Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP _ 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.55 KB, 24 trang )

TRƯỜNG TRUNG CẤP…….
ĐỀ 1:
Câu 1: Theo vị trí việc làm của Thầy/Cơ, giai đoạn từ năm 2022 đến
năm 2030 có những cơ hội và thách thức nào? Phân tích nguyên nhân của
những cơ hội và thách thức này?
Trả lời:
Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) với sứ mệnh đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp
nhân lực có kỹ năng cho lực lượng lao động Việt Nam, đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần tăng năng suất lao động,
thúc đẩy tăng trưởng GDP, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời góp
LỚP BỒI DƯỠNG “NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO
phần thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về “Phát triển giai cấp công nhân
cả về số lượng và chất lượng, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng
DỤC NGHỀ NGHIỆP”
nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động” và “Xây dựng, phát huy vai
trị của giai cấp nơng dân, chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới”.

BÀI THU HOẠCH

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã nêu rõ định
hướng phát triển đất nước ta 10 năm tới và các năm tiếp theo là:“Đến năm 2025,
là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu
Họ và tên:
nhập trung bình thấp. Đến năm 2030, là nước đang phát triển, có cơng nghiệp
hiện đại, thu Ngày
nhập trung
thángbình
nămcao.
sinh:Đến năm 2045, trở thành nước phát triển, thu
nhập cao". Đảng ta một lần nữa xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn


vụ: ba đột phá chiến lược.
nhân lực chất Chức
lượngdanh,
cao là chức
một trong
Đơnkỹvịnăng
cônglao
tác:động
Trường
Ngày nay,
ngàyTrung
càng cấp……
được xác định là nhân tố quan trọng
trong các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng kinh tế đất nước. Lần đầu tiên
Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 4 tháng 10 hằng năm là “Ngày Kỹ
năng lao động Việt Nam” và ban hành Chỉ thị riêng về đẩy mạnh phát triển nhân
lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh
tranh quốc gia trong tình hình mới.
Trong những năm qua, GDNN luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội, đã khơng ngừng đổi mới và có nhiều
..…, tháng..…năm 2022
chủn biến tích cực, nhất là trong cơng tác quản lý nhà nước. Chất lượng và hiệu
quả đào tạo được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng nhân lực


có kỹ năng của doanh nghiệp cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng, góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế của Cách mạng
Công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0) địi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực
về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao. Thêm vào đó, những vấn

đề bất cập hiện nay đối với GDNN thể hiện ở tình trạng mất cân đối trong cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo và cơ cấu vùng miền. Vấn đề này tác động bất
lợi tới công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
đất nước và hội nhập quốc tế. Tác động trực tiếp tới đối tượng tham gia GDNN
trong dự báo nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo.
 GDNN giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2030 có nhiều khó khăn, thách
thức và cũng có khơng ít những cơ hội để nâng cao, phát triển do các
nguyên nhân sau:
1. Về vấn đề tuyển sinh đối với giáo dục nghề nghiệp
1.1. Thách thức
Với công tác tuyển sinh, mặc dù Luật GDNN có chiều hướng rất tḥn lợi
cho cơng tác tủn sinh nhưng nếu các cấp chính quyền, các trường THCS, THPT
khơng tích cực giải quyết phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp vào học nghề một
cách bài bản thì các cơ sở đào tạo nghề khó mà tuyển đủ học sinh. Thí sinh phải
đối mặt với nhiều lựa chọn nhà đào tạo và ngành nghề đào tạo.
Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan chức năng về
GDNN ở một số địa phương chưa đầy đủ, thậm chí cịn coi nhẹ; một bộ phận xã
hội vẫn chưa nhận thức đúng về vai trò quan trọng của GDNN trong đào tạo nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tâm lý coi trọng bằng cấp vẫn còn nặng nề;
việc định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT
không đạt mục tiêu đề ra.
Cơ cấu trình độ đào tạo trong GDNN vẫn còn chưa hợp lý, chủ yếu vẫn là
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên, ngắn hạn (chiếm 75%), trình độ
trung cấp, cao đẳng chỉ chiếm khoảng 25% trên tổng số tuyển sinh.
Công tác tuyển sinh trong GDNN vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức,
đặc biệt đối với những ngành, nghề học nặng nhọc độc hại, ngành nghề đòi hỏi
trình độ năng khiếu.
1



Riêng đối với ngành Y tế, ngày 07/10/2015 Bộ Y tế, Bộ Nội vụ đã ban hành
03 Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y; Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược
và Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng. Các thông tư này tạo ra dư luận cho rằng việc
ban hành quy định này là hình thức khai tử đối với các trường trung cấp y, nhân
viên y tế có trình độ trung học. Cùng với đó, các nhân viên y tế có mã số trung học
sẽ phải đi học hàm thụ thêm để lên trình độ từ cao đẳng trở lên. Bắt đầu từ
1/1/2025 sẽ không cịn mã cán bộ có trình độ trung cấp y tế như hiện nay. Đây là
thách thức và cũng là khó khăn vơ cùng lớn đối với các trường Trung cấp Y tế cả
nước và Trường Trung cấp Y tế Long An nói riêng sẽ rất khó tuyển sinh vì khi tốt
nghiệp các đơn vị tuyển dụng trong hệ thống nhà nước công (các Bệnh viện, Trung
tâm Y tế...) không tuyển dụng hệ trung cấp. Với thông tin này các học sinh THPT
sau khi tốt nghiệp muốn tham gia vào ngành Y bắt buộc phải chọn học nhóm
ngành sức khoẻ từ hệ cao đẳng trở lên.
Đặc thù của Trường Trung cấp Y tế chỉ tuyển sinh đối tượng là học sinh đã
tốt nghiệp Trung học phổ thông, không giống các trường trong hệ thống giáo dục
nghề nghiệp có phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp từ hệ THCS nên đối tượng
tuyển sinh bị thu hẹp hơn.
1.2. Cơ hội
Theo thống kê đến tháng 6/2021, mạng lưới cơ sở GDNN trên cả nước có
1.909 cơ sở GDNN (409 trường cao đẳng, 442 trường trung cấp và 1.058 trung tâm
GDNN, trung tâm GDNN-GDTX); tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
đã có trường trung cấp, trường cao đẳng; đã quy hoạch mạng lưới trường nghề chất
lượng cao và các nghề trọng điểm quốc gia, khu vực, quốc tế theo từng cơ sở
GDNN, từng vùng, địa phương và trình độ đào tạo; hình thành và phát triển được
một số trường nghề đặc thù để đào tạo cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số
và trường đào tạo các ngành năng khiếu (văn hóa, nghệ tḥt, thể dục thể thao),
trường chính trị.

Công tác tuyên truyền về GDNN được chú trọng, nhận thức của người học,
người dân và xã hội về GDNN đã có những chuyển biến nhất định; kết quả tuyển
sinh trong 2 năm 2017, 2018 đã bắt đầu đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Một phần do hệ
2


thống GDNN đã vận hành ổn định. Trong 3 năm (2017 - 2019) đã tuyển được hơn
2,2 triệu người/năm, trong đó: tuyển sinh CĐ, TC hơn 540 ngàn người/năm; tuyển
sinh trình độ sơ cấp (SC) và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác hơn 1,6
triệu người/trên năm, đạt từ 100,2 - 100,5%.
Trong đó, nhiều trường cao đẳng đã thực hiện tuyển sinh theo mô hình 9+
với đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở để học liên thông lên trình độ cao đẳng.
Người học vừa được học văn hóa THPT vừa được đào tạo nghề nghiệp. Đây là mô
hình đã triển khai thành công ở nhiều nước trên thế giới, giúp rút ngắn thời gian và
chi phí đào tạo để người học sớm tham gia thị trường lao động. Đây đang được
xem là giải pháp đột phá cho GDNN trong thời gian tới và là hướng đi hiệu quả
trong tháo gỡ nút thắt phân luồng sau trung học cơ sở tại Việt Nam.
Phấn đấu đến năm 2025 thu hút 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên
nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
Phấn đấu đến năm 2030 thu hút 50 - 55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên
nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
Nhiều trường Trung cấp đang phấn đấu nâng cấp lên Cao đẳng, đặc biệt là
các trường Trung cấp Y tế để thuận lợi hơn trong công tác tuyển sinh và phù hợp
với định hướng phát triển trong bối cảnh hội nhập với khu vực và quốc tế hiện nay.
2. Về vấn đề đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
2.1. Thách thức
Nhìn chung, về đào tạo nghề hiện nay, có thể chỉ ra nhiều vấn đề bất cập đó
là chương trình đào tạo nghề cịn thiếu tính cập nhật, chất lượng chưa đáp ứng

được yêu cầu về kiến thức và kỹ năng thực hành cho thị trường lao động. Quy mơ
và chất lượng đào tạo nghề vẫn cịn thấp, trình độ ngoại ngữ của người tốt nghiệp
còn yếu. Nguồn đầu vào cho đào tạo nghề là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở,
trung học phổ thông chưa được phân luồng một cách khoa học và hợp lý.
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn nhiều bất cập, chưa phân bố hợp
lý giữa các vùng, miền, chưa quy hoạch tới từng ngành, nghề, cấp trình độ đào tạo.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề
3


nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Cơ sở vật chất, thiết bị của nhiều cơ sở giáo
dục nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu.
Hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDNN
chưa cao; năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về GDNN ở địa phương còn hạn
chế; đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về GDNN thiếu về số lượng, chưa chuyên
nghiệp và một bộ phận chưa đạt chuẩn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, đào tạo trong lĩnh vực GDNN chưa đáp ứng được yêu cầu.
Chương trình, giáo trình đào tạo nghề còn nhiều nội dung mang tính hình
thức, chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường lao động. Chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhiều cơ sở giáo dục nghề
nghiệp cịn thấp, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng
địa phương; mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp còn
lỏng lẻo; học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn yếu về ngoại ngữ và các kỹ năng mềm.
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia chậm được ban hành; chất lượng chưa đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
Thực tế đang đặt ra những đòi hỏi bức thiết về việc cần phải đổi mới cơ bản
và toàn diện, tạo sự đột phá về chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là
đào tạo chất lượng cao; phát triển quy mô tương ứng với các điều kiện đảm bảo
chất lượng; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các cấp trình độ đào tạo; xây dựng hệ
thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối

tượng người học; phát triển các trường chất lượng cao, nghề trọng điểm quốc gia,
khu vực và quốc tế. Đổi mới giáo dục nghề nghiệp theo hướng gắn chặt chẽ với thị
trường lao động và xã hội, chuyển mạnh đào tạo gắn kết với việc làm và tạo việc
làm bền vững, xuất khẩu lao động và an sinh xã hội. Tạo điều kiện thu hút mọi
nguồn lực của xã hội để đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
trong đó Nhà nước giữ vai trị chủ đạo; tăng cường khả năng tự chủ của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập.
Công tác quản lý và kiểm sốt chất lượng GDNN cịn hạn chế; tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia ban hành còn chậm; việc tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề chưa triển khai được rộng rãi.
Việc chuẩn bị đào tạo nhân lực đáp ứng u cầu của cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0 cịn có những khó khăn và chưa triển khai được nhiều.
4


Việc huy động các nguồn lực đầu tư cho GDNN chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển; ngân sách nhà nước đầu tư cho GDNN những năm gần đây tuy có tăng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tương xứng với mục tiêu nhiệm vụ đề
ra; nhiều địa phương chưa ưu tiên nguồn lực đầu tư cho phát triển GDNN.
Mục tiêu tổng quát đặt ra là phải đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp; người học ra trường phải đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, có
việc làm và thu nhập tốt hơn; người đáp ứng yêu cầu và có nguyện vọng học cần
được theo học các chương trình liên thông; không để tình trạng đào tạo ra khơng có
việc làm, thất nghiệp, lãng phí nguồn lực xã hội.
2.2. Cơ hội
Hệ thống GDNN đã và đang thực hiện đổi mới khá mạnh mẽ, đồng bộ, nhất
là trong việc xây dựng văn bản QPPL. Chỉ trong thời gian ngắn (3 năm), gần một
trăm văn bản QPPL đã được ban hành, kịp thời hướng dẫn triển khai thi hành Luật
Giáo dục nghề nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất về pháp lý để thực hiện đổi mới và
nâng cao chất lượng GDNN.

Các điều kiện bảo đảm chất lượng GDNN (chương trình đào tạo, nhà giáo,
cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo) được cải thiện, từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đổi mới GDNN; nhiều cơ sở GDNN đã có
những nghề đạt tiêu chí kiểm định của Úc, Đức và Tổ chức ABET (Mỹ).
Chất lượng và hiệu quả GDNN có bước chuyển biến tích cực; kỹ năng nghề
nghiệp của người tốt nghiệp các cơ sở GDNN đã được nâng lên. Ở nhiều nghề, kỹ
năng nghề của lao động Việt Nam đã đạt chuẩn quốc tế. Lao động qua đào tạo nghề
nghiệp tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đã đảm nhận
được các vị trí, cơng việc phức tạp mà trước đây phải do chuyên gia nước ngoài
thực hiện; trên 80% người học tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi
tốt nghiệp, ở một số nghề và một số cơ sở GDNN tỷ lệ này đạt gần 100%.
Bắt đầu hình thành mô hình đào tạo chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế
thông qua các chương trình đào tạo chuyển giao; đáp ứng yêu cầu về lao động chất
lượng cao cho thị trường lao động trong nước (các doanh nghiệp FDI) và cho thị
trường lao động ngoài nước (lao động kỹ sư).

5


Chuyển giao, hiệu chỉnh 07 tiêu chuẩn năng lực, chương trình, giáo trình
theo tiêu chuẩn Pháp; chuyển giao tiêu chuẩn năng lực quốc gia và xây dựng
chương trình, giáo trình cho 8 nghề theo tiêu chuẩn Hàn Quốc.
45 Hiệu trưởng/Phó hiệu trưởng các trường cao đẳng CLC và 582 nhà giáo
đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài để giảng dạy cho các nghề nhận chuyển giao từ
nước ngoài (gồm: 318 nhà giáo đi đào tạo tại Úc và 264 nhà giáo đi đào tạo tại
Đức).
21 trường triển khai xây dựng Đề án triển khai chương trình chất lượng cao
với 103 chương trình trình độ cao đẳng, trung cấp.
07 trường CĐ được cấp giấy chứng nhận liên kết đào tạo với nước ngoài
theo Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 với 19 chương trình đào tạo (18

chương trình trình độ cao đẳng, 1 chương trình trình độ sơ cấp), 19/19 chương
trình đều cấp bằng của nước ngoài.
Đến năm 2025, bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội đất nước; chất lượng đào tạo của một số trường tiếp
cận trình độ các nước ASEAN-4, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%. Với một số chỉ tiêu nổi bật sau đây:
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề
phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng cơng nghệ thơng tin đạt 80%.
- Phấn đấu có ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình
đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn
đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu có khoảng 70 trường chất lượng cao, trong đó: 03 trường thực
hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 06
6


trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng
cao, 40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và 03 trường tiếp cận trình độ
các nước phát triển trong nhóm G20; khoảng 150 ngành, nghề trọng điểm, trong đó
05 -10 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong các nước ASEAN-4.
Đến năm 2030, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho quốc gia đang phát
triển, có công nghiệp hiện đại; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực

quốc tế; một số trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, trong đó một số nghề
tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; góp phần nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%. Với một số chỉ tiêu nổi bật
sau đây:
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề
phù hợp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng cơng nghệ thơng tin đạt 90%.
- Phấn đấu có ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình
đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn
đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu có khoảng 90 trường chất lượng cao, trong đó: 06 trường thực
hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 12
trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng
cao, 60 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và 06 trường tiếp cận trình độ
các nước phát triển trong nhóm G20; khoảng 200 ngành, nghề trọng điểm, trong đó
15 - 20 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong khu vực ASEAN và thế
giới.
3. Về vấn đề việc làm của học sinh, sinh viên (HSSV)
3.1. Thách thức
7


Riêng đối với ngành Y tế, trên thực tế khảo sát tại nhiều bệnh viện cả khu
vực công và tư nhân, chúng tôi nhận thấy sự thiếu hụt các kỹ năng làm việc thực
hành chính là rào cản lớn nhất khiến đơn vị sử dụng lao động phải tiến hành tái đào

tạo lại lực lượng lao động mới ra trường, mà điều này càng đặc biệt đúng khi đối
tượng của các HSSV của trường là sức khỏe con người. Tuy vậy với tình hình hiện
tại tại trường, nếu không thể thành lập được một cơ sở y tế thực hành để nâng cao
tính thực tiễn trong đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực thì việc HSSV ra trường
(nếu có thể tiếp tục tuyển sinh) sẽ lại thất nghiệp là điều có thể nhìn thấy trước.
Hiện có nhiều quốc gia chấp nhận các lao động có kỹ năng của nước ngoài
vào lao động nhằm bù đắp sự thiếu hụt của lao động bản địa, đặc biệt là điều
dưỡng trong các cơ sở y tế, các nhà dưỡng lão tại Châu Âu và Bắc Mỹ, Nhật Bản...
tuy vậy yêu cầu về kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng điều dưỡng thực sự là rào cản
lớn nhất đối với các điều dưỡng được đào tạo tại Việt Nam. Yếu tố sống còn của
việc xuất khẩu lao động là điều dưỡng là nâng cao chuẩn đào tạo cho tiệm cận với
yêu cầu của các quốc gia có nhu cầu sử dụng lao động thông qua việc hợp tác với
các cơ sở y tế nước ngoài, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, kết hợp với
nâng cao kỹ năng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nhật...
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên (SV) ra
trường, dưới đây là một số những nguyên nhân chính:
Chất lượng giáo dục, đào tạo: Chất lượng đào tạo của chúng ta cịn nhiều
hạn chế trong đó hạn chế nhất là nội dung học chưa đi sâu vào thực tế, cơ bản nặng
về lý thuyết, ít về thực hành. Dường như các môn học trong chương trình đào tạo
đã khơng cịn phù hợp với địi hỏi thực tế của thị trường, nội dung nặng lý thuyết,
thiếu thực hành, thiếu trang bị kỹ năng làm việc nên nhiều SV ra trường khơng xin
được việc làm hoặc có việc làm nhưng khơng đảm nhiệm được vị trí cơng tác, phải
đào tạo lại.
Thiếu khả năng thực: Nhiều SV đăng ký dự tuyển vào một trường nào đó
khơng phải vì ham mê, u thích hay có năng khiếu mà chỉ vì vào đại lấy một
trường để đi học. Cũng có nhiều SV có năng khiếu về chuyên ngành mình theo học
nhưng trong suốt mấy năm học đã khơng chịu khó học hành, rèn luyện kĩ năng,
học hỏi kinh nghiệm nên khi ra trường không tránh khỏi việc lúng túng khi tiếp cận
với công việc. Trong khi xã hội ngày càng đòi hỏi người thực sự có khả năng làm
8



việc hiệu quả, có chất lượng thì tất yếu những người khơng có khả năng sẽ bị xã
hội tự đào thải.
Định hướng không rõ ràng: Định hướng nghề nghiệp không rõ ràng của sinh
viên có ảnh hưởng lớn đến việc tiếp thu kiến thức trong quá trình học cũng cơ hội
kiếm được việc làm của SV ra trường. Nhiều nhà quản lý nhân sự ở các cơng ty
nước ngồi có chung nhận định: “Lao động trẻ thiếu và yếu về ngoại ngữ cũng
như sự tự tin trong giao tiếp. Quan trọng hơn là họ chưa có định hướng nghề
nghiệp rõ ràng. Đại đa số có tư tưởng xin việc vì quyền lợi bản thân chứ chưa
nghĩ nhiều về công việc, chưa thật sự tâm huyết và sống chết vì nó…”.
Trong môi trường làm việc mà xu thế cạnh tranh đang ngày càng phát triển,
nếu khơng có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, làm sao SV có thể bảo đảm yếu tố
gắn bó với cơng việc ở các cơ quan tủn dụng. Một điều chắc chắn rằng, cơ quan
tuyển dụng sẽ không tuyển nếu không nhìn thấy ở ứng viên niềm say mê và tâm
huyết nghề nghiệp mà họ đã chọn.
Thiếu kỹ năng cơ bản: Theo đánh giá của nhiều các nhà tuyển dụng thì đa số
SV mới tốt nghiệp thiếu những kỹ năng thực hành cơ bản như: Kỹ năng làm việc
theo nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xin việc, kỹ năng
ngoại ngữ, vi tính v.v…
Đào tạo chưa gắn với nhu cầu xã hội: Hiện nay, có nhiều ngành nghề trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển sinh và đào tạo ồ ạt, chỉ tiêu đào tạo
vượt quá chỉ tiêu tuyển dụng. Dẫn đến hiện trạng nguồn cung nhân lực vượt quá
cầu nhân lực. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tình trạng thất nghiệp của
SV mới ra trường. Cũng vì thế nhiều SV cầm tấm bằng “đỏ” mà vẫn bị loại trong
các đợt xét tuyển là điều dễ hiểu.
3.2. Cơ hội
HSSV sau khi tốt nghiệp có việc làm đúng ngành, nghề đào tạo đạt tỷ lệ cao
và có thu nhập ổn định đã tác động tốt đến tâm lý của người học và xã hội, góp
phần làm thay đổi quan điểm và cách nhìn nhận của xã hội về học nghề, lập

nghiệp.
Việc tăng cường gắn kết với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo, giải quyết
việc làm cho học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp bước đầu đi vào chiều sâu, hoạt
9


động hiệu quả; cơ chế phối hợp 3 bên: Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp bắt
đầu hình thành và vận hành khá tốt trong thực tiễn.
Nhiều HSSV được theo học các chương trình chất lượng cao, chương trình
liên kết đào tạo với nước ngoài nên chất lượng đào tạo sau khi tốt nghiệp bước đầu
tiệm cận được với các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và thế giới, HSSV dễ
xin được việc làm tốt và có thu nhập cao.
Hội nhập quốc tế sâu rộng trong cộng đồng kinh tế ASEAN, cùng với việc
thực hiện các Hiệp định thương mại tự do đa phương, song phương sẽ tạo ra thị
trường lao động mở, có khả năng tạo thêm nhiều việc làm mới tại Việt Nam. Ngoài
việc làm trong nước, xu thế xuất khẩu lao động có chun mơn, kỹ thuật càng tạo
nhiều cơ hội việc làm ở nước ngoài cho HSSV.
 GDNN giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2030 có nhiều khó khăn, thách
thức và một số giải pháp để khắc phục:
Hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về GDNN; thúc đẩy xã hội hóa GDNN.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao
nhận thức của xã hội về GDNN.
Nâng cao chất lượng kỹ năng nghề cho lao động trong bối cảnh Cách mạng
công nghiệp 4.0; Đổi mới, nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp theo hướng
mở, linh hoạt, tạo cơ hội tiếp cận đối với mọi người dân, phục vụ học tập suốt đời.
Chuyển đổi mô hình từ đào tạo truyền thống sang việc tăng cường gắn kết
với doanh nghiệp, nâng cao chuyên môn đội ngũ lao động nhằm đảm bảo Doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả.
Yêu cầu đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, trong đó tự chủ tài

chính trong trường cơng lập phải triển khai trong thời gian sớm nhất.
Từng bước xây dựng Giáo dục doanh nghiệp mở trên cơ sở áp dụng mạnh
tiến bộ của công nghệ thông tin trong dạy và học, triển khai đào tạo trực tuyến, tạo
điều kiện thuận lợi để người lao động cập nhật, nâng cao kỹ năng suốt cuộc đời.
Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán
bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp.
Quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở GDNN.
10


Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng trong hệ thống GDNN; phát
triển hệ thống đảm bảo chất lượng, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia.
Nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp,
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục
nghề nghiệp.
Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
Hỗ trợ các trường Trung cấp phấn đấu nâng cấp lên trường Cao đẳng, đặc
biệt là các trường Trung cấp Y tế.
Câu 2: Trên cơ sở đó xây dựng Kế hoạch hành động để phát triển cơ
quan/đơn vị của Thầy/Cô đến năm 2030?
Trả lời:
Phần 1: Sứ mệnh tầm nhìn và các giá trị cốt lõi của Nhà trường
1. Sứ mệnh
Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn năng lực ASEAN
đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.
Tạo môi trường học tập bình đẳng và hiệu quả; lấy chất lượng làm thước đo,
làm mục tiêu tồn tại và phát triển. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giảng
viên đạt chuẩn quốc gia. Đào tạo người học giỏi kiến thức, thành thạo kỹ năng, thái

độ chuẩn mực, thân thiện và học tập suốt đời. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ và sáng tạo.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
Phấn đấu nâng cấp thành Trường Cao đẳng Y tế trước năm 2025 và phát
triển trở thành Trường Cao đẳng Y tế đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao.
3. Giá trị cốt lõi
- Uy tín
- Chất lượng
- Đồn kết
- Đột phá
11


- Sáng tạo
- Phát triển bền vững
Phần 2: Bối cảnh và thực trạng của Nhà trường (1979 - 2030)
Tên trường: TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ LONG AN
Cơ quan quản lý trực tiếp: UBND TỈNH LONG AN
Địa chỉ trường: Số 93, Quốc Lộ 62, Phường 6, TP. Tân An, tỉnh Long An
Số điện thoại liên hệ: 0272.3826 349 – 0272.3828 851
Số Fax: 0272.3522 335
Website: www.tcytlongan.edu.vn
Quyết định số 1209/QĐ-UBND ngày 26/5/1979 của Ủy Ban nhân dân tỉnh
Long An về việc thành lập Trường Trung học Y tế Long An.
Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 27/03/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An về việc đổi tên Trường Trung học Y tế trở thành Trường Trung cấp Y tế.
Loại hình trường đào tạo: Công lập.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển nhà trường đã hội tụ đầy đủ các
điều kiện về: Cơ sở hạ tầng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, chương trình đào tạo,
trình độ đội ngũ, cơ sở vật chất, tài chính, để nâng cấp trường trở thành Trường

Cao đẳng Y tế Long An. Với truyền thống, kinh nghiệm và năng lực sẵn có, đã
từng bước khẳng định được hình ảnh, uy tín trong đào tạo đạt chuẩn về phẩm chất
đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp và tay nghề cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao
động trong tỉnh và các tỉnh, thành phố lân cận (TP.HCM). Để tiếp tục khẳng định
được vị trí, thương hiệu và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ y tế, đáp ứng yêu
cầu về hội nhập quốc tế, cần thiết phải nâng cấp thành Trường Cao đẳng để đào tạo
trình độ cao hơn, vừa phù hợp với Chủ trương của chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020. Thông tư Liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV và
27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ Quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, y sĩ, dược cũng như
nguồn lực sẵn có của đơn vị.
Với quy mơ tủn sinh đào tạo khoảng 500 - 1000 học sinh/năm. Nhà trường
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh nhà và các tỉnh
12


lân cận. Là cơ sở đào tạo cung cấp nguồn nhân lực y tế trung, sơ cấp duy nhất tại
Long An. Ngoài ra, Nhà trường cùng với Sở Y tế đã phối hợp đào tạo nhiều lớp
chuyên khoa I góp phần tích cực bổ sung nguồn nhân lực Y tế cho tỉnh nhà cả về
số lượng và chất lượng.
Định hướng phát triển của nhà trường khi nâng cấp lên Trường Cao đẳng Y tế:
Phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển trong khu vực, bước chuyển về "chất" do
yêu cầu của quá trình đào tạo, sự phát triển của quy mô, loại hình đào tạo, sự lớn
mạnh về số lượng, chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, sự phù hợp
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nhà trường. Đồng thời, đáp ứng được yêu cầu
về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cho tỉnh nhà trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế trên cơ sở khai thác các yếu tố khách quan, thế mạnh sẵn có của
đơn vị
Trường Cao đẳng Y tế Long An sau khi nâng cấp sẽ có các chức năng, nhiệm

vụ chính như sau:
+ Về chức năng:
- Đào tạo trình độ cao đẳng: Điều dưỡng, Dược, Hộ sinh.
- Đào tạo trình độ Trung cấp, Sơ cấp Y - Dược theo nhu cầu.
- Đào tạo lại, bổ túc kiến thức cho cán bộ y tế theo các chuyên ngành đào tạo.
- Nghiên cứu khoa học phục vụ cơng tác khám chữa bệnh, phịng bệnh và
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
- Liên kết với các trường Cao đẳng - Đại học Y Dược, hợp tác quốc tế trong
đào tạo cán bộ Y tế và nghiên cứu khoa học.
+ Về nhiệm vụ:
- Tổ chức đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ
cấp và đào tạo thường xuyên theo quy định nhằm trang bị cho người học năng lực
thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức; có trách
nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi trường làm việc trong
bối cảnh hội nhập quốc tế; tạo điều kiện cho người học sau khi hồn thành khóa
học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn.

13


- Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình,
giáo trình đào tạo đối với từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và in
phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng
tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tuyển dụng, quản lý giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động

của trường bảo đảm đủ về số lượng, phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ
đào tạo theo quy định của pháp luật; tổ chức cho nhà giáo thực tập sản xuất tại các
bệnh viện để cập nhật, nâng cao kỹ năng nghề; tổ chức cho nhà giáo, viên chức,
người lao động và người học tham gia các hoạt động xã hội.
- Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo,
nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động tài chính; có cơ chế để người học tham
gia đánh giá hoạt động đào tạo, giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên
chức và người lao động của nhà trường.
- Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm
chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất
lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng
của nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường theo
quy định của pháp luật; Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo yêu
cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
14


- Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức được
phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở
xuống theo quy định.
- Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt

động đào tạo về lập kế hoạch đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ
chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá kết quả học tập của người
học.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động.
- Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, pháp luật có liên
quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt
Nam vào chương trình đào tạo khi tổ chức đào tạo cho người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
- Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng
các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các
hoạt động đào tạo và bổ sung nguồn tài chính của trường theo quy định của pháp
luật.
- Tư vấn đào tạo, tư vấn việc làm miễn phí cho người học.
- Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Phần 3: Mục tiêu và các giải pháp chiến lược (2022 - 2030)
1. Mục tiêu chiến lược
Xây dựng Trường trở thành một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y dược có uy
tín, chất lượng, có mơ hình giáo dục hiện đại, tiên tiến, sát với thực tiễn nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong và ngồi tỉnh; có năng lực về nghiên cứu,
15


ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ, phù hợp với xu thế phát triển của
đất nước và hội nhập quốc tế.

Đào tạo người cán bộ y tế có kiến thức kỹ năng nghề nghiệp theo trình độ cao
đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo lại; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong của cán bộ y tế, có sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp; nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, tham gia
lao động trong và ngoài nước hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tại địa phương và các
tỉnh lân cận.
Mở thêm ngành nghề mới, trọng điểm: Dự kiến trong những năm tiếp theo
trường sẽ đầu tư xây dựng chương trình, giáo trình, bổ sung, mua sắm trang thiết bị
đào tạo ngành Y sinh y học thể dục thể thao; Cao đẳng xét nghiệm, Cao đẳng Hình
ảnh Y học, Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng, Cao đẳng Gây mê – Hồi
sức, và Cao đẳng Y tế công cộng.
2. Các giải pháp thực hiện
Giải pháp

Giai đoạn 2022 - 2030

Giải pháp ưu tiên số 1: Nâng cấp Trường lên Cao đẳng Y tế trước năm 2025
(Lập kế hoạch tiến độ phát triển Nhà trường được trình bày ở Phần 4)
Nhóm giải pháp 2 : Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực
chất lượng cao và đa dạng của xã hội
2.1. Phát triển chất - Trên cơ sở chương trình chi tiết môn học cho từng ngành
lượng chương
đào tạo, nhà trường phân công cho các khoa, bộ môn biên
trình đào tạo.
soạn giáo trình, tài liệu cho từng môn học, mô đun, ngành
đào tạo Dược, Điều dưỡng và Hộ sinh trình Hội đồng thẩm
định Nhà trường để tiến hành phê duyệt đưa vào giảng dạy
theo quy định.
- Định kỳ cập nhật chương trình đào tạo.

2.2. Áp dụng
- 80% giáo viên áp dụng PPGD & KTĐG tích cực.
phương pháp
- 100% giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
giảng dạy và kiểm thơng trong dạy học.
tra đánh giá tích
- 30% học phần gắn với nghiên cứu khoa học và thực tiễn.
cực.
16


Nhóm giải pháp 3 : Mở rộng quy mơ đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của
ngành y tế.
3.1. Tăng quy mô
đào tạo trên cơ sở
mở thêm lĩnh vực
và ngành đào tạo.

- Dự kiến sau khi thành lập trường sẽ giảng dạy 03 ngành hệ
Cao đẳng là: Điều dưỡng, Dược, Hộ sinh.

3.2. Mở rộng hợp
tác đào tạo với
các cơ sở trong và
ngoài nước.

- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên
cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với
việc làm và thị trường lao động.


- Sau đó sẽ mở thêm các ngành nghề mới như: Y sinh y học
thể dục thể thao; Cao đẳng xét nghiệm, Cao đẳng Hình ảnh Y
học, Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng, Cao đẳng
Gây mê – Hồi sức, và Cao đẳng Y tế công cộng.

- Mở rộng liên kết đào tạo cao đẳng, đại học với các trường
cao đẳng, đại học trong nước.
3.3. Phát triển
chương trình đào
tạo liên tục, đào
tạo lại phục vụ
nhu cầu xã hội.

- Phát triển các chương trình Đào tạo lại, đào tạo liên tục, bổ
túc kiến thức cho cán bộ y tế theo các chuyên ngành đào tạo
theo nhu cầu.

3.4. Nâng cao
- Cấp học bổng cho học sinh xuất sắc, giỏi, nghèo vượt
trách nhiệm của
khó,....
Nhà trường với xã - Nâng cao hình ảnh và uy tín của nhà trường đối với xã hội.
hội
- Tư vấn đào tạo, tư vấn việc làm miễn phí cho người học.
3.5. Phát triển các
phương thức đào
tạo khác

- Xây dựng chương trình đào tạo vừa làm vừa học.

- Xây dựng chương trình đào tạo từ xa.

Nhóm giải pháp 4: Kiểm định chất lượng đào tạo theo chuẩn quốc gia và khu
vực
4.1. Kiểm định
- Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo
chất lượng đào tạo quy định và đạt mức tối thiểu 90%.
giáo dục nghề
nghiệp.
17


4.2. Kiểm định
- Các chương trình đào tạo được kiểm định 2 năm/lần.
chất lượng chương
trình đào tạo.
4.3. Khảo sát
người học và đơn
vị sử dụng lao
động.

- Có 100% sinh viên cuối khóa tham gia khảo sát về chất
lượng khóa học.
- Định kỳ 3 năm/lần tổ chức lấy ý kiến các đơn vị sử dụng lao
động về chất lượng sinh viên tốt nghiệp và CTĐT.

Nhóm giải pháp 5: Bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực quản lý cho đội ngũ
cán bộ quản lý bộ quản lý và giảng viên của nhà trường
5.1. Đa dạng hoá
các các hình thức

đào tạo, bồi
dưỡng.

- Nhà trường tạo điều kiện cho các quản bộ quản lý được
tham gia học tập nâng cao trình độ và năng lực quản lý.
- Nhà trường tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên tham gia
học các lớp sau đại học như: chuyên khoa, thạc sĩ, tiến sĩ,…

5.2. Có các hình
- Tăng cường công tác dự giờ, tổ chức hội thi giáo viên giỏi,
thức kiểm tra

đánh giá phù hợp. - Đánh giá xếp loại giảng viên theo chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ và đạt thành tích tốt trong hoạt động giảng dạy.
- Lãnh đạo Nhà trường có các hình thức khen thưởng các cán
bộ quản lý Khoa, Phịng, Tổ trưởng chun mơn,…khi hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phần 4: Lập Kế hoạch tiến độ phát triển Nhà trường, nâng cấp lên Trường
Cao đẳng Y tế trước năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
1. Lập kế hoạch và tiến độ xây dựng cơ sở vật chất thực hiện đề án từ năm
2022 - 2026 (tham mưu Sở Y tế).
2. Lập kế hoạch bổ sung vốn xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị giảng
dạy thực hiện đề án từ năm 2022 - 2026 và 2027 - 2030 (tham mưu Sở Y tế).
3. Lập kế hoạch và tiến độ tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý thực hiện đề án từ năm 2022 - 2026.
- Với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý hiện tại, cơ bản nhà trường chưa đáp
ứng yêu cầu đảm bảo cho hoạt động của trường cao đẳng.
18



- Tuy nhiên về trình độ kỹ năng giảng dạy, một số nhà giáo cịn chưa đảm bảo
để dạy tích hợp trình độ cao đẳng. Trong năm 2022, nhà trường sẽ tổ chức cho số
giáo viên đi học bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy tích hợp trình độ cao đẳng hoặc mời
giáo viên về bồi dưỡng tại Trường để đủ chuẩn hướng dẫn thực hành tại các cơ sở
y tế. Cụ thể:
+ Bổ sung: 40.
+ Giáo viên bồi dưỡng chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề: 45.
+ Bồi dưỡng chứng chỉ kỹ năng nghề cho tất cả các giáo viên khi có chương
trình đào tạo của Bộ.
- Theo lộ trình tuyển sinh và đào tạo sinh viên trình độ cao đẳng, hằng năm
trường sẽ tuyển dụng bổ sung và bố trí đào tạo cho các giảng viên này để đáp ứng
đúng tiêu chuẩn và đủ định mức giảng viên / học sinh theo đúng quy định.
3.1. Về đội ngũ cán bộ giảng dạy, giáo viên (2022 - 2026):
Trường đã thực hiện các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và giáo
viên như sau:
- Tiếp tục các chế độ khuyến khích và cử cán bộ, giáo viên của trường đi học,
thường xuyên bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, cập nhật các chuyên đề mới. Tập trung phát triển giáo viên đạt chuẩn trình
độ thạc sỹ.
- Tiếp tục tuyển dụng giáo viên mới có trình độ thạc sỹ hoặc các sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi trở lên chuyên ngành Y - Dược cho học tập nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để trở thành cán bộ giảng dạy.
- Hợp tác với các Trường Đại học trong tỉnh và ngồi tỉnh để mời các cán bộ
có trình độ chun mơn và các giảng viên có trình độ cao, phương pháp giảng dạy
tốt để tham gia giảng dạy tại Trường.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phương pháp dạy học lâm sàng theo quy định
của cán bộ y tế cho các giáo viên cơ hữu cũng như giáo viên thỉnh giảng đang làm
việc tại các cơ sở thực hành có tham gia giảng dạy thực hành.
- Dự kiến kế hoạch, tiến độ bổ sung đội ngũ giảng viên, giáo viên cơ hữu đến
năm 2026

19


Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Năm 2026

GV
hiện


GV
cần
BS

GV
hiện có

GV
cần
BS

GV
hiện có


GV
cần
BS

GV
hiện có

GV
cần
BS

GV
hiện


GV
cần
BS

07

11

18

8

26


10

36

10

46

25

- Số giảng viên thỉnh giảng duy trì hàng năm: 21 người
Tổng số giảng viên, giáo viên cơ hữu đến hết năm 2026 cần có là: 71 người
3.2. Về đội ngũ quản lý (2022 - 2026):
- Trường đã thực hiện công tác quy hoạch cán bộ dự nguồn theo quy trình,
trên cơ sở đó, đội ngũ cán bộ quản lý thuộc diện quy hoạch sẽ từng bước được bố
trí và tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý.
- Theo cơ cấu tổ chức bộ máy trường cao đẳng y tế, nhà trường có 04 khoa
(các tổ bộ mơn trực thuộc khoa), 4 phịng và 1 cơ sở thực hành.
- Lập kế hoạch, tiến độ bổ sung đội ngủ cán bộ quản lý đến năm 2026.
Dự kiến tổng số cán bộ giáo viên và nhân viên của nhà trường đến hết năm 2026
TT

Kế hoạch bổ sung theo
năm

Số lượng
hiện có

Số lượng

cần bổ sung

Tổng cộng

1

2022

18

11

29

2

2023

29

8

37

3

2024

37


10

47

4

2025

47

10

57

5

2026

57

25

82

- Nhân lực bổ sung đến hết năm 2026 là: 64 người
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên đến hết năm 2026 cần có là: 82 người
3.3. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giai đoạn
2023 - 2027:
3.3.1. Nghiệp vụ sư phạm:
- Số người đào tạo


: 40 người
20


3.3.2. Đào tạo Kỹ năng nghề:
- Số người đi đào tạo

: 40 người

3.3.3. Đào tạo thạc sỹ
- Số người đi đào tạo

: 04 người

3.3.4. Bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao, chuẩn hoá
- Số lượt người đi đào tạo : 200 người
4. Lập Kế hoạch và tiến độ phát triển chương trình, giáo trình (2023 - 2030).
Từ năm 2023 - 2025 tiến hành điều chỉnh và hoàn chỉnh chương trình, giáo
trình cho 02 ngành đào tạo trình độ Trung cấp Dược, Điều dưỡng theo Dự án đầu
tư ngành nghề trọng điểm của trường Trung cấp Y tế Long An đến năm 2025.
Từ năm 2023 - 2025 tiến hành xây dựng và hoàn chỉnh chương trình, giáo
trình cho các ngành cao đẳng Dược, Điều dưỡng và Hộ sinh theo quy định hiện
hành.
Từ năm 2025 - 2030 tiến hành xây dựng và hoàn chỉnh chương trình, giáo
trình cho các ngành khác theo lộ trình mở mã ngành mới như: Y sinh y học thể dục
thể thao; Cao đẳng xét nghiệm, Cao đẳng Hình ảnh Y học, Cao đẳng Vật lý trị liệu
– Phục hồi chức năng, Cao đẳng Gây mê – Hồi sức, và Cao đẳng Y tế công cộng.
Phần 5: Các chương trình hành động cụ thể (2022 - 2030)
Xây dựng cụ thể các định hướng nghiên cứu, theo đó có chính sách ưu tiên

các nguồn lực đầu tư có trọng điểm và chú trọng lĩnh vực chuyển giao công nghệ,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức và học sinh,
sinh viên của Trường được tham gia nghiên cứu các chương trình, đề tài nghiên
cứu cấp cơ sở, cấp Bộ, quốc gia và quốc tế.
Thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề để cán bộ, viên chức
và học sinh, sinh viên của Trường được trao đổi, học tập với các nhà khoa học có
uy tín ở trong và ngoài nước về kỹ năng, kinh nghiệm nghiên cứu và tổ chức thực
hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu.
Thành lập, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị nghiên
cứu, dịch vụ kỹ thuật để hỗ trợ tích cực các hoạt động nghiên cứu của Nhà trường.
21


Tăng cường kết hợp giữa đào tạo và nghiên cứu ứng dụng thực tiễn, liên kết
với các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước về đào tạo và nghiên cứu.
Thành lập Phòng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế để tăng tính tự
chủ, linh hoạt trong thực hiện các chương trình liên kết đào tạo trong nước và quốc
tế của Nhà trường.
Xem xét, đánh giá các quan hệ hợp tác trong và ngoài nước để nâng cao hiệu
quả các quan hệ hợp tác hiện có, đồng thời có căn cứ để lựa chọn và tìm kiếm các
đối tác.
Xây dựng các chương trình, dự án hợp tác cụ thể với các đối tác, đặc biệt là
đối tác chiến lược để thực hiện các mục tiêu phát triển của Nhà trường.
Hoàn thiện trang Web để sinh viên đăng ký học tập một cách hợp lý, phát
huy tính chủ động của sinh viên trong việc đăng ký học theo năng lực và theo điều
kiện của cá nhân. Đồng thời để mọi thành viên tham gia giảng dạy trao đổi thông
tin với sinh viên về mọi vấn đề liên quan đến quá trình học tập.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy – học và
nghiên cứu của giảng viên và HSSV theo hướng hiện đại.

Khoa cần phân công giảng viên và chỉ đạo làm tốt hơn nữa vai trò của cố
vấn học tập.
Đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo theo hướng kết
hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý đào tạo.
Tổ chức thực hiện và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Cần đẩy mạnh công tác khảo sát người học và đơn vị sử dụng lao động để
điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Phần 6: Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch tiến độ phát
triển Nhà trường và các chương trình hành động (2022 - 2030)
Đảng ủy và Ban Giám hiệu Nhà trường chỉ đạo các đơn vị trực thuộc căn cứ
vào tình hình thực tiễn của đơn vị, tổ chức thực hiện kế hoạch tiến độ phát triển
Nhà trường và chương trình hành động nghiêm túc và có hiệu quả.
Các Chi bộ và các tổ chức đoàn thể (Cơng đồn, đồn thanh niên, hội cựu
chiến binh) triển khai phổ biến, quán triệt sâu rộng những nội dung của kế hoạch
tiến độ phát triển Nhà trường và của chương trình hành động tới toàn thể CBVC,
22


HSSV để mỗi cá nhân nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về việc tiếp thực
thực hiện trong toàn Trường.
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Trường giám sát và định kỳ kiểm tra việc triển
khai, tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch tiến độ phát triển Nhà trường và
của chương trình hành động.
Người thực hiện

23




×