ tung USD ra
và mua vàng về.
Với chế độ tiền tệ này, các nước đã duy trì được tỷ giá cố định trong thời
gian tương đối dài cho đến năm 1960. Bắt đầu từ sau năm 1960, nền kinh tế Tây
Âu và Nhật được phục hồi và có khả năng cạnh tranh với Mỹ, hơn nữa đồng
USD của Mỹ đã bị khủng hoảng và suy yếu, các nước dự trữ USD ngày càng
nhiều, đã lần lượt tấn công vào kho vàng của Mỹ, buộc Mỹ chuyển đổi USD ra
vàng. Sau hai lần phá giá USD hàm lượng vàng của 1 USD là 0.736662 g vàng.
Tình hình này làm cho kho dự trữ vàng của Mỹ tụt xuống thấp nhất và chính
thức ngày 13. 2.1973 Mỹ đơn phương tuyên bố chế độ tiền tệ Bretton Woods
sụp đổ và hầu hết các nước tư bản đều thi hành chính sách thả nổi của đồng tiền
nước mình.
3-Tỉ giá hối đối sau chế độ tiền tệ Bretton Woods:
Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Sau khi ch độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ đến nay, các nước trên thế
giới chủ yếu lưu thông tiền giấy không chuyển đổi ra vàng trong lưu thông, hàm
lượng vàng chỉ mang tính chất tượng trưng, giá trị tiền tệ ln thay đổi, tỷ giá
biến động không ngừng nên việc xác định tỷ giá không dựa trên đồng giá vàng
mà trên cơ sở so sánh sức mua của hai đồng tiền, bao gồm sức mua trong nước
và sức mua quốc tế gọi là ngang giá sức mua.
Trên thực tế tỉ giá được hoàn toàn xác định do quan hệ cung cầu ngoại hối
trên thị trường, tại mỗi thời điểm nhất định ở mỗi thị trường khác nhau trên thế
giới, tỉ giá biến động liên lục trong ngày, còn gọi là cơ chế tỉ giá thả nổi.
Tuy nhiên để tránh sự biến động thăng trầm quá mức của tỉ giá gây ảnh

hưởng không tốt đến mọi hoạt động trong nền kinh tế như gây ra lạm phát hay
suy thoái kinh tế, cần thiết phải có sự can thiệp quản lý của nhà nước. Thông
qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhà nước chủ động điều chỉnh tỉ giá hối đoái
theo hướng có lợi cho nền kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển,
còn gọi là cơ chế tỉ giá thả nổi có quản lý.
VI-CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỈ GIÁ HỐI ĐỐI:
1-Chính sách chiết khấu:
Đây là chính sách mà ngân hàng Trung Ương bằng cách thay đổi lãi suất
cho vay chiết khấu của mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.
Khi muốn cho tỷ giá hối đoái giảm xuống, ngân hàng Trung Ương nâng
cao lãi suất chiết khấu, làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên, kết quả là làm
cho các nguồn vốn ngắn han trên thị trường quốc tế chạy vào trong nước để thu
lợi tức cao. Lượng vốn nước ngoài chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng thẳng
của cầu vượt cung ngoại hối, do đó làm cho tỷ giá giảm xuống.
Còn khi ngân hàng Trung Ương muốn cho tỉ giá tăng lên thì sẽ làm ngược
lại bằng cách giảm lãi suất chiết khấu xuống.
2-Chính sách hối đối:
Đây là chính sách mà Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường
ngoại hối bằng cách mua bán ngoại hối trên th trng.C th:
Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Khi t giỏ lên cao, ngân hàng Trung Ương tăng cường bán ngoại hối ra thị
trường làm cung ngoại hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng
thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị trường và kéo tỷ giá tụt xuống.
Khi tỉ giá giảm xuống , ngân hàng Trung Ương sẽ mua vào ngoại hối,
tăng nhu cầu ngoại hối trên thị trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan
hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường dẫn tới tỉ giá hối đối từ từ tăng lên.
Một hình thức khác của chính sách hối đối đó là việc thành lập quỹ bình

ổn hối đối. Nhà nước sẽ thành lập quỹ này dưới hình thức bằng ngoại tệ, vàng
hoặc phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ
để kịp thời can thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường,
nhằm mục đích điều chỉnh tỉ giá.
Song để thực hiện tốt biện pháp này thì vấn đề quan trọng ở đây là Ngân
hàng trung ương phải có dự trữ ngoại hối lớn, nếu cán cân thanh toán của một
nước bị thiếu hụt thường xun thì khó có đủ số ngoại hối để thực hiện phương
pháp này.
3-Phá giá tiền tệ:
Đây là sự nâng cao một cách chính thức tỷ giá hối đối hay nói khác đi đó
là việc nhà nước chính thức hạ thấp sức mua đồng tiền nước mình so với ngoại
tệ. Ví dụ tháng 12 năm 1971, chính phủ Mỹ chính thức phá giá đồng tiền đơ la
với mức 7,89%, tức là giá của 1 GBP tăng từ 2,40 USD( trước khi phá giá ) lên
2,605 USD, hay sức mua của một đô la giảm từ 0,416 GBP xuống 0,383 GBP.
Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và hạn chế nhập
khẩu hàng hố, do vậy nó đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, làm cho tỷ
giá hối đoái bớt căng thẳng.
4-Nâng giá tiền tệ:
Đây là việc nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình so với
ngoại tệ, làm cho tỉ giá hối đoái giảm xuống. Ảnh hng ca nõng giỏ tin t i

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
vi ngoi thng của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ, nghĩa là,
nó có tác dụng hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu do đó nó góp phần
duy trì sự ổn định của tỉ giá đảm bảo tỉ giá không tụt xuống.
Trong cuộc chiến tranh thương mại nhằm chiếm lĩnh thị trường bên ngồi,
những quốc gia có nền kinh tế phát triển quá "nóng" muốn làm "lạnh" nền kinh

tế đi thì có thể dùng biện pháp nâng giá tiền tệ để giảm đầu tư vào trong nước và
tăng cường chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
VII-CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỈ GIÁ:
1-Cung cầu về ngoại tệ:
Như chúng ta đã biết, đối với cung của một loại hàng hố bất kỳ nào thì
sự thay đổi cung của hàng hố đó ln chịu giới hạn nhất định nhưng cung của
tiền có thể tăng đến vơ hạn. Ngược lại cầu hàng hố phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng, tích trữ, đầu cơ nên chúng ta có thể lượng ước được và tính tốn được
lượng cầu hàng hố nhưng đối với tiền thì khơng, cầu tiền là vơ hạn. Vì lẽ đó
cung cầu ngoại tệ thường xuyên thay đổi và khơng có giới hạn cho sự thay đổi
đó. Khi cung ngoại tệ vượt quá cầu ngoại tệ ngay lập tức giá ngoại tệ sẽ giảm
xuống ngược lại khi cầu ngoại tệ vượt quá cung ngoại tệ thì giá ngoại tệ sẽ tăng
lên và dẫn đến tỉ giá sẽ thay đổi. Như vậy mọi sự biến đổi của cung ngoại tệ
khác với sự biến đổi của cầu ngoại tệ đều tác động mạnh đến tỷ giá.
2-Chính sách thương mại:
Hiện nay, trong điều kiện hội nhập, hầu hết các nước trên thế giới đều có
quan hệ giao lưu với nhau về kinh tế. Và để thuận lợi trong quan hệ này, các
nước thường đặt ra các chính sách thương mại. Có nhiều chính sách thương mại
khác nhau với nhiều tác động khác nhau và nhằm nhiều mục đích khác nhau
nhưng chắc chắn một điều chính sách thương mại có tác động đến tỉ giá. Cụ thể,
khi thực hiện chính sách thương mại có tác dụng làm giảm thuế quan sẽ khiến
nhập khẩu hàng hoá tăng làm cầu về ngoại tệ tăng theo dẫn đến giá trị đồng
ngoại tệ tăng lên và khiến tỉ giá thay đổi. Hay khi nhà nước thực hiện chính sách
thương mại có tác dụng làm tăng thuế quan thỡ s cú tỏc ng ngc li lm
Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
gim nhp khu hàng hố nước ngồi nên cầu về ngoại tệ giảm xuống do đó giá
trị ngoại tệ giảm làm tỉ giá thay đổi.

3-Năng suất lao động của các nước:
Do tỉ giá hối đoái phản ánh mối tương quan đồng giá sức mua của các
đồng tiền, nên dễ dàng so sánh giá cả của thị trường nội địa và thị trường thế
giới. Từ đó sẽ có thể thấy được tình trạng năng suất lao động của mỗi quốc gia
hay nói cách khác tỉ giá và năng suất lao động có mối liên hệ với nhau.
Ví dụ: Trung Quốc có năng suất lao động cao hơn Việt Nam vì vậy hàng
hố Trung Quốc rẻ dẫn đến cầu nhập khẩu hàng hoá Trung Quốc của Việt Nam
tăng mạnh khiến cho cầu về Nhân Dân tệ cũng tăng theo. Lúc này giá trị của
đồng Nhân Dân tệ cũng tăng và được định giá cao hơn so với đồng Việt Nam .
Như vậy chúng ta có thể đi đến kết luận rằng những nước có năng suất lao
động cao thì đồng tiền của nước đó sẽ được định giá cao và tỉ giá sẽ tăng cao đối
với đồng tiền nước đó khi năng suất lao động ngày càng tăng.
4-Lợi tức kỳ vọng:
Lợi tức kỳ vọng ở nước nào cao thì luồng tiền sẽ chảy từ nước ngoài vào
nhiều, làm cung ngoại tệ tăng kết quả là đồng ngoại tệ xuống giá và đồng nội tệ
lên giá và sẽ khiến tỉ giá thay đổi.
Ngoài ra, lạm phát bao giờ cũng làm giảm lợi tức kỳ vọng. Khi có lạm
phát, giá cả sẽ tăng cao, đồng nội tệ bị sụt giá so với ngoại tệ, tức làm tăng tỉ giá.
5-Tâm lý của công chúng:
Tâm lý của công chúng cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến tỉ giá.
Ví dụ như ở Việt Nam, nhân dân có tâm lý thích dùng hàng hố ngoại nhập,
sùng bái ngoại tệ đặc biệt là đồng đôla Mĩ đã làm cầu về ngoại tệ tăng dẫn đến
làm tăng giá trị đồng ngoại tệ và kết quả là tỉ giá tăng lên.
Ngoài các yếu tố chính trên cịn rất nhiều các yếu tố khác tác động đến tỉ
giá như khủng hoảng tài chính, giá dầu trên thế giới, các chính sách của nhà
nước...vv...

CHƯƠNG II-KHÁI QUÁT VỀ TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM
I-TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM:
1-Từ trước khi có phỏp lnh ngõn hng 1990:

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
T trc n nay VNĐ không công bố nội dung vàng trong một đơn vị
tiền tệ. Theo pháp lệnh ngân hàng tiêu chuẩn giá cả của nước ta là "đồng", kí
hiệu là VNĐ nên việc xác định tỉ giá phải dựa trên cơ sở so sánh sức mua giữa
đồng Việt Nam với tiền tệ các nước khác.
Cùng với chế độ độc quyền ngoại thương, độc quyền ngoại hối thích ứng
với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và hệ thống ngân hàng một cấp, thì đặc
trưng cơ bản của tỉ giá hối đoái Việt Nam trong giai đoạn này là chế độ tỉ giá cố
định và đa tỉ giá:
. Tỉ giá cố định là tỉ giá chính thức do nhà nước cơng bố và điều chỉnh.
. Đa tỉ giá nghĩa là có nhiều loại tỉ giá được sử dụng trong từng mối quan
hệ trao đổi.
Từ năm 1955, tỉ giá chính thức giữa VNĐ và NDT là 1450, tỉ giá giữa
VNĐ và Rúp là 735.
Đến 1977 các nước XHCN thảo luận đưa ra phương án thanh toán bằng
đồng Rúp chuyển nhượng, 1Rúp chuyển nhượng = 0.9872g vàng và Việt Nam là
một thành viên trong hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV) nên cũng tham gia
thanh toán bằng đồng Rúp chuyển nhượng. Việc sử dụng phương thức thanh
tốn này có sự phân biệt giữa tỉ giá mậu dịch và phi mậu dịch giữa Rúp chuyển
nhượng với đồng Việt Nam và tỉ giá này được nhà nước điều chỉnh thay đổi tuỳ
theo từng thời kì.
Ngồi ra trong quan hệ ngân sách với các đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu, nhà nước áp dụng tỉ giá kết toán nội bộ để thanh toán giữa các đơn vị có
thu- chi ngoại tệ với ngân hàng ngoại thương.
Tỉ giá kết toán nội bộ được điều chỉnh như sau:
1985: 1 Rúp = 5.64 VND
1986: 1 Rúp = 18 VND

1987: 1 Rúp = 150 VND
1988: 1 Rúp = 700 VND

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
c trng ca chế độ tỉ giá này đó là: Tỉ giá có vai trò thụ động chưa điều
tiết được nền kinh tế vĩ mơ vì chế độ này được xác lập nhằm phục vụ kế hoạch
quốc gia, không xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Và đây là loại tỉ
giá duy ý chí, khơng tn thủ quy luật kinh tế, ngay cả kinh tế kế hoạch hoá tập
trung nên nó gây khó khăn và cản trở cho nền kinh tế, tạo sự chênh lệch nghiêm
trọng trong thu và chi ngân sách.
Thực chất việc áp dụng tỉ giá này chính là bao cấp qua tỉ giá và do sự
chênh lệch quá lớn giữa tỉ giá kết toán nội bộ so với tỉ giá trên thị trường nên
đến tháng 3/1989 nhà nước đã xoá bỏ tỉ giá kết toán nội bộ.
Sau đó, do có chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài và luật đầu tư
nước ngoài (1987), luồng ngoại tệ USD đi vào Việt Nam. Tuy nhiên, Ngân hàng
Trung Ương vẫn áp đặt tỉ giá làm cho khoảng cách giữa tỉ giá thị trường và tỉ giá
chính thức có sự chênh lệch lớn.
Năm
1985
1986
1987
1988
1989

Tỉ giá chính thức
15
80

368
3000
3900

Tỉ giá thị trường
115
425
1270
5000
4100

Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa hai tỉ giá này cũng giảm xuống dần
(1985 chênh 6.67% và 1989 chỉ còn 5.12%).
Nhìn chung việc ấn định tỉ giá của nước ta trong giai đoạn này còn chủ
quan, tuỳ tiện, thiếu cơ sở khoa học, mang nặng tính hành chính. Tỉ giá chưa gắn
liền với cung cầu ngoại tệ, chậm điều chỉnh và tỉ giá chính thức thường thấp hơn
rất nhiều so với thị trường.
2-Sau khi pháp lệnh ngân hàng ra đời năm 1990 cho đến nay:
Việt nam trong thời kì này đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng
hai cấp, từ chế độ độc quyền ngoại hối chuyển sang chế độ quản lý thống nht
Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
ngoi hi cho nên chế độ tỉ giá hối đối cần có sự thay đôỉ nhằm từng bước gắn
liền với cơ chế kinh tế thị trường.
Tỉ giá hối đoái đã trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu trong chính sách
tài chính- tiền tệ quốc gia, nhà nước chủ trương chỉ áp dụng một loại tỉ giá trong
nền kinh tế.

Việc xác định tỉ giá hối đoái gắn liền với cung cầu ngoại tệ trên thị trường
và nhà nước ta đã tiến hành từng bước thận trọng phù hợp với thực tiễn để tránh
những biến động lớn ảnh hưởng tới phát triển kinh tế. Đầu tiên nhà nước mạnh
dạn nâng dần tỉ giá hối đối gần sát với tỉ giá trên thị trường, ví dụ: tỉ giá
USD/VNĐ = 3900 năm 1989 tăng dần lên lên 4300 năm 1990 và đến 10800
năm 1991. Sau đó nhà nước quyết định thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 107/NHQD ngày
16/8/1991 của thống đốc ngân hàng nhà nước. Với sự điều hành của ngân hàng
nhà nước các phiên giao dịch ngoại tệ được tiến hành trên nguyên tắc đấu giá từ
thấp đến cao cho đến khi cung cầu ngoại tệ cân bằng thì tỉ giá được xác định.
Dựa vào tỉ giá này ngân hàng nhà nước cơng bố tỉ giá chính thức và trên cơ sở
đó ngân hàng thương mại ấn định và cơng bố tỉ giá mua vào, bán ra. Cơ chế tỉ
giá này tương đối linh hoạt trong giới hạn tỉ giá cho phép.
Thời kì thả nổi tỉ giá từ năm 1989 đến năm 1992 đã làm cho tỉ giá
VNĐ/USD tăng mạnh, giá trị của đồng USD tăng liên tục kèm theo cơn sốt về
vàng, ngoại tệvà những đột biến trong tỉ giá:

Tháng 1

Tháng 6

Tháng 12

Tỉ giá NH cơng bố

3500

4350

4200


Tỉ giá thị trường
1990

5200

4400

4575

1989

Hµ M¹nh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
T giỏ NH công bố

4300

4800

6650

Tỉ thị trường
1991

4650

5600


7050

Tỉ giá NH công bố

7000

8300

12900

Tỉ giá thị trường
1992

7400

8830

12550

Tỉ giá NH công bố

11880

11285

10720

Tỉ giá thị trường


12200

11290

10650

Theo số liệu trên ta thấy tỉ giá biến động mạnh từ 1990 trở đi và đạt được
đỉnh điểm vào 1991. Trước tình hình này, nhà nước đã sử dụng các cơng cụ
quản lý, điều tiết vĩ mô như lãi suất, bằng cách mua vàng, ngoại tệ can thiệp vào
thị trường vàng, ngoại tệ để ngăn chặn các cơn sốt, ổn định được giá vàng và
ngoại tệ

vào những tháng cuối năm 1991. Và đến tháng 3/1992 tỉ giá là

11550VNĐ/ 1USD và tiếp tục giảm.
Tuy nhiên nhà nước dù đã cố gắng quản lý nhưng cung cầu ngoại tệ vẫn
có nhiều biến động, cầu thường xuyên vượt cung, mối quan hệ cung cầu tại các
trung tâm giao dịch chưa phản ánh đầy đủ cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế.
Để đáp ứng nhu cầu thực tế đòi hỏi thị trường phải mở rộng trên phạm vi cả
nước, vào ngày 15/10/1994 , theo quyết định số 203/QDNH 13 ngày 20/9/1994
của thống đỗc nhân hàng nhà nước đã thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do ngân hàng nhà nước tổ chức và điều hành nhằm hình thành thị trường
mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà
nước sử dụng quỹ điều hoà ngoại tệ để can thiệp vào thị trường, điều chỉnh tỉ giá
có hiệu quả.
Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, Việt Nam đã lựa
chọn cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết. Chúng ta đã từ bỏ cơ chế tỷ giá neo mềm,
theo đó, tỷ giá thị trường được giao dịch quanh tỷ giá chính thức do Ngân hàng
Nhà nước công bố và một biên độ được ấn định sn. Vic thay th t giỏ chớnh


Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
thc bng t giá bình quân liên ngân hàng cho thấy, lần đầu tiên tỷ giá do ngân
hàng nhà nước công bố phản ánh mức tỷ giá do thị trường quyết định. Cụ thể:
Bắt đầu từ tháng 2/1999, việc điều hành tỷ giá của nước ta về cơ bản đã
chuyển sang theo cơ chế tỷ giá thả nổi có sự điều tiết và ngân hàng nhà nước
Việt Nam đã công bố hai quyết định mới về tỉ giá:
Quyết định số 64/1999/QĐ- NHNN7 về việc cơng bố tỉ giá hối đối của
đồng Việt Nam với ngoại tệ.
Quyết đinh số 65/1999/QĐ- NHNN7 Về việc quy định nguyên tắc xác
định giá mua bán ngoại tệ của các tổ chức được phép kinh doanh ngoại tệ.
Trước cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực và do một loạt
các nước phá giá đồng tiền, ngân hàng nhà nước liên tục điều chỉnh tăng tỉ giá
và nới lỏng biên độ dao động tỉ giá áp dụng với các ngân hàng thương mại từ
+/-5% đến 10% trong giai đoạn 1997-1999. Đặc biệt, từ ngày 26/2/1999, ngân
hàng nhà nước cơng bố tỷ giá giao dịch bình qn trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng cộng với một biên độ nhất định. Ví dụ, một ngày trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng có các tổ chức cùng tham gia mua, bán với các mức đặt
giá khác nhau. Căn cứ trên khối lượng giao dịch và các mức giá giao dịch thành
công trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng nhà nước tính tốn và
tính được tỷ giá bình qn. Tiếp đó, ngày 1/7/2002 ngân hàng nhà nước đã nới
rộng biên độ dao động tỉ giá giao ngay dần từ mức +0,1% lên mức +(-)0,25%
như hiện nay. Trên cơ sở đó các ngân hàng thương mại kinh doanh ngoại hối sẽ
tự động công bố và điều chỉnh tỉ giá mua vào, bán ra phù hợp với yêu cầu ngoại
tệ trong kinh doanh.
Với cơ chế này, từ tháng 3/1999 đến nay, tỉ giá hối đoái đã thường xuyên
được điều chỉnh linh hoạt, bám sát cung cầu ngoại tệ trên thị trường khiến tỉ giá
tương đối ổn định tạo điều kiện cho tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước.

Để minh chứng cho điều này, chúng ta có thể xem xột thc trng din bin
t giỏ nm 2005:

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Nm 2005, trong khi chỉ số giá tiêu dùng tăng8.4%, giá vàng tăng 11.3%,
lãi suất đồng Việt Nam tăng bình quân 1.0%, lãi suất USD bình quân tăng 1.5%
thì tỉ giá giữa đồng Viêt Nam và đô la Mĩ trên cả 3 thị trường: thị trường giao
dich khơng chính thức, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường giao
dịch giữa ngân hàng thương mại với khách hàng đều ổn định. Tỉ giá trên thị
trường khơng chính thức theo cơng bố của Tổng cục thống kê trong năm 2005
chỉ tăng 0.8%, thị trường giao dịch của ngân hàng thương mại với khách hàng
tăng 0.73%. Vì tỉ giá ổn định, chỉ tăng nhẹ nên đã hạn chế tình trạng đầu cơ
ngoại tệ, hạn chế tình trạng đơla hố, thúc đẩy phát triển cả hoạt động xuất khẩu
và nhập khẩu, có lợi cho hoạt động vay nợ nước ngồi…Những thành cơng này
có được là do các nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, do cơ chế quản lý ngoại hối dần được thơng thống, các giao
dịch vãng lai dần dần được tự do hoá hơn. Cơ chế điều hành tỉ giá linh hoạt,
ngân hàng nhà nước thực hiện cơ chế điều hành gián tiếp, công bố tỉ giá giao
dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng, tăng cương dự trữ ngoại tệ quốc
gia thực hiện mua vào hay bán ra ngoại tệ khi cần thiết. Ngân hàng nhà nước
thực hiện tốt vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu ngoại tệ trong nền kinh tế.
Thứ hai, do cung cầu ngoại tệ tương đối cân bằng, lãi suất đồng Việt Nam
tuy có biến động nhưng nói chung tăng khơng cao và giữ khoảng cách ổn định
so với lãi suất USD nên không gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Thứ ba, các ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng và phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, chuyển kiều hối và thu đổi ngoại tệ với khách hàng là

cá nhân. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại tiếp tục
đạt hiệu quả cao đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của thị trường, đặc biệt là nhu cầu
của các khách hàng nhập khẩu hàng hố nước ngồi.
II-GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM:
1. Tăng lượng dự trữ ngoi t cho Ngõn hng Nh nc:

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
õy l mt trong những giải pháp quan trọng góp phần điều chỉnh thị
trường hối đoái và can thiệp điều hành tỉ giá. Tuy nhiên mỗi giai đoạn có những
ý nghĩa khác nhau nhất định. Nếu trước đây tỉ giá được công bố theo ý muốn
chủ quan của ngân hàng nhà nước thì hầu như không cần đến quỹ dự trữ ngoại
tệ. Nhưng như hiện nay với chế độ tỉ giá thả nổi có điều nếu cung cầu ngoại tệ
trên thị trường thay đổi thì tỉ giá cũng sẽ thay đổi theo do đó nếu ngân hàng nhà
nước muốn ổn định tỉ giá thì bắt buộc phải can thiệp vào. Tuy nhiên sự can thiệp
ở đây khơng phải bằng mệnh lệnh hành chính, ấn định trực tiếp tỉ giá mà phải
dựa trên cơ sở mua bán ngoai tệ bằng việc sử dụng quỹ bình ổn tỉ giá hối đối.
Khi cung lớn hơn cầu ngoại tệ thì ngân hàng nhà nước chỉ cần tung VNĐ ra mua
ngoại tệ, còn khi cung nhỏ hơn cầu ngoại tệ thì ngân hàng nhà nước phải tung
ngoại tệ ra bán để cân bằng cung cầu ngoại tệ, giữ tỉ giá ổn định. Do đó yêu cầu
đặt ra là ngân hàng nhà nước phải có quỹ dự trữ ngoại hối lớn, đủ mạnh để sẵn
sàng điều tiết thị trường.
Bảng dự trữ ngoại hối Việt Nam từ 1993 đến 2003
Đơn vị tính: Triệu USD.
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng dự
trữ ngoại 404


876 1376 1798 2260 1350 2711 3030 3601 3971 4557

hối
Tương
đương
tuần xuất

5

7

8

9

10.1

6.1

8.1

8.6

9.4

9.1

9.5

khẩu

Theo tiêu chuẩn quốc tế, dự trữ ngoại hối cần đạt tối thiểu ở mức 12 tuần
nhập khẩu và nhìn vào bảng ta có thể thấy rằng khối lượng dự trữ của Việt Nam
còn hạn chế mức dự trữ của chúng ta mới chỉ đạt tối đa hơn 10 tuần nhập khẩu.
Trước tình hình như vậy ngân hàng nhà nước cần phải có biện pháp tăng khối
lượng dự trữ ngoại hối của mình trong tương lai.
2. Xử lí tốt mối quan hệ giữa lãi sut v t giỏ:
Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
T giỏ v lãi suất là hai yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế và là các cơng
cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ. Tỉ giá và lãi suất ln có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động lên các hoạt động của nền
kinh tế và ngân hàng nhà nước có thể can thiệp điều hành tỉ giá thơng qua chính
sách lãi suất. Khi tỉ giá cao, đồng tiền trong nước mất giá ngân hàng nhà nước
có thể nâng lãi suất. Lãi suất tăng làm cho lợi tức kì vọng về đồng nội tệ tăng.
Vốn và ngoại tệ nước ngoài sẽ chảy vào, giảm căng thẳng về khan hiếm ngoại tệ
để ổn định tỉ giá. Tuy nhiên khơng nên tách biệt chính sách tỉ giá và chính sách
lãi suất mà chúng phải được kết hợp nhuần nhuyễn với nhau. Để ổn định tỉ giá
làm tăng giá đồng nội tệ, ngân hàng nhà nước tăng lãi suất lên quá cao sẽ làm
cho đầu tư suy giảm, cái giá phải trả là tăng trưởng chậm và thất nghiệp cao.
Chính vì vậy ngân hàng nhà nước phải phối hợp hài hồ giữa chính sách lãi suất
và chính sách tỉ giá để cả tỉ giá và lãi suất đều ổn định.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối:
Để quản lý, điều hành tốt tỉ giá thì việc quản lý ngoại hối phải thực sự có
hiệu quả và để nâng cao hiệu quả quản lý hiệu quả quản lý ngoại hối nhà nước
cần phải tiếp tục nới lỏng quản lý ngoại hối tiến đến tụ do hoá trong quản lý
ngoại hối. Cụ thể trong lĩnh vực kiểm soát ngoại hối, các thành viên phải nới
lỏng, tiến đến bãi bỏ các quy định mang tính hành chính trong quản lý ngoại hối
như: khống chế tỉ giá kì hạn, giới hạn phí hốn đổi tiền tệ, hạn chế biên độ trong

xác định tỉ giá kinh doanh…cần dần loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của ngân hàng
nhà nước trong việc xác định tỉ giá, nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt
Nam, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản trị tỉ giá, mạnh dạn
chuyển từ điều tiết có biên độ sang cơ chế điều tiết khơng quy định biên độ…

KẾT LUẬN
Với vai trị rất quan trọng của nó, tỉ giá ln là vấn đề được đề cập nhiều
trong thời buổi hiện nay trên đầy đủ các phương tiện thông tin đại chúng và
thông qua các thơng tin chúng ta có được chúng ta có thể khng nh t nc ta
Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
ó cú nhiu thành công trong lĩnh vực tỉ giá, quản lý điều hành tỉ giá. Mặc dù đã
đạt được nhiều thành công nhưng tình hình tỉ giá ở Việt Nam cịn nhiều bất cập,
khả năng quản lý điều hành tỉ giá của nhà nước cịn nhiều hạn chế vì vậy chúng
ta cần thiết phải học tập, nghiên cứu, tìm hiểu thêm để có thể đưa ra những giải
pháp hồn thiện chế độ quản lý tỉ giá ở Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế
đất nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1.Giáo trình lý thuyết tài chính-tiền tệ.
Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài.
2.Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoai hi.

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

TS. Nguyn Vn Tiến.
3.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo.
4.Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính.
Frederic S. Mishkin.
5.Xây dựng cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp tiến trình hội nhập ktế TG.
Kỉ yếu hội thảo khoa hoc.
6.Tạp chí ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
7.Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
Hiệp hội ngân hàng Vit Nam.
8.Thụng tin trờn mng internet.

Hà Mạnh Phong - NH 46A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

MC LC
LI NểI ĐẦU...........................................................................................01
CHƯƠNG I-TỈ GIÁ..................................................................................02
I-Khái niêm................................................................................................02
II-Các loại tỉ giá.........................................................................................02
1-Căn cứ vào phương tiện chuyển hối...........................................02
2-Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế.............................02
3-Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối..................................03
4-Căn cứ vào nghiêp vụ kinh doanh ngoại hối.............................03
5-Căn cứ vào việc quản lý ngoại hối..............................................03
III-Vai trò của tỉ giá..................................................................................04
IV-Các phương pháp yết tỉ giá.................................................................05

1-Yết tỉ giá trực tiếp........................................................................05
1.1.Yết giá hàng hoá thông thường trực tiếp......................................05
1.2.Yết tỉ giá trực tiếp..........................................................................06
2-Yết tỉ giá gián tiếp........................................................................07
2.1.Yết giá hàng hố thơng thường gián tiếp.....................................07
2.2.Yết tỉ giá gián tiếp.........................................................................08
V-Các chế độ tỉ giá.....................................................................................08
1-Tỉ giá ngang giá vàng trong chế độ bản vị vàng........................08
2-Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods.................09
3-Tỉ giá hối đoái sau chế độ tiền tệ Bretton Woods......................11
VI-Các biện pháp điều chỉnh tỉ giá hối đối...........................................11
1-Chính sách chiết khấu.................................................................11
2-Chính sách hối oỏi.....................................................................12
3-Phỏ giỏ tin t...............................................................................12
4-Nõng giỏ tin t.............................................................................13

Hà Mạnh Phong - NH 46A


×