Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

tài liệu ôn thi đai học môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.23 KB, 105 trang )

Phần II: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Chñ ®Ò 7. VIỆT NAM TỪ 1919-1930 Ngµy so¹n: 08/1013

I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CTTGI:
1/ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình thế giới có những chuyển biến mới gì?
Chuyển biến mới ấy có tác động như thế nào đến Việt Nam?
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình thế giới có những chuyển biến mới:
+ Các nước đế quốc thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự hoà bình,
an ninh mới theo hệ thống hoà ước Véc xai – Oasinh tơn.
+ Chiến tranh thế giới đã tàn phá, làm cho các nước tư bản gặp nhiều khó khăn, nước Pháp
thiệt hại nặng nề.
+ Cách mạng Tháng 10 Nga thành công (11-1917), nước Nga Xô viết ra đời, đã thúc đẩy
phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông, phong trào công nhân và lao động ở phương Tây
phát triển mạnh mẽ, gắn bó mật thiết với nhau thành một cao trào.
+ Các Đảng cộng sản lần lượt thành lập ở nhiều nước: Đảng cộng sản Đức (1-1919), Đảng
cộng sản Anh
(8-1920), Đảng cộng sản Mĩ (1921), Đảng cộng sản Iđônêxia (5-1920), Đảng cộng sản Trung
Quốc (7-1921)
+ Quốc tế Cộng sản (Quốc tê thứ ba) được thành lập ở Mátxcơva (3-1919) đảm nhận sứ
mệnh tập hợp, lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản và phong trào giải phóng dân tộc ở các
nước trên thế giới.
+ Đảng cộng sản Pháp được thành lập (12-1920)
- Những chuyển biến mới của tình hình thế giới có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển phong trào
giải phóng dân tộc ở Việt Nam, thúc đẩy cách mạng VN chuyển sang thời kỳ mới: Phát triển
cao hơn.
2/ Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân pháp và tác động
của nó đến tình hình kinh tế và giai cấp xã hội ở việt nam ?
a. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp:
1
- Nguyên nhân: Sau CTTG I, tuy thắng trận nhưng Pháp bị tàn phá nặng nề về kinh tế, với
hơn 1,4 triệu người chết và thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỉ phrăng. Để bù đắp các thiệt hại do


chiến tranh gây ra và nhằm khôi phục địa vị kinh tế chính trị, Pháp vừa thúc đẩy sự phát triển
trong nước, vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trước hết là các nước ở Đông Dương và châu
Phi.
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương do Anbe Xarô – Toàn
quyền Đông Dương vạch ra chính thức được triển khai từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất và
kéo dài cho đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).
- Đặc điểm nổi bật nhất so với cuộc khai thác lần thứ nhất là Pháp tăng cường đầu tư vốn vào
Đông Dương với tốc độ và quy mô lớn chưa từng thấy. Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn
đầu tư vào Đông Dương tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh, chủ yếu là Việt Nam
lên đến 4 tỉ phrăng, nhiều nhất là vào nông nghiệp.
- Hoạt động khai thác:
+ Nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su): Năm 1924 vốn đầu tư vào nông nghiệp là 52
triệu phrăng, đến 1927 đã lên đến 400 triệu phrăng, diện tích cao su tăng từ 1.500 hecta (1918)
lên 78.620 hecta (1930), nhiều công ti trồng cao su ra đời: Công ti đất đỏ, công ti Misơlanh,
công ti Trồng cây nhiệt đới…
+ Sau nông nghiệp, tư bản Pháp chú trọng đầu tư vào khai mỏ, trước hết là mỏ than. Nhiều
công ti khai mỏ than mới được thành lập như công ty than Hạ Long - Đồng Đăng, công ti than
và kim khí Đông Dương, Công ti than Tuyên Quang, Công ti than Đông Triều ….Ngoài than,
các cơ sở khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt đều được bỏ xung thêm vốn, tăng thêm công nhân và đẩy
mạnh tiến độ khai thác.
+ Mở thêm một số cơ sở chế biến quặng kẽm, thiếc, các nhà máy sợi Hải Phòng, Nam Định,
nhà máy rượu Hà Nội, Nam Định, nhà máy diêm Hà Nội, Bến thuỷ, nhà máy đường Tuy Hoà,
nhà máy xây xát gạo Chợ lớn đã được nâng cấp và mở rộng quy mô.
+ Về thương nghiệp: Đối với ngoại thương đánh thuế nặng hàng hóa từ Trung Quốc, Nhật
Bản nhằm độc chiếm thị trường Đông Dương, hàng hóa Pháp tăng vọt, trước chiến tranh mới
chiếm 37%, đến những năm 1929-1930 đã tăng lên 63%. Quan hệ giao lưu buôn bán nội địa
cũng được đẩy mạnh.
2
+ Về GTVT: Phát triển để phục vụ cho khai thác và chuyên chở hàng hóa. Đường sắt xuyên
Đông Dương được nối thêm đoạn Đồng Đăng – Na Sầm (1922), Vinh – Đông Hà (1927).

+ Tài chính: Thành lập ngân hàng Đông Dương đại diện cho TBản Pháp nắm quyền chỉ huy
kinh tế ở Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
+ Pháp còn tăng cường bóc lột bằng thuế khóa (từ 1912 đến 1930) ngân sách Đông Dương
thu được 1930
tăng gấp 3 lần 1912.
b.Tác động của chính sách khai thác đến tình hình kinh tế và giai cấp xã hội ở việt nam:
- Kinh tế: Làm biến đổi kinh tế ở Việt Nam. Pháp đã du nhập vào Việt Nam quan hệ
SXTBCN trong một chừng mực nhất định xen kẻ với quan hệ SX phong kiến. Kinh tế Việt Nam
có chuyển biến ít nhiều, song chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong tình
trạng lạc hậu, nghèo nàn. Kinh tế Đông Dương ngày càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông
Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
- Các giai cấp xã hội: Với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho xã
hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc:
+ Giai cấp địa chủ: bị phân hoá thành 3 bộ phận khá rõ rệt là tiểu địa chủ, trung địa chủ và
đại địa chủ (một số đồng thời là tư sản). Địa địa chủ là chỗ dựa của đế quốc Pháp, chúng cấu kết
với nhau để cướp đoạt ruộng đất, đàn áp chính trị đối với nông dân. Một bộ phận không ít tiểu
và trung địa chủ có ý thức dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai.
+ Giai cấp nông dân: là lực lượng đông đảo nhất, bị thống trị, bị tướt đoạt ruộng đất, bần
cùng hóa. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai hết sức gây gắt. Đó
là cơ sở của sự bùng nổ các cuộc đấu tranh của nông dân trong sự nghiệp đấu tranh giành độc
lập và tự do.
+ Tầng lớp tiểu tư sản: sau chiến tranh số lượng tăng nhanh, gồm những người buôn bán, chủ
xưởng, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên … Tầng lớp này cũng bị tư sản Pháp chèn ép, bạc
đãi, đời sống bấp bênh. Họ có ý thức dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt
một bộ phận trí thức, học sinh sinh viên có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng tiến bộ
bên ngoài nên có tinh thần hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
3
+ Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hoá thành 2 bộ phận là tư
sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản là những chủ tư bản lớn, mở xí nghiệp gia công
và nhận thầu cho đế quốc, cho nên quyền lợi gắn chặt vào đế quốc. Tư sản dân tộc có khuynh

hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong
kiến, tuy không kiên định.
+ Giai cấp công nhân: Ngày càng đông đảo. Trước chiến tranh thế giới thứ nhất số lượng
khoảng 10 vạn, đến 1929 lên tới 22 vạn, phần lớn tập trung tại các trung tâm kinh tế, công
nghiệp của đế quốc Pháp. Công nhân Việt Nam bị thực dân và giới tư sản bóc lột. Giai cấp công
nhân VN ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, còn có những đặc điểm
riêng: Bị ba tầng áp bức của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt; có quan hệ tự nhiên, gắn
bó với giai cấp nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc …
Đặc biệt, vừa ra đời và phát triển, CNVNam đã tiếp thu được ảnh hưởng của phong trào cách
mạng thế giới. CM tháng Mười Nga và Chủ nghĩa Mác Lênin. Vì vậy giai cấp công nhân Việt
Nam đã nhanh chóng vươn lên trở thành một động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc theo
khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
Tóm lại từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20 của thế kỉ XX, trên đất
nước Việt Nam đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế và giai cấp xã hội. Mâu thuẫn
trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực
dân Pháp và tay sai phản động. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống đế quốc và tay sai diễn ra
ngày càng gây gắt.
3/ Phân tích thái độ các giai cấp trong xã hôi việt Nam đối với sự thống trị của thực dân
Pháp và tay sai như thế nào ? ( Học sinh phân tích như phần phân hoá xã hội việt nam nói
trên)
4/ Chính sách về chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp ở Đông Dương ?
a. Về chính trị:
- Tiếp tục thực hiện chính sách chuyên chế, mọi quyền hành đều nằm trong tay Pháp và
bọn tay sai trung thành với chúng. Tăng cường bộ máy đàn áp khủng bố.
- Thực hiện một số cải cách chính trị- hành chính để đối phó với những biến động đang
diễn ra ở Đông Dương, như tăng thêm số người Việt trong các phong thương mại và canh nông
4
ở các thành phố lớn, lập Viện Dân biểu Trung Kì (2-1926), Viện Dân biểu Bắc Kì (4-1926) . ,
thực hiện chính sách cải lương hương chính tuyên truyền chủ nghĩa Pháp - việt đề huề. Chúng
thông qua bộ phận cầm đầu tại hương thôn để xâm nhập, kiểm soát xuống các làng xã.

b.Giáo dục: Cải tổ hệ thống giáo dục, xoá bỏ các trường Hán học, thực hiện mục tiêu đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ công cuộc bóc lột và thống trị của Pháp.
c. Văn hóa, giáo dục:
- Sác báo được xuất bản ngày càng nhiều nhằm tuyên truyền văn hoá Pháp. Chính vì vậy
các trào lưu tư tưởng, khoa học –kĩ thuật, văn hoá - nghệ thuật phương Tây có điều kiện tràn
vào Việt Nam; nội dung, phương pháp tư duy sáng tác có những chuyển biến mới; diễn ra một
cuộc đấu tranh giữa các yếu tố văn hoá truyền thống, văn hoá mới, văn hoá ngoại lai, nô dịch.
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 -1925:
1/ Nêu những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh và một số
người việt Nam sống ở nước ngoài trong những năm 1919 -1925 ?
a. Hoạt động của Phan Bội Châu:
- Sau những năm bôn ba hoạt động ở Nhật Bản và Trung Quốc không thành công. Phan Bội
Châu bị bọn quân phiệt Trung Quốc bắt giam (1913), đến cuối 1917 mới được trả tự do. Phan
Bội Châu, tuy vẫn nặng lòng yêu nước song đã không thể tiếp tục tìm được phương lược cứu
nước đúng đắn. Viên toàn quyền Pháp Anbe Xarô tìm cách dụ dỗ, mua chuộc nhưng đã bị Phan
Bội Châu khước từ.
- Trong bối cảnh đó, ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga
Xô viết đã đến với Phan Bôi Châu như một luồng ánh sáng mới.
- Cuối 1920, Phan Bội Châu dịch ra chữ Hán cuốn Điều tra chân tướng Nga La Tư của một
tác giả Nhật Bản, viết truyện Phạm Hồng Thái, ngợi ca tinh thần yêu nước, hi sinh anh dũng của
người thanh niên họ Phạm.
- Tháng 6-1925, giữa lúc chưa thể thay đổi được tổ chức, hình thức đấu tranh cho thích hợp
với chuyển biến mới của đất nước và thời đại, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt tại Thượng
Hải (Trung Quốc), kết án tù rồi đưa về an trí tại Huế. Từ đó trở đi trong hoàn cảnh một người tù
bị giam lỏng. Phan Bội Châu không thể tiến theo nhịp bước đấu tranh mới của dân tộc.
5
b. Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam yêu nước:
- Sau khi ra khỏi tù Côn Đảo, Phan Châu Trinh sang Pháp (1911) tiếp tục hoạt động. Ông có
quan hệ với Nguyễn Ái Quốc trong những năm hoạt động ở Pháp.
- 1922, nhân dịp vua Khải Định sang dự cuộc triển lãm thuộc địa để khuếch trương “Công lao

khai hoá” của pháp, Phan Châu Trinh viết Thất điều thư, vạch ra 7 tội đáng chém của Khải
Định. Ông tổ chức diễn thuyết, lên án chế độ quân chủ và quan trường ở Việt Nam; tiếp tục hô
hào “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”
- Năm 6-1925, Phan Châu Trinh về nước. Ông tiếp tục tuyên truyền, đả phá chế độ quân chủ,
đề cao dân quyền Nhiều tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên, rất mến mộ và hưởng ứng hoạt
động của Ông.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhiều Việt kiều tại Pháp đã tham gia hoạt động như chuyển
tài liệu, sách báo tiến bộ về nước. Một số thuỷ thủ Việt Nam đã hoạt động trong Hội Liên hiệp
thuộc địa. Năm 1925, “Hội những người lao động trí óc Đông Dương” ra đời.
- 1923, tại Quảng Châu (Trung Quốc) Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn ,
lập ra tổ chức Tâm Tâm xã. Ngày 19-6-1924, Phạm Hồng Thái thực hiện việc mưu sát viên toàn
quyền Đông Dương Méclanh ở Sa Diện (Quảng Châu) nhưng thất bại, Phạm Hông Thái hi sinh,
sự kiện đó đã cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân ta. Sự kiện đó “như chim én nhỏ báo hiệu
mùa xuân”
2/Nêu những hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và các cuộc đấu tranh của công nhân trong
những năm 1919-1925?
a. Hoạt động của tư sản và tiểu tư sản:
* Hoạt động của tư sản:
- 1919 tư sản Việt Nam đã tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt Nam
chỉ mua hàng Việt Nam, “chấn hưng nội hoá”, “bài trừ ngoại hoá”
- 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đấu tranh chống tư bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn,
độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì.
- Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long )
lập ra Đảng Lập hiến (1923), đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ. Nhưng khi được thực
6
dân Pháp nhượng bộ cho 1 số quyền lợi (như cho tham gia Hội đồng Quản hạt Nam Kì) thì họ
lại thoả hiệp với chúng.
- Ngoài Đảng Lập hiến còn có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ
lập hiến”, nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao tư tưởng “trực trị”.
* Hoạt động của tiểu tư sản:

- Tầng lớp tiểu tư sản trí thức (gồm học sinh, sinh viên, giáo viên, viên chức, nhà văn, nhà
báo ) sôi nổi đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ. Một số tổ chức chính trị được thành lập như:
Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên với nhiều hoạt động phong phú và sôi
động như mít tinh, biểu tình, bãi khoá , nhiều tờ báo tiến Pháp ra đời như Chuông Rè, An
Nam trẻ, Người nhà quê, hay báo tiếng Việt có Hữu thanh, Tiếng dân, Đông Pháp thời báo,
Thực nghiệp dân báo Một số nhà xuất bản tiến bộ như Nam Đồng thư xã (HNội), Cường học
thư xã (SGòn), Quan hải tùng thư (Huế)
- Những cuộc đấu tranh tiểu biểu của tiểu tư sản như: Cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp
trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), các cuộc triệu, để tang cụ Phan Châu Trinh (1926).
b. Các cuộc đấu tranh của công nhân trong những năm 1919 -1925?
- Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, tuy vẫn còn lẻ tẻ và tự phát. Ở Sài
Gòn - Chợ Lớn đã thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
- Mở đầu là cuộc đấu tranh công nhân viên chức các sở công thương của tư nhân ở Bắc Kì
đòi chủ phải cho nghỉ ngày chủ nhật có lương (1922). Cùng năm đó còn có cuộc bãi công của
thợ nhuộm ở Chợ Lớn (11-1922). Sang 1924, có nhiều cuộc bãi công của công nhân các nhà
máy dệt, rượu, xay gạo ở Nam Định, Hà nội Hải Dương Quan trọng hơn là cuộc bãi công của
công nhân đóng và sửa chữa tàu của xưởng Ba son ở cảng Sài Gòn để ngăn cản tàu chiến của
Pháp chở lính sang tham gia đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân và thuỷ thủ
Trung Quốc (8-1925), đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam, giai
cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh tự giác.
3/ Nhận xét về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm (1919-1925) ?
(Đặc điểm của của phong trào)
- Mục tiêu đấu tranh: Thể hiện rõ mục tiêu chống đế quốc, phong kiến, đòi các quyền tự do
dân chủ
7
- Lực lượng: Đông đảo các lực lượng tham gia, bao gồm cả lực lượng trong và ngoài nước.
- Hình thức: Phong phú
- Tính chất: Phong trào thể hiện ý thức dân tộc, dân chủ và mang tính quần chúng rộng rãi
- Hạn chế: mang tính tự phát; chủ yếu giới hạn trong mục tiêu kinh tế; các cuộc đấu tranh
thiếu liên hệ với nhau … Hạn chế lớn nhất của phong trào trong thời kì này là còn thiếu một

giai cấp lãnh đạo tiên tiến với một đường lối cách mạng đúng đắn.
4/ Nêu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 -1925 ?
- Từ 1911-1917: sau nhiều năm bôn ba hầu khắp các châu lục trên thế giới, cuối 1917 Nguyễn
Tất Thành trở lại Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp (1919)
- 18 -6 -1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên
gọi mới là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam (bản
yêu sách gồm 8 điểm), đòi chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do,
dân chủ, các quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam
- Tháng 7 – 1920: Nguyễn Ái Quốc đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng xã hội Pháp.Luận
cương của Lênin đã giúp Nguyên Ái Quốc khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 25-12-1920: Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại Hội Tua của Đảng Xã hội Pháp, Người bỏ
phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc
trở thành đảng viên cộng sản, đòng thời là một trong những người tham gia thành lập Đảng
Cộng sản Pháp.
* Tóm lại: Đây chính là bước ngoặt trong hoạt động của Người: từ chủ nghĩa yêu nước truyền
thống đến Chủ nghĩa Mác- Lênin và đi theo con đường CM vô sản. (cũng là nét độc đáo khác
với còn đường truyền thống của lớp người đi trước). Từ đây Nguyễn Ái Quốc càng tích cực
hoạt động và tiếp tục học tập, nghiên cứu lí luận cách mạng dân tộc ở thuộc địa theo con đường
cách mạng vô sản để truyền bá về nước.
- 1921: Người tham gia sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa” ở Pari để đoàn kết các
lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân.
8
- 1922: Người ra tờ báo “Người cùng khổ” để vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của
chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng, Người còn
bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, và đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp.
- 6/1923: Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó ở lại Liên Xô một thời
gian, vừa làm việc vừa nghiên cứu, học tập ở Quốc tế cộng sản, viết bài cho báo Sự Thật và tạp

chí Thư tín quốc tế.
- 1924: Người tham dự Đại hội V Quốc tế cộng sản và trình bày lập trường, quan điểm của
mình về vị trí, chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa … về vai trò và sức mạnh to lớn
của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa.
- 11-11- 1924: Người về Quảng Châu (TQ) để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây
dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân việt Nam.
* Tất cả những hoạt động trên đây của Nguyễn ái Quốc có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là với
sự sự hình thành hệ thống các quan điểm lí luận, góp phần giải quyết sự khủng hoảng về đường
lối của cách mạng giải phóng dân tộc việt Nam và chính là bước chuẩn bị quan trọng về chính
trị, tư tưởng cho sự thành lập chính đảng vô sản ở nước ta giai đoạn tiếp sau.
III/ PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN 1930:
1/Trình bày sự ra đời và hoạt động của các tổ chức: Hôi Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, Tân Việt Cách mạng đảng và Việt Nam Quốc dân đảng ?
a. Hội việt Nam Cách mạng Thanh niên:
- Sự ra đời: Tháng 11 -1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (TQ) liên lạc với những
người yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực lập ra Cộng sản
đoàn (2-1925). Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam các mạng Thanh niên.
- Tôn chỉ mục đích: Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đánh đổ đế quốc để tự giải
phóng.
- Thành phần tham gia: Thanh niên, học sinh, trí thức tiểu tư sản Việt Nam yêu nước,
công , nông, nòng cốt là trí thức.
- Địa bàn hoạt động: Cả Bắc Kì, Trung Kì, Nam kì, Quảng Châu (Trung Quốc), Thái Lan
- Hoạt động:
9
+ Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo thành những chiến sĩ cách mạng rồi đưa về nước
hạot động. Ngày 21-6, báo Thanh niên – cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.
+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành sách Đường Kách mệnh làm
tài liệu tuyên truyền lí luận cách mạng đến giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam.
+ Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh chỉ rõ đường lối, phương hướng cách
mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam – vũ trang lí luận cách mạng cho cán bộ Hội và cho các

tầng lớp nhân dân Việt Nam.
+ 1928, Hội tổ chức phong trào “Vô sản hoá”, đưa hội viên vào các hầm mỏ, nhà máy, xí
nghiệp, đồn điền cùng sống và hoạt động để phát triển hội viên, tổ chức và tuyên truyền cách
mạng, nâng cao ý thức chính trị cho công nhân. Nhờ đó thúc đẩy phong trào công nhân phát
triển mạnh mẽ từ tự phát lên tự giác.
- Ý nghĩa: Đây chính là bước chuẩn bị về chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng CSVN, là
tiền thân của chính Đảng vô sản.
b. Tân Việt Cách mạng đảng:
- Thành lập: Ngày 14-7-1925, một số tù chính trị ở Trung Kì và một nhóm thanh niên trường
Cao đẳng Hà Nội thành lập Hội Phục Việt. Trải qua nhiều lần đổi tên đến ngày 14-7 -1928, lấy
tên là Tân Việt Cách mạng đảng.
- Thành phần: Trí thức, thanh niên tiểu tư sản yêu nước.
- Địa bàn hoạt động : chủ yếu ở Trung kì
- Chủ trương, đường lối: Liên hợp các lực lượng trong và ngoài nước nhằm đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa, nhằm thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái.
- Những hoạt động chính:
+ Giáo dục huấn luyện đảng viên.
+ Tuyên truyền phổ biến sách báo mác xít. Từ cuối 1928 cũng chủ trương thực hiện phong
trào “ vô sản hoá”
+ Lãnh đạo một số cuộc đấu tranh của học sinh, tiêu thương và công nhân.
Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng, Tân Việt bị phân
hoá: một bộ phận gia nhập Hội việt Nam cách mạng Thanh niên, số còn lại chuẩn bị thành lập
một đảng riêng theo học thuyết Mác – Lênin.
10
- Ý nghĩa: Góp phần khơi dậy tinh thần đấu tranh trong quần chúng nhân dân.

c. Việt Nam Quốc dân đảng
- Thành lập: Ra đời trong phong trào yêu nước nhưng chịu ảnh hưởng của khuynh hướng dân
chủ tư sản.Với cơ sơ hạt nhân là Nam đồng thư xã, VNQDĐ ra đời vào ngày 25-12-1927 do
Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính thành lập. Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo

khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
- Thành phần: Trí thức, học sinh, giáo viên, một số người làm nghề tự do, thân hào, thân sĩ ở
nông thôn, một số binh lính việt trong quân đội Pháp.
- Địa bàn: Bó hẹp một số địa phương ở Bắc Kì
- Tôn chỉ, mục đích:
+ Lúc mới thành lập chưa có đường lối rõ ràng. Năm 1928, nêu chủ nghĩa của Đảng là “chủ
nghĩa xã hội dân chủ” 1929 nêu nguyên tắc “tự do- bình đẳng – bác ái”
- Phương thức đấu tranh:
+ Ít chú ý đến tuyên truyền huấn luyện đảng viên và quần chúng. Lí luận nghèo nàn.
+ Chủ trương tiến hành “cách mạng bằng sắt và máu”, chú trọng dựa vào lực lượng binh
lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Hoạt động chủ yếu:
+ Xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các địa phương (chủ yếu ở Bắc Kì)
+ Tổ chức các cuộc khủng bố, ám sát cá nhân.
+ Tổ chức khởi nghĩa ở Yên Bái và một số địa phương khác nhưng thất bại.
* Hạn chế : Cương lĩnh chính trị không rõ ràng; thành phần phức tạp, tổ chức lỏng lẻo, kết nạp
thiếu thận trọng nên đã để cho bọn mật thám, tay sai chui được vào tổ chức; coi nhẹ công tác
tuyên truyền nên cơ sở bị hạn chế; coi trọng bạo động vũ trang.
2. Cuộc khởi nghia Yên Bái diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử?
11
a. Nguyên nhân: 9-2-1929 VNQDĐ tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu đồn điền Badanh ở Hà
Nội. Sau đó, thực dân Pháp đã tiến hành cuộc khủng bố dã man. Hàng loạt đảng viên và quần
chúng cảm tình với Đảng bị bắt. VNQDĐ bị khủng bố nặng nề. Các lãnh tụ của VNQDĐ như
Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu bị truy lùng ráo riết, nội bộ lãnh đạo bị chia rẽ.
- Bị động trước tình thế, những cán bộ lãnh đạo chủ chốt còn lại quyết định khởi nghĩa với ý
tưởng: “Không thành công cũng thành nhân”
b. Diễn biến:
- Cuộc khởi nghĩa bùng nổ đêm 9-2-1930 tại Yên Bái. Cùng đêm, khởi nghĩa nổ ra ở Phú
Thọ, Sơn Tây, sau đó là Hải Dương, Thái Bình Ở Hà Nội có cuộc đánh bom của quân khởi
nghĩa để phối hợp.

- Cuộc khởi nghĩa cũng giành được những thắng lợi nhất định, nhưng cuối cùng bị thất bại
nhanh chóng và bị đàn áp dã man. Nguyễn Thái Học và 12 đồng chí khi lên máy chém đã hiên
ngang hô to: “Việt Nam vạn tuế”
c. Nguyên nhân thất bại:
- Khách quan: Lúc này Pháp còn mạnh đủ sức để đàn áp một cuộc khởi nghĩa vừa đơn độc,
vừa non kém như khởi nghĩa Yên Bái
- Chủ quan: VNQDĐ chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không tập hợp được
đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng.
Khởi nghĩa Yên Bái thất bại thể hiện tính non yếu của một tổ chức chính trị, đại diện cho
xu hướng dân tộc tư sản cách mạng Việt Nam.
d. Ý nghĩa lịch sử:
- Cổ vũ lòng yêu nước và chí căm thù của nhân dân ta đối với thực dân Pháp, nối tiếp tuyền
thống yêu nước bất khuất của dân tộc việt Nam.
3/ Nêu những nét chính về phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và tâng lớp nhân
dân Việt Nam trong những năm 1926 -2919 ?
- Thời kỳ 1926-1939: Phong trào công nhân đã đi vào đấu tranh “Tự giác”:
+ Các cuộc đấu tranh ngày càng nhiều và nổ ra khắp cả Bắc – Trung – Nam. Trong hai năm
1926-1927 có tới 27 cuộc đấu tranh. Năm 1928-1929 có tới 40 cuộc đấu tranh của công nhân ở
12
các trung tâm kinh tế, chính trị như công nhân mỏ than, Mạo Khê, đồn điền Lộc ninh, xi măng
Hải Phòng….Nhiều cuộc đấu tranh đã có số lượng công nhân tham gia đông như cuộc đấu
tranh của 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiên, cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà máy
Sợi Nam Định…

+ Cuộc bãi công đã vượt ra ngoài phạm vi một xưởng, một địa phương, một ngành. Bắt đầu
có sự liên kết, có khẩu hiệu đấu tranh chung như đòi tăng lương nhất loạt, đã kết hợp cả mục
tiêu kinh tế và chính trị …
+ Phong trào đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh cũng đã diến ra một số
nơi.
Tất cả các cuộc đấu tranh trên thể hiện tính tiên phong của giai cấp công nhân trong phong

trào dân tộc bắt đầu được biểu hiện rõ rệt.
4/ Sự hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam 1929? Ý nghĩa ?
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Thế giới : Các nghị quyết quan trọng về phong trào giải phóng dân tộc của Đại hội Quốc tế
Cộng sản lần 5 (1924); công xã Quảng Châu thất bại(1927), để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
- Trong nước:
+ 1928-1929: Phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh trên quy mô
lớn, giai cấp công nhân đã trưởng thành, đặt ra yêu cầu phải gấp rút có một đảng cộng sản để
kịp thời đưa Cmạng tiến lên.
+ Hoàn cảnh trên dẫn đến sự phân liệt của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên và Tân Việt
để hình thành 3 tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
b. Quá trình xuất hiện ba tổ chức cộng sản:
* Đông dương cộng sản đảng:
- 3/1929: Một số hội viên tiến tiến của VNCMTN Hội ở Bắc Kỳ đã lập chi bộ Cộng sản đầu
tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long (Hà Nội).
- 5/1929: Tại Đại Hội I của VNCMTN Hội họp ở Hương Cảng, đại biểu Thanh niên Bắc Kỳ
đề nghị thành lập Đảng cộng sản nhưng không được chấp nhận, họ bỏ Đại hội về nước.
13
-17/ 6/1929: Nhóm trung kiên Cộng sản Bắc kỳ họp đại hội quyết định thành lập Đông
Dương CSĐ thông qua tuyên ngôn , điều lệ Đảng, ra báo Búa liềm. Đảng mới ra đời được quần
chúng nhân dân ủng hộ, hoạt động chủ yếu ở Bắc Kỳ.
- Ý nghĩa: Đánh dấu sự thắng lợi của quan điểm vô sản đối với quan điểm tư sản trong tổ
chức Thanh Niên. Điều đó đã đáp ứng được yêu cầu của cách mạng.
* An Nam Cộng sản Đảng: Sau khi Đông dương cộng sản đảng thành lập, các hội viên tiên
tiến của Hội Việt nam cách mạng thanh niên ở Nam Kỳ và ở Trung Quốc quyết định thành lập
An Nam cộng sản Đảng (7/1929).
* Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn: Sự ra đời của hai tổ chức ở Bắc Kỳ và Nam Kỳ đã tác
động mạnh tới Tân Việt. Các đảng viên tiên tiến của Tân Việt từ lâu đã chịu ảnh hưởng của Hội
Việt nam cách mạng thanh niên cũng tách ra để thành lập Đông dương cộng sản liên đoàn
(9/1929).

c. Ý nghĩa : Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu , là sự chuẩn bị
trực tiếp cho sự ra đời của ĐCS Việt Nam.
5/ Hoàn cảnh lich sử, nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN ?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Phong trào công nhân và phong trào nông dân phát triển rất mạnh do tác động của CN Mác
- Lênin, trong đó giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng tiên phong.
- 1929 ba tổ chức Cộng sản ra đời và tích cự hoạt động tuyên truyền, tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đấu tranh . song tình trạng tồn tại riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng giữa 3 tổ chức đã
khiến cho phong trào cách mạng cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Do đó yêu cầu cấp thiết của
cách mạng Vnam là phải có sự thống nhất ý chí và hành động của các tổ chức cộng sản.
- Quốc tế cộng sản chỉ thị phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất.
Được Quốc tế Cộng sản ủy nhiệm, NAQ triệu tập hội nghị đại biểu các tổ chức cộng sản họp ở
Cửu long (Hương Cảng, TQ) từ ngày 6/1/1930.
b. Nội dung hội nghị:
- NAQ đã phân tích tình hình thế giới và trong nước, phê phán những hành động thiếu thống
nhất vừa qua và đề nghị thống nhất thành một đảng duy nhất.
14
- Các đại biểu nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất lấy tên là ĐCS
Vnam.
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo.Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng có giá trị lí luận thực tiễn và lâu dài đối với
cách mạng Việt Nam.
- Nội dung cương lĩnh:
+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc phong kiến, tư sản mại bản, làm cho nước
Việt Nam độc lập tự do, dựng nên chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông, tịch
thu sản nghiệp của đế quốc, lấy ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân
cày
+ Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng đồng thời đoàn kết với tiểu tư

sản tư sản dân tộc, trung và tiểu tư sản chưa lộ mặt phản cách mạng
+ Vai trò lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp vô
sản, lấy chủ nghĩa Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và vô sản trên thế giới.
Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, biết kết hợp đúng đắn
vấn đề dân tộc và giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là độc
lập dân tộc và tự do
c. Ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng: Hội nghị có ý nghĩa, giá trị như một Đại Hội thành
lập Đảng
* Nguyên nhân thành công của hội nghị:
- Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản không có mâu thuẫn về ý thức hệ, đều có xu hướng vô
sản, đều tuân theo điều lệ của Quốc tế cộng sản.
- Đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cách mạng lúc đó.
- Do sự quan tâm của Quốc tế Cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ NAQ.
15
6/Trình bày nội dung chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của ĐCSVN ?(Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng)
a. Nội dung
- Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc phong kiến, tư sản mại bản, làm cho nước
Việt Nam độc lập tự do, dựng nên chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông, tịch
thu sản nghiệp của đế quốc, lấy ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân
cày
- Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng đồng thời đoàn kết với tiểu tư sản
tư sản dân tộc, trung và tiểu tư sản chưa lộ mặt phản cách mạng
- Vai trò lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp vô
sản, lấy chủ nghĩa Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách

mạng Việt Nam
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
b. Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo
là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, biết kết hợp đúng đắn vấn đề
dân tộc và giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân
tộc và tự do
7/ Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu 1930 có ý nghĩa như thế nào ? (Tại sao nói
ĐCS VN ra đời là sản phẩm lịch sử cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam trong 3
thập niên đầu thế kỉ XX ?)
- Đảng CSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân
Việt Nam. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Vnam trong thời đại mới.
- Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Vnam:
+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng VNam
+ Từ đây cách mạng VNam có đường lối đúng đắn khoa học sáng tạo
16
+ Cách mạng VNAm thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử dân tộc Vnam.
- Sau này, Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết định lấy ngày 3 tháng 2 hàng năm là ngày
kỉ niệm thành lập Đảng.
Chñ ®Ò 8. Ngµy so¹n: 15/1013
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930-1945
I/ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935
1/ Nêu thực trang kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế
giới 1929-1933 ?
a. Tình hình kinh tế:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) từ các nước tư bản đã lan nhanh sang các
nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam. Đế quốc Pháp đã tìm mọi cách để trút gánh

nặng của cuộc khủng hoảng lên vai nhân dân các thuộc địa của chúng. Nền kinh tế Việt Nam
vốn hoàn toàn phụ thuộc vào đế quốc Pháp, càng phải chịu những hậu quả nặng nề của cuộc
khủng hoảng.
- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, bắt đầu từ nông nghiệp. Lúa gạo
bị sụt giá xuống 68%. Ruộng đất bỏ hoang rất nhiều, năm 1930 là 200.000 hécta, năm 1933 là
500.000 hécta. Giá nông phẩm chỉ bằng 2/10 hoặc 3/10 so với trước kia.
- Sản xuất công nghiệp cũng bị suy giảm. 1929, tổng giá trị sản lượng khai khoáng của Đông
Dương là 18 triệu đồng, năm 1933 chỉ còn 10 triệu đồng. Trong thương nghiệp, xuất nhập khẩu
đình đốn. Hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của
Pháp cũng như so với các nước trong khu vực.
b. Tình hình xã hội:
17
- Hậu quả lớn nhất mà cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra đối với xã hội là làm trầm trọng thêm
tình trạng đói khổ của tất cả các tầng lớp nhân dân lao động.
+ Nhiều công nhân bị sa thải, số người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
+ Nông dân phải chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi, giá nông phảm thấp. Ruộng đất bị địa
chủ người Pháp và người việt chiếm đoạt. Nông dân ngày cang fbị bần cùng hoá.
+ Các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng không tránh khỏi tác động xấu của cuộc khủng
hoảng kinh tế.
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Chính vì vậỷCtong những năm cuối thập kỉ XX, phong
trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân
dân tham gia. Sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại, thực dân Pháp tiến hành khúng bố dã man
những người yêu nước. Điều đó càng làm tăng thêm mâu thuẫn và trình trạng bất ổn trong xã
hội.
2/ Phong trào cách mạng 1930-1931
a. Nguyên nhân:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 -1933) tác động mạnh mẽ tới Việt Nam. Thực dân
Pháp thi hành chính sách bóc lột, vơ vét rất phản động, đã trút hậu quả khủng hoảng lên đầu
nhân dân ta. Nhân dân lao động, trước hết là công nhân và nông dân chịu nhiều tai hoạ nhất. Số

công nhân mất việc ngày càng tăng, số còn làm việc thì bị tăng giờ làm, giảm tiền lương, bị cúp
phạt đánh đập. Nông dân tiếp tục bần cùng hoá, bị mất đất, chịu sưu cao thuế nặng. các tầng lớp
khác cũng lâm vào tình cảnh điêu đứng.
- Về chính trị: từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp thi hành chính sách “khủng bố
trắng” hòng dập tắt phong trào cách mạng càng làm cho dân thêm căm thù và quyết tâm đấu
tranh giành quyền sống.
- Trong bối cảnh đó Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh phong trào đấu tranh của
quần chúng công – nông rộng khắp trên cả nước.
b. Diễn biến chính:
- Phong trào được mở đầu bằng hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân trong cả
nước ở những tháng đầu năm 1930:
+ 2/1930 cuộc bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng.
18
+ Trong tháng 4/1930 các cuộc bãi công của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của
hơn 400 nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy, hãng dầu Nhà Bè (Sài gòn), đồn điền Dầu
Tiếng …
+ Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra ở các nơi như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ
An, Hà Tĩnh …
+ Truyền đơn, cơ đỏ búa liềm của ĐCS đã xuất hiện ở Hà Nội và một số địa phương khác
- Mục tiêu đấu tranh: đòi cải thiện đời sống (công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông
dân đòi giảm sưu, thuế…), bên cạnh đó, cũng xuất hiện những khẩu hiệu chính trị như “Đả đảo
CNĐQ! Đả đảo pkiến!”, “Thả tù chính trị” …
- Phong trào đặc biệt phát triển mạnh mẽ bắt đầu từ tháng 5/1930:
+ Ngày 1/5/1930 lần đầu tiên công nông và dân chúng Đông Đương dưới sự lãnh đạo của
Đảng, kỉ niệm ngày
quốc tế lao động.
+ Trên cả ba miền đất nước đã xuất hiện truyền đơn, cờ đỏ búa liềm, diễn ra các cuộc mitting,
biểu tình … các cuộc đấu tranh của công nhân, các cuộc nổi dậy của nông dân …
+ Chỉ riêng tháng 5/1930 trong cả nước có 16 cuộc đấu tranh của công nhân, 34 cuộc đấu
tranh của nông dân, 4 cuộc đấu tranh của học sinh và dân nghèo thành thị.

- Trong các tháng 6,7,8 liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng
lớp khác trên phạm vi cả nước.
- Phong trào tiếp tục phát triển trong tháng 9/1930 và lên tới đỉnh cao với sự kiện ngày
12/9/1930 diễn ra cuộc biểu tình khổng lồ của hơn hai vạn người ở Hưng Nguyên và sự xuất
hiện chính quyền Xô Viết -Nghệ Tĩnh hình thức sơ khai của chính quyền công nông ở nước ta.
3. Xô Viết Nghệ ra đời và hoạt động như thế nào?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Trong hoàn cảnh chung của cả nước: chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh
tế (1929-1933) của CNTB, làm cho kinh tế nước ta tiêu điều, đời sống nhân dân lao động ngày
càng cơ cực, nhất là 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Chính sách khủng bố tàn khốc của thực dân Pháp làm cho nhân dân căm thù và quyết tâm
tranh đấu để giành quyền sống của mình.
19
- ĐCSVN ra đời với đường lối chính trị đúng đắn đã kịp thời lãnh đạo phong trào cách
mạng. Do đó nửa đầu năm 1930 phong trào đấu tranh cách mạng bùng lên sôi nổi, thống nhất
trên qui mô cả nước.
- Từ phong trào cách mạng quần chúng, chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh ra đời.
b.Quá trình ra đời:
- Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất của cao trào cách mạng 1930 -
1931. Những cuộc đấu tranh từ ngày 1-5-1930 đến 1-8-1930 ở Nghệ - Tĩnh diễn ra liên tục, sôi
nổi và ngày càng quyết liệt, vì phong trào đấu tranh ở đây có sự liên kết rộng lớn giữa thành phố
và nông thôn, giữa công nhân và nông dân.
+ Cuộc biểu dương lực lương 1-5-1930: từ thành thị đến nông thôn khắp cả nước diễn ra
nhiều cuộc bãi công, míttinh, biểu tình của công nông đòi tăng lương, giảm sưu thuế, chống
khủng bố.
+ 1-8-1930: Công nhân khu Vinh - Bến Thủy tổng bãi công, đánh dấu thời kì đấu tranh
kịch liệt đã đến.
- Tháng 8 và 9: hàng nghìn nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ, bao vây huyện lỵ, phá nhà
lao, phá đồn điền, đốt văn kiện hành chính (tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nông dân huyện Nam
Đàn, Thanh Chương, Can Lộc).

- 12/9/1930: tại phủ Hưng Nguyên, 2 vạn nông dân biểu tình để ủng hộ cuộc đấu tranh của
công nông, phản đối chính sách khủng bố. Pháp đàn áp dã man làm 217 người chết và 125
người bị thương. Nhân dân vô cùng căm phẩn và đẩy mạnh đấu tranh hơn.
- Tháng 9 và 10: nông dân các huyện Thanh Chương, Diễn Châu, Hương Sơn đã khởi nghĩa
vũ trang.
- Công nhân Vinh- Bến Thủy tiếp tục bãi công để ủng hộ phong trào nông dân.
- Trước khí thế đấu tranh của quần chúng đã làm cho chính quyền đế quốc phong kiến ở
nhiều thôn xã Nghệ - Tĩnh bị tan rã. Các tổ chức Đáng thôn xã địa phương đứng ra quản lí xã
hội, làm nhiệm vụ của một chính quyền nhân dân theo kiểu Xô viết. Lần đầu tiên, trong khoảng
thời gian 5 tháng, nhân dân ta nắm được chính quyền ở địa phương.
c. Những hoạt động của Xô Viết Nghệ Tĩnh (Chứng minh XVNT là chính quyền của dân, do
dân và vì dân)
20
- Tại Nghệ An Xô Viết ra đời từ tháng 9 -1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam
Đàn, một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình
thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê vào cuối 1930 - đầu 1931. Các
Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
+ Chính trị: Quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do
hội họp. Các đội tự vệ đỏ và toà án nhân dân được thành lập.
+ Kinh tế: Chia lại ruộng đất công cho dân cày nghèo, giảm tô, xóa nợ, bỏ các thứ thuế vô lý,
tu sửa cầu cống, đường giao thông, lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.
+ Quân sự: trấn áp bọn phản cách mạng, bằng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Văn hoá - Xã hội: Chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, phát động phong
trào đời sống mới :xóa bỏ các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc….Trật tự an
ninh được giữ vững, tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau được xây dựng.

* Nhận xét: Bộ máy chính quyền này vẫn chưa hoàn chỉnh, chưa giải quyết triệt để vấn đề
ruộng đất cho nông dân nhưng những hoạt động trên đây của chính quyền XVNTchứng tỏ
chính quyền XVNT là chính quyền của dân, do dân và vì dân vì chính quyền này do dân lập nên
dưới sự lãng đạo của Đảng và đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân.

- Tóm lại Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931. Tuy chỉ tồn tại được 4-5
tháng, nhưng đó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931?
- Phong trào 1930-1931 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa lịch sử to
lớn. Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công
nhân đối với cách mạng Đông Dương. Từ phong trào, khối liên minh công nông được hình
thành, công nhân và nông dân đã hoàn đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
- Phong trào 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Quốc tế Cộng sản đã công nhận ĐCSĐD là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
- Phong trào 1930-1931 để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về
xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần
chúng đấu tranh
21
- Vì vậy Đảng ta coi cao trào 1930-1931 là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng, chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng Tháng Tám sau này.
5. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị 10-1930 của ĐCS Đông Dương. Uư điểm và
hạn chế của Luận cương này là gì ?
- 10-1930, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của ĐCS VN họp Hội nghị lần thứ nhất tại
Hương Cảng (TQuốc).
+ Hội gnhị quyết định đổi tên Đảng thành ĐCS Đông Dương
+ Bầu BCH TW chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư và thông qua Luận cương chính trị
của Đảng
- Nội dung của Luận cương chính trị:
+ Tính chất của cách mạng: Trải qua 2 giai đoạn, cách mang tư sản dân quyền và cách mạng
XHCN. Hai giai đoạn này kế tiếp nhau
+ Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ phong kiến, đánh đổ đế quốc, 2 nhiệm vụ này có quan
hệ khăng khít với nhau
+ Lực lượng cách mạng: Công nhân và nông dân
+ Vai trò lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng cộng sản
+ Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới

* Ưu điểm và hạn chế của Luận cương chính trị:
- Ưu điểm: Những nội dung cơ bản nêu trên cho thấy Luận cương chính trị đã xác định được
nhiều vấn đề chiến lược cách mạng như hình thức và phương pháp đấu tranh, về mối quan hệ
giữa cách mạng Việt nam với cách mạng thế giới.
- Hạn chế: Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Phương Đông, không
đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấpvà cách mạng ruộng đất; đánh
giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, và khả nặng liên minh có điều
kiện với giai cấp tư sản dân tộc; không thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận
trung, tiểu địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
6. Phong trào cách mạng nước ta được phục hồi trong những năm 1932-1935. (Chứng minh
sự phục hồi của lực lượng cách mạng nước ta trong những năm 1932-1935?)
22
- Cuối năm 1931, cách mạng việt Nam bước vào thời kì vô cùng khó khăn. Đế quốc và phong
kiến tay sai
thẳng tay thi hành một chính sách khủng bố cực kì tàn bạo, đã làm cho lực lượng cách mạng tổn
thất nặng nề. Hàng vạn người bị bát giam trong các nhà tù ở Hà Nội , Sài Gòn , Côn đảo , Kon
tum , Lao Bảo… hầu hết các ủy viên trung ương ĐCSĐD cũng bị bắt.
- Cùng với việc khủng bố Pháp sử dụng các thủ đoạn mị dân, lừa bịp:
+ Về chính trị : tăng người VN vào cơ quan lập pháp.
+ Về kinh tế : cho người bản xứ được tham gia đấu thầu một số công trình công cộng .
+ Về văn hóa-xã hội : tổ chức lại một số trường cao đẳng , lợi dụng tôn giáo để chia rẽ dân
tộc
- Trong hoàn cảnh đó, những người cộng sản kiên cường đấu tranh phục hồi lực lượng cách
mạng :
+ Trong nhà tù : những người cộng sản đã kiên trì đấu tranh bảo vệ lập trường cách mạng,
chỉ đạo phong trào, tổ chức vượt ngục.
+ Bên ngoài : tìm cách gây dựng lại các tổ chức đảng và quần chúng.
+ Năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận đươc chỉ thị của QTCS tổ chức
ban lãnh đạo Trung ương của Đảng
+ 6-1932 Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra Chương trình hành động của Đảng, chủ trương

đấu tranh đòi các quyền tự do dân chủ, cũng cố phát triển các đoàn thể cách mạng  phong
trào được nhen nhóm, các tổ chức lãnh đạo của Đảng được phục hồi.
+ Cuối 1933 các tổ chức Đảng dần dần được phục hồivà củng cố.
+ Cuối 1934- đầu 1935, các xứ uỷ Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì được lập lại.
- Như vậy, đến đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.
7. Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935) ?
- Từ ngày 27đến 31-3-1935, Đại hội đại lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc).
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt: củng cố và phát triển Đảng , tranh thủ quần chúng rộng rãi,
chống chiến
tranh đề quốc.
23
+ Thông qua Nghị quyết chính trị ,Điều lệ Đảng và nhiều nghị quyết khác về vận động các
tầng lớp nhân dân.
+ Bầu BCH TW do Lê Hông Phong làm tổng bí thư, NAQ cử làm đại diện của Đảng tại
QTCS.
-Ý nghĩa: Đánh dấu một mốc quan trọng: Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ TW đến
địa phương, cũng như khôi phục được các tổ chức quần chúng.
II/ PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939:
1. Phong trào dân chủ 1936-1939 đã diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? (Những nét chính
về tình hình kinh tế - xã hội việt Nam trong những năm 1936-1939)
a. Tình hình chính trị:
* Thế giới
- CNPX xuất hiện và nắm chính quyền ở Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị
chiến tranh thế giới.
- Đại hội VII QTCS ( 7/1935) đề ra chủ trương thành lập MTND các nước chống phát xít ,
chiến tranh.
- Tháng 6.1936 Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp đã cho thực hiện một số chính
sách tiến bộ ở thuộc địa.
* Trong nước
-Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới , nới rộng các quỳền

tự do dân chủ
-Có nhiều đảng phái hoạt động tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng nhưng chỉ có
ĐCSĐD là mạnh nhất.
b. Tình hình kinh tế-xã hội
a/Kinh tế:Pháp tập trung đầu tư khai thác để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế “chính quốc”
-Về nông nghiệp:
+ chiếm đoạt ruộng đất 2/3 nông dân không có ruộng
+ Độc canh cây lúa.
+Các đồn điền trồng cây cao su , cà phê , chè, đay , gay
- Về công nghiệp:ngành khai mỏ được đẩy mạnh , sản lượng các ngành dệt , xi măng tăng.
24
- Về thương nghiệp: chính quyền thực dân độc quyền buôn bán thuốc phiện , rượu , muối ,
nhập máy móc và hàng cong nghiệp tiêu dùng , xuất khẩu khoáng sản , nông sản.
 nhìn chung kinh tế phục hồi và phát triển nhưng chỉ tập trung một số ngành đáp ứng cho nhu
cầu chiến tranh.Kinh tế VN vẫn là nền kinh tế lạc hậu và lệ thuộc Pháp
b/Xã hội : đời sống của các tầng lớp nhân dân chưa đựoc cải thiện nhiều;thất nghiệp , nợ nần ,
đói kém vẫn diến ra ở cả thành thị và nông thôn
- Chính vì vậy họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình dưới sự
lãnh đạo của Đảng Công sản Đông Dương.
2. Nội dung của Hội nghị BCHTW ĐCS Đông Dương tháng 7 năm 1936 ?(Nhiệm vụ, mục
tiêu, hình thức đấu tranh trong thời kì 1936-1939)
- Hội nghị đã đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh mới:
+ Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: chống đế quốc, chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp,
trước mắt là đấu tranh chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi
tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
+ Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế ĐDương. ( 3/1938 đổi thành
Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương)
3. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì 1936-1939?
a/Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ.

- Chủ trương mới của Đảng đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng bức thiết của quần chúng, đã
dấy lên trong cả nước phong trào đấu tranh sôi nổi, mạnh mẽ nhằm vào mục tiêu trước mắt là tự
do dân chủ, cơm áo, hoà bình.
- Phong trào Đông Dương Đại hội (1936): Giữa 1936, được tin Quốc hội Pháp sẽ cử một
phái đoàn sang điều tra tình hình ở Đông Dương, Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân
dân họp bàn về các yêu cầu tự do, dân chủ để thảo ra các bản “dân nguyện” gởi tới phái đoàn,
tiến tới triệu tập Đại hội Đông Dương (6-1936).Hưởng ứng chủ trương trên, các uỷ ban hành
động nối tiếp nhau ra đời ở nhiều địa phương trong cả nước. Quần chúng sôi nổi míttinh, hội
họp, diễn thuyết để thu thập “dân nguyện” gửi lên phái đoàn điều tra của chính phủ Pháp.
25

×