Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động, phân bổ và sử dụng vốn theo quan điểm đại hội XIII của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.03 KB, 13 trang )

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG, PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ THEO QUAN ĐIỂM ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG
Nguyễn Quốc Huy
Tóm tắt
Bài viết tập trung khái quát một số vấn đề lý luận và th ực ti ễn về ngu ồn
vốn đầu tư cũng như thực trạng về huy động, phân bổ và sử dụng ngu ồn v ốn
thời gian qua. Từ đó đề xuất giải pháp theo quan đi ểm Đại h ội XIII c ủa Đ ảng. Có
thể khẳng định, chúng ta chưa huy động được tổng lực các nguồn vốn đầu tư
đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững; năng lực sử dụng v ốn còn h ạn
chế; đầu tư còn dàn trải, thiếu trọng tâm, hiệu quả sử dụng v ốn chưa cao; phân
bổ, sử dụng vốn đầu tư bị thất thoát, lãng phí; cơ chế, chính sách chưa th ực s ự
hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu huy động, sử dụng và quản lý hi ệu qu ả ngu ồn
vốn ngoài nước, nhất là vốn ODA, FDI bảo đảm chủ động h ội nh ập kinh t ế qu ốc
tế và phát triển bền vững nền kinh tế. Để nâng cao hi ệu qu ả cho v ấn đ ề trên
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: hoàn thiện thể chế phát tri ển, tr ước hết là
thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa; s ử dụng
nguồn vốn hiệu quả trên cơ sở quy hoạch đầu tư đồng thể, phát tri ển th ị tr ường
tài chính, hồn thiện chính sách tài chính, tiền tệ; nâng cao hi ệu qu ả ki ểm tra
giám sát sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
Từ khóa: Vốn; Hiệu quả; Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Từ năm 1986 đến nay, trong các văn kiện Đại hội Đảng đã đề cấp đến
nguồn lực, thống nhất quan niệm về các nguồn lực phát tri ển kinh tế theo nghĩa
rộng bao gồm: vốn, tài nguyên thiên nhiên, lao động và khoa h ọc, công ngh ệ.
Trong các yếu tố trên có thể khẳng định vốn là một trong những đi ều ki ện quan
trọng hàng đầu, là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động s ản xu ất, kinh
doanh, có tác động trực tiếp đến tăng trưởng và phát tri ển kinh tế. T ại Đ ại h ội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã nêu rõ mục tiêu n ước ta đến năm
2030 là nước đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao,
phấn đấu đến năm 2045 trở thành nước phát tri ển, thu nhập cao. Đ ể đạt được
các mục tiêu nêu trên, việc nâng cao hiệu quả huy động, phân b ổ, s ử dụng v ốn là


điều hết sức quan trọng.
2. Nội dung
2.1. Tổng quan về vốn và vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế
2.1.1. Khái niệm và phân loại vốn
1


Vốn có vai trị quan trọng trong thúc đẩy tăng tr ưởng và phát tri ển kinh t ế.
Có nhiều góc độ tiệp cận khác nhau về vốn, dưới góc độ ngu ồn lực, có th ể hi ểu,
vốn là tổng giá trị của đầu tư để tạo ra tài sản nhằm mục tiêu sinh l ời hay đ ể có
thu nhập trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường nói chung, tiết kiệm được xem là phần thu
nhập để dành, chưa chi tiêu, là một trong những nguồn v ốn để đáp ứng nhu c ầu
đầu tư, biểu hiện: Tiết kiệm - Đầu tư - Vốn. Nguồn gốc hình thành v ốn đầu tư
chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có th ể huy đ ộng đ ược đ ể
đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Các khoản ti ết ki ệm được chuy ển thành
vốn đầu tư thông qua thị trường tài chính và được phân bổ theo nguyên tắc và
các quy luật vận động của thị trường, qua hai kênh chủ yếu: kênh d ẫn v ốn gián
tiếp được thực hiện thơng qua các trung gian tài chính mà ở đó kho ản ti ền ti ết
kiệm được chuyển cho các nhà đầu tư và kênh dẫn vốn trực ti ếp thơng qua các
thị trường chứng khốn, qua các cơng cụ tài chính như cổ phi ếu, trái phi ếu và các
chứng từ có giá trị khác.
Bản chất của vốn đầu tư có thể được hiểu: thứ nhất, vốn là tổng giá tr ị của
đầu tư. Tổng giá trị của đầu tư là hợp phần của nhi ều yếu tố: ti ền m ặt, vàng,
bạc, đá quý; các chứng từ có giá; các loại tài sản: cơng x ưởng, nhà máy, tr ụ s ở văn
phịng, máy móc, thiết bị, hệ thống kết cấu hạ tầng… được giá trị hóa; thứ hai,
gồm thương hiệu, bằng phát minh sáng chế, bản quyền, vị trí, uy tín, tri th ức,
thơng tin… được coi là vốn khi sử dụng chúng vào các ho ạt đ ộng s ản xu ất – kinh
doanh. Vốn kết hợp với các nguồn lực khác tạo ra tài s ản hay s ản ph ẩm hàng
hóa, dịch vụ cuối cùng bán trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng;

thứ ba, bao gồm hoạt động sản xuất – kinh doanh hướng tới m ục tiêu l ợi nhu ận
hay để có thu nhập trong tương lai.
Trong nền kinh tế quốc dân, có thể phân chia vốn thành hai lo ại chính: v ốn
hữu hình và vốn vơ hình.
Vốn hữu hình là loại vốn tồn tại dưới dạng cụ th ể của vật ch ất, là lo ại v ốn
khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất – kinh doanh. Vốn hữu hình rất
đa dạng, phong phú. Ví dụ: cơng xưởng, nhà máy, trang thi ết b ị văn phịng,
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, hàng hóa dự tr ữ, v.v... Các
loại vốn hữu hình này chính là vốn để s ản xuất – kinh doanh c ủa doanh nghi ệp,
hay xét tổng thể toàn bộ nền kinh tế cũng có thể xem đó là vốn của nền kinh tế.
Vốn vơ hình, là loại vốn khơng tồn tại dưới dạng cụ th ể của vật chất, tuy
nhiên đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình phát tri ển nền kinh t ế
quốc dân nói chung. Vốn vơ hình bao gồm: Bằng phát minh, sáng ch ế, b ản quy ền
2


tác giả, thương hiệu sản phẩm, uy tín, vị trí kinh doanh, v ốn vơ hình ti ềm ẩn qua
đất đai, v.v… Lịch sử phát triển nền kinh tế thế giới đã chứng minh có những
quốc gia khi biết chú trọng tới huy động vốn vơ hình đáp ứng u c ầu tăng
trưởng và phát triển kinh tế đã trở thành những cường quốc kinh tế thế gi ới ch ỉ
trong vòng 20 năm. Việc huy động một cách hiệu quả và tích cực ngu ồn v ốn vơ
hình cho tăng trưởng kinh tế rất phù hợp với xu thế mở cửa h ội nh ập và phát
triển nền kinh tế tri thức hiện nay.
2.1.2. Các nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn trong nước
Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: là phần vốn giành đ ể chi cho đ ầu tư
phát triển lấy từ thu ngân sách nhà nước, không kể các kho ản nh ư: vi ện tr ợ
khơng hồn lại của nước ngoài, các khoản vay trong n ước và vay nước ngoài đ ể
bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Đặc điểm của ngồn v ốn ti ết ki ệm từ ngân
sách nhà nước thể hiện ở chỗ, đây là nguồn vốn lớn, tập trung và phù hợp v ới

chi đầu tư phát triển, nhất là phát tri ển những cơng trình l ớn, có tác đ ộng m ạnh
đến tăng trưởng và phát triển kinh tế hay những cơng trình mà tư nhân khơng có
khả năng hoặc không muốn đầu tư; Nguồn vốn tiết kiệm từ ngân sách nhà nước
khơng hồn trả trực tiếp, dẫn đến dễ thất thốt nếu khơng có kế ho ạch ki ểm
tra, giám sát từ khâu thẩm định, lập dự toán đầu tư, đưa v ốn vào đâu t ư phát
triển và thanh, quyết tốn đưa cơng trình vào hoạt đ ộng…; Ngu ồn v ốn ti ết ki ệm
từ ngân sach nhà nước gắn với lợi ích của quốc gia, tập thể, cá nhân. Trong đó,
lợi ích của quốc gia được xác định là tối thượng.
Tiết kiệm của doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân. Tiết kiệm của doanh nghiệp chính là phần lãi sau thu ế được
doanh nghiệp dành để đầu tư phát tri ển. Đặc đi ểm của ngu ồn v ốn ti ết ki ệm từ
doanh nghiệp được quy định bởi chính vị trí, chức năng, nhiệm v ụ của doanh
nghiệp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh, mục tiêu của v ốn dành đ ể
đầu tư là sinh lời hay để nhằm thu nhập nhiều hơn trong tương lai. Nếu là
doanh nghiệp sự nghiệp, mục tiêu của đầu tư vốn khơng hồn tồn ch ỉ đ ơn
thuần hướng tới mục tiêu lợi nhuận mà vì phát tri ển s ự nghi ệp; quy mô, t ốc đ ộ,
chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; chính sách
điều tiết vĩ mơ của nhà nước đối với doanh nghiệp…
Tiết kiệm của dân cư: Đây được xem là phần thu nhập để dành chưa tiêu
dùng của các hộ gia đình, được dùng để đầu tư nhằm mục tiêu có thu nh ập
nhiều hơn trong tương lai. Đặc điểm nguồn vốn tiết kiệm của dân cư là phân tán
nhỏ lẻ, không tập trung. Tuy nhiên, nếu nhà nước có c ơ ch ế, chính sách tốt có
3


thể huy động và tập trung thành nguồn vốn đầu tư có sức mạnh to l ớn đ ể đ ầu
tư cho phát triển của đất nước. Trên thực tế quy mô, tốc độ tăng tr ưởng của
nguồn tiết kiệm trong dân phụ thuộc vào mức thu nhập và mức chi tiêu c ủa các
hộ gia đình; chính sách vĩ mơ của nhà nước, nhất là chính sách tài chính, tín d ụng,
giá cả, lãi suất… của Nhà nước; tâm lý và tập quán tiêu dùng của ng ười dân ở

mỗi quốc gia, vùng miền khác nhau.
Nguồn vốn nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn đầu tư do tư nhân
nước ngoài đầu tư vào một nước khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nước tiếp nhận
FDI khơng phải chịu trách nhiệm hồn trả vốn và lãi suất như tr ường h ợp đi vay
vốn ngoài nước. Các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư thơng qua FDI ph ải tr ực ti ếp
bảo toàn đồng vốn, phát triển đồng vốn để sinh l ời; ch ịu toàn quy ền s ử d ụng
đồn vốn và kết quả sản xuất – kinh doanh; chấp hành luật pháp của nước ti ếp
nhận đầu tư. Trong trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với các doanh
nghiệp ở nước tiếp nhận đầu tư FDI thì cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro và cùng
tham gia quản lý theo nguyên tắc tỷ lệ góp v ốn, tuân th ủ lu ật pháp của n ước s ở
tại, sự thỏa thuận của các bên tham gia góp vốn theo luật của qu ốc gia ti ếp nh ận
đầu tư và luật quốc tế. Thông qua huy động nguồn vốn đầu tư FDI, các n ước ti ếp
nhận đầu tư có thể bù đắp sự thiếu hụt vốn do tềm lực trong nước cịn hạn hẹp;
lựa chọn được cơng nghệ hợp lý; tiếp thu phương thức quản lý, kinh doanh hiện
đại từ các quốc gia đầu tư FDI; thực hiện được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo kế hoạch tổng thể đồng thời tái cơ cấu kinh tế các ngành, lĩnh vực; mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy nhanh q trình đơ thị hóa thơng qua phát
triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị… Những lợi ích của FDI đem
lại sẽ góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Đây là nguồn tài chính do cơ quan chính
thức của Chính phủ một nước và các tổ chức tài chính viện trợ cho Vi ệt Nam
nhàm mục đích hỗ trợ, thúc đẩy quá trình phát tri ển kinh t ế - xã h ội. ODA có
nhiều loại, nhưng cách phân chia phổ biến hiện nay gồm có hai loại: (1) ODA
khơng hồn lại, đây là khoản viện trợ khơng hồn lại, có nghĩa là, nước ti ếp nhận
ODA khơng phải hoàn trả bất kỳ một phần giá trị nào sau khi đã ti ếp nh ận và s ử
dụng nguồn vốn ODA. (2) ODA có hồn lại, đây là khoản vi ện tr ợ có hồn l ại, có
nghĩa là sau khi tiếp nhận ODA, đến kỳ hạn nhất định nước ti ếp nhận phải hoàn
trả cả gốc và lãi cho chính chính phủ đã viện trợ, nước tiếp nhận được hưởng
một số chế độ ưu đãi đặc biệt như lãi suất vay thấp, thời gian vay dài, n ếu có s ự

tác động của các yếu tố khách quan thì có th ể được gia hạn n ợ, giãn n ợ ho ặc xóa
4


nợ từ phía đối tác viện trợ ODA. Do tính ưu đãi trên, ODA trở thành nguồn vốn
hấp dẫn đối với tất cả các quốc gia đang phát tri ển có mục tiêu huy đ ộng ngu ồn
vốn này đầu tư thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII): Là nguồn vốn do tư nhân ngước ngồi
đầu tư thơng qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá vào m ột
nước khác. Nước tiếp nhận đầu tư có thể huy động được vốn với th ời gian ngắn,
được toàn quyền quản lý, sử dụng vốn theo mục đích của mình. Mặt trái của
nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài là nước tiếp nhận đầu tư phải chịu lãi
suất cao theo lãi suất của thị trường và dễ gặp rủi ro nếu v ấp ph ải tình tạng
đầu cơ cổ phiếu, trái phiếu… đặc biệt, gánh nợ nần là thường trực, nếu nước
tiếp nhận đầu tư FII sử dụng đồng vốn kém hiệu quả hoặc chiến lược đầu tư sai
lầm.
Nguồn vơn của các Tổ chức phi chính phủ (NGO): Nguồn v ốn của các tổ
chức phi chính phủ viện trợ cho các nước đang phát tri ển nh ằm mục đích t ương
trợ và giúp đỡ mang tính nhân đạo; giảm bớt một phần khó khăn v ề kinh t ế - xã
hội, nhất là về cuộc sống của một bộ phận dân cư thuộc các n ước đang và kém
phát triển. Ở nước ta, quy mô nguồn vốn này khơng l ớn, nhưng cũng đã góp ph ần
giúp cho đồng bào những vùng gặp khó khăn do thiên tai, h ỗ tr ợ m ột phần s ản
xuất và đời sống cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc…
2.1.3. Vai trò của vốn đối với tăng trưởng và phát tri ển kinh t ế
Khi nói đến đầu tư, các nhà lãnh đạo, quản lý và các nhà kinh tế đ ều coi
trọng vai trò của vốn đến tăng trưởng và phát tri ển kinh tế. Vai trò c ủa v ốn th ể
hiện ở nhiều nội dung và khía cạnh khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của vốn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Đây là yếu tố quan trọng của tổng cầu có tác động đến tổng cung của n ền
kinh tế. Việc tiêu dùng các tài sản trong đầu tư sẽ có tác động đ ến tổng cung c ủa

nền kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, đầu tư có th ể làm
tăng cung của các nhà sản xuất trên các thị trường riêng bi ệt, kết qu ả làm tăng
tổng cung của nền kinh tế, cịn trong dài hạn, đầu tư có th ể làm thay đ ổi c ơ c ấu
ngành, làm tăng năng lực sản xuất và thay đổi s ản lượng ti ềm năng. Khi các k ết
quả đầu tư phát huy tác dụng làm cho năng lực sản xuất và s ản l ượng c ủa n ền
kinh tế tăng lên, điều đó có nghĩa đường cung dài hạn dịch chuy ển tăng lên và
mức sản lượng hay giá trị tiềm năng cũng tăng lên. Đối với tổng cầu, đ ầu tư là
nội dung quan trọng cấu thành tổng cầu. Đầu tư chính là q trình th ực hi ện tiêu
dùng và thanh tốn các hàng hóa, dịch vụ trong ngắn hạn có tác động tr ực ti ếp

5


đến cầu còn trong dài hạn, sẽ tác động đến tăng việc làm, thu nhập, qua đó tác
động làm tăng tổng cầu của nền kinh tế.
Vai trò của vốn đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vốn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua cơ cấu đầu tư. Giả sử
khi những điều kiện khác không đổi, nến tăng đầu tư vào một ngành, một lĩnh
vực hoặc một vùng nào đó thì sẽ có xu hướng làm cho vùng, ngành, c ả n ội b ộ
ngành đó thay đổi do tăng trưởng và chuy ển dịch. C ơ cấu s ản l ượng, giá tr ị cũng
tăng theo và tư đó nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh sẽ góp ph ần cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Vai trò của vốn đối với giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã hội
Thông qua đầu tư vào các vùng ngành và lĩnh vực đặc biệt những ngành thu
hút nhiều lao động, vốn sẽ thể hiện rõ vai trò quan trọng đối với giải quyết bài
toán việc làm. Đối với nước ta hiện nay, trong ngắn hạn có thể đầu tư vào những
ngành nơng nghiệp, công nghiệp chế biến là những ngành sử dụng nhiều lao
động, ít vốn và đây cũng là con đường phù hợp vì khai thác được lợi thế so sánh
tương đối về nguồn lực và khí hậu tự nhiên. Vốn cũng có vai trị trong xóa đói,
giảm nghèo. Bên cạnh lý do giáo dục thì việc tiếp cận được nguồn vốn v ới nhi ều

ưu đãi được xem là biện pháp hữu hiệu và thực tế để giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nước
ta hiện nay. Cùng với việc tiếp cận nguồn vốn ưu đãi và sự hỗ trợ của nhà nước về
cách thức đầu tư, hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể, nhà nước ta đang giải
quyết tốt bài tốn khoảng cách giàu nghèo, từ đó thu hẹp khoảng cách giàu nghèo,
thất nghiệp và các vấn đề khác liên quan đến an sinh xã hội.
2.2. Thực trạng huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư thời gian
qua
Thời gian qua, Việt Nam đã và đang đa dạng hóa trong huy động nguồn vốn
trong nước và ngoài nước đầu tư cho phát triển, đã thu được một số kết quả tích
cực như:
Về huy động vốn đầu tư: Trong thời gian qua, Việt Nam đã huy động đ ược
lượng vốn cả trong nước và ngoài nước ngày càng lớn, đáp ứng yêu cầu tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Tổng vốn đầu tư phát tri ển toàn xã hội giai đoạn
2016-2020 đạt 9,2 triệu tỷ đồng, bằng 33,7% GDP. Cơ cấu đầu tư chuy ển dịch
tích cực, tỷ trọng đầu tư của khu vực nhà nước giảm, phù hợp v ới định h ướng c ơ
cấu lại đầu tư công và giảm dần sở hữu nhà nước tại các doanh nghi ệp, t ập
đoàn kinh tế, nhất là các lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ cổ ph ần chi ph ối,
vốn ngoài nhà nước và vốn nước ngoài tăng… Nguồn vốn trong nước và nước
ngoài đã phá huy tác dụng, nhất là nguồn vốn tư nhân, nguồn v ốn đầu tư tr ực
6


tiếp nước ngồi (FDI) góp phần hình thành nhiều ngành nghề và lĩnh v ực m ới,
thu hút lao động, mở rộng thị trường quốc tế… Thu hút v ốn FDI tăng m ạnh, giai
đoạn 2016-2020 tổng vốn FDI đăng ký đạt 167,8 tỷ USD, vốn thực hiện đ ạt 92,8
tỷ USD. Vốn trong nước ngày càng xác định đúng vị trí, vai trị và chi ếm t ỷ tr ọng
lớn trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực kinh
tế ngoài nhà nước tăng nhanh từ mức 38,3% năm 2015 lên 44,9% năm 2020.
(Phạm Thị Khanh và cộng sự, 2021, Giáo trình kinh tế phát triển, Nxb.Lý luận
chính trị, tr.180).


Hình 1: Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2022
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Theo số liệu quý I năm 2022 của Tổng cục thống kê, số vốn đầu tư thực hiện
toàn xã hội trong nền kinh tế nươc ta đạt 562,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,9% so với
cùng kỳ. Đây là tín hiệu tích cực sau hai năm nền kinh tế nước ta chịu nhiều tác
động của đại dịch Covid19. Nổi bật lên là vốn đầu tư khu vực ngồi nhà nước đạt
323,1 nghìn tỷ đồng.

Hình 2: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
7


Về phân bổ, sử dụng vốn đầu tư: đang từng bước đáp ứng nhu cầu vốn đầu
tư phát triển các ngành, vùng, thành phần kinh tế, đẩy mạnh tăng trưởng cao, liên
tục và ổn định trong nhiều năm. Nhà nước dành một lượng vốn đáp ứng yêu cầu
phát triển xã hội, nâng cao mức sống của dân cư, giảm nghèo và phát tri ển xã hội.
Từng bước xây dựng cơ chế, hồn thiện chính sách về phân bổ vốn đáp ứng u
cầu bảo vệ mơi trường.
Bên cạnh những điểm tích cực, vẫn còn tồn tại những hạn ch ế bất cập
trong huy động, sử dụng vốn đầu tư, biểu hiện:
Xét tổng thể, các nguồn vốn trong nước và ngoài nước đã được huy động
với số lượng khá để tập trung đầu tư phát tri ển kinh tế - xã h ội của đ ất n ước,
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển; tạo bước phát tri ển mới trong tích
lũy vốn cũng như tiềm lực, sức mạnh kinh tế của qu ốc gia. Ch ưa huy đ ộng đ ược
tổng lực và hiệu quả các nguồn vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu phát tri ển nhanh và
bền vững; Năng lực sử dụng vốn còn tồn tại hạn chế; đầu tư còn dài tr ải, thi ếu
trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao; phân bổ, s ử
dụng vốn đầu tư còn bị thất thốt, lãng phí; chưa xây dựng c ơ chế, chính sách

hữu hiệu đáp ứng yêu cầu huy động, sử dụng và quản lý hiệu qu ả ngu ồn v ốn
ngoài nước, nhất là vốn ODA, FDI, bảo đảm chủ động hội nhập kinh t ế qu ốc t ế
và phát triển bền vững nền kinh tế.
Năng lực huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư còn hạn chế, nền kinh
tế vẫn ln trong tình trạng “khát vốn”, cần lượng vốn lớn; vốn trong dân cư còn
nhiều chưa huy động được hiệu quả. Sử dụng vốn đầu tư phát tri ển còn nhi ều
hạn chế và yếu kém. Hiệu quả đầu tư không cao, hệ s ố ICOR còn cao. Trong
nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế khơng th ể tính được ICOR do chiến lược
đầu tư phát triển kinh doanh sai lầm hoặc khả năng ki ểm soát đ ồng v ốn đ ầu t ư
kém hiệu quả, dần đến thất thốt, lãng phí lớn, gia tăng nợ quốc gia.
2.3. Quan điểm của Đảng và giải pháp chủ yếu về huy động, phân bổ
và sử dụng vốn đầu tư ở Việt Nam
2.3.1. Quan điểm của Đảng về huy động, phân bổ và s ử dụng vốn đ ầu t ư
Về huy động và phân bổ vốn: Đại hội VI đánh dấu bước ngoặt trong chuyển
đổi nhận thức, quan điểm và chính sách huy động vốn từ tập trung, quan lieu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Qua các kỳ đại hội, Đảng
ta đã thể hiện rất rõ các quan điểm trong chiến lược huy động và sử dụng vốn
đầu tư phát triển, hồn thiện thị trường chứng khốn phù hợp với hội nhập. Huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Vốn trong nước đóng vai trò quyết
định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Có phát huy được nội lực mới thu
8


hút và sử dụng hiệu quả ngoài lực. Nội lực được tăng cường mới bảo đảm được
độc lập tự chủ về kinh tế và chủ động hội nhập quốc tế thành cơng. Ngoại lực có
vai trị quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nghị quyết Đại hội XII
nêu: “Hồn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị
lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, văn phịng Trung ương Đảng,

H.2016, tr.133). Việc kết hợp tốt nội lực và ngoại lực sẽ tạo thành sức mạnh tổng
hợp xây dựng đất nước, tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi, coi kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là một bộ phận hữu cơ
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. Tại Đại hội
XIII, quan điểm về phân bổ các nguồn lực trong đó có nguồn vốn đầu tư nêu: “Thị
trường đóng vai trị quyết định trong xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ; tạo đ ộng
lực huy động, phân bổ hiệu quả các nguồn lực… Nhà nước thực hiện tốt chức
năng xây dựng và quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách, phân bổ nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trường. Bảo vệ quyền sở
hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh, thực thi hợp đồng của người
dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII , Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2021, t.I, tr.131). Cần hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể
chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tập trung ưu
tiên hồn thiện đồng bộ có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ th ống pháp
luật, cơ chế, chính sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
lành mạnh công bằng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực vốn cho tăng trưởng và phát triển. Phát triển thị trường bất
động sản trên cơ sở thực hiện Luật Đất đai, Luật Đầu tư… làm cho quyền sử dụng
đất chuyển thành hàng hóa một cách thuận lợi, đất đai trở thành nguồn vốn quan
trọng cho phát triển.
Về sử dụng có hiệu quả nguồn vốn: Sử dụng nguồn vốn đã được huy đ ộng
một cách có hiệu quả trên cơ sở quy hoạch đầu tư phù hợp v ới chi ến l ược, đ ặc
điểm, lợi thế của vùng, ngành, địa phương và sản phẩm trong một chỉnh thể
phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ, thống nhất. Phát tri ển th ị tr ường tài chính có
cơ cấu hồn chỉnh, hiện đại hóa các hình thức hoạt động. Tăng tính cạnh tranh
trên thị trường tiền tệ - tín dụng, tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghi ệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng cường quản lý, bảo đảm ti ến độ, ch ất l ượng

9



các cơng trình và dự án; nâng cao hiệu quả sử dụng ngu ồn l ực v ốn, tránh đ ầu t ư
dàn trải.
2.3.2. Giải pháp về huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư
Một là, tạo môi trường khuyến khích và nâng cao hiệu quả đầu tư
Đa dang hóa các nguồn lực đầu tư. Thu hút tối đa ngu ồn l ực đầu tư trong
nước, nhất là nguồn đầu tư ngoài nhà nước và đầu tư nước ngoài. Đại hội XIII
của Đảng tiếp tục khẳng định: “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là m ột b ộ
phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, có vai trị lớn trong huy đ ộng ngu ồn
vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng thị tr ường xu ất
khẩu” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, t.I, tr.130). Muốn vậy, môi trường
đầu tư được hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà n ước cần được đổi m ới
và bình đẳng, thơng thống. Thực thi tốt hệ thống pháp luật, tr ước hết là Lu ật
Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công… công bằng, hợp
lý và được bảo đảm thực thi trong thực tiễn đối với mọi thành phần kinh tế.
Phát huy tính tích cực của cơ chế thị trường, nhờ đó các ngu ồn v ốn đầu tư được
huy động phân bổ và sử dụng có hiệu quả. Cần hình thành và phát tri ển đ ồng b ộ
các loại thị trường, nhất là thị trường tài chính, thị trường bất đ ộng sản, th ị
trường quyền sử dụng đất.
Hai là, phát triển thị trường tài chính
Trong cơ chế thị trường, hoạt động của thị trường tài chính tạo ra cơ chế
huy động và phân bô các nguồn vốn đầu tư theo nguyên tắc thị trường. Vì vậy,
phát triển thị trường tài chính, bảo đảm sự vận hành, an tồn và hi ệu qu ả là vấn
đề có ý nghĩa sống cịn đối với q trình phát tri ển kinh tế của nước ta. Hệ th ống
tài chính cần tiếp tục hoàn thiện và phát tri ển, chuy ển đổi phù h ợp v ới c ơ ch ế
thị trường và hội nhập nhằm biến hệ thống tài chính thành trung tâm “b ơm –
hút” và phân bổ các nguồn vốn một cách hiệu quả.
Ba là, tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tiền tệ

Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh t ế vĩ mơ, ki ểm
sốt lạm phát, thúc đẩy sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng. Thực hi ện chính
sách tỷ giá, lãi suất linh hoạt, nghiệp vụ thị trường mở theo cung cầu trên th ị
trường. Tiếp tục cải cái hệ thống thuế bảo đảm nuôi dưỡng nguồn thu, khuy ến
khích sản xuất, tiêu dùng và cơng bằng xã hội. Bảo đảm rõ ràng và ổn đ ịnh s ắc
thuế phù hợp với thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực của bộ máy thu thu ế, đ ơn
giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thu thu ế nh ằm
giảm tiêu cực trong thu, nộp thuế.
10


Bốn là, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước
Chi đầu tư phát triển là khoản chi có tác động trực ti ếp đến phát tri ển kinh
tế. Do vậy, tăng chi cho đầu tư phát tri ển là cần thi ết. Tuy v ậy, c ần d ự báo đúng
khả năng thu để xác định chi đầu tư phát tri ển từ ngân sách nhà n ước. Nếu b ội
chi cho đầu tư phát triển, thì cần có tỷ l ệ khống ch ế và tính tốn hi ệu qu ả th ật
chính xác. Khi phân bổ và lựa chọn hướng, lĩnh vực và địa bàn chi đ ầu t ư phát
triển cần dự báo dài hạn, hiệu quả, thực hiện đầy đủ các th ủ t ục, quy trình đ ầu
tư và xây dựng, quản lý chặt chẽ có hiệu lực các nguồn vốn đầu tư này.
Năm là, nâng cao hiệu quả thanh tra giám sát hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
đầu tư
Quản lý vốn đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định h ướng thơng
qua các cơ chế, chính sách của cơ quan nhà nước có thẩm quy ền tới các c ơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm trong quá trình qu ản lý, s ử dụng v ốn đầu
tư vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã h ội và ph ục
vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả. Thanh tra, giám sát là cơng
cụ quản lý đóng vai trị quan trọng với mục tiêu xem xét, đánh giá, x ử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định , phát hiện và kết luận những sai phạm
trong chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư vốn công; xác định nguyên nhân sai

phạm, quy trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, tập th ể có liên quan đ ến nh ững
sai phạm được phát hiện. Quan trọng hơn, trên cơ sở các phát hi ện trong q
trình đánh giá việc thực thi chính sách, pháp luật, các c ơ quan thanh tra, ki ểm
tốn có những kiến nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước và cá nhân có th ẩm
quyền, nhằm sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những quy định khơng phù hợp v ới
thực tiễn, gây khó khăn trong q trình thực thi, khơng hiệu quả trên thực tế.

11


3. Kết luận
Là quốc gia đang phát triển với mục tiêu tổng quát đến năm 2030, nước ta
sẽ là quốc gia đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, có
thể chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả. Đặc biệt, phấn đấu đến
năm 2045 sẽ trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Để đạt được mục tiêu đã đề
ra, một trong những vấn đề trọng tâm là phân bổ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế đặc biệt là phân bổ, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực vốn, giải pháp tổng thể theo quan điểm của đảng về huy động, phân bổ
và sử dụng các nguồn lực: “Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất
kinh doanh” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, t.I, tr.114). Thực hiện đồng bộ các
giải pháp: tạo mơi trường khuyến khích và nâng cao hiệu quả đầu tư; phát tri ển
thị trường tài chính; tiếp tục hồn thiện chính sách tài chính, tiền tệ; nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu
quả thanh tra giám sát hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư./.
Tài liệu tham khảo
1. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Khai thác tối đa các nguồn
lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh và b ền v ững . Truy cập tại đường link:

truy cập lần cuối ngày 26/4/2022.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, t.I).
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII, văn phịng Trung ương Đảng, tr.133).
4. Phạm Thị Khanh (2021), Giáo trình kinh tế phát triển , Nxb.Lý luận chính
trị.
5. Nguyễn Như Quỳnh (2022), Chính sách tài chính tạo nguồn lực để phát
triển kinh tế bền vững, Tạp chí Tài chính kỳ 1+2.
6. Tổng cục thống kê (2022), Vốn đầu tư quý I. Truy cập tại đường link:
truy cập lần cuối ngày 28/4/2022.
12


13



×