Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giáo trình Tiền tệ ngân hàng (Nghề: Kế toán - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.07 KB, 74 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: TIỀN TỆ NGÂN HÀNG
NGÀNH, NGHỀ: KẾ TỐN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU

Giáo trình tiền tệ ngân hàng được biên soạn nhằm phục vụ cho việc học tập của
sinh viên ngành kế toán và việc nghiên cứu, giảng dạy tại trường Cao Đẳng Cộng
Đồng Đồng Tháp.
Nhằm cung cấp tài liệu học tập, nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Tác giả xin trân trọng giới thiệu đến q thầy, cơ cùng các bạn sinh viên


“giáo trình tiền tệ ngân hàng” với bố cục như sau:
 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tiền tệ
 Chương 2: Hệ thống ngân hàng
 Chương 3: Ngân hàng thương mại
 Chương 4: Ngân hàng Trung ương và chính sách tiền tệ quốc gia
 Chương 5: Những vấn đề cơ bản về lãi suất
 Chương 6: Hoạt động thanh toán qua ngân hàng
Tác giả đã có nhiều cố gắng trong biên soạn, song khơng thể tránh khỏi những
sai sót, khiếm khuyết, đồng thời tiền tệ ngân hàng bao gồm các vấn đề về thực tiễn
và lý luận trong hoạt động ngân hàng thương mại. Vì vậy, chắc chắn cịn nhiều
điểm thiếu sót chưa thể thỏa mãn được yêu cầu của thực tế. Chúng tơi rất mong
nhận được những ý đóng góp của bạn đọc, sinh viên và các giảng viên.
Đồng Tháp, ngày 20 tháng 07 năm 2017
Chủ biên
Th.S Tăng Thúy Liễu

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU ..............................................................................................................ii
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................................ 1
TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ....................................................... 1
1. Nguồn gốc ra đời và khái niệm về tiền tệ ..................................................................... 1
1.1. Nguồn gốc ra đời của tiền tệ ....................................................................................... 1
1.2 Khái niệm tiền tệ ........................................................................................................... 2
2 Chức năng và vai trò của tiền tệ..................................................................................... 2
2.1 Chức năng của tiền tệ ................................................................................................... 2
2.2 Vai trị của tiền tệ ......................................................................................................... 5

3. Các hình thái tiền tệ ....................................................................................................... 6
3.1. Hóa tệ (commodity money) ........................................................................................ 6
3.2 Tín tệ (Token money) ................................................................................................... 8
3.3. Bút tệ (Tiền ghi sổ, tiền bút toán – Bank money) ................................................... 11
3.4. Tiền điện tử (electronic money)................................................................................ 12
4. Chế độ lƣu thông tiền tệ ............................................................................................... 12
4.1. Chế độ lƣu thông tiền kim loại (tiền đúc) ................................................................ 12
4.2. Chế độ lƣu thông tiền dấu hiệu (tiền giấy) .............................................................. 14
4.3. Chế độ lƣu thông tiền Việt Nam ............................................................................... 16
5. Quy luật lƣu thông tiền tệ ............................................................................................ 17
5.1 Nội dung quy luật: K-Marx (1818-1883) .................................................................. 17
5.2. Cung cầu tiền tệ ......................................................................................................... 18
5.3. Kết cấu khối lƣợng tiền trong lƣu thông ................................................................. 20
5.4. Khối lƣợng tiền cần thiết cho lƣu thông .................................................................. 21
CÂU HỎI CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................... 25
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ............................................................................................ 25
1.1. Lịch sử hình thành ngân hàng .................................................................................. 25
iii


1.2. Lịch sử phát triển ...................................................................................................... 26
1.3. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế................................................................. 26
2. Tổ chức hệ thống ngân hàng trên thế giới .................................................................. 26
2.1. Tổ chức hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế kế hoạch tập trung ..................... 26
2.2. Tổ chức hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng ................................... 27
3. Hệ thống ngân hàng hiện nay ...................................................................................... 32
3.1 Tổ chức hệ thống ngân hàng trƣớc năm 1987 ......................................................... 32
3.2 Tổ chức hệ thống ngân hàng thời kỳ 1987 – 1990 ................................................... 34
3.3. Tổ chức hệ thống ngân hàng thời kỳ 1990 đến nay ................................................ 35

CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................... 39
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................... 41
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................................... 41
1. Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thƣơng mại (NHTM) ............................................ 41
1.1. Khái nhiệm ngân hàng thƣơng mại ......................................................................... 41
1.2. Đặc điểm của ngân hàng thƣơng mại ...................................................................... 43
2. Phân loại ngân hàng thƣơng mại ................................................................................ 43
2.1. Dựa vào hình thức sở hữu ......................................................................................... 43
2.2. Dựa vào chiến lƣợc kinh doanh ................................................................................ 45
2.3. Phân loại theo hình thức hoạt động của ngân hàng thƣơng mại .......................... 46
2.4. Phân loại dựa vào quan hệ tổ chức .......................................................................... 47
3. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại....................................................................... 47
4. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thƣơng mại ................................................................ 52
4.1. Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh ......................................................................... 53
4.2. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ............................................................................... 53
5. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại .................................................. 53
1. Dự trữ ngân quỹ (Cash reserves) ................................................................................ 54
1. Tiền gửi KKH (Notice deposits) .................................................................................. 54
2. TG tại các NH khác (Deposits at other banks) .......................................................... 54
2. TG có kỳ hạn (Term deposits) ..................................................................................... 54
3. Chứng khoán (Securities) ............................................................................................ 54
3. Giấy tờ có giá................................................................................................................. 54
iv


4. Cho vay (Loans) ............................................................................................................ 54
4. Đi vay (Borrowings) ..................................................................................................... 54
5. TSCĐ và TS khác (Fixed and other assets) ................................................................ 54
5. Vốn chủ sở hữu (bank capital) .................................................................................... 54
5.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................................ 54

5.2 Hoạt động tín dụng ..................................................................................................... 54
5.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ............................................................ 55
5.4. Các hoạt động khác ................................................................................................... 56
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................... 57
CHƢƠNG 4 ...................................................................................................................... 66
NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG ...................................................................................... 66
1. Những vấn đề chung về Ngân hàng trung ƣơng ........................................................ 66
1.1. Khái niệm ngân hàng trung ƣơng ............................................................................ 66
1.2. Quá trình ra đời và bản chất của ngân hàng trung ƣơng ...................................... 66
1.3. Mơ hình tổ chức của ngân hàng trung ƣơng ........................................................... 68
1.4 Các chức năng của ngân hàng trung ƣơng .............................................................. 69
1.5. Vai trò của ngân hàng trung ƣơng ........................................................................... 70
2. Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng ........................................................... 71
2.1 Khái niệm .................................................................................................................... 71
2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................................................................. 72
2.3. Cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW .................................................. 73
CÂU HỎI ƠN TẬP .......................................................................................................... 78
CHƢƠNG 5 ...................................................................................................................... 86
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT ............................................................................................. 86
1. Tín dụng......................................................................................................................... 86
1.1. Sự ra đời và phát triển của tín dụng ........................................................................ 86
1.2. Phân loại tín dụng ...................................................................................................... 88
1.3. Vai trị của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng ................................................. 90
2. Lãi suất .......................................................................................................................... 92
2.1. Khái niệm và phân loại lãi suất ................................................................................ 92
2.2. Nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng: .................................................................... 96
v


2.3. Các nhân tố quyết định lãi suất thị trƣờng ............................................................. 97

2.4. Ý nghĩa của lãi suất tín dụng .................................................................................. 100
CÂU HỎI ÔN TẬP ........................................................................................................ 102
CHƢƠNG 6 .................................................................................................................... 107
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ................................................. 107
1. Tổng quan về hoạt động thanh toán qua ngân hàng ............................................... 107
1.1. Khái niệm thanh tốn qua ngân hàng ................................................................... 107
1.2. Tiện ích của thanh toán qua ngân hàng ................................................................ 107
1.3. Điều kiện thanh toán qua ngân hàng ..................................................................... 109
1.4. Thanh toán giữa các khách hàng ........................................................................... 109
2. Các phƣơng thức thanh toán qua ngân hàng .......................................................... 110
2.1 .Thanh toán ủy nhiệm chi ....................................................................................... 110
2.2 . Thanh toán ủy nhiệm thu ...................................................................................... 115
2.3 . Thanh toán bằng thẻ ngân hàng........................................................................... 117
2.5. Thanh toán bằng Sec (Check) ................................................................................ 122
CÂU HỎI ÔN TẬP ........................................................................................................ 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 131

vi


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Tiền tệ ngân hàng
Mã môn học: CKT231
Thời gian thực hiện môn học: 40 giờ; (Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 18 giờ; Kiểm tra 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Mơn học tiền tệ ngân hàng thuộc nhóm mơn học tự chọn và được bố trí
giảng dạy sau khi đã học xong các mơn học cơ sở.
- Tính chất: Mơn học tiền tệ ngân hàng trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ
bản về tiền tệ, NHTM, NHTW và các hình thức thanh tốn qua ngân hàng.

II. Mục tiêu mơn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiền tệ, kiến thức về hệ thống ngân
hàng, tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại
+ Trình bày được ngân hàng Trung ương và chính sách tiền tệ, các vấn đề cơ
bản về lãi suất và hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
- Về kỹ năng:
+ Nắm được những kiến thức cơ bản về tiền tệ.
+ Nắm được lịch sử hình thành và hình thức hoạt động của hệ thống ngân hàng
+ Nắm được khái niệm, chức năng ngân hàng Trung ương và chính sách tiền tệ
quốc gia
+ Phân biệt chức năng hoạt động ngân hàng thương mại và ngân hàng Trung
ương.
+ Thực hiện được các hình thức tính lãi vào thực tế cơng tác tại các ngân hàng
thương mại.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chủ động tìm tài liệu nghiên cứu, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
+ Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập.
+ Làm các bài tập tình huống bắt buộc nhằm rèn luyện các kỹ năng, thái độ
khách quan và khoa học.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
vii


Số
TT

Tên chƣơng, mục


1 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tiền tệ
1.1 Định nghĩa về tiền tệ
1.2 Vai trò và chức năng của tiền tệ
1.3 Các hình thái của tiền tệ
1.4 Các chế độ bản vị tiền tệ
1.5 Cung và cầu tiền tệ
2 Chương 2: Hệ thống ngân hàng
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống
ngân hàng
2.2 Tổ chức hệ thống ngân hàng trên thế giới
2.3 Hệ thống ngân hàng Việt Nam
3 Chương 3: Ngân hàng thương mại
3.1 Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
3.2 Phân loại ngân hàng thương mại
3.3 Chức năng của ngân hàng thương mại
3.4 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại
3.5 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
4 Chương 4: Ngân hàng Trung ương và chính sách tiền tệ
quốc gia
4.1 Ngân hàng trung ương
4.2 Chính sách tiền tệ của NHTW
5 Chương 5: Những vấn đề cơ bản về lãi suất
5.1 Khái niệm và phân loại lãi suất
5.2 Phương pháp đo lường lãi suất
5.3 Các nhân tố quyết định lãi suất thị trường
5.4 Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
6 Chương 6: Hoạt động thanh toán qua ngân hàng
6.1 Tổng quan về hoạt động thanh toán qua ngân
hàng
6.2 Các phương thức thanh toán qua ngân hàng

Cộng

viii

Thời gian (giờ)
Thảo
Tổng Lý luận, Kiểm
số thuyết bài tra
tập

4

3

1

6

4

2

7

3

3

9


4

5

9

3

5

5

3

2

40

20

18

1

1

2


CHƢƠNG 1

TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
Giới thiệu: Chương này cho chúng ta hiểu một cách cơ bản: nguồn gốc, chức năng
và vai trò của tiền tệ. Giải thích quy luật lưu thơng tiền tệ và cung cầu tiền tệ cho
nền kinh tế.
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được vai trò và chức năng của tiền tệ đối với nền kinh tế, từ đó thấy
được tầm quan trọng của tiền đối với mọi hoạt động của nền kinh tế.
+ Mô tả được nguồn gốc ra đời và tiến hố của tiền tệ qua các hình thái của nó.
+ Giải thích các chế độ lưu thơng tiền tệ của quốc tế cũng như ở VN, các quy luật
lưu thông tiền tệ, mối quan hệ giữa cung – cầu tiền tệ trong nền kinh tế.
- Về kỹ năng:
+ So sánh được các chế độ phát triển tiền tệ qua từng thời kỳ
+ Vận dụng được các hình thái tiền tệ vào thực tế.
1. Nguồn gốc ra đời và khái niệm về tiền tệ
1.1. Nguồn gốc ra đời của tiền tệ
Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thơng
hàng hóa. Trong thời kỳ đầu của chế độ công sản nguyên thủy, với công cụ lao
động thô sơ, người ta tự cung cấp cho nhau số sản phẩm ít ỏi thu về sau một ngày
săn bắn, hái lượm. Khi đời sống cộng đồng phát triển, ý thức phân công lao động
được hình thành và lượng sản phẩm dư thừa đã làm nảy sinh quan hệ trao đổi giữa
các thị tộc. Trong giai đoạn này trao đổi mang tính ngẫu nhiên và được thực hiện
bằng cách trao đổi sản phẩm trực tiếp. Đây là một bước tiến lớn để xã hội công xã
thốt khỏi tình trạng tự cung tự cấp.
Sự chun mơn hóa trong sản xuất dẫn đến nhu cầu về trao đổi hàng hóa phát
triển. Việc trao đổi hàng hóa trực tiếp gây khó khăn cho lưu thơng hàng hóa. Cùng
với việc cải tiến cơng cụ lao động và q trình phân công lao động xã hội ngày một
sâu hơn, nền sản xuất phát triển mạnh do đó quan hệ trao đổi khơng cịn ngẫu
nhiên. Mặt khác, hàng hóa trên thị trường đã phong phú và đa dạng hơn đòi hỏi
1



phạm vi trao đổi phải được mở rộng hơn. Thực tế đó địi hỏi phải có vật ngang giá
chung làm trung gian trao đổi.
Yêu cầu của vật ngang giá chung là phải có giá trị, là vật quý hiếm, dễ bảo
quản, dễ chuyên chở và được rộng rãi địa phương chấp nhận. Thời gian đầu, mỗi
địa phương, mỗi vùng đều có vật ngang giá chung, mang nét đặc trưng phổ biến
của từng vùng lãnh thổ. Sau khi lực lượng sản xuất phát triển, thị trường hàng hóa
mở rộng thì việc có nhiều vật ngang giá chung gây trở ngại cho lưu thơng hàng
hóa. Những hàng hóa được chọn làm vật ngang giá chung bài trừ lẫn nhau để cuối
cùng còn lại kim loại vàng giữ vị trí độc quyền làm vật ngang giá chung và tên vật
ngang giá chung được thay bằng “Tiền tệ”.
1.2 Khái niệm tiền tệ
Học thuyết tiền tệ ra đời từ thế kỷ 16 với đại diện là Thomas – Men (1576 –
1641) đã khẳng định rằng: vàng, bạc tự nhiên là tiền tệ; vàng, bạc là của cải chính
tơng.
Đến đầu thế kỷ 18, khi các loại tiền dấu hiệu như tiền giấy, tiền tín dụng ra đời
nhưng vẫn phục vụ cho trao đổi thì trường phái tiền tệ duy danh lại đề cao tiền dấu
hiệu. Họ cho rằng: tiền giấy và tiền kim loại là như nhau, chỉ là dấu hiệu thanh toán
hay nhãn hiệu mà nhờ đó hàng hóa được lưu thơng.
K. Marx (1818 – 1883) dưới cái nhìn của nhà biện chứng đã nghiên cứu nguồn
gốc ra đời của tiền tệ qua sự phát triển các hình thái giá trị và đã khẳng định: tiền tệ
là một loại hàng hóa, từ thế giới hàng hóa tách ra.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế phát triển như ngày nay, tiền tệ không chỉ
đơn thuần là phương tiện trao đổi mà người ta còn sử dụng tiền để đầu tư, cho vay,
và xem nó như một dạng của cải, một đối tượng để sở hữu…
2 Chức năng và vai trò của tiền tệ
Dù biểu hiện dưới hình thức nào, tiền tệ cũng có 3 chức năng cơ bản: chức
năng phương tiện trao đổi, chức năng đơn vị đánh giá và chức năng phương tích
luỹ.

2.1 Chức năng của tiền tệ
2.1.1 Chức năng phƣơng tiện trao đổi
Là một phương tiện trao đổi, tiền tệ được sử dụng như một vật môi giới trung
gian trong việc trao đổi các hàng hoá, dịch vụ. Đây là chức năng cơ bản và quan

2


trọng của tiền, nó phản ánh lý do tại sao tiền tệ lại xuất hiện và tồn tại trong nền
kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế trao đổi trực tiếp, người ta phải tiến hành đồng thời hai dịch
vụ bán và mua với một người khác. Điều đó là đơn giản trong trường hợp chỉ có ít
người tham gia trao đổi, nhưng trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các chi phí để
tìm kiếm như vậy q cao. Vì vậy người ta cần sử dụng tiền làm môi giới trong
quá trình này, tức là người ta trước hết sẽ đổi hàng hố của mình lấy tiền sau đó
dùng tiền mua thứ hàng hố mình cần.
Tiền là phương tiện trao đổi thơng qua đó các hàng hố dịch vụ được trao đổi
cho nhau, với chức năng này, tiền làm công cụ trung gian cho quan hệ trao đổi hàng
hóa, có thể mô tả qua công thức: H - T – H’
Quá trình này được chia làm 2 giai đoạn:
H – T : Là giai đoạn bán hàng, chuyển giá trị của hàng hóa thành tiền tệ.
T – H : Là giai đoạn mua hàng.
Hành vi mua và bán có thể tách rời về không gian và thời gian, người sản xuất
hàng hóa có thể bán ở chỗ này và mua ở chỗ khác, bán lúc này và mua lúc khác
một cách chủ động và linh hoạt. Nói cách khác, tiền tệ đã tạo ra một khả năng
thanh tốn tức thì và đây chính là ý nghĩa thiết thực của tiền tệ trong điều kiện kinh
tế thị trường phát triển ngày nay.
Để thực hiện tốt chức năng trao đổi, tiền phải có những tiêu chuẩn nhất định:

Nó phải được chấp nhận rộng rãi, nó phải được con người

chấp nhận rộng rãi trong lưu thơng, bởi vì chỉ khi mọi người cùng chấp nhận nó
thì người có hàng hố mới đồng ý đổi hàng hóa của mình lấy tiền
 Dễ nhận biết: con người phải nhận biết nó dễ dàng

Có thể chia nhỏ được để thuận lợi cho đổi chác giữa các hàng hóa có
giá trị khác nhau
 Dễ vận chuyển: tiền tệ phải đủ gọn nhẹ để dễ dàng trong việc trao đổi hàng
hố ở khoảng cách xa
 Khơng bị hư hỏng một cách nhanh chóng
 Được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng: để số lượng của nó đủ dùng trong
trao đổi
 Có tính đồng nhất: các đồng tiền có cùng mệnh giá phải có sức mua ngang
3


nhau.
2.1.2 Chức năng thƣớc đo giá trị
Đo lường giá trị là yêu cầu trước tiên và không thể thiếu của trao đổi hàng hóa.
Trong mua bán trao đổi hàng hóa, người ta thực hiện theo nguyên tắc ngang giá,
muốn đảm bảo được nguyên tắc ngang giá thì điều kiện tiên quyết là phải đo lường
và xác định được giá trị hàng hóa. Với chức năng đo lường giá trị, tiện tệ có thể
giải quyết được yêu cầu này.
Việc đo lường giá trị của hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế cũng giống như
việc đo lường khối lượng bằng kg hay đo khoảng cách bằng km
Nếu khơng có tiền, giá trị của hàng hoá đem bán phải biểu hiện lẫn nhau. Số
lượng các mặt hàng đem trao đổi càng lớn, số giá cần để biểu hiện càng nhiều
Tiền thông qua giá trị của mình để đo lường và biểu hiện giá trị cho các tát cả
các hàng hoá khác và chuyển giá trị của hàng hóa thành giá cả của hàng hóa.
Thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ trở thành một “tiêu chuẩn” để đo
lường hao phí lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, vì vậy tiền tệ phải có các điều

kiện sau:
 Tiền phải có giá trị đầy đủ.
 Tiền cần phải có tiêu chuẩn giá cả: bao gồm nội dung của đơn vị tiền tệ, tên
gọi của đồng tiền, phần chia nhỏ… những điều này do Nhà nước quy định.
Với chức năng này tiền tệ đã trở thành thước đo chung để biểu thị và so sánh
giá cả của tất cả hàng hóa, từ đó làm cho đời sống kinh tế được đơn giản hóa rất
nhều. Trong bất kể nền kinh tế tiền tệ nào việc sử dụng tiền làm đơn vị đo lường
giá trị đều mang tính chất trừu tường, vừa có tính pháp lý vừa có tính quy ước. Mặt
khác, thơng qua việc biểu hiện giá trị hàng hóa bằng thước đo chung, tiền tệ cón tạo
điều kiện để người ta có thể so sánh, đánh giá và lựa chọn các loại hàng hóa khác
trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, vận dụng chức năng này của tiền tệ đã giúp cho
các doanh nghiệp có thể hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản
phẩm và qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh để có hướng đầu tư thích hợp. Hơn
nữa ở tầm vĩ mơ của hệ thống kế toán quốc gia, đồng tiền với chức năng thước đo
giá trị đã được vận dụng để tính toán tổng mức GDP, GNP cho từng thời kỳ.
2.1.3 Chức năng tích lũy hay cất giữ giá trị

4


Đồng tiền không chỉ được sử dụng tất cả cho chi tiêu ngay, mà người ta cịn
thực hiện tích luỹ để đề phịng rủi ro trong tương lai hoặc tích luỹ để mua sắm,
nghĩa là người ta muốn chuyển nhu cầu tiêu dùng từ thời điểm này sang thời điểm
khác.
Chức năng tích lũy khơng phải chỉ có tiền mới có mà phần lớn các dạng động
sản, vật trang sức, chứng khốn đều có thể đóng vai trị lưu giữ giá trị, thậm chí
trong một số trường hợp như nền kinh tế có lạm phát thì việc tích lũy một số dạng
tài sản khác có tính ưu việt hơn là tích lũy tiền mặt.
Tuy nhiên, người ta vẫn giữ tiền với mục đích dự trữ giá trị bởi vì tiền có thể

chuyển đổi một cách nhanh chóng ra các tài sản khác, còn các tài sán khác nhiều
khi đòi hỏi chi phí giao dịch cao khi người ta muốn chuyển nó sang tiền. Những
điều đó cho thấy, tiền là một phương tiện dự trữ bên cạnh các loại tài sản khác
Việc thực hiện chức năng phương tiện dự trữ của tiền tốt đến đâu tùy thuộc
vào sự ổn định của mức giá chung, do giá trị của tiền được xác định theo khối
lượng hàng hóa mà nó có thể đổi được. Khi mức giá tăng lên, giá trị của tiền sẽ
giảm đi và ngược lại. Sự mất giá nhanh chóng của tiền sẽ làm cho người ta ít muốn
giữ nó, điều này thường xảy ra khi lạm phát cao. Vì vậy để tiền thực hiện tốt chức
năng này, đòi hỏi sức mua của tiền phải ổn định.
2.2 Vai trò của tiền tệ
- Tiền tệ là phương tiện để mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất và trao đổi
hàng hóa.
C.Mác đã chỉ ra rằng, người ta khổng thể tiến hàng sản xuất hàng hóa nếu như
khơng có tiền và sự vận động của nó. Khi tiền tệ tham gia trong chức năng thước
đo giá trị và phương tiện lưu thông là cho việc đo lường và biểu hiện giá trị của
hàng hóa trở nên giản đơn, thuận lợi và thống nhất, làm cho sự vận động của hàng
hóa trong lưu thơng tiến hành một cách trôi chảy.
Mặt khác, khi sử dụng tiền trong sản xuất kinh doanh giúp cho người sản xuất
có thể hạch tốn được chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện
được tích lũy tiền tệ để thực hiện tái sản xuất kinh doanh. Tiền tệ trở thành công cụ
duy nhất và không thể thiêu để thực hiện yêu cầu quy luật giá trị. Vì vậy, nó là
cơng cụ khơng thể thiếu được để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa.
- Tiền tệ biểu hiện quan hệ XH và mở rộng các quan hệ quốc tế.

5


Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển chuyển sang nền kinh tế
thị trường thì tiền tệ không những là phương tiện thực hiện các quan hệ kinh tế xã
hội trong phạm vi quốc gia mà còn là phương tiện quan trọng để thực hiện và mở

rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Cùng với ngoại thương, các quan hệ thanh tốn và tín
dụng quốc tế, tiền tệ phát huy vai trị của mình để trở thành phương tiện cho việc
thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế, nhất là đối với các mối quan hệ nhiều
mặt giữa các quốc gia trên thế giới hình thành và phát triển làm cho xu thế hội nhập
trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, tài chính, tiền tệ ngân hàng, hợp tác khoa học kỹ
thuật giữa các nước trên thế giới.
- Tiền tệ là phương tiện phục vụ mục đích của người sở hữu chúng.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao thì hầu hết các mối
quan hệ kinh tế - xã hội đều được tiền tệ hóa, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan…đều
khơng thể thốt ly khỏi các quan hệ tiền tệ. Trong điều kiện tiền tệ trở thành cơng
cụ có quyền lực vạn năng xử lý và giải tỏa mọi mối ràng buộc phát sinh trong nền
kinh tế xã hội khơng những trong phạm vi quốc gia mà cịn phạm vi quốc tế. Chính
vì vậy mà tiền tệ có thể thỏa mãn mọi mục đích và quyền lợi cho những ai đang
nắm giữ tiền tệ. Chừng nào còn tồn tại nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ thì thế lực
của đồng tiền vẫn còn phát huy sức mạnh của nó.
3. Các hình thái tiền tệ
3.1. Hóa tệ (commodity money)
Hóa tệ là hình thái cổ xưa và sơ khai nhất của tiền tệ, theo đó một loại hàng
hóa nào đó do được nhiều người ưa chuộng nên có thể tách ra khỏi thế giới hàng
hóa để thực hiện các chức năng của tiền tệ, tức là thực hiện các chức năng mà các
hàng hóa thơng thương khác khơng có được. Hàng hóa này dần dần trở thành loại
hàng hóa đặc biệt đóng vai trị vật nang giá chung và được sử dụng thường xuyên
để trao đổi với những hàng hóa khác.
Tùy theo đặc điểm của từng địa phương, từng vùng, từng khu vực quốc gia mà
người ta lựa chọn những háng hóa khác nhau để làm tiện tệ. Một hàng hóa giữ vai
trị của một trung gian trao đổi, được thừa nhận là phương tiện thanh toán gọi là
hoá tệ: Hóa tệ gồm 2 loại, hóa tệ khơng kim loại và hóa tệ kim loại.
3.1.1. Hóa tệ khơng kim loại
Sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển. Sự trao đổi khơng
cịn ngẫu nhiên, khơng cịn trên cơ sở của định giá giản đơn. Trao đổi đã vượt

khỏi cái khung nhỏ hẹp một vài hàng hoá, giới hạn trong một vài địa phương.
6


Sự trao đổi ngày càng nhiều hơn đó giữa các hàng hố địi hỏi phải có một hàng
hố có tính đồng nhất, tiện dụng trong vai trò của vật ngang giá, có thể tạo điều
kiện thuận lợi trong trao đổi, và bảo tồn giá trị. Hóa tệ khơng kim loại được sử
dụng phổ biến ở thời kỳ đầu của nền kinh tế tiền tệ, là loại tiền tệ không phải kim loại.
Loại hàng hóa này gồm những hàng hóa rất khác nhau, tùy vào sự lựa chọn của từng
vùng lãnh thổ. Những hình thái tiền tệ đầu tiên có vẻ lạ lùng, nhưng nói chung là
những vật trang sức hay những vật có thể ăn. Thổ dân ở các bờ biển Châu Á,
Châu Phi, trước đây đã dùng vỏ sò, vỏ ốc làm tiền. Lúa mì và đại mạch được
sử dụng ở vùng Lưỡng Hà, gạo được dùng ở quần đảo Philippines. Trước
Công nguyên, ở Trung Quốc kê và lụa được sử dụng làm tiền…
Tuy nhiên, hóa tệ khơng kim loại có nhiều điểm bất tiện như: tính chất khơng đồng
nhất, dễ hư hỏng, khó phân chia hay gộp lại, khó bảo quản cũng như vận chuyển, và chỉ
được cơng nhận ở từng khu vực, từng địa phương. Vì vậy mà hóa tệ khơng kim loại dần
dần bị đào thải và nhường chỗ cho thời kỳ sử dụng tiền kim khí.
3.1.2. Hóa tệ kim loại
Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển kèm theo sự mở rộng phân công
lao động xã hội, đồng thời với sự xuất hiện của Nhà nước và giao dịch quốc
tế thường xuyên. Kim loại ngày càng có những ưu điểm nổi bật trong vai trị của
vật ngang giá bởi những thuộc tính bền, gọn, có giá trị phổ biến,… Những đồng
tiền bằng kim loại: đồng, chì, kẽm, thiếc, bạc, vàng xuất hiện thay thế cho các
hố tệ khơng kim loại.
Cuối thế kỷ 19 – đầu thế kỷ 20, khi giá trị của bạc trên thị trường bị giảm
mạnh, hầu hết các nước phương Tây áp sử dụng chế độ bản vị vàng và chế độ này
cũng bắt đầu được các nuớc khác áp dụng (Châu Âu, Châu Á, các nước Đông
Dương, Trung Quốc...) Chỉ các nước Châu Á mới sử dụng bạc (do không đủ vàng)
đến cuối thế kỷ 19 bạc ngày càng mất giá do vậy các nước Châu Âu và cả Hoa

Kỳ quyết định và sử dụng vàng, các nước Châu Á như Nhật Bản, Ấn Độ, Trung
Hoa do lệ thuộc sự nhập cảng nguyên liệu máy móc… từ Phương Tây nên cũng
bãi bỏ bạc sử dụng vàng. Ở Đông Dương, bạc được sử dụng làm tiền từ 1885 đến
1931. Đến năm 1931 đồng bạc Đông Dương từ bản vị bạc sang bản vị vàng, có
thể cho rằng, khoảng từ 1935 chỉ còn một kim loại quý được tất cả các nước chấp
nhận làm tiền trên thế giới là vàng.
Giá trị của vàng ổn định trong thời gian tương đối dài, ít chịu ảnh hưởng của
năng suất lao động tăng lên như các hàng hoá khác. Sự ổn định của giá trị vàng là
do năng suất lao động sản xuất ra vàng tương đối ổn định. Ngay cả việc áp dụng
7


tiến bộ kỹ thuật vào khai thác cũng không làm tăng năng suất lao động lên nhiều.
Điều này làm cho tiền vàng ln có được giá trị ổn định, một điều kiện rất cần thiết
để nó có thể chấp hành tốt các chức năng tiền tệ.
Tuy có những đặc điểm rất thích hợp cho việc dùng làm tiền tệ như vậy, tiền
vàng vẫn không thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi của xã hội khi nền sản xuất và
trao đổi hàng hoá phát triển đến mức cao. Một loạt lý do sau đây đã khiến cho việc
sử dụng tiền vàng ngày càng trở nên bất tiện, không thực hiện được chức năng tiền
tệ nữa:
- Quy mơ và trình độ sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, khối lượng và
chủng loại hàng hoá đưa ra trao đổi ngày càng tăng và đa dạng; trong khi đó lượng
vàng sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu về tiền tệ (nhu cầu về phương tiện trao
đổi) của nền kinh tế.
- Giá trị tương đối của vàng so với các hàng hoá khác tăng lên do năng suất
lao động trong ngành khai thác vàng không tăng theo kịp năng suất lao động chung
của các ngành sản xuất hàng hoá khác. Điều đó dẫn đến việc giá trị của vàng trở
nên quá lớn, không thể đáp ứng nhu cầu làm vật ngang giá chung trong một số lĩnh
vực có lượng giá trị trao đổi mỗi lần nhỏ như mua bán dịch vụ hoặc hàng hoá tiêu
dùng….

- Ngược lại, trong những giao dịch với giá trị lớn thì tiền vàng lại trở nên
cồng kềnh.
- Việc sử dụng tiền tệ hàng hoá bị các nhà kinh tế xem như là một sự lãng phí
những nguồn tài nguyên vốn đã có giới hạn bởi trữ lượng khai thác. Rõ ràng là với
việc dùng vàng làm tiền tệ con người đã phải giảm bớt các nhu cầu dùng vàng làm
đồ trang sức hoặc trong các ngành có sử dụng vàng làm ngun liệu vì xã hội phải
dành một phần lớn số lượng vàng hiện có để làm tiền tệ.
Với những lý do như vậy mà xã hội đã phải đi tìm cho mình một dạng tiền tệ
mới phù hợp hơn. Do đó, thay vì dùng vàng trực tiếp làm tiền, các nước đã có xu
hướng chuyển sang sử dụng tiền dấu hiệu.
3.2 Tín tệ (Token money)
Tín tệ là loại tiền mà bản thân nó khơng có hoặc có giá trị khơng đáng kể,
nhưng do quy ước của Xã hội mà nó được dùng làm tiền. Tín tệ có 2 loại: Tín tệ
kim loại và tiền giấy.
3.2.1 Tín tệ kim loại (coin)
8


Là loại tiền tệ được đúc bằng kim loại rẻ tiền thay vì đúc bằng kim loại quý
như bạc hay vàng. Như đã nói ở phần trước, khi phát hiện ra vàng và bạc có những
thuộc tính đặc biệt phù hợp với vai trò tiền tệ, người ta đã sử dụng bạc và vàng để
làm tiền trong một thời gian khá dài. Về sau này do trong quá trình lưu thông, hàm
lượng vàng trong mỗi đơn vị tiền tệ bị hao hụt dần đi khiến cho giá trị thực tế của
đồng tiền khơng cịn đúng như giá trị danh nghĩa của nó nữa. Chẳng hạn, lúc mới
đúc ra hàm lượng vàng của một đồng Franc là 0,5268 gram nhưng sau vài năm lưu
thơng bị hao mịn khiến hàm lượng vàng của nó chỉ cịn 0,5168 gram. Mặc dù bị
hao hụt giá trị, khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông khiến cho giá trị
thực tế thấp hơn giá trị danh nghĩa, nhưng khi thực hiện chức năng phương tiện
thanh toán, tiền tệ bao giờ cũng thực hiện theo giá trị danh nghĩa, không phải theo
giá trị thực tế.

Lợi dụng điều này, sở đúc tiền chủ động giảm bớt hàm lượng vàng trong mỗi
đơn vị tiền tệ để tiết kiệm vàng. Điều này xét về mặt giá trị nội tại của đồng tiền thì
cị ảnh hưởng, nhưng xét về mặt chấp hành chức năng phương tiện thanh toán và
phương tiện lưu thơng của đồng tiền thì vẫn khơng hề ảnh hưởng gì. Tiến xa một
bước, thay vì sử dụng kim loại quý như vàng và bạc để đúc tiền, người ta đã sử
dụng kim loại rẻ tiền để đúc tiền và đưa vào lưu thông để thay thế cho tiền vàng và
tiền bạc nhằm mục tiêu:
- Tiết kiệm vàng và bạc của quốc gia
- Giảm bớt sự căng thẳng do thiếu vàng bạc làm phương tiện lưu thông khi nền
kinh tế ngày càng phát triển.
3.2.2 Tiền giấy
Tiền giấy là một dạng tiền dấu hiệu, chỉ có giá trị đại diện cho nên để được sử
dụng như một phương tiện trao đổi thì nó phải dựa vào sự tín nhiệm của con người.
Tiền giấy bao gồm tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán.
 Tiền giấy khả hoán là thứ tiền được lưu hành thay cho tiền vàng hay tiền
bạc ký thác ở ngân hàng. Bất cứ lúc nào mọi người cũng có thể đem tiền giấy khả
hốn đó đổi lấy vàng hay bạc có giá trị tương đương với giá trị được ghi trên
tiền giấy khả hốn đó.
Tiền giấy có mặt lần đầu tiên vào thời nhà Tống, triều Tống đã phát hành tiền
giấy. Vì những nhu cầu mua bán, các thương gia hình thành từng thương hội có
nhiều chi nhánh ở khắp các thị trấn lớn. Các thương gia ký thác vàng hay bạc vào
hội sở của thương hội rồi nhận giấy chứng nhận của hội sở thương hội, với giấy
9


chứng nhận này các thương gia có thể mua hàng ở các thị trấn khác nhau có chi
nhánh của thương hội, ngồi loại giấy chứng nhận trên triều đình nhà Tống còn
phát hành tiền giấy và được dân chúng chấp nhận. Ở Việt Nam nhà Hồ cũng đã
cho lưu hành tiền giấy “Phong bảo hội sao”, Hồ Quý Ly đã thí nghiệm cho phát
hành tiền giấy. Nhân dân ai cũng phải nộp tiền đồng vào cho Nhà nước, cứ 1 quan

tiền đồng đổi được 2 quan tiền giấy.
Tuy nhiên, việc lưu hành các loại tiền giấy nêu trên không được phát triển liên
tục, do đó, khi xét về lịch sử phát triển tiền giấy người ta thường nghiên cứu về tình
hình ở Châu Âu. Vào thế kỷ 17, ngân hàng Amsterdam của Hà Lan đã cho phát
hành những tờ biên lai cho thân chủ có vàng, bạc ký thác tại Ngân hàng. Với biên
lai này, người sở hữu có thể rút tiền tại ngân hàng hoặc dùng để thanh toán cho
người khác. Sau đó một ngân hàng ở Thụy Điển tên Palmstruch đã cho phát hành
tiền tín dụng (kỳ phiếu ngân hàng) để cho vay dựa trên dự trữ bằng vàng và uy tín
của ngân hàng.
 Tiền giấy bất khả hoán là thứ tiền giấy bắt buộc lưu hành, mọi người
không thể đem tiền giấy này đến ngân hàng để đổi lấy vàng hay bạc.
Nguồn gốc của tiền bất khả hoán là bởi những nguyên nhân sau:
- Trước thế chiến lần I, các nước đã áp dụng chế độ tiền giấy khả hoán nên
vàng được xem là cơ sở đảm bảo để các ngân hàng phát hành tiền tín dụng và có
trách nhiệm chuyển đổi tiền tín dụng ra vàng cho người sở hữu nó bất cứ lúc nào.
Sau khi chiến tranh thế giới thứ I kết thúc, nguồn dự trữ vàng của các nước giảm
sút, cơ sở đảm bảo cho tiền giấy phát hành không chỉ là vàng mà còn được đảm bảo
bằng thương phiếu hoặc bằng đồng tiền của các cường quốc kinh tế bấy giờ như
Bảng Anh, USD....
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, USD trở thành đồng tiền quốc tế và phương
tiện cất trữ của các nước tư bản. Trong giai đoạn này, chính phủ Mỹ chỉ thực hiện
chuyển đổi USD giấy ra vàng cho chính phủ và ngân hàng trung ương nước khác.
Bắt đầu những năm 60, USD bị rơi vào khủng hoảng, bị giảm giá liên tục trên thị
trường thế giới và chế độ bản vị USD hoàn toàn bị phá sản vào đầu thập niên 70,
chấm dứt thời kỳ các nước áp dụng chế độ tiền giấy khả hoán.
Ngày nay các nước đều áp dụng chế độ lưu thông tiền giấy. Tiền giấy do ngân
hàng trung ương thống nhất phát hành là đồng tiền hợp pháp, được lưu hành với giá
trị bắt buộc và nhà nước không thực hiện chuyển đổi tiền giấy ra vàng. Tuy nhiên,
vàng vẫn được thừa nhận là một trong những cơ sở đảm bảo cho tiền giấy cũng như
10



là một trong những tiêu chuẩn để xác định tính chất mạnh yếu của các loại tiền giấy
trên thị trường quốc tế. Tiền giấy được sử dụng làm phương tiện trao đổi ngày càng
phổ biến vì những tiện lợi như dễ mang theo người, dễ cất trữ. Mặt khác, việc in
tiền với nhiều mệnh giá khác nhau có thể đáp ứng cho nhu cầu trao đổi chi ly và
chính xác. Qua nghiên cứu q trình hình thành tiền giấy, có thể thấy, tiền giấy ra
đời với tư cách là dấu hiệu của kim loại tiền tệ (tiền vàng), được phát hành ra để
thay thế cho tiền kim loại trong việc thực hiện chức năng tiền tệ nhằm khắc phục
những nhược điểm của tiền tệ kim loại. Chính vì vậy, tiền giấy vẫn được sử dụng
với giá trị như giá trị tiền tệ kim loại mà nó đại diện mặc dù giá trị thực của nó thấp
hơn nhiều. Tờ giấy bạc 10 USD trước năm 1970 mặc dù được in ấn khá công phu
trên chất liệu giấy đắt tiền vẫn không thể có giá trị bằng 8,88671g vàng mà nó đại
diện. Và với việc in thêm chỉ một con số 0 nữa chúng ta cũng sẽ có một tờ 100
USD với chi phí rẻ hơn nhiều so với 88,8671g vàng mà nó đại diện. Cũng vì thế
tiền giấy cịn được gọi là tiền tệ dưới dạng dấu hiệu giá trị hay là tiền danh nghĩa
(token money).
Cùng mang bản chất là tiền dấu hiệu, các loại chứng từ có giá có thể thay thế
cho tiền làm phương tiện chi trả rất phổ biến ở các nước từ thế kỷ 19 đến nay như
thương phiếu (có thể chuyển nhượng trong thời hạn nợ) hay séc thanh tốn (có thể
lưu thơng trong thời hạn hiệu lực) cũng được xem là các công cụ lưu thơng tín dụng
hay tiền tín dụng do tư nhân phát hành. Sự có mặt của chúng đã làm phong phú
thêm các phương tiện thanh tốn ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Tiền giấy cũng có những nhược điểm như: khơng bền (dễ rách); chi phí lưu
thơng vẫn cịn lớn; khi trao đổi hàng hố diễn ra trên phạm vi rộng (chẳng hạn giữa
các quốc gia hay giữa các vùng xa nhau), đòi hỏi tốc độ thanh tốn nhanh, an tồn
thì tiền giấy vẫn tỏ ra cồng kềnh, khơng an tồn khi vận chuyển; có thể bị làm
giả…
Bên cạnh tiền giấy, ngày nay do sự phát triển của các tổ chức tài chính tín
dụng, đặc biệt là của hệ thống ngân hàng, một hình thái tiền tệ mới đã xuất hiện

dựa trên những hoạt động của các tổ chức đó. Đó là tiền tín dụng.
3.3. Bút tệ (Tiền ghi sổ, tiền bút toán – Bank money)
Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách
kế toán của Ngân hàng. Bút tệ xuất hiện lần đầu tại nước Anh, vào giữa thế kỷ
XIX. Để tránh những quy định chặt chẽ trong việc phát hành giấy bạc, các nhà
ngân hàng Anh đã sáng chế ra hệ thống thanh toán qua sổ sách ngân hàng.

11


Bút tệ ngày càng có vai trị quan trọng, ở những quốc gia có nền kinh tế phát
triển và hệ thống ngân hàng phát triển, người dân có thói quen sử dụng bút tệ.
3.4. Tiền điện tử (electronic money)
Trong thời đại mà những tiến bộ về khoa học kỷ thuật ngày càng đi sâu vào
đời sống kinh tế xã hội thì việc sử dụng những loại thẻ thanh tốn trở nên được ưa
chuộng vì người ta có thể thanh tốn ngay, giảm thiểu thời gian luân chuyển chứng
từ qua ngân hàng hoặc ghi chép chứng từ thanh toán. Bằng phương pháp mới này,
tốc độ chuyển tiền tăng lên rất nhanh, giảm bớt được chi phí về giấy tờ so với lưu
thông tiền mặt và séc. Khi chuyển sang phương thức thanh toán điện tử, tiền trong
các tài khoản ở ngân hàng được lưu trữ trong hệ thống máy tính của ngân hàng
dưới hình thức điện tử (số hố). Đồng tiền trong hệ thống như vậy được gọi là tiền
điện tử (E-money) hoặc tiền số (Digi money). Như vậy, tiền điện tử là tiền tệ tồn
tại dưới hình thức điện tử (số hố).
Ngồi dùng trong các hoạt động chuyển khoản, tiền điện tử còn được sử dụng
trực tiếp trong các giao dịch dưới các hình thức thẻ thanh tốn, thẻ thanh tốn là các
tấm thẻ do ngân hàng hoặc các cơng ty tài chính phát hành mà nhờ đó người ta có
thể lưu thơng những khoản tiền điện tử. Thẻ thanh tốn có một số dạng như sau:
Thẻ rút tiền ATM (ATM card - bank card); Thẻ tín dụng (credit card); Thẻ ghi
nợ (debit card)...
4. Chế độ lƣu thông tiền tệ

4.1. Chế độ lƣu thông tiền kim loại (tiền đúc)
4.1.1 Chế độ đơn bản vị:
Đây là chế độ tiền tệ chỉ sử dụng một thứ kim loại làm vật ngang giá chung.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các kim loại được chọn làm bản vị
cũng thay từ kim loại kém giá dến kim loại quý.
Từ khi phát hiện ra bạc và vàng do những thuộc tính tự nhiên của nó rất thuận
tiện cho việc sử dụng lam tiền tệ. Từ đó người ta đã dùng bạc hay vàng đúc thanh
tiền theo một hình dáng và trọng lượng nhất định và cho lưu hành trong nước như
một đồng tiền chính thức, hợp pháp và có hiệu lực thanh tốn vơ hạn trên phạm vi
lãnh thổ quốc gia.
Từ thế kỷ thứ 3 trước công nguyên, ở La Mã và suốt thời kỳ chế độ phong
kiến, đồng đã được chọn làm bản vị cho chế độ tiền tệ ở nhiều nước, sau đó là bạc

12


phổ biến trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản đến nửa sau thề kỷ 19 và bản vị
vàng đã được áp dụng lần đầu tiên ở Anh từ cuối thế kỷ 18
4.1.2. Chế độ song bản vị:
Là chế độ tiền tệ trong đó hai thứ kim loại quý là vàng và bạc đều được chọn
làm vật ngang giá chung. Trên thực tế có 2 loại bản vị: Bản vị song song và chế độ
bản vị kép
- Bản vị song song: Là chế độ song bản vị mà theo đó tiền vàng và tiền bạc lưu
thơng trên thị trường theo giá thực tế của nó. Nhà nước khơng can thiệp vào chế độ
bản vị song song đã làm xuất hiện 2 thước đo giá trị: Một thước đo giá trị theo vàng
và một thước đo giá trị theo bạc, dẫn đến có 2 hệ thống giá cả.
- Bản vị kép: Là chế độ song bản vị nhưng tiền vàng và tiền bạc lưu thông trên
thị trường thống nhất trong phạm vi cả nước được Nhà nước quy định gọi là tỷ giá
pháp định. (VD: Tỷ giá pháp định vàng/bạc = 1/15)
Sự tồn tại cả vàng và bạc trong giao dịch đã áp dụng phổ biến trong những

năm đầu thế kỷ 19 tại Pháp, Thụy Sĩ, Bỉ, Ý, Mỹ. Tình hình này đã đưa đến hệ quả
là trong lưu thơng tồn tại hai hệ thống giá cả dẫn đến hai thước đo giá trị và nhà
nước đã phải ấn định một tỷ lệ chính thức giữa vàng và bạc làm cơ sở cho các giao
dịch, gọi là tỷ giá pháp định.
Việc quy định tỷ giá pháp định giữa vàng và bạc được nhà nước cố định trong
một khoảng thời gian nhưng trên thị trường thì quan hệ tỷ lệ giữa vàng và bạc vẫn
quy luật giá trị chi phối. Vì vật hệ quả tất nhiên là ln có sự chênh lệch tỷ giá pháp
định và tỷ giá biến động trên thị trường. Lợi dụng sự chênh lệch này đã xuất hiện
những hiện tượng đổi chác tiền tệ để kiếm lợi nhuận. Và cuối cùng trong lưu thông
chỉ xuất hiện những kim loại được luật pháp định giá cao hơn giá trị của nó trên thị
trường, cịn những kim loại mà luật pháp định giá thấp hơn giá trị của nó trên thị
trường sẽ được rút khỏi lưu thông lui về cất trữ. Đây được gọi là hiện tượng “đồng
tiền xấu đuổi đồng tiền tốt” ra khỏi lưu thông (đồng tiền xấu là đồng tiền mất giá;
đồng tiền tốt là tiền đang có giá) hay cịn gọi là “quy luật Gresham” theo tên của
nhà kinh tề người Anh: “Trong một quốc gia khi nào hai thứ tiền cùng được luật
pháp công nhận theo một giá đổi chính thức, đồng tiền xấu sẽ dần dần đuổi đồng
tiền tốt ra khỏi lưu thông”
4.1.3. Chế độ bản vị vàng (Gold standard)
Đây là chế độ tiền tệ trong đó vàng được chọn là kim loại tiền tệ. Chế độ bản
vị vàng được xem là hình thái cổ điển của tiền đúc bằng vàng. Khoảng đầu thế kỷ
13


20 chế độ tiền tệ này đã phổ biến ở hầu hết các nước. Chế độ bản vị vàng có 3 đặc
điểm:
- Tiền vàng được đúc tự do theo tiêu chuẩn giá cả mà nhà nước quy định. Điều
này có tác dụng điều tiết tự phát khối lượng tiền trong lưu thông phù hợp với quy
mô phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Tiền giấy được tự do đổi lấy tiền vàng theo giá trị danh nghĩa ghi trên giấy,
điều này làm cho dấu hiệu giá trị không bị mất giá trong quan hệ với vàng, đồng

thời hạn chế khả năng lạm phát tiền dấu hiệu. Trong thời kỳ này, kỳ phiếu ngân
hàng do các ngân hàng thương mại phát hành được chấp nhận trong thanh toán như
một loại tiền tín dụng.
- Vàng được tự do luân chuyển giữa các nước, mọi người được tự do xuất
nhập khẩu vàng, nghĩa là nhà nước không thực hiện chế độ quản chế vàng và tạo
điều kiện thúc đẩy quan hệ ngoại thương, dịch vụ quốc tế và xuất khẩu
4.2. Chế độ lƣu thông tiền dấu hiệu (tiền giấy)
4.2.1. Khái niệm:
Tiền dấu hiệu là phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông để thực
hiện các quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ. Tiền dấu hiệu khơng có giá trị nội tại,
chúng chỉ có giá trị danh nghĩa theo luật định và thay thế tiền đủ giá (tiền vàng)
trong lưu thông, hội đủ 3 chức năng: chức năng phương tiện lưu thơng, chức năng
phương tiện thanh tốn, chức năng phương tiện dự trữ
4.2.2. Các chế độ lƣu thông tiền giấy: Có 2 loại
- Chế độ lưu thơng tiền giấy khả hốn
Là tiền mà trên đó có in giá trị vàng, người sở hữu tiền giấy khả hồn có thể
đem đến Ngân hàng để đổi lấy một số lượng vàng tương ứng được ghi trên tiền
giấy khả hoán.
- Chế độ lưu thơng tiền giấy bất khả hốn:
Là loại tiền giấy khơng có khả năng chuyển đổi ra vàng. Trong chế độ này,
ngân hàng trung ương (NHTW) các nước là cơ quan đại diện hợp pháp của nhà
nước để phát hành tiền vào lưu thông. Tiền giấy do NHTW phát hành là đồng tiền
pháp định thực hiện chức năng là trung gian trao đổi với số lượng không hạn chế
trong phạm vi cả nước.

14


Trước đây việc thực hiện chế độ tiền giấy khả hoán đã tạo nên một mức khống
chế nhất định cho lượng tiền giấy phát hành lưu thơng, đó là tỷ lệ đảm bảo bằng

vàng. Nhưng hiện nay nhà nước không thực hiện đổi tiền giấy ra vàng nên cái
phanh hãm vật chất khơng cịn, nguy cơ của những cơn sóng lạm phát có thể bùng
nổ. Do đó, điều tiết cung cầu tiền tệ, NHTW phải vận dụng hàng loạt các công cụ
quản lý vĩ mô để cho nền tiền tệ được ổn định, để kiềm giữ lạm phát trong biên độ
cho phép. Mặt khác để có thể tạo nên sự độc lập của NHTW khỏi sự chi phối của
nhà nước trong nghiệp vụ phát hành tiền, nhiều nước đã có điều luật cho phép
NHTW được hưởng những quy chế tự trị để chống lại những chính sách lạm phát
của chính phủ.
4.2.3 Ý nghĩa lƣu thông tiền dấu hiệu
Lưu thông tiền dấu hiệu có ý nghĩa kinh tế rất lớn:
- Thứ nhất: Khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện lưu thông trên thị
trường tiền tệ trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày một phát triển. Kinh tế thị
trường phát triển, khối lượng hàng hóa và dịch vụ đưa ra lưu thông với số lượng
lớn. Sự gia tăng khối lượng giá trị trao đổi đòi hỏi khối lượng tiền cũng phải tăng
lên tương ứng. Xã hội sẽ thiếu phương tiện lưu thông nếu chỉ sử dụng kim loại quý
cho mục đích này, lưu thơng dấu hiệu giá trị đã giải quyết cho mâu thuẫn trên
- Thứ hai: Lưu thông dấu hiệu giá trị đáp ứng được tính đa dạng về nhu cầu
trao đổi và thanh tốn hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Mệnh giá của tiền dấu hiệu
không đại diện cho giá trị nội tại của nó. Nó lưu thơng theo luật định Chính vì thế
mà trong lưu thơng có bao nhiêu loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ, với mức giá cả
tương ứng, thì có thể có bấy nhiêu số lượng tiền dấu hiệu thực tế để lưu thơng hàng
hóa. Tính đa dạng của tiền trong lưu thơng chỉ có thể có được trong điều kiện lưu
thơng tiền dấu hiệu.
- Thứ ba: Lưu thông tiền dấu hiệu tiết kiệm lưu thông cho Xã hội. Do lưu
thông giá trị nên Xã hội không phải sử dụng vàng vào nhu cầu trao đổi hàng hóa, vì
thế đã loại trừ sự hao mịn vàng khơng cần thiết. Mặt khác, tiền dấu hiệu giá trị dễ
thay đổi mệnh giá tạo diều kiện cho lưu thơng hàng hóa thuận tiện hơn. Lưu thơng
giá trị cũng có những ý nghĩa kinh tế lớn mà cịn thể hiện đậm nét tính nhân văn và
trình độ công nghệ của quốc gia trên các loại tiền dấu hiệu được lưu hành.
Tuy nhiên tiền dấu hiệu còn bộc lộ một số nhược điểm, đó là:

+ Một số loại dấu hiệu giá trị dễ bị làm giả

15


+ Giấy bạc của ngân hàng thường dễ bị lạm phát vì Nhà nước đơi lúc phát
hành ra nhiều tiền giấy.
+ Những dấu hiệu giá trị phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật cơng nghệ và trình
độ dân trí.
4.3. Chế độ lƣu thông tiền Việt Nam
Chế độ lưu thông tiền tệ ở Việt Nam là hình thức tổ chức lưu thơng tiền tệ chủ
yếu là tiền giấy được Nhà nước Việt Nam qui định thành pháp luật.
4.3.1. Đơn vị tiền tệ và tên gọi của đồng tiền:
- Đơn vị tiền tệ của Việt Nam là "đồng". "Đồng" là tiêu chuẩn thước đo trong
nền kinh tế Việt Nam. A đồng có giá trị bằng 100 xu hay 10 hào. Hai đơn vị xu và
hào vì q nhỏ nên khơng cịn được sử dụng trên thực tế nữa.
- Tên gọi là đồng ngân hàng Việt Nam (còn gọi là đồng bạc Việt Nam) ký hiệu
quốc gia là "đ" ký hiệu quốc tế là "VNĐ".
Tiêu chuẩn đo lường của tiền tệ Việt Nam kế thừa tiêu chuẩn đo lường của đồng
tiền đã tồn tại trong lịch sử phát của nền kinh tế - xã hội Việt Nam.
Giá trị của mọi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế Việt Nam đều
được đo lường bằng "đồng" và giá cả của nó được biểu hiện bằng đồng.
4.3.2. Quy định về việc phát hành tiền
- Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đơn vị tiền tệ là “đồng”, ký hiệu
quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là "VND". Tiền giấy và tiền kim loại do NHNN
VN phát hành là đồng tiền pháp định, được dùng làm phương tiện thanh tốn khơng
hạn chế trên lãnh thổ VN.
- NHNN được quyền quyết định kích thước, mệnh giá, trọng lượng, hình
vẽ…của tiền giấy và tiền kim loại. Hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng nhà

nước bao gồm:
+ Xác định số lượng, cơ cấu tiền giấy và tiền kim loại đủ cung cấp cho nhu
cầu của nền kinh tế.
+ Quản lý quỹ dự trữ phát hành theo quy định của Chính phủ
+ In, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành và tiều hủy tiền.
+ Xử lý tiền rách nát, hư hỏng, thu hồi thay thế tiền
16


×