Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Giáo trình Hệ thống canh tác (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 54 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: HỆ THỐNG CANH TÁC
NGÀNH, NGHỀ: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm
2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

ii


LỜI GIỚI THIỆU
.
Nền nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây đã có những biến đổi sâu sắc.
Từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp đã chuyển sang nền nơng nghiệp sản xuất hàng
hóa theo cơ chế thị trường. Sự chuyển biến đó đã tạo nên những động lực tích cực thúc đẩy
nền nơng nghiệp phát triển. Sự phát triển của nơng nghiệp khơng mang tính độc lập mà
nó mang tính gắn kết, tương tác lẫn nhau với các ngành, các lĩnh vực khác.
Điều này đòi hỏi các nhà nông, các cơ sở sản xuất và kinh doanh nơng nghiệp,
cán bộ kỹ thuật và hoạch định chính sách nơng nghiệp, nơng thơn phải có một tầm nhìn


bao qt hơn, tổng hợp hơn. Đó là cách nhìn hệ thống, tổng hợp trong phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn.
Ngày càng có nhiều nước trên thế giới quan tâm hơn đến vấn đề nghiên cứu hệ
thống canh tác vì đối với những nước đang phát triển có nền kinh tế mũi nhọn là nông
nghiệp với sản xuất quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, thì độc canh tỏ ra khơng thích hợp, tỉ
lệ rủi ro cao, lợi tức không lớn, và không tận dụng hết nguồn tài nguyên của nông hộ
hay của khu vực.
Bài giảng “Hệ thống canh tác” cung cấp cho học viên kiến thức chuyên môn về các
khái niệm hệ thống và phương pháp nghiên cứu hệ thống canh tác. Qua đó giúp học viên
có cái nhìn tổng thể về hệ thống canh tác, từ đó định hướng được hướng nghiên cứu và
vận dụng kiến thức về chuyên ngành nghiên cứu hệ thống canh tác trong phát triển nông
nghiệp bền vững và phát triển nơng thơn.
Trong q trình biên soạn có thể khơng tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.

Đây là cuốn giáo trình được biên soạn cơng phu, nhưng chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
đồng nghiệp và các độc giả.
Xin chân thành cảm ơn.
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Chủ biên
Trần Nguyễn Trúc Giang

ii


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU MÔN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CANH TÁC ............1
1.1 Giới thiệu........................................................................................................................1

1.2 Sự phát triển ngành nghiên cứu hệ thống canh tác ở Việt Nam và trên thế giới ...........2
1.3 Tầm quan trọng của nghiên cứu hệ thống canh tác........................................................5
1.4 Khái quát đặc điểm và các hệ thống canh tác ở ĐBSCL ...............................................6
CHƢƠNG 2 KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG CANH TÁC ...........................................17
2.1 Khái niệm hệ thống ......................................................................................................17
2.1.1 Khái niệm hệ thống ...................................................................................................17
2.1.2 Các đặc điểm xác định hệ thống ...............................................................................17
2.2 Khái niệm về hệ thống canh tác ...................................................................................18
2.2.1 Khái niệm hệ thống canh tác .....................................................................................18
2.2.2 Thứ bậc hệ thống canh tác ........................................................................................18
2.2.3 Thuộc tính hệ thống canh tác ....................................................................................21
2.3 Khái niệm về nghiên cứu hệ thống canh tác ................................................................22
2.3.1 Khái niệm ..................................................................................................................22
2.3.2 Mục tiêu nghiên cứu hệ thống canh tác ....................................................................23
2.3.3 Thuật ngữ thường được sử dụng trong nghiên cứu HTCT .......................................24
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CANH TÁC ...............27
3.1 Các thể loại của nghiên cứu HTCT và đặc điểm của nghiên cứu HTCT ....................27
3.1.1 Các thể loại nghiên cứu hệ thống canh tác................................................................27
3.1.2 Đặc điểm của nghiên cứu hệ thống canh tác .............................................................28
3.2 Tiến trình nghiên cứu hệ thống canh tác ......................................................................30
3.2.1 Chọn vùng chiến lược và điểm nghiên cứu...............................................................30
3.2.2 Mô tả điểm nghiên cứu .............................................................................................31
3.2.3 Đặt giả thuyết và thiết kế thí nghiệm ........................................................................32
3.2.4 Thử nghiệm các hợp phần kĩ thuật trong hệ thống canh tác .....................................33
3.2.5 Sản xuất thử và đánh giá ...........................................................................................34
3.2.6 Phát triển hệ thống canh tác ra diện rộng ..................................................................35
CHƢƠNG 4 CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CANH TÁC .....................37
4.1 Ý nghĩa và điều kiện chọn điểm nghiên cứu hệ thống canh tác...................................37
4.2 Tiến trình chọn điểm nghiên cứu hệ thống canh tác ....................................................39
4.2.1 Chọn vùng chiến lược ...............................................................................................39

4.2.2 Phân vùng chiến lược ra tiểu vùng sinh thái .............................................................40
4.2.3 Chọn điểm nghiên cứu ..............................................................................................40
4.2.4 Chọn nông dân hợp tác..............................................................................................41
4.2.5 Chọn điểm để thí nghiệm khu vực hóa .....................................................................41
4.2.6 Chọn nơi làm điểm trình diễn ...................................................................................41
4.2.7 Chọn điểm để đưa ra sản xuất đại trà ........................................................................42
4.3 Thu thập số liệu ở vùng nghiên cứu .............................................................................42
CHƢƠNG 5 MÔ TẢ ĐIỂM NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CANH TÁC ....................46
5.1 Ý nghĩa và yêu cầu của việc mơ tả điểm nghiên cứu...................................................46
5.2 Tiến trình mô tả điểm nghiên cứu ................................................................................47
5.3 Một số phương pháp mô tả điểm thông dụng ..............................................................51

ii


5.3.1 Mô tả sơ khởi ............................................................................................................51
5.3.2 Mô tả cụ thể...............................................................................................................73
CHƢƠNG 6 CHẨN ĐỐN NHỮNG KHĨ KHĂN TRỞ NGẠI TRONG
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CANH TÁC.....................................................................82
6.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc chẩn đoán ....................................................................82
6.2 Những vấn đề, các nhân tố trở ngại và giải pháp .........................................................85
6.3 Phương pháp chẩn đoán trở ngại..................................................................................87
6.3.1 Mục tiêu cần đạt ........................................................................................................87
6.3.2 Nhận ra các khó khăn, trở ngại và chẩn đốn ...........................................................87
6.3.3 Tiến trình chẩn đoán..................................................................................................89
CHƢƠNG 7 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN KỸ THUẬT ....................93
7.1 Giai đoạn thiết kế thành phần kỹ thuật trong nghiên cứu HTCT.................................93
7.2 Tiêu chuẩn chọn lựa giải pháp kỹ thuật .......................................................................94
7.3 Các bước chọn giải pháp kỹ thuật nghiên cứu .............................................................98
CHƢƠNG 8 PHÂN TÍCH KINH TẾ TRONG NGHIÊN CỨU HTCT ...................101

8.1 Số liệu cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế ..................................................101
8.2 Phân tích kinh tế trong nghiên cứu hệ thống canh tác ...............................................107
8.2.1 Phân tích kinh tế từng phần.....................................................................................108
8.2.2 Phân tích kinh tế tồn phần .....................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................115

3


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơn học: HỆ THỐNG CANH TÁC
Mã mơn học: CNN478
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Hệ thống canh táclà môn học kỹ năng chuyên ngành bắt buộc, được bố trí
sau khi người học đã học xong chương trình các mơn học chung và các mơn học
cơ sở.
- Tính chất: đây là một trong những môn học kỹ năng quan trọng, giúp sinh viên
hiểu về các hoạt động Hệ thống canh tácvà các kỹ năng cần thiết trong hoạt động
khuyến nơng.
Ý nghĩa và vai trị: Giáo trình này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản
nhất về nông Khuyến nông, kỹ thuật tổ chức và quản lý các chương trình Hệ thống
canh tácnhằm giúp sinh viên sau khi ra trường có thể nắm được các kỹ năng cần
thiết để xây dựng và quản lý chương trình Hệ thống canh tácmột cách hiệu quả
nhất
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Hiểu được Hệ thống canh tácl à gì, các hoạt động của Hệ thống canh tác
+ Biết được phương pháp tiếp xúc với nông dân như thế nào để nơng dân
có cảm tình và đạt hiệu quả cao trong công việc
+ Biết các nguyên tắc thuyết phục nông dân hành động và biết cách tổ chức

những buổi tập huấn, hội họp
+ Nắm bắt được các cách thiết kế bài giảng, áp phích, bảng lật, tờ bướm.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện các nguyên tắc để lấy thiện cảm với nơng dân
+ Xây dựng được bài thuyế trình và thực hiện thuyết trình trước nơng dân
đạt hiệu quả tốt
+ Thực hiện tổ chức những buổi hội thảo, tập huấn cho nông dân
+ Thiết kế được các bảng lật, bài báo cáo sinh động, dễ hiểu.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính cẩn thận, ham học hỏi.

i


+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề
phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm đối với nhóm.
Nội dung của mơ đun:
Thời gian (giờ)
Thực
hành, thí

nghiệm, Kiểm tra
thuyết
thảo luận,
bài tập

Số
TT


Tên bài, mục

1

Chương 1: Giới thiệu môn
nghiên cứu hệ thống canh tác

1

4

4

2

Chương 2: Khái Niệm về hệ
thống canh tác

1

4

4

3

Chương 3: Phương Pháp
nghiên cứu hệ thống canh tác

2


6

4

4

Chương 4: Chọn điểm nghiên
cứu hệ thống canh tác

12

6

8

40

20

20

Tổng
số

Cộng

ii

2



Chương 1

GIỚI THIỆU MÔN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CANH TÁC
1.1. Giới thiệu
Ngày càng có nhiều nước trên thế giới quan tâm hơn đến vấn đề nghiên cứu
hệ thống canh tác (HTCT) vì đối với những nước đang phát triển có nền kinh tế mũi
nhọn là nông nghiệp với sản xuất quy mơ vừa và nhỏ là chủ yếu, thì độc canh tỏ ra
khơng thích hợp, tỉ lệ rủi ro cao, lợi tức không lớn, và không tận dụng hết nguồn tài
nguyên của nông hộ hay của khu vực. Nghiên Cứu Hệ Thống Canh Tác (NCHTCT) đã phát huy được vai trị tích cực trong việc tăng năng suất cây trồng, vật
ni, góp phần phổ triển những kỹ thuật tiến bộ cho nơng dân vừa và nhỏ, góp phần
cải thiện kinh tế gia đình, tăng mức sống của nơng dân, đồng thời góp phần phát
triển nơng thơn.
1.1.1. Mục tiêu
- Giới thiệu nội dung và cấu trúc của môn học NC-HTCT;
- Giới thiệu khái quát sự phát triển môn NC-HTCT;
- Sự cần thiết áp dụng NC-HTCT để phát triển nông nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt
ở đồng bằng sông Cửu Long.
1.1.2. Nội dung
Môn học Nghiên Cứu Hệ Thống Canh Tác (NC-HTCT) bao gồm 4 phần:
- Các khái niệm: những khái niệm, quan điểm về HTCT và NC-HTCT;
- Các kỹ năng: những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sự khéo léo của cán bộ nghiên
cứu để thực hiện các giai đoạn NC-HTCT;
- Các phương pháp thu thập dữ kiện, điều tra phỏng vấn, thí nghiệm ngồi đồng,
xử lý số liệu và đánh giá kết quả, phổ triển kết quả ra sản xuất; và
- Thực hiện các cuộc khảo sát, nghiên cứu điểm theo hệ sinh thái.
Các khái niệm, quan điểm là nền tảng lý luận của phương pháp NC-HTCT.
Trong đó, nhấn mạnh đến nông dân và sựü tham gia của nông dân trong NC-HTCT,
tính hệ thống, tính liên ngành, tính bền vững, vừa sử dụng tốt nguồn tài nguyên vừa

duy trì mức cân bằng sinh thái.

1


Trong phần kỹ năng học viên sẽ được làm quen với các kỹ thuật, các phương
pháp tiếp cận nông dân để thu thập dữ kiện, đi dã ngoại khảo sát sơ khởi, khám phá,
kỹ thuật hướng dẫn nông dân tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, khuyến nông.
Một thành phần quan trọng của chương trình học là các phương pháp phân tích kinh
tế. Trong đó, những khái niệm căn bản về đánh giá hiệu quả kinh tế các HTCT mới
so với các HTCT hiện hữu được thực hiện với những khái niệm, những chỉ số phân
tích tồn phần hay một phần.
Phân tích hệ sinh thái nơng nghiệp hay là khảo sát điểm theo hệ sinh thái giúp
học viên làm quen với các khái niệm, các phương pháp thu thập và phân tích dữ kiện,
với các bản đồ, mặt cắt, các hình vẽ minh họa các "dịng chảy" (flow) về lao động,
tiền vốn, vật tư, v.v., đồng thời thấy được những tính chất căn bản trong phân tích hệ
sinh thái nơng nghiệp.
Chương trình học bao gồm phần lớn thời gian lên lớp, xen kẽ là những lần seminar
hoặc dã ngoại thực hành những phương pháp thu thập dữ kiện, soạn thảo phiếu điều
tra và thực hiện cuộc điều tra phỏng vấn, xử lý tính tốn số liệu, và trình bày kết quả
trước lớp, địa phương và nông dân.
1.2. Sự phát triển ngành nghiên cứu hệ thống canh tác ở Việt Nam và trên thế
giới
1.2.1. Hƣớng nghiên cứu truyền thống
Nghiên cứu và phát triển nông nghiệp thời gian qua chủ yếu là những nghiên cứu
chuyên môn đơn ngành, tập trung nghiên cứu để tăng năng suất và sản lượng của
những cây trồng, vật nuôi quan trọng; kết quả đạt được ở các cơ sở nghiên, sau đó,
được giới thiệu đến nơng dân để áp dụng vào sản xuất. Phương pháp nghiên cứu và
phát triển như vậy được gọi là phương pháp, hay cách tiếp cận, "từ trên xuống".
Những nghiên cứu như vậy, thực sự, đã đóng góp to lớn vào sự phát triển sản xuất

nông nghiệp, nhất là trồng trọt, ở các nước đang phát triển (Á, Phi, Mỹ Latin) và
toàn thế giới. Kết quả nổi bật nhất là Cách Mạng Xanh vào thập kỷ 60-70: chọn tạo
giống mới năng suất cao, đầu tư thủy lợi, tăng mức độ sử dụng phân bón và nơng
dược, ... trong đó giống mới là tiền đề, khâu đột phá quan trọng nhất. Trên bình
diện thế giới, sản lượng lương thực (lúa, bắp, lúa mì) đã không ngừng gia tăng, đáp

2


ứng được nhu cầu ngày càng cao của dân số tồn cầu cũng đang gia tăng khơng
ngừng.
Tuy nhiên, thành quả ấy không đến được với tất cả nông dân, nhất là những nông
dân nghèo, sản xuất nhỏ, sống ở những vùng xa xơi khơng có những điều kiện như
những kỹ thuật mới đòi hỏi: những người chiếm tuyệt đại đa số trong cộng đồng nông
thôn, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Các nguyên nhân đưa đến tình hình nầy
là:
(i) Những khuyến cáo hay giải pháp kỹ thuật được phát triển trong những điều
kiện (ở trạm trại thí nghiệm) rất khác với điều kiện (tự nhiên, kinh tế, xã hội) của
nông dân,
(ii) Những thay đổi môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội trong vùng và tiểu
vùng ít được chú ý đến trong các khuyến cáo đưa ra,
(iii) Các nhà khoa học, nói chung, thường thiếu hiểu biết một cách rõ ràng về
hồn cảnh và những khó khăn của nông dân.
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu mới
Những thất bại của hướng nghiên cứu và phổ triển truyền thống nói trên đã thúc
đẩy các nhà khoa học tự nhiên và xã hội suy nghĩ tìm ra hướng nghiên cứu và phát
triển nơng nghiệp mới thích hợp hơn. Đó là hướng nghiên cứu hệ thống. Nó
khuyến khích sự giao tiếp trực tiếp giữa người nghiên cứu với nông dân và cán bộ
phát triển; giúp (cả người nghiên cứu, cán bộ phát triển và nơng dân) phát triển sự
hiểu biết về hồn cảnh, mục tiêu và những khó khăn gặp phải của nơng dân; qua đó

giúp đảm bảo các giải pháp đưa ra phù hợp với nông dân (với nghĩa là làm gia tăng
sản lượng và cải thiện đời sống của họ) và được họ chấp nhận.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống canh tác (Farming Systems Research
methodology - FSR), một trong những phương pháp theo hướng hệ thống, đã và
đang được phát triển và áp dụng trong nhiều chương trình nghiên cứu và phát triển
nông nghiệp quốc gia và quốc tế.
1.2.3. Quá trình phát triển mơn nghiên cứu HTCT
1.2.3.1. Trên thế giới
Mạng lưới Nghiên cứu Hệ thống Cây trồng Á Châu được thành lập năm

3


1975.

Đầu tiên, có 4 quốc gia tham gia mạng lưới là Bangladesh, Indonesia,

Philippines và Thailand. Đến nay có 16 quốc gia từ các châu Á, Phi và Mỹ Latin là
thành viên của mạng lưới, trong đó có Việt Nam.
Hàng năm đều có những cuộc họp của Mạng lưới. Qua đó, những khái niệm về
nghiên cứu HTCT, kế hoạch hợp tác nghiên cứu và thảo luận phương pháp nghiên
cứu càng ngày càng phát triển. Đến nay, các nhà khoa học trong Mạng lưới nầy
thống nhất về tiến trình nghiên cứu hệ thống cây trồng, gồm 6 giai đoạn:
(i)

Chọn vùng chiến lược để nghiên cứu,

(ii)

Mô tả điểm nghiên cứu,


(iii)

Thiết kế hệ thống cây trồng,

(iv)

Thử nghiệm hệ thống cây trồng,

(v)

Sản xuất thử và đánh giá, và

(vi)

Đưa ra sản xuất đại trà.

Tiến trình này được thực hiện cho hệ thống cây trồng lấy lúa làm nền. Sau
đó, các nhà khoa học nhận thấy hoạt động sản xuất của nông dân không phải riêng
về cây trồng ngắn ngày mà cả cây lâu năm, chăn nuôi, thủy sản, và những hoạt động
khác. Ngoài các yếu tố tự nhiên và sinh học, điều kiện kinh tế - xã hội cũng ảnh
hưởng rất quan trọng đến sự phát triển một hệ thống canh tác. Do vậy, các khái
niệm và phương pháp nghiên cứu và phát triển nông nghiệp một cách có hệ thống
càng ngày càng phát triển và ứng dụng rộng rãi trên thế giới.
Môn khoa học HTCT và Hệ Thống Nông Nghiệp đã được đưa vào giảng dạy
nhiều nơi trên thế giới như ở Anh, Úc, Mỹ, Thái Lan, Philippines và một số quốc
gia châu Phi. Và ngày càng nhiều tổ chức nghiên cứu quốc gia, quốc tế (UNDP,
FAO, IRRI, CIAT, CIMMYT, ...) áp dụng phương pháp này trong các chương trình
nghiên cứu và phát triển nơng nghiệp, nông thôn.
1.2.3.2. Ở Việt Nam

Riêng ở Việt Nam, sau năm 1975, Trường Đại Học Cần Thơ cũng nhiều lần
tổ chức các nhà khoa học đơn ngành đến một địa bàn nào đó ở ĐBSCL để phục vụ
nghiên cứu và phổ biến khoa học. Cách làm nầy đã đạt được những thành công
nhất định trong việc giúp lãnh đạo và nông dân địa phương phát triển sản xuất nông

4


nghiệp. Tuy vậy, những nghiên cứu này đã mang tính đa ngành nhưng chưa phải
liên ngành và chỉ chú tâm đến cây trồng hay vật ni, ít quan tâm đến nhân tố con
người trong hệ thống.
Mãi đến năm 1988, Trung tâm (đến năm 1996 đổi thành Viện) Nghiên cứu
và Phát triển Hệ thống canh tác ĐBSCL được hình thành trên cơ sở của TT NC&PT
Lúa ĐBSCL và bắt đầu các nghiên cứu HTCT. Năm 1990, được sự tài trợ của
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Quốc tế (IDRC) của Canada, Mạng lưới HTCT
Việt Nam được hình thành với chín thành viên là các viện nghiên cứu, trường đại học
nông nghiệp trên tồn quốc. Riêng mơn Hệ Thống Canh Tác lần đầu tiên được đưa
vào chương trình giảng dạy ở trường ĐHCT năm 1992, khoá 14 ngành Trồng Trọt.
Đến nay, môn học này đã được giảng dạy trong các chương trình đào tạo đại học và
cao học của nhiều ngành liên quan đến nông nghiệp, nông thôn trong các trường đại
học Việt Nam. Nhiều cán bộ nghiên cứu và giảng dạy về nông nghiệp cũng đã được
đào tạo chuyên sâu về NCHTCT ở trong nước và nước ngoài.
1.3. Tầm quan trọng của nghiên cứu hệ thống canh tác
1.3.1. Giai đoạn sau chiến tranh 1975 đến 1985
Sau chiến tranh, chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam theo chủ nghĩa Mác Lênin đã đưa nông dân vào phương thức làm ăn tập thể với sự ra đời hàng loạt tập
đoàn sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp. Trọng tâm của sản xuất là tự túc lương thực
và cố gắng xóa bỏ tầng lớp bóc lột trong nơng thơn qua bình qn ruộng đất rồi tiến
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Phương án sản xuất được xây dựng dựa theo kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội từ cấp trên giao xuống. Khái niệm về nông dân cá
thể không được công nhận lúc bấy giờ. Theo chiến lược này, sản xuất lúa có tăng

nhưng khơng theo kịp đà tăng dân số khoảng 2,3% mỗi năm. Thêm vào đó, vai trị
nơng dân tiên tiến (người có khả năng làm ra nhiều của cải nhất ở nông thôn) bị lu
mờ đi.
1.3.2. Giai đoạn từ 1986 đến nay
Nhận thức được vấn đề này, từì Đại hội Đảng CSVN lần thứ VI năm 1986,
Đảng và Nhà nước VN bắt đầu có những thay đổi về chính sách quản lý nơng
nghiệp (NQ VI, Chỉ thị 100 và Nghị quyết 10), cơng nhận vài trị quan trọng của

5


nông dân cá thể và giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nơng dân. Được sự
khuyến khích của Nhà nước, nông dân mạnh dạn đầu tư sản xuất nơng nghiệp. Đến
năm 1989, Việt Nam đã thốt khỏi tình trạng phải cứu đói ở nhiều vùng và trở nên
nước xuất khẩu gạo (gần 1,7 triệu tấn) đứng hàng thứ 3 trên thế giới sau Thái Lan
và Mỹ, đã làm ngạc nhiên nhiều giới trong nước cũng như ngoài nước.
Tại sao có sự thay đổi như thế? Chúng ta có thể kể đến nhiều yếu tố như: nhiều tiến
bộ kỹ thuật áp dụng trong nơng nghiệp, diện tích tưới tiêu tăng, vật tư được cung
cấp đầy đủ. Tuy vậy, yếu tố bao trùm nhất là sự thay đổi căn bản về chính sách
nơng nghiệp (giao quyền sử dụng đất cho nông hộ, cho xuất khẩu, điều chỉnh giá nông
sản, nhất là hợp lý hoá về giá trị tiền tệ). Tuy vậy, độc canh lúa sẽ dẫn đến tình
trạng nơng dân càng ngày càng nghèo đi, nhất là nông dân ở miền Bắc và miền Trung.
Những nông dân nào biết đa dạng hố trong sản xuất thì có thu nhập khá hơn.
1.3.3. Sự cần thiết nghiên cứu HTCT ở Việt Nam
Hiện nay, Nhà nước đã chấp nhận và khuyến khích đa dạng hố trong sản xuất
nơng nghiệp. Chiến lược phát triển nông nghiệp Việt Nam đặt vấn đề nâng cao thu
nhập ở nơng thơn bằng cách sử dụng đất đai có hiệu quả theo lợi thế tương đối từng
vùng sinh thái. Nơng nghiệp phải được đa dạng hố để vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng trong nước vừa đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu.
Nghiên cứu HTCT là cách tối ưu hoá sử dụng tài nguyên (đất, nước, lao

động, kỹ thuật, vốn, ...) cho hiệu quả kinh tế cao và môi trường được ổn định. Tuy
vậy, các nghiên cứu như vậy không thể thực hiện được bởi một chuyên gia đơn ngành,
mà đòi hỏi những tập thể nghiên cứu liên ngành và có một phương pháp cụ thể và
thống nhất, đó là phương pháp Nghiên Cứu Hệ Thống Canh Tác.
1.4. Khái quát đặc điểm và các hệ thống canh tác ở ĐBSCL
Địa hình và cao độ đất
Địa hình và cao độ có ảnh hưởng đến việc bố trí HTCT. Ở ĐBSCL, chỉ
có diện tích nhỏ có địa hình tương đối cao, khơng ngập, thốt thủy tốt như vùng
núi ở Tịnh Biên, Tri Tôn, Hà Tiên; phù sa cổ dọc theo biên giới Việt Nam và
Campuchia; và giồng cát chạy song song bờ biển Đông ở các tỉnh Tiền Giang,

6


Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng... chiếm diện tích khơng q 2%. Khoảng 98% diện
tích đất cịn lại có địa hình thấp, bằng phẳng, thốt thủy kém, cao độ biến động từ
0-2 m, phần lớn không quá 1 m so với mực nước biển (Hình 1.1; Nguyen Van
Sanh et al., 1998). Vùng nầy có mực thủy cấp rất gần mặt đất ngay cả trong mùa
nắng, trung bình từ 50-80 cm. Trong mùa mưa, hầu hết các nhóm đất đều bị ngập
khoảng 2-4 tháng.

CAMBODIA

Biển
Tây

Biển
Đông

Núi

Cao độ >2,5 m
Cao độ 2,0-2,5 m
Cao độ 1,5-2,0 m
Cao độ 1,0-1,5 m
Cao độ 0,5-1,0 m
Cao độ 0,0-0,5 m
Cao độ <0,0 m
Chưa xác định

Hình 1.1 Bản đồ cao độ Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đất
Không kể hải đảo, ĐBSCL có diện tích tự nhiên là 3.933.132 ha, chia ra
25 đơn vị chú dẫn bản đồ đất. Hình 1.2 cho thấy 3 nhóm đất chiếm diện tích lớn
nhất là đất phèn và phèn nhiễm mặn (1.600.263 ha), đất phù sa (1.184.857 ha) và
đất mặn (744.547 ha).

7


CAMBODIA

Đất phù sa
Đất mặn ít
Đất mặn nhiều
Đất phèn tiềm tàng
Đất phèn tiềm tàng,
mặn
Đất phèn hoạt động
Đất phù sa cổ


Biển
Tây

Biể
n
Đơn
g

Núi đá
Sơng

Hình 1.2 Bản đồ đất Đồng Bằng Sơng Cửu Long
Khí hậu
Đồng Bằng Sơng Cửu Long thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
bình quân 27oC, chênh lệch nhiệt độ của tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất
khơng q 30oC (Hình 1.3), khơng có ngày nào nhiệt độ trung bình thấp hơn
20oC. Tháng 12 tháng giêng là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong
năm, nhưng cũng trên dưới 25oC. Độ dài ban ngày ngắn nhất là tháng 7 với
khoảng 11 giờ và dài nhất là tháng 11 với khoảng 12:30 giờ (Văn Thanh và ctv.,
1983). Về chế độ bức xạ mặt trời, thời gian chiếu sáng và nắng hàng ngày cũng
đều dồi dào, ổn định, phân bố đều trong năm. Vì vậy có thể nói khí hậu ĐBSCL
thích hợp cho hầu các loại cây trồng và vật nuôi nhiệt đới trong HTCT phát triển
quanh năm.

8


Hình 1.3 Một số đặc tính khí hậu Đồng Bằng Sơng Cửu Long
Đồng Bằng Sơng Cửu Long có hai mùa mưa nắng rõ rệt, mùa mưa thường
là từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Trong thực tế sự

phân bố mưa theo thời gian và không gian cụ thể rất không ổn định. Vũ lượng
mưa cao (trung bình 1.600 ly) thay đổi theo vùng địa lý và theo mùa. Vùng đất
phía Tây có vũ lượng trên 2.000 ly và giảm dần về phía Đơng, ở Gị Cơng vũ
lượng cịn 1.400 ly (Hình 1.4). Vũ lượng mưa ảnh đến HTCT sử dụng nước trời để
canh tác.
Trên 90% tổng lượng mưa tập trung vào mùa mưa. Thời gian có mưa
thay đổi theo từng nơi, dài khoảng 7 tháng ở khu vực Tây-Nam, nên có thể
trồng 2 vụ lúa nhờ nước trời ở vùng nầy (Hình 1 .5). Thời gian mưa giảm dần
về phía Đơng- Bắc với thời gian mưa chỉ khoảng 5 tháng, muốn trồng được 2
vụ phải áp dụng phương pháp sạ khô và có tưới bổ sung cuối vụ. Một điểm đáng
kể cần cảnh giác là hạn, ít mưa xảy ra trong các tháng 6, 7 và 8 hàng năm khi bố
trí HTCT có sử dụng nước trời. Năm nào ở ĐBSCL cũng xảy ra ít nhất 2-3 đợt
liên tục 5 ngày khơng mưa hoặc ít nhất là 2 đợt khơng mưa liên tục trên 8 ngày,
những đợt không mưa nầy xảy ra không theo một qui luật nhất định vào những
thời gian nào của 3 tháng trên. Ẩm độ cao quanh năm (khoảng 80%) là cơ hội cho
sâu bệnh phát triển, có kế hoạch phịng bệnh cho cây trồng và vật ni trong
HTCT. Đồng Bằng Sơng Cửu Long ít gió bão, khơng phải xây dựng cây chắn
gió, nhưng chú ý hướng gió mùa Tây Nam- Đơng Bắc khi trong HTCT có xây
dựng chuồng trại chăn nuôi.

9


CAMBODIA

< 1.600 mm
1.600-1.800 mm
1.800-2.000 mm
> 2.000 mm
Sơng


Biển
Tây

Biể
n
Đơn
g

Hình 1.4 Bản đồ vũ lượng Đồng Bằng Sông Cửu Long
CAMBODIA

Biể
n

y
Biển
Đông

Mưa từ tháng 5-11
Mưa từ tháng 6-11
Mưa từ tháng 6-10
Mưa từ tháng 7-11
Mưa từ tháng 8-11

Hình 1.5 Bản đồ thời gian có mưa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chế độ thủy văn
Độ sâu ngập lũ, thời gian ngập, xâm nhập mặn, chế độ triều cũng như
chất lượng nước (nước phèn) là những yếu tố quyết định mùa vụ trong HTCT.
Đồng Bằng Sông Cửu Long có hệ thống sơng rạch chằng chịt, là điều kiện thủy


10


lợi quan trọng, nó vừa là đường giao thơng vừa cung cấp nước cho sản xuất
nông nghiệp. Vùng nầy chịu sự chi phối bởi chế độ bán nhật triều biển Đông và

11


chế độ nhật triều của vịnh Thái Lan. Triều, nước lũ và lượng mưa làm cho
lượng nước trong kênh rạch thay đổi theo mùa mưa và mùa nắng.
* Ngập lũ.

Hàng năm vào mùa mưa, lũ từ thượng nguồn sông Cửu Long đổ về kết
hợp với mưa tại chỗ đã làm nước sông dâng cao gây ngập lũ (Nguyen Bao
Ve and Nguyen Thanh Trieu, 1998). Ngập sâu nhất là vùng giáp biên giới Campuchia
thuộc các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp và Long An, ngập trên 1 m
(Hình 1 .6). Thời gian ngập dài ngắn tùy nơi, trung bình từ 2-3 tháng, đỉnh lũ
thường vào tháng 9 dl. Có HTCT tránh lũ, cũng có HTCT coi lũ như là điều kiện
để phát triển. Tuy nhiên, cần lưu ý có những năm lũ lớn, đỉnh lũ cao hơn bình
thường gây thiệt hại cây trồng và vật ni. Càng về phía hạ nguồn thuộc các tỉnh
Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang thì độ sâu ngập giảm dần, ngập khơng
q 0,3 m. Triều cường của những con nước rằm và ba mươi của tháng 9, tháng
10 dl làm mực nước sông dâng cao, tuy nước lên xuống theo con nước ròng và
lớn trong ngày nhưng nếu khơng phịng bị cũng gây thiệt hại đáng
kể cho các HTCT vùng nầy.
CAMBODIA

< 0,3 m

0,3-0,6 m
0,6-1,0 m
1,0-1,5 m
> 1,5 m
Khơng ngập
Sơng

Biển
Tây

Biể
n
Đơn
g
Hình 1.6 Bản đồ độ sâu ngập lũ Đồng Bằng Sông Cửu Long
* Sông rạch bị mặn.
Sự xâm nhập mặn là hạn chế lớn nhất đối với việc bố trí HTCT ở
12


ĐBSCL. Vùng đất ven biển bị mặn xâm nhập trong mùa nắng thuộc các tỉnh
Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau (Hình 1 .7). Trong mùa khô
nước mặn theo các cửa sông, rạch xâm nhập sâu vào nội đồng làm cho một số
kênh rạch bị nhiễm mặn. Tuy nhiên, với nhiều cơng trình đắp đê và làm cống
ngăn mặn gần đây đã làm giảm thiểu đáng kể sự xâm nhập mặn vào nội đồng.
Khả năng điều tiết nước, tiêu úng, ngăn mặn, dẫn ngọt từ thượng nguồn đã bước
đầu phát huy tác dụng, tạo điều kiệm mở rộng thâm canh tăng vụ, đa dạng hoá
cây trồng ở nhiều khu vực ngay trong các tháng mùa khô. Yếu tố hạn chế để
phát triển cây trồng, vật nuôi trong HTCT là thiếu nước ngọt trong mùa nắng ở
vùng bị nhiễm mặn, nhưng thuận lợi cho những HTCT sử dụng nước mặn để

nuôi tôm, cua, cá.
CAMBODIA

Không mặn
Mặn tháng 4-6
Mặn tháng 2-6
Mặn tháng 1-6
Sơng

Biển
Tây
Biể
n
Đơn
g

Hình 1.7 Bản đồ ranh giới mặn trong mùa nắng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
* Nước phèn.
Nhiều nơi, nhất là vùng đất phèn, chất lượng nước thay đổi theo mùa trong
năm. Từ đầu mùa mưa đến tháng 7 nước mưa rửa phèn trong đất đổ vào hệ
thống kinh rạch, nên nước kinh rạch bị chua, có nơi pH trung bình khoảng 4–
4,5. Thời gian cịn lại trong năm, từ khi nước tràn đồng đến đầu mùa mưa năm
sau, nước trong kinh rạch trở nên ngọt, thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất nơng
nghiệp. Bố trí mùa vụ trong HTCT tránh thời điểm nước phèn là cần thiết.
13


Trong những năm gần đây, hiện trạng sử dụng đất ở ĐBSCL đã có nhiều
thay đổi nhất là diện tích lúa 2 vụ tăng nhanh và sự mất dần của lúa nổi do có
hệ thống kinh mới phục vụ cho tưới tiêu.

Sử dụng đất
Có thể nói lịch sử sử dụng đất ở ĐBSCL gắn với lịch sử chinh phục đất phèn,
ngăn mặn, đào kênh thủy lợi, chính sách phát triển nông nghiệp, thị trường và
gần đây gắn với việc bao đê ngăn lũ. Cuộc cách mạng xanh về giống lúa ngắn
ngày đã góp phần to lớn cho sự thay đổi HTCT của ĐBSCL trong những thập kỷ
qua. Nông dân đã chuyển một vụ lúa mùa có chu kỳ sinh trưởng từ 180-210
ngày năng suất khoảng 1-3 t/ha/năm thành 2 vụ lúa ngắn ngày (100 ngày/vụ)
có năng suất 8-10 t/ha/năm. Lúa cũng được luân canh với rau màu như đậu
xanh, đậu nành, mè, bắp; hoặc được canh tác tích hợp với chăn nuôi, thủy sản.
Cây ăn trái cũng được trồng nhiều hơn. Tràm cừ, bạch đàn, khóm, khoai mỡ,
đay, bố, mía làm tăng thêm thu nhập cho đất phèn. Hệ thống canh tác ở ĐBSCL
phát triển trên nền đất lúa. Có mối quan hệ giữa cây trồng, vật nuôi và thủy sản
trong hệ thống.
Sử dụng đất phù hợp theo vùng sinh thái nơng nghiệp. Đồng Bằng Sơng Cửu
Long đã hình thành những vùng sinh thái nơng nghiệp sau đây (Hình 1.8,
Nguyen Van Sanh et al. 1998):
- Vùng phù sa nước ngọt: Chiếm diện tích khoảng 900.000 ha. Đây là vùng

sản xuất lúa và cây ăn trái.
- VùngĐồng Tháp Mười: Vùng nầy chiếm diện tích khoảng 500.000 ha. Đất

thấp (0,5 m dưới mực nước biển trung bình), phèn. Nơi nào có hệ thống thủy lợi
thì trồng lúa. Diện tích đất cịn lại được trồng tràm, khoai mỡ, dứa, mía, có nơi
cịn hoang.
- Vùng Tứ Giác Long Xun-Hà Tiên: Có diện tích khoảng 400.000 ha, là vùng

phèn. Nơi nào có kênh mương dẫn nước, nông dân trồng 2 lúa. Tràm, bạch
đàn, điều cũng được trồng ở đây.
- Vùng trũng Tây Nam Sông Hậu, Sơng Tiền: Có diện tích khoảng 600.000 ha.


Đây là vùng trồng hoa màu và cây ăn trái.

14


- Vùng ven biển: Vùng ven biển chiếm diện tích khoảng 600.000 ha.
- Vùng Bán Đảo Cà Mau: Chiếm diện tích khoảng 800.000 ha. Đất bị mặn theo

mùa hay mặn thường xuyên. Rừng ngập mặn lấn biển, bên trong là nhiều hệ
thống canh tác trên nền lúa nhờ vào nước trời.
Thổ cư được bố trí trên vùng đất cao, thường khơng bị ngập hoặc ngập rất ít trong
mùa lũ. Cây ăn trái, cây công nghiệp phát triển tốt trên đê tự nhiên ven sơng
Cửu Long, gần nguồn nước ngọt, có thời gia lũ ngắn, đất xốp. Lúa trồng được
ở nơi thấp hơn và được trồng khắp nơi ở ĐBSCL. Chăn ni ni heo, bị phạm vi
gia đình với quy mơ nhỏ; gà công nghiệp đang phát triển mạnh ở môt số vùng ven
thành phố; vịt chạy đồng là tập quán canh tác hình thành từ rất lâu đời ở ĐBSCL.
Ni trồng thuỷ sản ở ĐBSCL khá thuận lợi nhờ có hệ thống kinh rạch chằng
chịt, đồng ruộng bạt ngàn và nguồn cá giống tự nhiên dồi dào; có thể ni riêng
biệt trong ao, bè hay đăng quần trong kinh rạch hoặc kết hợp nuôi
trong ruộng lúa, rừng tràm.

CAMBODIA

Biển
Tây
Biển
Đông
Vùng phù sa nước ngọt
Vùng Đồng Tháp Mười
Vùng Tứ Giác Long Xuyên-Hà Tiên

Vùng trủng TN S. Hậu, S Tiền
Vùng ven biển
Vùng Bán Đảo Cà Mau
Đồi núi

Hình 1.8 Bản đồ sinh thái nơng nghiệp Đồng Bằng Sông Cửu Long
15


- Vùng Bán Đảo Cà Mau: Chiếm diện tích khoảng 800.000 ha. Đất bị
mặn theo mùa hay mặn thường xuyên. Rừng ngập mặn lấn biển, bên trong là
nhiều hệ thống canh tác trên nền lúa nhờ vào nước trời.

Sôn
g

đườ
ng

Thổ cư
Ruộng lúa

Vườn cây ăn trái

Hình 1.9 Sơ đồ mặt cắt ngang từ bờ sông vào nội đồng với những HTCT
1.4.4. Các hệ thống canh tác
Lúa là cây trồng phổ biến ở ĐBSCL. Nó có thể được canh tác đơn độc hoặc kết hợp
với các loại cây trồng, vật nuôi khác, kể cả rừng ngập nước theo những mơ hình
khác nhau tùy vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của từng vùng và nông hộ.
1.4.4.1. Vùng mặn



Hệ thống sạ khô lúa hè thu - cấy lấp vụ lúa mùa



Hệ thống lúa - tôm nước mặn



Hệ thống màu - lúa mùa



Hệ thống lúa mùa - màu

1.4.4.2. Vùng ngọt ngập nông


Hệ thống 3 vụ lúa ĐX - HT - TĐ



Hệ thống 2 lúa-1 màu: Lúa ĐX - Màu - Lúa HT

1.4.4.3. Vùng ngọt ngập trung bình


Hệ thống 2 vụ lúa ĐX - HT




Hệ thống 2 vụ lúa ĐX - HT kết hợp nuôi cá, tôm



Hệ thống 2 vụ lúa HT - Mùa kết hợp nuôi cá, tôm

1.4.4.4. Vùng ngọt ngập sâu


Hệ thống lúa mùa 1 vụ, lúa nổi



Hệ thống 1 lúa - 1 màu

1.4.4.5. Vùng phèn

16




Thủy lợi tốt: Hệ thống 2 lúa HT-ĐX



Khơng có điều kiện nước ngọt: Khoai mỡ, khoai mì, khóm


Ngồi ra cịn có các hệ thống canh tác khác như:


Vườn cây ăn trái có ưu thế ở những vùng sinh thái có nước ngọt quanh năm

dọc theo sông Tiền và sông Hậu như cam, qt, nhãn, chơm chơm; các hệ thống
này có thể độc canh hoặc xen canh tùy theo tình hình thị trường và điều kiện của nơng
hộ


Đước, mắm, ... có hoặc không kết hợp nuôi tôm ở vùng đầm lầy ven biển



Bạch đàn, tràm, ... ở vùng đất nhiễm phèn



Cây hằng niên và đa niên, v.v. ở vùng đồi núi

Thật ra, trong hoạt động sản xuất của nông hộ ở ĐBSCL, ba thành phần (hệ thống
phụ) trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản gần như lúc nào cũng hiện diện và có tác
động hỗ tương nhau. Tuy vậy, thành phần nào quan trọng hơn trong một HTCT tùy
thuộc vào mục tiêu sản xuất của nông hộ, điều kiện sinh thái nơi nơng hộ sinh sống,
chính sách và cơ chế thị trường. Để nắm rõ điều này, các chương tiếp theo sẽ thảo
luận sâu hơn.
Câu hỏi thảo luận
1. Phân biệt giữa nghiên cứu theo hướng truyền thống và nghiên cứu hệ thống?
2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hệ thống canh tác đối với sự phát triển kinh tế
quốc gia?


17


Chương 2

KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG CANH TÁC
MỤC TIÊU
Sau khi thảo luận chương này chúng ta có thể:
-

Hiểu khái niệm, đặc điểm và phương pháp luận hệ thống

-

Hiểu khái niệm và thuộc tính hệ thống canh tác

-

Hiểu khái niệm và mục tiêu nghiên cứu hệ thống canh tác

-

Phân biệt 3 thể loại chính của nghiên cứu hệ thống canh tác

-

Nắm vững các đặc điểm của nghiên cứu hệ thống canh tác

-


Hiểu một số thuật ngữ thường dùng trong nghiên cứu HTCT

NỘI DUNG
2.1. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG
2.1.1. Khái niệm hệ thống
Hệ Thống có thể được định nghĩa một cách ngắn gọn như sau:
Hệ thống là một tổng thể bao gồm các thành phần có tác động qua lại với nhau, hoạt
động cùng chung mục tiêu, có ranh giới rõ rệt và chịu sự thúc đẩy của môi trường.
2.1.2. Các đặc điểm xác định hệ thống
Bất cứ hệ thống nào cũng có những đặc điểm sau:
 Có mục tiêu chung. Các thành phần trong hệ thống có cùng chung mục tiêu,
từ đó chức năng hoạt động của từng thành phần được xác định rõ hơn.
 Có ranh giới rõ rệt. Ranh giới hệ thống cho biết quy mô và nội dung hệ
thống. Nó giúp xác định cái bên trong (các thành phần) và cái bên ngồi của hệ
thống. Thí dụ, ranh giới của hệ thống lớp học sinh viên trồng trọt được xác định là
bốn bức tường của phòng học. Ranh giới này có được là do nhận ra từ sự phản hồi
của từng sinh viên có mang thuộc tính là theo học ngành trồng trọt.
 Có đầu vào - đầu ra và các mối quan hệ. Hệ thống có đầu vào và đầu ra, các
thành phần trong hệ thống có mối quan hệ lẫn nhau, hệ thống lại có các mối quan hệ
với môi trường. Tất cả quy định cách vận hành của hệ thống.
 Có thuộc tính. Thuộc tính xác định tính chất của hệ thống, phân biệt giữa các

18


×