Part 1:
Translation
1
English-Vietnamese
Translation
2
Original text:
Urbanization and its Human Influence
by Debra E. Einstein
Seminar in Global Sustainability
University of California, Irvine
March 1999
Instructor: Dr. Peter Bowler
It is estimated that by the year 2000, half the world population will live in urban environments (Porter and
Brown, 1996). The US Bureau of the Census defines an area as being urbanized if a central city and its closely
settled surrounding territory are of a certain size with 50,000 people and density of at least 1,000 people per
square mile (Knox, 1994). A component of the definition denotes that human influence is a main aspect of
urbanized areas in the process of urbanization. Unfortunately in order to create an urbanized area, a natural
environment must be destroyed. Urbanization and human activity within an urban system produces many
destructive and irreversible effects on natural environments such as climate change, air pollution, sediment and
soil erosion, increased flooding magnitude, and loss of habitat.
3
Cities in an urban environment change the local climate dramatically. Temperatures are always warmer in the
city than it is in the surrounding areas creating a sort of "heat-island" (Harms, 1994). In a city, the sun?s energy
is not used in the same way as in open landscapes with vegetation and trees. Concrete, stone, asphalt, and
roofs tend to act as solar collectors and emit and absorb heat. The burning of fossil fuels also emit greenhouse
gases like carbon dioxide that heat up the atmosphere around the source and usually the source is within urban
environments. Cities also tend to be cloudier, rainier, and less humid than their surrounding areas. Cities are 10
percent rainier and 10 percent cloudier and have a 25 percent lower average wind speed, 30 percent more
summer fog, and 100 percent more winter fog than nonurban areas (Keller, 1996). Average relative humidity is
six percent less in urban areas because cities have large impervious surfaces and little surface or soil water to
exchange by evaporation with the atmosphere. The average maximum temperature difference in a city can be 3
degrees Celsius compared to its surrounding areas (Keller, 1996). Urbanization and human activity creates a
microclimate that is not environmentally healthful.
Urban environments produce air pollution that harm the natural environment. Much of air pollution is
concentrated in and around urban areas, where automobiles and industry emit mass amounts of waste into the
environment. Visible air pollution, known as smog, is present in nearly all urbanized areas. Not only are humans
affected adversely by bad air quality, animals also suffer. Air pollution can also curb vegetation growth and
reduce crop yields. Air pollution from human activities harm all living creatures in the urbanized world.
Human land use affects soils in the environment and increases the potential for erosion. There is a sharp peak
in the amount of soil and sediment erosion after the construction phase of urbanization. Sediment can either be
4
blown or washed away with rain and movement. Soil can also be scraped off and lost inducing desertification.
Once sensitive soil are disturbed, they may lower strengths when they are altered. This loss of strength
increases the potential for landslides. This is especially true in areas of high densities of people and supporting
structures such as roads, homes, and buildings. Urbanization disturbs soil and sediment which leads to erosion.
Human use of land in the urban environment has increased both the magnitude and frequency of floods. In the
process of urbanization, raw land is converted and covered with pavement. This causes an increase in the
amount of runoff after rainfall leading to flash floods. The rate of increase is a function of the percentage of the
land that is covered with pavement and cement and the percentage of area served by storm sewers. Storm
sewers are important because they allow urban runoff from impervious surfaces to reach stream channels
quickly. Urban runoff can also carry polluted water from cities to streams and oceans, disturbing environments
even outside the city.
In order to urbanize, natural land must be paved and turned into cities. This requires that flora and fauna either
lose their homes or are relocated. Urbanization is virtually irreversible. Whole habitats are eliminated and
permanent resources are depleted. Even though the consequences of human activity are unintended, the
effects can be far reaching and potentially damaging (Merrifield and Swyngedouw, 1997).
Urbanization is a permanent land use application. Urban ecological policies should clean up and rebuild cities in
balance with nature (Merrifield and Swyngedouw, 1997) rather than destroy natural environments. With more
and more people living and moving to cities, the problem will extend beyond existing boundaries and result in
5
more damage to the natural environment. The effects of urbanization on the environment are permanent and
extensive and urban policy must change in order to save what is left in the natural world.
/>
6
Suggested translation:
ĐƠ THỊ HĨA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
Theo dự tính, tới năm 2000, một nửa dân số thế giới sẽ sống tại các khu vực đô thị (Poster and Brown, 1996).
Theo định nghĩa của cục điều tra dân số Hoa Kỳ, một khu vực được xem là đô thị hóa nếu như trung tâm đơ thị
và khu vực sinh sống lân cận có khoảng 50 000 dân với mật độ dân số tối thiểu là 1000 người trên một dặm
vng (Knox, 1994). Một khía cạnh nào đó của định nghĩa thì ảnh hưởng của con người là nhân tố chính của
khu vực đơ thị trong q trình đơ thị hoá. Nhưng thật đáng tiếc là cứ mỗi một đơ thị được hình thành thì một
khu vực mơi sinh lại bị phá hoại. Đơ thị hố và hoạt động của con người trong hệ thống đô thị đã gây ra hàng
loạt hậu quả nghiêm trọng và không thể phục hồi được đối với môi trương tự nhiên như thay đổi khí hậu, ơ
nhiễm khơng khí, sói mịn đất và trầm tích, cường độ lũ gia tăng và mất đi mơi trường sống tự nhiên.
Khí hậu tại các thành phố bị biến đổi một cách nghiêm trọng. Nhiệt độ ở khu vực đô thị luôn cao hơn khu vực
xung quanh và nó tạo nên hiện tượng “Đảo nhiệt”. Ở khu vực đô thị nơi mà bêtông, đá, nhựa đường và mái
nhà giống như những tấm pin mặt trời đã khiến cho quá trình hấp thụ và toả nhiệt năng mặt trời khơng giống
như các khu vực khác có rau cỏ và cây cối. Thông thường, tại đô thị, những phương tiện sử dụng nhiên liệu
hoá thạch cũng gây ra các loại khí thải gây hiệu ứng nhà kính như Cácbon Điơxít, làm nóng mơi trường đơ thị.
So với các khu vực lân cận thì khu vực đơ thị thường có lượng mây nhiều hơn, lượng mưa nhiều hơn và độ ẩm
7
thấp hơn. Cụ thể là so với các khu vực khác khu vực đơ thị có lượng mưa nhiều hơn 10%, lượng mây nhiều
hơn 10%, tốc độ gió trung bình thấp hơn 25%, sương mù mùa hè nhiều hơn 30% và sương mù mùa đông cao
hơn 100% (Kwller, 1996). Ở khu vực đơ thị, độ ẩm tương đối trung bình thấp hơn 6% vì khu vực đơ thị có bề
mặt khơng thẩm thấu lớn, cịn bề mặt đất và nước thì nhỏ làm cho hiện tượng bốc hơi nước khó diễn ra.
Chênh lệch nhiệt độ trung bình lớn nhất của khu vực thành thị với khu vực xung quanh là 3 độ C (Kwller, 1996).
Đơ thị hố và hoạt động của con người đã tạo nên kiểu vi khí hậu, có ảnh hưởng khơng tốt với mơi trường.
Khu vực đơ thị sinh ra ơ nhiễm khơng khí gây ảnh hưởng đến mơi trường tự nhiên. Khu vực trong và ngồi đô
thị là nơi tập trung của vấn đề ô nhiễm khơng khí, đó là nơi mà các phương tiện giao thông, ngành công nghiệp
đã thải ra hàng loạt chất thải vào mơi trường. Khói bụi là hiện tượng ơ nhiễm khơng khí có thể nhìn thấy được
hiện đang xảy ra ở hầu hết các khu vực đô thị. Không chỉ con người mà các loài động vật cũng chịu tác động
trở lại của chất lượng môi trường xuống cấp. Không khí ơ nhiễm cũng kiềm hãm sự sinh trưởng của cây trồng
và làm giảm sản lượng mùa màng. Khơng khí ô nhiễm do hoạt động của con người cũng gây ra những ảnh
hưởng xấu tới đời sống của tất cả sinh vật trong môi trường đô thị.
Việc sử dụng đất của con người cũng ảnh hưởng tới chất lượng đất đai trong mơi trường và làm tăng nguy cơ
xói mịn đất. Sau giai đoạn xây dựng của q trình đơ thị hố, có một lượng lớn đất và trầm tích đã bị xói mịn.
Lớp trầm tích có thể bị cuốn hoặc rửa trôi bởi mưa hay các chấn động khác. Mặt đất bị bào mịn và tẩy trơi gây
ra hiện tượng sa mạc hóa. Một khi các vùng đất nhạy cảm bị xáo trộn, khi nó được tái tạo lại thì nó sẽ mất đi
tính rắn chắc. Đất đai mềm hơn sẽ làm tăng nguy cơ lở đất. Điêu này đúng với những khu vực có mật độ dân
8
số cao và có những cơng trình bổ trợ như đường xá, nhà cửa hay nhà cao tầng. Quá trình đơ thị hố làm xáo
trộn các lớp đất và trầm tích gây ra hiện tượng xói mịn.
Việc sử dụng đất đô thị cũng đã làm tăng cả cường độ lẫn tần suất của những trận lũ. Q trình đơ thị hoá đã
làm cho các vùng đất bị chuyển đổi hay bị bê tơng hóa. Điều này làm tăng lượng nước ứ đọng sau mỗi trận
mưa gây ra lũ quét. Sự gia tăng đó là do một phần đất bị bao phủ bởi hè đường xi măng và do việc sử dụng
đất làm cống rãnh. Hệ thống thoát nước này lại đóng vai trị rất quan trọng vì nó giúp cho lượng nước ứ đọng
của thành phố thoát ra kênh rạch một cách nhanh chóng qua mặt đất khơng thẩm thấu. Nguồn nước đọng này
có thể mang nước thải của thành phố ra ngồi kênh rạch và đai dương, thậm chí đã làm mơi trường bên ngồi
bị ơ nhiễm.
Trong q trình đơ thị hố, những vùng đất tự nhiên cần phải được lát phủ để biến thành các khu đô thị. Điều
này buộc hệ động thực vật mất đi nơi trú ẩn và phải sinh sống ở nơi khác. Rõ ràng đơ thị hóa là khơng thể
tránh khỏi. Nó làm mất đi môi trường sống, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Thậm chí, mặc dù con người khơng
cố ý để lại hậu quả nhưng những ảnh hưởng của nó có thể vượt ra khỏi tầm với và gây thiệt hại lớn (Merrifield
and Swyngedow, 1997).
Đơ thị hố là q trình sử dụng nguồn tài nguyên đất lâu dài. Các chính sách sinh thái đơ thị nên qui hoạch lại
tồn bộ đơ thị sao cho cân bằng với tự nhiên (Merrifield and Swyngedow, 1997) hơn là phá huỷ nó. Càng ngày
càng có nhiều người chuyển tới và sống tại các đô thị, vấn đề này càng đè nặng lên diện tích vốn có của đô thị
và gây ra càng nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường tự nhiên. Những ảnh hưởng của đơ thị hóa đến
9
mơi trường là lâu dài và sâu rộng. Vì vậy chính sách đơ thị cần phải thay đổi nhằm bảo tồn những gì cịn lại của
thế giới tự nhiên.
10
Analysis:
Bản gốc
Nhận xét và phân tích bản gốc
Bản dịch gợi ý
Source language
Target language
In Vietnamese
Urbanization and its
Human Influence
by Debra E. Einstein
Seminar
in
Global
Sustainability
University
of
California, Irvine
March 1999
Instructor: Dr. Peter
Bowler
11
Đoạn 1:
(1)It is estimated that Câu 1:
Theo dự tính, tới năm 2000, một nửa
by the year 2000, half “It is estimated” là câu có chủ ngữ dân số thế giới sẽ sống tại các khu vực đô thị
the world population giả. Vì vậy để dịch sao cho thuần (Poster and Brown, 1996). Theo định nghĩa
will
live
in
urban việt, ta có thể dịch như sau: “theo của cục điều tra dân số Hoa Kỳ, một khu vực
environments (Porter ước tính, dự tính...” hay “người ta được xem là đơ thị hóa nếu như trung tâm đơ
and
Brown,
1996). ước tính, dự tính”
thị và khu vực sinh sống lân cận có khoảng 50
(2)The US Bureau of
000 dân với mật độ dân số tối thiểu là 1000
the Census defines an Câu 2:
người trên một dặm vuông (Knox, 1994). Ở
area
as
being
Đây là câu ghép với chủ ngữ một khía cạnh nào đó của định nghĩa thì ảnh
urbanized if a central chính là “The US Bureau of the hưởng của con người là nhân tố chính của
city and its closely Census”. Tuy nhiên, vấn đề tập khu vực đô thị trong q trình đơ thị hố.
settled
surrounding trung của câu này lại là “an erea Nhưng thật đáng tiếc là cứ mỗi một đô thị
territory
are
certain
size
with dịch sang tiếng việt, ta cố gắng bị phá hoại. Đơ thị hố và hoạt động của con
50,000
people
and làm nổi bật điều này bằng cách ta người trong hệ thống đô thị đã gây ra hàng
density
of
1,000
people
square
mile
1994).
at
of
a as being urbanized”. Vì vậy, khi được hình thành thì một khu vực mơi sinh lại
least biến nó thành chủ ngữ chính, sắp loạt hậu quả nghiêm trọng và khơng thể phục
per xếp và đổi loại từ của “define”.
hồi được đối với môi trương tự nhiên như
(Knox, Câu 4: “Unfortunately” là từ có thay đổi khí hậu, ơ nhiễm khơng khí, sói mịn
(3)A nghĩa gốc là “khơng may mắn” đất và trầm tích, cường độ lũ gia tăng và mất
12
component
of
the nhưng nếu dịch như vậy trong đi môi trường sống tự nhiên.
definition denotes that trường hợp này tiếng Việt sẽ bị Âu
human influence is a hóa. Vì vậy ta nên dịch là “thật
main
aspect
of đáng tiếc”. Hơn nữa, trong câu
urbanized areas in the này có sự liên hệ giữa đơ thị hố
process
of và việc mơi trường bị phá hủy. Vì
urbanization.
vậy khi dịch ta nên cho thêm mẫu
(4)Unfortunately
in câu “cứ…thì” và đổi trật tự từ
order to create an trong câu nhằm nổi bật được ý
urbanized
natural
must
area,
a này.
environment
be
destroyed.
(5)Urbanization
and
human activity within
an
urban
produces
destructive
system
many
and
irreversible effects on
natural environments
such
as
climate
change, air pollution,
13
sediment
and
soil
erosion,
increased
flooding
magnitude,
and loss of habitat.
Đoạn 2:
(1)Cities in an urban Câu 1:
Khí hậu tại các thành phố bị biến đổi
environment
change Chủ ngữ của câu này là “Cities in một cách nghiêm trọng. Nhiệt độ ở khu vực đô
the
climate an urban environment”. Tuy nhiên, thị luôn cao hơn khu vực xung quanh và nó
local
dramatically.
vấn đề tập chung ở đây lại là “the tạo nên hiện tượng “Đảo nhiệt”. Ở khu vực đô
(2)Temperatures
are local climate”. Vì vậy, khi dịch ta thị nơi mà bêtơng, đá, nhựa đường và mái
always warmer in the nên đổi cấu trúc chủ động của nhà giống như những tấm pin mặt trời đã
city than it is in the tiếng Anh sang cấu trúc bị động khiến cho quá trình hấp thụ và toả nhiệt năng
surrounding
creating
a
areas trong tiếng Việt
sort
mặt trời khơng giống như các khu vực khác có
of
rau cỏ và cây cối. Thông thường, tại đô thị,
"heat-island" (Harms, Câu 3, 4:
những phương tiện sử dụng nhiên liệu hoá
1994). (3)In a city, the Đây là hai câu có liên hệ mật thiết thạch cũng gây ra các loại khí thải gây hiệu
sun?s energy is not với nhau. Câu 4 giải thích thêm ứng nhà kính như Cácbon Điơxít, làm nóng
14
used in the same way cho câu 3. Đó là những nguyên môi trường đô thị. So với các khu vực lân cận
as in open landscapes nhân gây ra sự khác biệt giữa thì khu vực đơ thị thường có lượng mây nhiều
with vegetation and thành phố và các khu vực khác. Vì hơn, lượng mưa nhiều hơn và độ ẩm thấp
trees.
stone,
(4)Concrete, vậy, khi dịch ta nên gộp hai câu hơn. Cụ thể là so với các khu vực khác khu
asphalt,
and này lại với nhau.
vực đơ thị có lượng mưa nhiều hơn 10%,
roofs tend to act as
lượng mây nhiều hơn 10%, tốc độ gió trung
solar collectors and Câu 5:
bình thấp hơn 25%, sương mù mùa hè nhiều
emit and absorb heat.
(5)The
burning
Cái khó ở câu này là nghĩa của từ hơn 30% và sương mù mùa đơng cao hơn
of “source”. “Source” có nghĩa gốc là 100% (Kwller, 1996). Ở khu vực đô thị, độ ẩm
fossil fuels also emit “nguồn, nguồn gốc”. Nhưng trong tương đối trung bình thấp hơn 6% vì khu vực
greenhouse gases like câu này “source” có nghĩa là đơ thị có bề mặt khơng thẩm thấu lớn, cịn bề
carbon
heat
dioxide
up
atmosphere
the
source
that những
dụng
cụ
hay
những mặt đất và nước thì nhỏ làm cho hiện tượng
the phương tiện trong thành phố sử bốc hơi nước khó diễn ra. Chênh lệch nhiệt
around sụng
nguồn năng
lượng
hố độ trung bình lớn nhất của khu vực thành thị
and thạch.
với khu vực xung quanh là 3 độ C (Kwller,
usually the source is Cái khó thứ hai là ý của tác giả 1996). Đơ thị hố và hoạt động của con người
within
environments.
urban muốn nói chính mơi trường xung đã tạo nên kiểu vi khí hậu, có ảnh hưởng
quanh các phương tiện đó bị làm không tốt với môi trường.
(6)Cities also tend to nóng và những phương tiện đó lại
be
cloudier,
rainier, ở trong khu vực đơ thị. Chính vì
and less humid than vậy, nếu ta muốn làm cho câu văn
15
their
surrounding ngắn gọn dễ hiểu thì ta chỉ nên
areas. (7)Cities are 10 dịch là “ làm nóng mơi trường đơ
percent rainier and 10 thị”
percent cloudier and
have a 25 percent Câu 7:
lower average wind Đây là câu giải thích cho câu
speed,
more
30
percent trước. Vì vậy, ta nên cho thêm từ
summer
fog, “cu thể là” nhằm làm cho hai câu
and 100 percent more liên hệ chặt chẽ với nhau hơn.
winter
fog
than
nonurban
areas
(Keller,
(8)Average
1996).
relative
humidity is six percent
less in urban areas
because cities have
large
impervious
surfaces
and
little
surface or soil water
to
exchange
by
evaporation with the
16
atmosphere.
average
(9)The
maximum
temperature
difference in a city can
be 3 degrees Celsius
compared
surrounding
to
its
areas
(Keller, 1996). (10)
Urbanization
and
human activity creates
a microclimate that is
not
environmentally
healthful.
Đoạn 3:
(1)Urban
Câu 2:
Khu vực đô thị sinh ra ô nhiễm không
environments produce Đây là câu bị động với chủ ngữ khí gây ảnh hưởng đến mơi trường tự nhiên.
air pollution that harm chính là “Much of air pollution”. Khu vực trong và ngồi đơ thị là nơi tập trung
the
natural Tuy nhiên, trong tiếng Việt người của vấn đề ơ nhiễm khơng khí, đó là nơi mà
environment. (2)Much ta có xu hướng sử dụng câu chủ các phương tiện giao thông, ngành công
17
of
air
pollution
is động nhiều hơn. Vì vậy, ta nên đổi nghiệp đã thải ra hàng loạt chất thải vào môi
concentrated in and chức năng cú pháp của “In and trường. Khói bụi là hiện tượng ô nhiễm không
around urban areas, around urban areas”, từ một trạng khí có thể nhìn thấy được hiện đang xảy ra ở
where
and
automobiles từ thành chủ ngữ chính và biến hầu hết các khu vực đơ thị. Không chỉ con
industry
emit thành cấu trúc chủ động trong người mà các loài động vật cũng chịu tác
mass
amounts
waste
into
of tiếng Việt.
động trở lại của chất lượng mơi trường xuống
the
environment.
cấp. Khơng khí ô nhiễm cũng kiềm hãm sự
Câu 3:
(3)Visible air pollution,
sinh trưởng của cây trồng và làm giảm sản
Đây cũng là câu xuất hiện của lượng mùa màng. Khơng khí ơ nhiễm do hoạt
known as smog, is cấu trúc bị động. Hơn nữa, vấn đề động của con người cũng gây ra những ảnh
present in nearly all tập trung của câu này lại là hiện hưởng xấu tới đời sống của tất cả sinh vật
urbanized
(4)Not
areas. tượng “khói bụ” (smog). Do đó, khi trong môi trường đô thị.
only
humans
are dịch ta nên đưa “smog” thành chủ
affected ngữ, đổi cấu trúc bị động của câu.
adversely by bad air
quality, animals also Câu 4:
suffer. (5)Air pollution Đây là câu ghép với hai đối tượng
can
also
curb chính là “Human” va “animals” đều
vegetation growth and chiu ảnh hưởng của “bad air
reduce
crop
yields. quality”. Vì vậy, khi dịch ta nên gộp
(6)Air pollution from 2 đối tượng này làm một chủ ngữ
18
human activities harm và biến thành câu đơn.
all living creatures in
the urbanized world.
Đoạn 4:
(1)Human
land
use Câu2:
Việc sử dụng đất của con người cũng
affects soils in the Đây là câu có trạng ngữ ở cuối ảnh hưởng tới chất lượng đất đai trong môi
environment
and câu. Ta nên đảo phần trạng ngữ trường và làm tăng nguy cơ xói mịn đất. Sau
increases the potential lên trước sao cho phù hợp hơn giai đoạn xây dựng của q trình đơ thị hố,
for erosion. (2)There với văn phong tiếng Việt.
có một lượng lớn đất và trầm tích đã bị xói
is a sharp peak in the
mịn. Lớp trầm tích có thể bị cuốn hoặc rửa
amount of soil and Câu 6:
trôi bởi mưa hay các chấn động khác. Mặt đất
sediment
erosion “This loss of strength” cũng giống bị bào mịn và tẩy trơi gây ra hiện tượng sa
after
the nhe “lower strength”. Vì vậy ta có mạc hóa. Một khi các vùng đất nhạy cảm bị
construction
of
phase các phương án dịch thay thế: “ xáo trộn, khi nó được tái tạo lại thì nó sẽ mất
urbanization. mất đi tính rắn chắc” và “mềm đi tính rắn chắc. Đất đai mềm hơn sẽ làm tăng
(3)Sediment
can hơn” nhằm tránh hiện tượng lặp nguy cơ lở đất. Điêu này đúng với những khu
either be blown or từ.
vực có mật độ dân số cao và có những cơng
washed
with
trình bổ trợ như đường xá, nhà cửa hay nhà
rain and movement.
cao tầng. Q trình đơ thị hoá làm xáo trộn
away
19
(4)Soil can also be
các lớp đất và trầm tích gây ra hiện tượng xói
scraped off and lost
mịn.
inducing
desertification.
(5)Once sensitive soil
are
disturbed,
they
may lower strengths
when they are altered.
(6)This
loss
strength
the
of
increases
potential
for
landslides. (7)This is
especially
true
in
areas of high densities
of
people
and
supporting structures
such
as
roads,
homes, and buildings.
(8)Urbanization
disturbs
soil
and
sediment which leads
20
to erosion.
Đoạn 5:
(1)Human use of land Câu 2:
in
the
urban “Covered with pavement” nghĩa là cường độ lẫn tần suất của những trận lũ. Quá
environment
increased
Việc sử dụng đất đô thị cũng đã làm tăng cả
has “bị bao phủ bởi hè đường. Nhưng trình đơ thị hố đã làm cho các vùng đất bị
both
magnitude
the khi dịch ta, một mặt đảm bảo ngữ chuyển đổi hay bị bê tơng hóa. Điều này làm
and nghĩa của văn bản, mặt khác sử tăng lượng nước ứ đọng sau mỗi trận mưa
frequency of floods. dụng đúng từ chuyên môn, nên ta gây ra lũ quét. Sự gia tăng đó là do một phần
(2)In the process of dịch là “bị bêtơng hóa”
đất bị bao phủ bởi hè đường xi măng và do
urbanization, raw land
việc sử dụng đất làm cống rãnh. Hệ thống
is
thốt nước này lại đóng vai trị rất quan trọng
converted
and
21
covered
with
vì nó giúp cho lượng nước ứ đọng của thành
(3)This
phố thốt ra kênh rạch một cách nhanh chóng
causes an increase in
qua mặt đất không thẩm thấu. Nguồn nước
the amount of runoff
đọng này có thể mang nước thải của thành
after rainfall leading to
phố ra ngồi kênh rạch và đai dương, thậm
flash
chí đã làm mơi trường bên ngồi bị ơ nhiễm.
pavement.
floods.
(4)The
rate of increase is a
function
of
the
percentage of the land
that is covered with
pavement and cement
and the percentage of
area served by storm
sewers.
(5)Storm
sewers are important
because
urban
they
allow
runoff
from
impervious surfaces to
reach
stream
channels
quickly.
(6)Urban runoff can
22
also
carry
polluted
water from cities to
streams and oceans,
disturbing
environments
even
outside the city.
Đoạn 6:
(1)In
order
to Câu 4:
Trong q trình đơ thị hố, những vùng
urbanize, natural land Đây là câu bị động của tiếng Anh. đất tự nhiên cần phải được lát phủ để biến
must be paved and Trong trường hợp này nếu như ta thành các khu đô thị. Điều này buộc hệ động
turned
into
cities. giữ nguyên cấu trúc đó khi chuyển thực vật mất đi nơi trú ẩn và phải sinh sống ở
(2)This requires that sang tiếng Việt thì câu văn sẽ nơi khác. Rõ ràng đơ thị hóa là khơng thể
flora and fauna either khơng thuần Việt và chưa làm nổi tránh khỏi. Nó làm mất đi môi trường sống,
lose their homes or bật được những tác động của cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Thậm chí,
are
relocated. chính q trình đơ thị hóa lên “mơi mặc dù con người không cố ý để lại hậu quả
(3)Urbanization
virtually
is trường sống” và “tài nguyên thiên nhưng những ảnh hưởng của nó có thể vượt
irreversible. nhiên”. Vì vậy ta nên biến nó về ra khỏi tầm với và gây thiệt hại lớn (Merrifield
(4)Whole habitats are cấu trúc chủ động và nhắc lại đối and Swyngedow, 1997).
eliminated
and tượng gây ra ảnh hưởng đó.
23
permanent resources
are depleted. (5)Even Câu 5: Đây cũng là câu bị động
though
the trong tiếng Anh. Nếu như ta vẫn
consequences
human
of giữ ngun ý đó thì câu văn sẽ tối
activity
unintended,
effects
can
are nghĩa. Vì vậy ta cần phân tích văn
the bản và sắp xếp lại ý của câu cho
be
reaching
far phù hợp.
and
potentially
damaging
(Merrifield
and
Swyngedouw, 1997).
Đoạn 7:
(1)Urbanization is a Câu 2:
Đơ thị hố là q trình sử dụng nguồn
permanent land use Khó khăn khi dịch câu này nằm ở tài nguyên đất lâu dài. Các chính sách sinh
application.
ecological
(2)Urban động từ chính “clean up and thái đơ thị nên qui hoạch lại tồn bộ đơ thị sao
policies rebuild”, ý của tác giả là các chính cho cân bằng với tự nhiên (Merrifield and
should clean up and sách đó phải có tác dụng đổi mới Swyngedow, 1997) hơn là phá huỷ nó. Càng
rebuild
cities
in tồn diện, xây dựng lại các thành ngày càng có nhiều người chuyển tới và sống
balance with nature phố. Khi dịch, để động từ đó phù tại các đô thị, vấn đề này càng đè nặng lên
24
(Merrifield
and hợp với chủ ngữ “chính sách” và diện tích vốn có của đơ thị và gây ra càng
Swyngedouw,
rather
than
1997) giữ được ý tưởng của tác giả thì ta nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường
destroy nên dịch là “qui hoạch lại toàn bộ tự nhiên. Những ảnh hưởng của đơ thị hóa
natural environments. thành phố”
đến mơi trường là lâu dài và sâu rộng. Vì vậy
(3)With
chính sách đơ thị cần phải thay đổi nhằm bảo
more
more
and
people
living Câu 4:
tồn những gì cịn lại của thế giới tự nhiên.
and moving to cities, Đây là một câu ghép với liên từ
the
problem
extend
existing
will “and”. Nếu ta vẫn giữ nguyên là
beyond một câu thì câu văn sẽ dài và
boundaries không rõ nghĩa, chưa nêu bật
and result in more được ý của tác giả. Hơn nữa, đây
damage to the natural là câu kết của toàn bài, ta cần làm
environment.
(4)The nổi bật được sự cần thiết phải
effects of urbanization thay đổi chính sách đơ thị. Vì vậy,
on
are
the
environment khi dịch ta nên tách làm hai câu và
permanent
and thêm từ nối “vì vậy”.
extensive and urban
policy must change in
order to save what is
left
in
the
natural
world.
25