Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ (Dành cho cán bộ các Trường Đại Học và Viện Nguyên Cứu) Chuyên đề SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 152 trang )

Bộ KHOA HọC V CÔNG NGHệ
CụC Sở HữU TRí TUệ

Dnh cho cán bộ các trờng đại học,
viện nghiên cứu
Sản phẩm của dự án "Đo tạo, huấn luyện về
sở hữu trí tuệ" do Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì thực hiƯn

Nhμ xt b¶n khoa häc vμ kü tht


2

Cơc së h÷u trÝ t


3

TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU ...................................................................................................7
Chuyên đề 1
SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1.
2.
3.
4.
5.



Các vấn đề cơ bản về sở hữu trí tuệ ..................................................................9
Lịch sử ra đời và phát triển chế độ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ .....................11
Các khái niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ ...........................................................13
Giới thiệu tóm tắt một số điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ ........15
Các quy định pháp luật cơ bản về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ .......................20
Chuyên đề 2
SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU  TRIỂN KHAI

1. Vai trị của sở hữu trí tuệ với hoạt động nghiên cứu và triển khai ..................34
2. Các chính sách về sở hữu trí tuệ trong hoạt động nghiên cứu  triển khai .....37
3. Sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ phục vụ hoạt động nghiên cứu và triển khai .......39
Chuyên đề 3
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
ĐỐI VỚI CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Các đối tượng sở hữu trí tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu .................42
2. Những vấn đề cần quan tâm liên quan đến bảo hộ các kết quả
nghiên cứu  triển khai ...................................................................................43
3. Quyết định và tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với
các kết quả nghiên cứu ....................................................................................54
Chuyên đề 4
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN NGHIÊN CỨU
1.
2.
3.
4.
5.

Các khái niệm cơ bản về tài sản trí tuệ, khai thác tài sản trí tuệ .....................71

Chính sách quản lý tài sản trí tuệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu ......73
Các loại hợp đồng sử dụng trong hoạt động nghiên cứu và triển khai ............82
Thoả thuận khai thác và sử dụng tài sản trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu ....85
Kinh nghiệm của các trường đại học/viện nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..88

6


4

Cơc së h÷u trÝ t

Chun đề 5
SỬ DỤNG THƠNG TIN SÁNG CHẾ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU  TRIỂN KHAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
1. Khái niệm thơng tin sáng chế, vai trị của thơng tin sáng chế đối với
hoạt động nghiên cứu và triển khai .................................................................94
2. Nội dung thông tin sáng chế ...........................................................................97
3. Nguồn thông tin tư liệu sáng chế ..................................................................101
4. Cách thức khai thác và sử dụng thông tin sáng chế phục vụ hoạt động
nghiên cứu – triển khai ..................................................................................103
5. Sử dụng thông tin sáng chế trong việc định hướng nghiên cứu, phát triển
công nghệ và sản phẩm mới ..........................................................................113
Chuyên đề 6
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC DOANH NGHIỆP  TRƯỜNG ĐẠI HỌC/
VIỆN NGHIÊN CỨU TRONG VIỆC BẢO HỘ VÀ KHAI THÁC
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với trường đại học/viện nghiên cứu
trong việc bảo hộ, khai thác quyền sở hữu trí tuệ .........................................119

2. Các nội dung hợp tác giữa doanh nghiệp với trường đại học/viện
nghiên cứu .....................................................................................................126
3. Các yếu tố cần có để tạo dựng thành cơng mối quan hệ doanh nghiệp 
trường đại học/viện nghiên cứu ....................................................................132
Chuyên đề 7
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1. Chuyển giao quyền sử dụng (cấp lixăng) ......................................................139
2. Chuyển nhượng quyền sở hữu ......................................................................144
3. Định giá tài sản trí tuệ phục vụ hoạt động chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ .....145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................151


5

TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ
VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU
Viết tắt

Giải thích

KHCN

Khoa học công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học


PCT

Hiệp ước hợp tác sáng chế

R&D

Nghiên cứu và triển khai

SHCN

Sở hữu cơng nghiệp

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TSTT

Tài sản trí tuệ

WIPO

Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới


6

Cơc së h÷u trÝ t



TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

7

Lêi giíi thiƯu

D

ự án "Đào tạo, huấn luyện về sở hữu trí tuệ" là dự án được Bộ
Khoa học và Công nghệ chỉ định Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì thực
hiện trong khn khổ Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai
đoạn 2005  2010 (theo Quyết định số 2942/QĐ-BKHCN ngày 22/12/2009).
Mục tiêu của dự án là tổ chức chương trình đào tạo, huấn luyện về chun
mơn, nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ về sở hữu trí tuệ cho các nhóm
đối tượng có liên quan trực tiếp đến sở hữu trí tuệ, góp phần khuyến khích
hoạt động tạo dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ.
Sau hơn 2 năm thực hiện, dự án đã thiết lập một chương trình đào
tạo, huấn luyện về sở hữu trí tuệ mang tính đồng bộ, tổng thể, có hệ thống,
được triển khai trên phạm vi cả nước, áp dụng cho 6 nhóm đối tượng
chính: cán bộ làm cơng tác sở hữu trí tuệ trong các cơ quan quản lý Nhà
nước thuộc các Bộ, ngành Trung ương và địa phương; cán bộ thuộc các
hội/hiệp hội nghề nghiệp; chủ thể sáng tạo thuộc các trường đại học, viện
nghiên cứu; lãnh đạo doanh nghiệp; cán bộ chuyên trách về sở hữu trí tuệ
trong doanh nghiệp; các nhà sản xuất, kinh doanh sản phẩm mang nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý và cán bộ thuộc các
cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó, dự án cũng đã tiến hành hệ thống và chuẩn hoá các tài
liệu giảng dạy, từ đó xây dựng bộ tài liệu chuẩn nhằm cung cấp cho các
đối tượng có nhu cầu phục vụ mục đích giảng dạy hoặc tham khảo, tự học.
Hy vọng rằng bộ tài liệu này sẽ phần nào giúp các độc giả có được

những thơng tin cơ bản nhất liên quan đến các vấn đề của sở hữu trí tuệ,
giúp độc giả tham khảo trong q trình học tập, nghiên cứu và công tác.


8

Cơc së h÷u trÝ t

Trong q trình tổng hợp và biên soạn bộ tài liệu, tập thể tác giả
và nhóm biên tập khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ phía độc giả để có thể hồn thiện hơn bộ
tài liệu.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
Cục Sở hữu trí tuệ
(Văn phịng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ)
386 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: 04.35571843, 04.38583069 (198/222); Fax: 04.35575064
Email: ;
website: www.hotrotuvan.gov.vn/ www.noip.gov.vn.
Xin trân trọng giới thiệu!


TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

9

Chun đề 1
SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1. Các vấn đề cơ bản về sở hữu trí tuệ

Ngày nay, vai trị của sở hữu trí tuệ đối với sự phát triển khoa học và
công nghệ, cũng như đối với sự phát triển kinh tế  xã hội đã được khẳng
định ở hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam, cụ thể là:
 Sở hữu trí tuệ thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới cơng nghệ,
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể thuộc mọi thành phần
kinh tế. Để tạo ra được một sản phẩm hoặc một phương pháp, thiết bị mới
hoặc chế tạo ra một sản phẩm đã biết với năng suất, chất lượng cao hơn,
kiểu dáng đẹp hơn cũng như để tạo ra một nhãn hiệu nổi tiếng, có uy tín
với người tiêu dùng địi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian, công sức và tiền
của, đồng thời cũng phải sẵn sàng hứng chịu những rủi ro nếu thất bại.
Trong bối cảnh đó, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với nội dung bảo đảm độc
quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong một thời hạn
nhất định để chủ sở hữu thu lợi chính là biện pháp hữu hiệu để khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các trường đại học, viện nghiên
cứu, doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu tạo ra và áp dụng nhanh chóng
các cơng nghệ tiến bộ, tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội. Mặt khác, khi một đối tượng sở hữu trí tuệ được bảo
hộ, nó sẽ được bộc lộ cơng khai, xã hội có được những thơng tin cần thiết
về đối tượng đó và như vậy người ta sẽ chỉ tiến hành nghiên cứu triển khai
để tạo ra những thành quả mới chứ không tạo ra những gì đã có.
 Sở hữu trí tuệ khuyến khích các hoạt động đầu tư, chuyển giao công
nghệ. Trên thực tế, các cơng ty lớn của nước ngồi có ý định làm ăn lâu


10

Cơc së h÷u trÝ t

dài với Việt Nam đều tìm cách đăng ký nhãn hiệu và kiểu dáng công
nghiệp để được đảm bảo rằng sản phẩm xuất khẩu của họ hoặc sản phẩm

mà họ hợp tác liên doanh với Việt Nam sản xuất khi xuất hiện trên thị
trường sẽ được độc quyền, không ai được phép bắt chước theo kiểu dáng
hoặc mang nhãn hiệu của họ. Các công ty nước ngoài cũng tiến hành đăng
ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích để đảm bảo rằng những quy trình
cơng nghệ tiên tiến, những thiết bị máy móc hiện đại mà họ đưa vào hợp
tác liên doanh để triển khai dự án đầu tư không bị sao chép chế tạo. Hệ
thống bảo hộ sở hữu trí tuệ của một nước sẽ là yếu tố quan trọng được
xem xét trong các quyết định đầu tư. Thực tế các dự án đầu tư có xu
hướng tập trung vào những nơi có hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ vững
mạnh cùng với hệ thống thực thi đáng tin cậy.
 Sở hữu trí tuệ hỗ trợ tích cực, hiệu quả cho hoạt động nghiên cứu
triển khai. Trước hết phải nói tới vai trị của thông tin sáng chế. Trong tất
cả các dạng thông tin kỹ thuật được công bố, thông tin sáng chế là dạng
thơng tin kịp thời, đầy đủ và tồn diện nhất. Chỉ có thể đánh giá một cách
chính xác trình độ của bất kỳ lĩnh vực kỹ thuật nào đó nếu sử dụng các dữ
liệu thông tin sáng chế. Trong bất kỳ trường hợp nào muốn xây dựng
chiến lược nghiên cứu với mục tiêu là bắt kịp, từ đó vượt lên trình độ hiện
có cũng đều phải tiến hành phân tích dữ liệu thơng tin sáng chế. Nói cách
khác, nếu thiếu hệ thống thông tin này, người làm công tác nghiên cứu,
đổi mới cơng nghệ khơng thể nắm bắt chính xác được trình độ cơng nghệ
thuộc lĩnh vực mà mình quan tâm. Và kết quả là người đó chỉ tạo ra được
cơng nghệ ở trình độ thấp hoặc là bản sao chép hoặc lặp lại kết quả đã có
trên thế giới. Hệ thống bảo hộ sáng chế được xây dựng trên một ngun
tắc quan trọng, đó là ngun tắc cơng khai công nghệ. Theo nguyên tắc
này, để được cấp bằng độc quyền sáng chế, người giữ độc quyền phải
công bố nội dung công nghệ cho xã hội biết. Việc công bố này, một mặt
có ý nghĩa thơng báo về việc cơng nghệ đã có chủ, mặt khác, thơng báo về
lời giải của một vấn đề hoặc bài toán thực tiễn được nhiều người quan tâm
giải quyết, để từ đó những người khác có thể dừng q trình nghiên cứu,
tìm kiếm lời giải hoặc chuyển sang nghiên cứu tìm ra giải pháp tốt hơn.

Cứ như vậy, mỗi một độc quyền công nghệ được thiết lập, tri thức công


TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

11

nghệ của xã hội được đổi mới một bước. Đồng thời xã hội lại có thể tiết
kiệm được cơng sức, thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm những cơng
nghệ đã có.

2. Lịch sử ra đời và phát triển chế độ bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ
Trên thế giới, sở hữu trí tuệ là một khái niệm đã có từ lâu đời, trước
thế kỷ 19 sở hữu trí tuệ được thể hiện trong một số luật của các nước
như sau:
 Luật Venice năm 1474 lần đầu tiên quy định về bằng độc quyền
sáng chế  một loại độc quyền của một cá nhân mà độc quyền này hạn chế
lợi ích của công chúng.
 Vào thế kỷ 17, dưới triều đại Tudor, nước Anh đã có một hệ thống
bằng độc quyền sáng chế, Đạo luật về Đặc quyền năm 1642 là luật thành
văn đầu tiên đã quy định việc cấp một đặc quyền cho sáng chế trong một
khoảng thời gian có giới hạn.
 Luật về bằng độc quyền sáng chế đầu tiên của Pháp quy định về bảo
hộ quyền của người sáng chế được ban hành năm 1791, sau Cách mạng
Pháp và Tuyên ngôn về Quyền con người và quyền công dân. Ở Hoa Kỳ,
năm 1788 Hiến pháp đã quy định rõ về bằng độc quyền sáng chế và sự bảo
hộ đối với sáng chế thông qua việc cấp độc quyền cho người sáng chế.
 Năm 1710, Đạo luật Anne đã được Quốc hội Anh ban hành, trong
đó thừa nhận quyền của tác giả, cho họ hoặc người thừa kế của họ độc

quyền in lại sách trong vòng 14 năm kể từ khi sách được in lần đầu.
 Ở Đức, Luật Liên bang đầu tiên về bằng độc quyền sáng chế được
ban hành năm 1877.
 Nhiều nước khác đã đưa vào áp dụng luật hiện đại về bằng độc
quyền sáng chế trong thế kỷ 19 như: Italia (1859), Achentina (1864), Tây
Ban Nha (1878), Braxin (1882), Thụy Điển (1884), Canađa (1886), Ấn Độ
và Nhật Bản (1888), Mêhico (1890), Đức (1891), Bồ Đào Nha và Nam Phi
(1896)...


12

Cơc së h÷u trÝ t

Trong thế kỷ 19, những trào lưu tự do mậu dịch đòi huỷ bỏ hệ thống
bằng độc quyền sáng chế lại nhận được sự ủng hộ rộng rãi. Do chính hậu
quả của trào lưu này mà Hà Lan đã huỷ bỏ luật về bằng độc quyền sáng
chế của mình năm 1869, mặc dù sau đó một luật mới đã được áp dụng trở
lại vào năm 1910. Nhưng làn sóng mạnh mẽ của chủ nghĩa dân tộc đặc
trưng cho thời kỳ đó dường như đã đóng vai trò quan trọng trong việc ủng
hộ đưa vào áp dụng và duy trì pháp luật sở hữu trí tuệ hiện đại.
Cuối thế kỷ 19, việc trao đổi sản phẩm và nhân công qua biên giới
quốc gia đã tạo ra một làn sóng tồn cầu hố tới các cường quốc cơng
nghiệp. Mặc dù luật về bằng độc quyền sáng chế đã được ban hành ở
nhiều nước, nhưng người ta đã bắt đầu nhận thấy yêu cầu về sự bảo hộ
mang tính chất quốc tế đối với sáng chế. Trên thực tế, những người trưng
bày nước ngoài đã từ chối tham gia cuộc Triển lãm Sáng chế Quốc tế tại
Viên năm 1873 bởi họ lo ngại rằng các ý tưởng của họ có thể bị đánh cắp
và khai thác thương mại ở những nước khác. Sự việc này đã dẫn tới sự ra
đời của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, đây là

điều ước quốc tế lớn đầu tiên được xây dựng để giúp đỡ người dân ở một
nước nhận được sự bảo hộ cho sáng tạo trí tuệ của họ ở những nước khác.
Năm 1886, để quy định cơ sở cho việc công nhận lẫn nhau về quyền
tác giả giữa các quốc gia khác nhau, một điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ
đã được ban hành, đó là Cơng ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và
nghệ thuật.
Cốt lõi của Công ước Paris và Công ước Berne là nguyên tắc đối xử
quốc gia, tức là sự bảo hộ ngang bằng cho người trong nước và người
nước ngồi.
Hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ nói
riêng của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau. Một trong
những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đó là chế độ phong kiến kéo dài
dựa trên nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp. Tiếp theo đó là
thời kỳ chiến tranh liên miên trên khắp cả nước, tàn phá khốc liệt cả của
cải vật chất lẫn con người cũng dẫn tới sự lạc hậu trong phát triển kinh tế,
kéo theo hậu quả chậm phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực trong đó có sở
hữu trí tuệ. Sau khi đất nước được giải phóng, việc tập trung xây dựng


TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

13

kiến thiết đất nước được đặt lên hàng đầu, khoa học và công nghệ thời kỳ
đầu chưa được coi trọng cùng với thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu
trí tuệ.
Đồng hành với cơng cuộc cải cách mở cửa cùng với chính sách đổi
mới theo hướng phát triển kinh tế thị trường là sự thay đổi cách nhìn của
mọi tầng lớp nhân dân đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Chính
sách mở cửa và hội nhập quốc tế cùng với quyết định gia nhập Tổ chức

thương mại thế giới (WTO) cũng như nhu cầu giao thương với các nước
đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
phù hợp, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Trước thực tế đó, hệ thống pháp
luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam bắt đầu được hình thành từ đầu thập kỷ
80 của thế kỷ 20. Tính đến nay có thể thấy hệ thống này trải qua các giai
đoạn từ hình thành, củng cố, phát triển đến tăng tốc. Khởi đầu hình thành
hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ chỉ bao gồm các Nghị định do Chính
phủ ban hành điều chỉnh từng nhóm đối tượng riêng lẻ của quyền sở hữu
trí tuệ, đến năm 1995 sở hữu trí tuệ đã được quy định cụ thể trong một số
điều của Bộ luật dân sự do Quốc hội ban hành. Đặc biệt đến năm 2005,
Quốc hội đã thơng qua Luật Sở hữu trí tuệ nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước và hội nhập quốc tế. Chính phủ và các cơ quan hữu quan
cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Đến tháng 6 năm
2009, Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung một số điều khoản nhằm
khắc phục những bất cập và đáp ứng nhu cầu mới nảy sinh trong quá trình
phát triển và hội nhập quốc tế. Về cơ bản, hệ thống pháp luật cũng như hệ
thống các cơ quan sở hữu trí tuệ của Việt Nam phù hợp với đặc thù và
điều kiện phát triển của Việt Nam, đồng thời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo các chuẩn mực quốc tế.

3. Các khái niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ
 Tài sản trí tuệ
Tài sản trí tuệ là các sản phẩm sáng tạo của hoạt động trí tuệ, bao gồm
các ý tưởng, các sản phẩm sáng tạo văn học nghệ thuật, các kết quả nghiên
cứu khoa học (NCKH), các sáng chế, phần mềm máy tính...


14

Cơc së h÷u trÝ t


Tài sản trí tuệ có một số đặc tính cơ bản khác với tài sản hữu hình, đó là:
 Là một bộ phận của tài sản vơ hình;
 Là thành quả đầu tư sáng tạo trong lĩnh vực văn hố nghệ thuật,
khoa học cơng nghệ (KHCN) hoặc thành quả đầu tư uy tín thương mại;
 Tồn tại dưới dạng thơng tin và có khả năng lan truyền vơ tận;
 Dễ bị người khác sao chép;
 Có thể định giá được bằng tiền và có thể được trao đổi, mua bán;
 Có khả năng tăng trưởng giá trị, đồng thời cũng có khả năng bị hao mịn.
 Quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền hợp pháp đối với tài sản trí tuệ.
Cơng ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới năm 1967 (WIPO) quy
định rằng sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền đối với:
 Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học;
 Chương trình biểu diễn của các nghệ sỹ biểu diễn, các bản ghi âm
và chương trình phát thanh, truyền hình;
 Sáng chế trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người;
 Các phát minh khoa học;
 Kiểu dáng công nghiệp;
 Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, các chỉ dẫn thương mại và
tên thương mại;
 Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh;
 Tất cả những quyền khác là kết quả của hoạt động trí tuệ trong lĩnh
vực cơng nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.
Kể từ khi thông qua Cơng ước này, quyền sở hữu trí tuệ cịn được mở
rộng thêm, bao gồm quyền đối với giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, bí mật thương mại và thơng tin bí mật và thể hiện nghệ
thuật truyền thống dân gian. Một danh mục đầy đủ hơn về các quyền sở
hữu trí tuệ được liệt kê trong Phần II của Hiệp định về các khía cạnh liên
quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS), cụ thể là: quyền



TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

15

tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng cơng
nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn và thơng tin bí mật.
Pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quy định quyền
sở hữu trí tuệ gồm các nhánh sau:
 Quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả;
 Quyền sở hữu công nghiệp: là quyền hợp pháp đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, thiết kế
bố trí mạch tích hợp; bí mật thương mại và quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh;
 Quyền đối với giống cây trồng: là quyền hợp pháp đối với giống
cây trồng mới được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển.

4. Giới thiệu tóm tắt một số điều ước quốc tế liên
quan đến sở hữu trí tuệ(1)

4.1. Cơng ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
Công ước Paris gồm 46 điều, áp dụng cho sở hữu công nghiệp theo
nghĩa bao gồm: sáng chế, nhãn hiệu hàng hố, kiểu dáng cơng nghiệp,
mẫu hữu ích, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và chống cạnh tranh không
lành mạnh. Việt Nam đã tuân thủ nghĩa vụ, quy định trong pháp luật sở
hữu trí tuệ bảo hộ đủ các đối tượng trên. Các nguyên tắc cơ bản của điều
ước quốc tế này là nguyên tắc đối xử quốc gia và bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp mang tính lãnh thổ.
Cơng ước Paris được ký kết ngày 20/03/1883. Việt Nam gia nhập

Công ước vào ngày 08/03/1949.

4.2. Thoả ước và Nghị định thư Madrid về đăng ký quốc tế
nhãn hiệu hàng hoá
Thoả ước và Nghị định thư Madrid thiết lập một Hệ thống đăng ký
quốc tế nhãn hiệu (Hệ thống Madrid). Tính đến giữa năm 2010, có 56

(1)

Có thể tham khảo bản tiếng Việt của các điều ước quốc tế này tại trang web:
www.noip.gov.vn hoặc bản tiếng Anh tại trang web: www.wipo.int


16

Cơc së h÷u trÝ t

nước tham gia Thoả ước Madrid và 81 nước tham gia Nghị định thư
Madrid. Việt Nam tham gia Thoả ước Madrid ngày 8/3/1949 và tham gia
Nghị định thư Madrid ngày 11/7/2006.
Hệ thống Madrid cho phép công dân hay pháp nhân của tất cả các
nước thành viên có thể đạt được sự bảo hộ nhãn hiệu của mình cho hàng
hố và dịch vụ tại các nước khác tham gia hệ thống khi nhãn hiệu đó đã
được đăng ký hoặc được nộp đơn đăng ký tại nước xuất xứ, bằng việc nộp
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Văn phịng quốc tế của WIPO thơng
qua sự trung gian của Cơ quan Nhãn hiệu tại nước xuất xứ. Ưu điểm nổi
bật của việc nộp đơn thông qua hệ thống Madrid là sau khi nhãn hiệu đã
được đăng ký hoặc được nộp đơn đăng ký với Cơ quan xuất xứ (nước sở
tại), chủ nhãn hiệu chỉ phải nộp một đơn bằng một ngôn ngữ bằng tiếng
Anh hoặc tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha cho một cơ quan (Văn

phòng quốc tế của WIPO), trong đơn chỉ ra các nước mà nhãn hiệu cần
được bảo hộ, thay cho việc phải nộp nhiều đơn riêng biệt cho từng cơ quan
khác nhau của các bên tham gia, bằng các ngôn ngữ khác nhau và phải trả
các khoản lệ phí riêng biệt cho từng cơ quan. Lợi thế này cũng được
hưởng khi có sự sửa đổi hay gia hạn đăng ký. Đối với các cơ quan nhãn
hiệu của các nước thành viên thì việc đăng ký quốc tế cũng có lợi, đó là
khơng phải thẩm định hình thức, khơng phải phân loại hàng hố, dịch vụ
và khơng phải cơng bố nhãn hiệu.

4.3. Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ
Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ đã được ký kết tại Trụ sở
Đại diện Thương mại Mỹ (Washington D.C) vào ngày 13/7/2000 và có
hiệu lực từ 10/12/2001. Hiệp định gồm 7 chương với tổng cộng 71 điều
và 9 phụ lục, trong đó quy định các nội dung tổng quát nhất với những
chuẩn mực quan hệ thương mại cao nhất so với các Hiệp định thương mại
mà nước ta đã ký kết từ trước tới nay. Chương 2 của Hiệp định quy định
về "Quyền sở hữu trí tuệ" với tổng cộng 18 điều và chiếm tới 40% dung
lượng của phần chính Hiệp định. Mục tiêu của Hiệp định là các bên phải
bảo hộ, thực thi đầy đủ và có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ. Với nguyên


TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

17

tắc bảo hộ sở hữu trí tuệ là phải bảo đảm mục tiêu phát triển công nghệ
không cản trở hoạt động thương mại hợp pháp.

4.4. Hiệp định TRIPS
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở

hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) ký kết ngày 15/4/1994 và có hiệu lực từ
ngày 1/1/1995. Hiệp định TRIPS có 73 điều chia làm 7 phần. Hiệp định
TRIPS thừa nhận tầm quan trọng của việc bảo hộ SHTT đối với hoạt động
thương mại và đầu tư, và các thiệt hại sẽ xảy ra đối với thương mại và đầu
tư do SHTT không được bảo hộ và thực thi thoả đáng, hiệu quả. Theo
Hiệp định TRIPS, bảo hộ SHTT là bộ phận đa quốc gia của WTO. Các
mục tiêu của Hiệp định TRIPS đặt ra là việc bảo hộ và thực thi quyền
SHTT phải góp phần (i) thúc đẩy cải tiến cơng nghệ; (ii) chuyển giao và
phổ biến công nghệ; (iii) bảo đảm quyền lợi của các nhà sản xuất và
những người sử dụng kiến thức cơng nghệ phục vụ lợi ích kinh tế, xã hội
và (iv) bảo đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ.
Hiệp định TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo hộ
các đối tượng của SHTT, bao gồm sáng chế, bí quyết kỹ thuật, nhãn hiệu
hàng hố, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, chỉ dẫn địa
lý, bản quyền tác giả và các quyền liên quan. Đặc biệt, Hiệp định TRIPS
quy định hệ thống các hình phạt đối với các thành viên không bảo đảm sự
bảo hộ tối thiểu quyền SHTT kể cả thực thi quyền, nếu thành viên nào
không đạt được sự tối thiểu đó thì sẽ khơng được hưởng các lợi ích của
WTO. Nhằm chống hàng giả và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Hiệp định
TRIPS đã quy định các nguyên tắc tổng quát về thủ tục thực thi quyền và
bảo hộ thoả đáng các quyền sở hữu trí tuệ (phần III và phần IV). Đồng
thời yêu cầu các thành viên phải quy định trong luật quốc gia các thủ tục
để xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành vi xâm phạm quyền, trong số đó có
các thủ tục hành chính, dân sự và cả hình sự, bao gồm cả các biện pháp
tạm thời, bồi thường thiệt hại hay tiêu huỷ tang vật vi phạm và thiết lập
các thủ tục kiểm soát hàng giả tại biên giới. Các thủ tục thực thi phải đúng
đắn và công bằng, không được phức tạp một cách không cần thiết hoặc tốn
kém quá mức hoặc quy định những thời hạn bất hợp lý hoặc trì hỗn vơ
thời hạn.



18

Cơc së h÷u trÝ t

4.5. Cơng ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ
thuật
Lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả được điều chỉnh bằng Công ước Berne,
Công ước này được thông qua ngày 9/9/1886. Đây là điều ước quốc tế lâu
đời nhất trong lĩnh vực bản quyền tác giả. Tính đến giữa năm 2010, có 164
nước là thành viên của Cơng ước Berne. Việt Nam chính thức là thành
viên của Công ước này từ ngày 16/10/2004. Lời nói đầu của Cơng ước
Berne đã thể hiện rõ mục đích của Cơng ước, đó là "để bảo vệ một cách
hữu hiệu và thống nhất các quyền của tác giả đối với các tác phẩm văn học
và nghệ thuật". Điều 1 tuyên bố rằng những quốc gia áp dụng Công ước
hợp thành một Hiệp hội để bảo hộ quyền của các tác giả đối với các tác
phẩm văn học nghệ thuật của họ.
Ba nguyên tắc cơ bản của Công ước được quy định bao gồm: Thứ
nhất là nguyên tắc "đối xử quốc gia", theo đó những tác phẩm có nguồn
gốc tại một trong số các quốc gia thành viên phải được bảo hộ như nhau
tại tất cả các quốc gia thành viên giống như sự bảo hộ được dành cho
những tác phẩm của công dân nước họ. Thứ hai là bảo hộ một cách tự
động, theo đó việc đối xử quốc gia không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục
nào, nói cách khác việc bảo hộ được trao tự động không phụ thuộc vào thủ
tục đăng ký, lưu trữ hoặc hình thức tương tự. Thứ ba là bảo hộ độc lập,
theo đó việc hưởng và thực hiện các quyền được độc lập với việc bảo hộ
hiện có tại nước xuất xứ của tác phẩm.

4.6. Hiệp ước hợp tác sáng chế (PCT)
Hiệp ước hợp tác sáng chế có hiệu lực từ ngày 24/1/1978 và chính

thức đi vào hoạt động từ ngày 1/6/1978 với 18 nước thành viên ban đầu.
Tính đến giữa năm 2010 có 142 nước tham gia Hiệp ước. Việt Nam là
thành viên của Hiệp ước từ ngày 10/3/1993.
Theo quy định của Hiệp ước, bất kỳ người cư trú hay công dân nào
của một quốc gia thành viên PCT đều có thể nộp đơn quốc tế. Trong hầu
hết các trường hợp, đơn quốc tế có thể được nộp cho Cơ quan quốc gia (cơ
quan sáng chế quốc gia)  cơ quan được hoạt động như một Cơ quan nhận
đơn PCT. Thêm vào đó, Văn phịng quốc tế có thể hoạt động như một Cơ


TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

19

quan nhận đơn theo sự lựa chọn của những người cư trú và công dân của
tất cả các quốc gia thành viên PCT. PCT quy định một số tiêu chuẩn đối
với đơn quốc tế. Một đơn quốc tế được chuẩn bị theo đúng những tiêu
chuẩn này có thể sẽ được tất cả các quốc gia thành viên PCT chấp nhận,
miễn là hình thức và nội dung của đơn được đề cập, và sẽ khơng cần thiết
phải có những sửa đổi sau này bởi những yêu cầu của quốc gia hoặc của
khu vực khác nhau (và các chi phí phát sinh). Luật pháp quốc gia khơng
thể địi hỏi việc tn thủ những u cầu liên quan tới hình thức hoặc nội
dung của đơn quốc tế khác với hoặc ngoài những yêu cầu được PCT quy
định. Việc chuẩn bị và nộp đơn quốc tế chỉ phải chịu một khoản phí duy
nhất và khoản phí này có thể được trả bằng một loại tiền tại một Cơ quan
(Cơ quan tiếp nhận đơn). Cần lưu ý là PCT không tạo ra thủ tục để cấp
bằng độc quyền sáng chế mà chỉ là đơn đăng ký sáng chế quốc tế. Sau giai
đoạn quốc tế, muốn được bảo hộ thì người nộp đơn phải làm các thủ tục
vào giai đoạn quốc gia và lúc đó đơn đăng ký sáng chế được coi như nộp
trực tiếp tại quốc gia đó.


4.7. Thoả ước La-hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
Ngày 06/11/1935, Thoả ước La-hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng
công nghiệp được thông qua trong khuôn khổ của Công ước Paris. Thoả
ước đã được sửa đổi và bổ sung nhiều lần. Hai Văn kiện của Thoả ước
La-hay hiện có hiệu lực là: Văn kiện London năm 1934 và Văn kiện
La-hay năm 1960. Hai văn kiện này độc lập và hồn tồn khơng phụ thuộc
lẫn nhau. Một Văn kiện khác là Văn kiện Geneva năm 1999 hiện chưa có
hiệu lực. Tính đến giữa năm 2010, có 57 thành viên tham gia Thoả ước.
Mục đích chính của đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thoả
ước La-hay là cho phép có được sự bảo hộ cho một hoặc nhiều kiểu dáng
công nghiệp tại một số quốc gia thông qua một đăng ký riêng biệt được
nộp cho Văn phòng quốc tế của WIPO với tối thiểu các thủ tục và chi phí.

4.8. Cơng ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới
Công ước UPOV được xây dựng nhằm bảo hộ một cách có hiệu quả
tất cả các giống cây bất kể phương thức sinh sản của các giống đó hoặc
cơng nghệ được sử dụng để phát triển chúng. Văn kiện của Công ước này


20

Cơc së h÷u trÝ t

được sửa đổi vào các năm 1972, 1978 và 1991. Việt Nam là thành viên
của Công ước (Văn kiện 1991) vào ngày 24/12/2006.
Văn kiện Công ước bao gồm các quy định cơ bản về tiêu chuẩn bảo
hộ, định nghĩa, các nhóm thực vật và các loại cây được bảo hộ, phạm vi
bảo hộ, điều kiện để cấp quyền và phạm vi quyền của nhà tạo giống, thẩm
định đơn.

Ngồi các điều ước quốc tế nêu trên, cịn hàng loạt các điều ước quốc
tế khác liên quan đến sở hữu trí tuệ do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới quản
lý. Để biết thêm thông tin, xin tham khảo tại trang web www.wipo.int.

5. Các quy định pháp luật cơ bản về bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ

5.1. Điều kiện bảo hộ
5.1.1. Quyền tác giả
Đối tượng bảo hộ của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ
thuật. Để được bảo hộ, tác phẩm phải có tính nguyên gốc và được thể hiện
(định hình) dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội
dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngơn ngữ thể hiện.
5.1.2. Quyền liên quan
Đối tượng bảo hộ của quyền liên quan gồm: cuộc biểu diễn, trình
diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá. Để được bảo hộ, các đối tượng của quyền liên
quan không được gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được
trình diễn, ghi âm, phát sóng; được định hình, phát sóng.
5.1.3. Quyền sở hữu cơng nghiệp
 Sáng chế
Đối tượng bảo hộ là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy
trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy
luật tự nhiên. Sáng chế có thể được bảo hộ dưới dạng yêu cầu cấp Bằng
độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.


TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

21


Để được bảo hộ dưới dạng Bằng độc quyền sáng chế, giải pháp kỹ
thuật phải đáp ứng ba điều kiện: có tính mới (so với trình độ kỹ thuật trên
thế giới); có trình độ sáng tạo (tính khơng hiển nhiên) và có khả năng áp
dụng cơng nghiệp (có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt).
Để được bảo hộ dưới dạng Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, giải
pháp kỹ thuật liên quan phải đáp ứng các điều kiện: không phải là hiểu
biết thơng thường và có tính mới, có khả năng áp dụng công nghiệp.
 Kiểu dáng công nghiệp
Đối tượng bảo hộ là hình dáng bên ngồi của sản phẩm, được thể hiện
bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Kiểu dáng được thể hiện trên sản phẩm, bộ sản phẩm. Để được bảo hộ,
kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng ba điều kiện: có tính mới (so với thế
giới), có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng cơng nghiệp.
 Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
Đối tượng bảo hộ là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối
liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn. Để được bảo hộ, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn phải đáp ứng hai điều kiện: có tính ngun
gốc và có tính mới thương mại.
 Bí mật kinh doanh
Đối tượng bảo hộ là thơng tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính,
trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Để
được bảo hộ, thông tin liên quan phải đáp ứng các điều kiện sau: không
phải là hiểu biết thơng thường và khơng dễ dàng có được; khi được sử
dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế
so với người khơng nắm giữ hoặc khơng sử dụng bí mật kinh doanh đó;
được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh
doanh đó khơng bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
 Nhãn hiệu
Đối tượng bảo hộ là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch

vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo quy định của pháp luật Việt
Nam, dấu hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu phải là các dấu hiệu thể hiện


22

Cơc së h÷u trÝ t

được dưới dạng đồ hoạ, bởi vậy các dấu hiệu âm thanh, mùi vị và các dấu
hiệu khơng nhìn thấy được bằng mắt thường sẽ khơng được bảo hộ. Để
được bảo hộ, nhãn hiệu phải đáp ứng hai điều kiện sau: là dấu hiệu nhìn
thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều
màu sắc; có khả năng phân biệt hàng hố, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn
hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
 Chỉ dẫn địa lý
Đối tượng bảo hộ là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ
khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Để được bảo hộ,
chỉ dẫn địa lý phải đáp ứng hai điều kiện sau: sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước
tương ứng với chỉ dẫn địa lý; sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng,
chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn đó quyết định.
 Tên thương mại
Đối tượng bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt
động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ
thể kinh doanh khác nhau trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh được hiểu là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có
bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng. Để được bảo hộ, tên thương mại
phải có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó

với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
5.1.4. Quyền đối với giống cây trồng
Đối tượng bảo hộ là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Giống
cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp
nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể
nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối
hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây
trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di
truyền được.


TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

23

Để được bảo hộ, giống cây trồng phải có tính khác biệt, tính ổn định
và tính đồng nhất, có tên gọi phù hợp.

5.2. Căn cứ phát sinh quyền sở hữu trí tuệ
5.2.1. Căn cứ phát sinh quyền tác giả và quyền liên quan
 Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được
thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung,
chất lượng, hình thức, phương tiện, ngơn ngữ, đã cơng bố hay chưa công
bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
 Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hố, được định hình hoặc thực hiện mà khơng gây phương hại đến quyền
tác giả.
Luật Sở hữu trí tuệ có quy định việc đăng ký quyền tác giả và quyền
liên quan. Tuy nhiên việc đăng ký này không giống với việc đăng ký để

xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp và giống cây
trồng mới. Việc đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan chỉ là việc ghi
nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được
hưởng quyền tác giả, quyền liên quan.
Việc đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan chỉ mang lại cho tổ chức,
cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan
quyền lợi là không phải chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc
về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
5.2.2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với
giống cây trồng
Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng được xác
lập như sau:
 Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp,
thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định


24

Cơc së h÷u trÝ t

cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí
tuệ) theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc cơng nhận
đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên (Thoả ước và Nghị định thư Madrid). Riêng đối với nhãn hiệu nổi
tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào
thủ tục đăng ký.
 Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên
cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;

 Quyền sở hữu cơng nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập
trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc
bảo mật bí mật kinh doanh đó.
 Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.
Đối với các đối tượng được xác lập quyền trên cơ sở quyết định cấp
văn bằng bảo hộ, người muốn có quyền phải làm đơn yêu cầu cấp văn
bằng bảo hộ.

5.3. Nội dung quyền sở hữu trí tuệ
Trong các điều khoản có liên quan, pháp luật hồn tồn không đề cập
tới nội dung "chiếm hữu" đối với quyền sở hữu trí tuệ. Điều này xuất phát
từ thực tiễn bản chất của các đối tượng sở hữu trí tuệ, đó là các đối tượng
vơ hình tồn tại dưới dạng thơng tin và có thể dễ dàng được thể hiện trên
các vật mang tin thành các bản sao hoặc được vật thể hố. Khả năng lan
truyền các thơng tin này là vô cùng lớn và mặc dù được lan truyền đi như
vậy nhưng sự hiện diện tại nguồn khơng vì thế mà mất đi. Nói cách khác,
người tiếp nhận thơng tin về một đối tượng sở hữu trí tuệ sẽ biết một cách
tường tận các thông tin như vậy và chiếm hữu các thơng tin đó, nhưng
khơng vì thế mà chủ sở hữu bị mất đi thơng tin đó. Bởi vậy, nội dung
"chiếm hữu" dường như khơng có ý nghĩa đối với các đối tượng vơ hình,
trong đó có tài sản trí tuệ.


TμI LIƯU TËP HN VỊ Së H÷U TRÝ T

25

5.3.1. Nội dung quyền sở hữu trí tuệ

 Nội dung quyền tác giả và quyền liên quan
a) Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với
tác phẩm được bảo hộ:
* Quyền nhân thân của tác giả bao gồm:
 Đặt tên cho tác phẩm;
 Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc
bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
 Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
 Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa,
cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương
hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
* Quyền tài sản của tác giả bao gồm:
 Làm tác phẩm phái sinh;
 Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
 Sao chép tác phẩm;
 Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
 Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến,
vô tuyến, mạng thông tin điện tử hay bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
 Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình
máy tính.
b) Quyền liên quan:
 Quyền của người biểu diễn: Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư
thì có các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong
trường hợp người biểu diễn khơng đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu
diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với
cuộc biểu diễn.
 Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: sao chép trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; phân phối đến cơng chúng
bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thơng qua hình thức
bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà

chúng có thể tiếp cận được; Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được


×