Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.9 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

MAI VIỆT ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

MAI VIỆT ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHAN THẾ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tơi. Các số
liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày ... tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Mai Việt Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ
chức và cá nhân.
Trước hết, cho phép tác giả được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan
Thế Cơng đã ln tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và trí lực giúp đỡ tác giả
trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học Trường Đại
học Thương mại cùng tồn thể q Thầy, cơ giáo đã giúp đỡ tác giả trong quá trình

học tập và nghiên cứu.
Sau cùng, tác giả xin trân trọng cám ơn tập thể lớp Quản lý kinh tế, Trường
Đại học Thương mại; Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tác giả đang cơng tác, gia
đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Mai Việt Anh


iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu...........................................................3
2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước......................................3
2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ngoài nước.....................................5
2.3. Nội dung kế thừa và khoảng trống nghiên cứu..........................................7
3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài.......................................................................7
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................8
4.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể........................................................................8
Để xây dựng được cơ sở khoa học và phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ
tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An, học viên cần nghiên cứu một cách có
hệ thống nguồn gốc số liệu tin cậy. Số liệu học viên thu thập từ các báo cáo,
các nghiên cứu thống kê, các tài liệu…đã được công bố bao gồm:..................9
Danh sách các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019........................................................................9
Các văn bản của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành giá xây dựng mới của nhà,

cơng trình làm cơ sở xác định giá trị bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất giai đoạn 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh Nghệ An..................9
Tổng hợp số lượng các dự án, cơng trình được bồi thường và hỗ trợ tái định
cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019........................................9
Kết quả bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015 – 2019.......................................................................................................9
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu....................................9


iv
8. Kết cấu luận văn..........................................................................................10
CHƯƠNG 1.....................................................................................................11
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ..............11
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI
THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ........................................................11
1.1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................11
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư....15
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư........17
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG
VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ..........................................................................19
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ..............................40
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước về bồi thường
và hỗ trợ tái định cư.........................................................................................40
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về bồi thường và hỗ trợ tái định cư cho tỉnh Nghệ
An....................................................................................................................42
2.1. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ.................................................................44
2.1.1. Nội dung phương pháp..........................................................................44
2.1.2. Mục đích sử dụng phương pháp............................................................44

2.1.3. Cách thức áp dụng phương pháp...........................................................44
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP..........................................45
2.2.1. Nội dung phương pháp..........................................................................45
2.2.2. Mục đích sử dụng phương pháp............................................................45
2.2.3. Cách thức áp dụng phương pháp...........................................................46
2.3. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH....................................................................46
2.3.1. Nội dung phương pháp..........................................................................46


v
2.3.2. Mục đích sử dụng phương pháp............................................................47
2.3.3. Cách thức áp dụng phương pháp...........................................................47
2.4. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................47
CHƯƠNG 3.....................................................................................................49
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.......................................49
3.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI
ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN..............................................49
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.......49
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................49
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.....................................................................50
3.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản
lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư của tỉnh Nghệ An................52
3.1.2.1. Những thuận lợi..................................................................................52
3.1.2.2. Những khó khăn.................................................................................52
3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN................................................................53
3.2.1. Tình hình chung.....................................................................................53
3.2.2. Thực hiện bồi thường và hỗ trợ tái định cư của một số dự án điển hình
trên địa bàn tỉnh Nghệ An................................................................................54

3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ
TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN..............................59
3.3.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.............................................................................................59
3.3.2. Quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh
Nghệ An...........................................................................................................62


vi
3.3.2.1. Về tổ chức việc bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất....................................................................................................................62
3.3.2.2. Xác định điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và giá đất bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An..........................63
3.3.2.3.Xác định vị trí, quy mô khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát
triển chung của địa phương.............................................................................70
3.3.2.4. Lập và thực hiện các dự án tái định cư...............................................72
3.3.2.5. Về kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An...............72
3.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư
trên địa bàn tỉnh Nghệ An................................................................................75
3.4.1. Những kết quả, thành tựu nổi bật..........................................................75
3.4.2. Những hạn chế, bất cập.........................................................................76
3.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế, bất cập.............................................77
CHƯƠNG 4.....................................................................................................79
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ..............................79
Ở NGHỆ AN...................................................................................................79
4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI
THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ Ở NGHỆ AN..................................79
4.1.1. Quan điểm.............................................................................................79

4.1.2. Định hướng............................................................................................79
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ Ở NGHỆ AN..........................82
4.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn tỉnh
Nghệ An...........................................................................................................82


vii
4.2.2. Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.......................................................................................83
4.2.3. Hồn thiện chính sách về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất........................................................................................................84
4.2.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất....................................................................................................................85
4.2.5. Đối mới và tăng cường cơng tác tun truyền và phổ biến, giáo dục về
chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng........87
4.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn tỉnh
Nghệ An...........................................................................................................88
4.2.7. Kiện tồn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về
đền bù, hỗ trợ, tái định cư................................................................................93
4.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà
nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư..................................................................95
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT....................................................96
4.3.1. Đối với Nhà nước..................................................................................96
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Nghệ An................................................................97
KẾT LUẬN.....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................99


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
DANH MỤC BẢNG

Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................48
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án nhà máy
Nhiệt điện Quỳnh Lập I...................................................................................56
Bảng 3.2. Tình hình phê duyệt phương án Nhiệt điện Quỳnh Lập 1..............57
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..............60
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức Hội đồng thẩm định phương án tỉnh Nghệ An......61
Sơ đồ 3.3: Ban bồi thường- GPMB.................................................................62
Bảng 3.3: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai tại giai đoạn 2017 - 2019....75
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu...................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức Hội đồng thẩm định phương án tỉnh Nghệ An Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Ban bồi thường- GPMB..............Error: Reference source not found


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước do Đảng ta đề xướng, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư
xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án này đều cần quỹ đất. Việc thu hồi đất
đã đem lại những kết quả tích cực trong yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nghề nông, lâm
nghiệp sang ngành công nghiệp, dịch vụ; các dự án thu hồi đất để xây dựng các

công trình an sinh xã hội cũng góp phần đảm bảo hơn nữa đời sống của nhân dân.
Nhà nước, người sử dụng đất và các nhà đầu tư cũng tìm được “tiếng nói” đồng
thuận. Bởi lẽ, người bị thu hồi đất chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ việc thu hồi đất
nông nghiệp, họ là người bị mất đất sản xuất nông nghiệp, mất tư liệu sản xuất, trở
thành người thất nghiệp và đời sống gia đình rơi vào hồn cảnh khó khăn. Hơn nữa,
thu hồi đất nơng nghiệp cịn đặt ra thách thức mà xã hội phải giải quyết; đó là việc
giảm sút diện tích đất nơng nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến an ninh lương thực quốc
gia, làm giảm sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm… Nhận thức được những thách
thức do việc thu hồi đất nông nghiệp gây ra cho sự phát triển bền vững của đất
nước, Đảng và Nhà nước ta đã có đường lối, chính sách và ban hành pháp luật về
bồi thường khi thu hồi đất nơng nghiệp nhằm giải quyết hài hịa lợi ích của người sử
dụng đất, lợi ích của xã hội và lợi ích của nhà đầu tư. Mặc dù các ngành, các cấp và
nhất là ở cơ sở đã có nhiều cố gắng, song cả trong chính sách và tổ chức thực hiện
việc đền bù thiệt hại vẫn còn nhiều tồn tại: hiện tượng khiếu kiện kéo dài, một số
nơi chậm triển khai hoặc triển khai chưa phù hợp với chính sách, hồ sơ quản lý đất
đai chưa đầy đủ, nhiều địa phương phải điều chỉnh lại quy hoạch, sửa đổi thiết kế
dự án, chờ đợi do khơng giải phóng được mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không
đảm bảo. Hậu quả là làm ảnh hưởng tiến độ, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất và Nhà nước, làm mất ổn định
tình hình chính trị - xã hội ở các địa phương.


2
Hiện nay, Việt Nam đang tiếp tục đẩy mạnh sự cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước phấn đấu đến năm 2030 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
phát triển theo hướng hiện đại.
Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đơng.
Với diện tích 16.490,25 km², lớn nhất cả nước; dân số hơn 3,037 triệu người (tính
đến năm 2014), đứng thứ tư cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội
tụ đầy đủ các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường

biển, đường thủy nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam
thu nhỏ... Nghệ An có nhiều tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày càng có
nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Nghệ
An. Sự phát triển của Nghệ An trên các mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội có tác động to lớn
đến sự phát triển của khu vực bắc Trung Bộ.
Với những lợi thế của một tỉnh nằm ở trung tâm của Bắc Trung Bộ đang diễn ra
quá trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa mạnh mẽ. Hàng ngàn dự án đã và đang được
triển khai trên địa bàn tỉnh với kế hoạch dự kiến thu hồi hàng vạn héc ta đất canh tác
ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hàng chục nghìn hộ gia đình nơng dân. Cơng
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB), hỗ trợ, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí
cơng ăn việc làm mới cho người nông dân bị mất đất sản xuất đang là những thách thức
không nhỏ cho cấp Ủy Đảng và chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Thực tế, giải quyết vấn
đề này cho thấy đây là công việc khó khăn, phức tạp nảy sinh nhiều tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài và dễ phát sinh thành điểm nóng gây mất ổn định về chính trị. Nhận thức
sâu sắc được những khó khăn, thách thức của cơng tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, Nghệ An đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản nhằm thực thi có
hiệu quả pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của tỉnh. Với ý nghĩa như vậy, Đảng bộ và nhân dân
tỉnh Nghệ An đã không ngừng nỗ lực phấn đấu xây dựng một tỉnh phát triển về mọi
mặt. Để thực hiện được những mục tiêu đặt ra, Nghệ An cần một số lượng diện tích
khơng nhỏ để có thể xây dựng các cơng trình, phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao cơ sở hạ tầng, làm tiền đề góp phần tăng trưởng GDP hàng năm. Với một
lượng không nhỏ các dự án trong tương lai đã đặt ra cho Nghệ An vấn đề lớn trong


3
công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Việc
thu hồi đất và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển của tỉnh và tác động lớn đến đời sống của hàng nghìn hộ gia đình.
Chính vì vậy, Đảng ủy và UBND tỉnh Nghệ An cần có sự chuẩn bị đồng bộ về cơ chế,

chính sách hợp lý, xây dựng được phương án bồi thường thích hợp nhằm giải quyết
thấu đáo, tránh vướng mắc, gây khiếu kiện các vấn đề liên quan đến bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, hạn chế tình trạng mất ổn định về an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội.
Với ý nghĩa trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ
trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp
phần hồn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
là việc có tính cấp thiết.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước
Bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách quan trọng của
quản lý đất đai. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ rất quan trọng quyết định
sự chính xác trong cơng tác quản lý đất đai của nhà nước. Thời gian qua có một số
cơng trình nghiên cứu liên quan đến bồi thường. Cụ thể:
Đào Chung Chính, Đại học Nơng nghiệp Hà Nội, 2014, Luận án Tiến sĩ:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đối mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường và
hỗ trợ tái định cư”. Luận án đã đề cập đến hệ thống lý luận quản lý nhà nước về đất
đai. Các quy định, chính sách và quản lý của nhà nước trong công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư.
Nguyễn Văn Vững (2016), “Pháp luật về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Huyện Củ Chi, Thành Phố Hồ Chí Minh” Luận
văn thạc sỹ Luật học. Của Học Viện Khoa học Xã hội luận văn đã đề cập các quy
định pháp luật của nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất. Từ đó đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
trên địa bàn Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quốc Cường (2018), “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định


4

cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sỹ
chính sách công của Học viện Khoa học Xã hội luận văn đã đề cập đến trình tự tiến
hành cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Đề cập đến các chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Lê Thị Tình (2015), “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đề
cập đến những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở huyện Thạch Thất. Đồng thời đề ra một số
giải pháp hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở huyện
Thạch Thất trong thời gian tới.
Phạm Phương Nam (2016), “Hồn thiện cơng tác bồi thường và hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất”, Đăng trên tạp chí Tài ngun và mơi trường. Tác giả đã
chỉ ra một số bất cập trong cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng hiện nay
Việc thu thập về thông tin giá đất trên thị trường là vấn đề khó khăn vì khi
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường khai giá chuyển nhượng thấp hơn so với
giá thực tế nhằm giảm số thuế phải đóng.
- Nhiều hộ gia đình cá nhân sử dụng khơng hiệu quả tiền bồi thường nên khi tiêu
hết bị bần cùng hóa, khơng có việc làm, xảy ra nhiều tệ nạn làm mất ổn định trật tự xã
hội và tạo áp lực cho các đô thị khi di chuyển lên thành phố tìm việc làm.
Nguyễn Thị Cẩm Tú, Đại học Cần Thơ (2014), luận văn cao học Quản lý đất
đai “Đánh giá khung chính sách bồi thường lên đời sống người dân giữa dự án đầu
tư vốn nước ngoài và ngân sách Nhà nước tại thành phố Cần Thơ”. Qua nghiên
cứu tác giả đã đề xuất một số nội dung:
Nên có cơ chế thẩm định giá độc lập tại thời điểm thu hồi đất.
- Tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ làm bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Có quy trình chặt chẽ trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ để có cơ sở xử lý khi
có phát sinh khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện
- Nên có chính sách ưu đài cho những đối tượng thu nhập thấp, cần hỗ trợ về

nhà ở, đất ở và những chính sách để hỗ trợ người mua, người th nhà thơng qua
việc cho vay với lãi suất thấp.
Dỗn Hồng Nhung (chủ biên), với nghiên cứu “Cơ chế Nhà nước thu hồi đất


5
và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam” đã đề cập đến các cơ chế, quy định,
chính sách của nhà nước về thu hồi đất tại Việt Nam đồng thời cũng nêu lên sự
chuyển dịch của đất đai từ thành thị, nơng thơn và q trình đơ thị hóa tại Việt Nam.
Cao Đình Lành (2018), với nghiên cứu “Thực thi pháp luật bồi thường về đất khi
nhà nước thu hồi đất ở” Tạp chí tịa án. Qua nghiên cứu tác giả đã đưa một số nội dung
đó là: Trong trường hợp bị thu hồi đất ở, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất ở mà còn buộc phải di
chuyển chỗ ở. Đời sống của họ bị ảnh hưởng rất lớn. Để giúp họ vượt qua khó khăn, ổn
định đời sống thì Nhà nước phải thực hiện việc bồi thường. Hơn nữa, xét về phương diện
lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng đất là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi
thu hồi đất của Nhà nước gây ra. Vì vậy, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho họ.
Bùi Chiến Thắng (2013).với nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến cơng tác giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Luận văn đã đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác giải phóng mặt bằng.
Từ các nhân tố ảnh hưởng đó tác giả đã đưa ra những giải pháp để khắc phục và đấy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thu hồi đất cho dự án phù hợp.
Phan Thị Thanh Huyền, Phạm Quý Giang, Nguyễn Lê Thục Anh, Xuân Thị
Thu Thảo, Phùng Minh Tám (2018). Với nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà
Nam. Đăng Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Lâm nghiệp số 3 – 2018. Đã sử dụng
phương pháp phân tích thứ bậc xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến cơng
tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại thành phố Hà Tĩnh. Việc nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng góp phần đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Tổng cơng ty Tài chính Quốc tế. 2002. Sổ tay chuẩn bị kế hoạch hành động tái
định cư. Washington DC. © Ngân hàng Thế giới. Đây là một cuốn cẩm nang ghi lại
các bước cần thiết để thiết kế một kế hoạch tái định cư. Những người bị ảnh hưởng bởi


6
thu hồi đất cần được tư vấn và tham gia vào kế hoạch tái định cư để giảm thiểu các rủi
ro và đạt được lợi ích phù hợp và bền vững. Đồng thời cũng xác định các tác động của
dự án và dân số bị ảnh hưởng bởi công tác thu hồi đất. Phác thảo kế hoạch hành động
tái định cư.
Solomon Robertson (ngày 9 tháng 9 năm 2016). Silo.tip. Nâng cao năng lực
cho tái định cư quản lý rủi ro bồi thường và định giá trong Tái định cư:
Campuchia, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ tháng 11 năm 2007 Viện
phát triển nông thôn. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro tái định cư. Bồi thường và
định giá trong tái định cư tại Cam - pu – chia, Trung Quốc, Ấn Độ. Chính sách của
ADB quy định rằng tất cả những người bị ảnh hưởng đều đủ điều kiện nhận bồi
thường. Các cá nhân bị ảnh hưởng được tư vấn đầy đủ về khoản bồi thường và nên
có quyền truy cập cơ bản vào các cơ chế để thực thu quyền lợi của mình đối với
việc bồi thường.
Jayantha Perera (2014). Mất để có được: Tái định cư khơng tự nguyện có phải là
cơ hội phát triển khơng ? Các chính sách và luật tái định cư ở các quốc gia Nam Á hiện
nay tập trung chủ yếu vào thanh tốn bồi thường cho tài sản có được cho mục đích
cơng cộng. Cuốn sách này đánh giá sự đầy đủ của các chương trình hỗ trợ tái định cư
và hỗ trợ tái định cư thông thường như tiền mặt đất, bồi thường đất, cơ hội việc làm
hạn chế và tạm thời tại các công trường xây dựng dự án, nhà ở tốt hơn trong các dự án
phát triển đô thị, và phục hồi sinh kế và sinh kế và chương trình hỗ trợ cải tiến.
Chính phủ Canada (2019). Chương trình hỗ trợ tái định cư (RAP): Tính

khuyến khích thu nhập bổ sung 50%. Chương trình hỗ trợ tái định cư (RAP) bài viết
đề cập các chương trình hỗ trợ tái cư. Các khoản thu nhập của người dân bị ảnh
hưởng khi nhà nước thu hồi đất để từ đó đưa ra được các chương trình hỗ trợ tái
định cư phù hợp cho người dân.
Chính sách Mơi trường và Xã hội (2016). Thu hồi đất, tái định cư không tự
nguyện và di dời kinh tế. Thu hồi đất không tự nguyện tái định cư và kinh tế dịch
chuyển. Nghiên cứu đề cập đến tái định cư không tự nguyện. đề cập đến các tác
động của người dân về sinh kế khi nhà nước thu hồi đất. Nhà nước cần có dự

án thay thế để giảm thiểu bất lợi xã hội và kinh tế tác động từ việc thu hồi đất


7
hoặc hạn chế những tác động ảnh hưởng trên.
2.3. Nội dung kế thừa và khoảng trống nghiên cứu
Qua nghiên cứu các cơng trình khoa học trên, đề tài nhận thấy có cơng
trình, bài báo nghiên cứu đi sâu phân tích, bình luận một số khía cạnh pháp
luật về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Bên
cạnh đó, lại có cơng trình nghiên cứu vấn đề này thông qua việc đánh giá thực
trạng áp dụng pháp luật tại địa bàn cụ thể của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Tuy nhiên, hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề này nhìn từ
góc độ chính sách cơng và trên phạm vi phục tiễn tại địa bàn cấp tỉnh khi áp dụng
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nươc thu hồi đất.
Thông qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, tác giả
đã tìm ra được các luận cứ khoa học làm nền tảng cho việc triển khai các luận điểm
của mình và tìm ra được các hạn chế, các khoảng trống mà các cơng trình trước
chưa phát hiện, chưa nghiên cứu để tiếp tục nghiên cứu.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu này đã tiếp cận và nghiên cứu từng vấn
đề lý luận liên quan đến bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
theo Luật đất đai năm 2013 tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu chưa đi sâu và phân

tích đến những tồn tại, hạn chế trong công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư đồng
thời khơng đi sâu phân tích các khó khăn và vướng mắc trong công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài này
là cấp thiết và có tính mới, khơng trùng với những nghiên cứu trước đó.
Những vấn đề trọng tâm luận văn cần tập trung nghiên cứu giải quyết:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận nghiên cứu quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Sự cần thiết của quản lý nhà nước trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài


8
Luận văn hướng tới trả lời một số câu hỏi sau:
- Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 như thế nào?
- Khó khăn và thách thức trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An?
- Để hoàn thiện quản lý về bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh
Nghệ An thì cần phải làm gì?
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu chung:
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận, phân tích đánh giá thực trạng công tác
quản lý bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 –
2020. Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý công tác bồi thường và hỗ
trợ tái định cư nói chung và áp dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng
4.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên luận văn xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phân tích khái niệm, đặc điểm của thu hồi đất nơng nghiệp; phân tích khái
niệm, đặc điểm và cơ sở lý luận của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ở Việt Nam.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp, làm rõ khái niệm, đặc điểm, các yếu tố chi phối tới pháp luật
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, cũng như cơ cấu pháp luật
điều chỉnh về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua đó đánh giá được các ưu điểm
và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về quản lý bồi thường và hỗ trợ tái định cư để
làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp, kiến nghị.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý bồi thường và
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Nghệ An.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ


9
trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu:
•Khơng gian nghiên cứu: hoạt động quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ
tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
•Thời gian nghiên cứu: các thông tin, dữ liệu được thu thập sử dụng cho phân
tích đánh giá giai đoạn 2016 – 2020.
•Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về bồi thường
và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
6. Nguồn gốc số liệu và dữ liệu nghiên cứu
Để xây dựng được cơ sở khoa học và phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ

liệu phục vụ nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An, học viên cần nghiên cứu một cách có hệ thống
nguồn gốc số liệu tin cậy. Số liệu học viên thu thập từ các báo cáo, các nghiên cứu
thống kê, các tài liệu…đã được công bố bao gồm:
- Báo cáo Cục thống kê Nghệ An, niên giám thống kê tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015 - 2019
- Danh sách các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019
- Các văn bản của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành giá xây dựng mới của
nhà, cơng trình làm cơ sở xác định giá trị bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất giai đoạn 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Tổng hợp số lượng các dự án, cơng trình được bồi thường và hỗ trợ tái định
cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019.
- Kết quả bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015 – 2019.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An; theo đó luận văn đã làm rõ được nội hàm của các


10
khái niệm chính trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái
định cư và nội dung của quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư.
- Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư trên trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất được hệ thống các giải pháp đồng
bộ góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại địa
phương.
8. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về bồi thường và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An


11
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thu hồi đất
Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “thu hồi” được hiểu là thu về, lấy lại cái
trước đó đã đưa ra đã cấp phát hoặc bị mất vào tay người khác, Đây là cách hiểu
thông thường khi vật sở hữu của chủ sử dụng được chuyển cho người khác mà. Tuy
nhiên, đối với đất đai là loại tài sản bất động sản không thể mang đi như những đồ
vật khác. Theo Điều 53, Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam quy định: “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu”. Do đó, Nhà
nước không được phép chuyển quyền sở hữu cho người khác mà chỉ được quyền
giao quyền sử dụng đất cho người khác thơng qua các hình thức giao đất, cho thuê
đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất.
Ở đây, Nhà nước giao cho người sử dụng đất là quyền sử dụng nhưng trong
trường hợp cần thiết sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế
vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thi Nhà nước lại thu hồi đất mà không phải là

thu hồi quyền sử dụng đất.
Sở dĩ Luật Đất đai năm 2013 quy định như vậy bởi cịn có các lý do sau:
Thứ nhất, cụm từ thu hồi đất khái quát được tất cả các trường hợp cần thu hồi
và trường hợp đã có quyền sử dụng đất thì có thể thu hồi quyền sử dụng đất. Nhưng
cũng có trường hợp chưa được cơng nhận quyền sử dụng đất hoặc do lấn, chiếm mà
rõ ràng việc dùng cụm từ thu hồi quyền sử dụng đất trở nên bất hợp lý.
Thứ hai, cụm từ thu hồi đất vật chất hóa được đối tượng cần thu hồi và thể
hiện được đặc tính chấm dứt về quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất.
Quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đòi hỏi Nhà nước phải tạo được quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ tầng cần thiết.


12
Để có được quỹ đất, tại khoản 3 Điều 54, Hiến pháp năm 2013 của nước ta cũng đã
quy định rõ: “Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất trong
trường hợp cần thiết do Luật định vì mục đích quốc phịng an ninh phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Việc thu hồi đất phải cơng khai minh
bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”.
Trên góc độ pháp luật đất đai thì thu hồi đất được hiểu: là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu khía cạnh nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
1.1.1.2. Bồi thường
Theo từ điển tiếng Việt, bồi thường là sự đền đáp lại tất cả những thiệt hại mà
chủ thể gây ra một cách tương xứng. Thiệt hại có thể bao gồm cả thiệt hại về vật
chất và thiệt hại về tinh thần.
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ thể
có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội (cân nhắc
lại câu này, bồi thường trong giải phóng mặt bằng khơng liên quan đến hành vi vi

phạm pháp luận mà chỉ là hành vi gây thiệt hại). Khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng hay vì
mục đích phát triển kinh tế xã hội thì việc thu hồi đất này gây thiệt hại cho một số
chủ thể nhưng không do lỗi của người sử dụng đất mà vì mục đích chung phát triển
kinh tế - xã hội nhưng Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 thì: “Bồi thường về đất
là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất”.
1.1.1.3. Hỗ trợ
Thu hồi đất sẽ làm cho người dân mất đi nơi ở, ảnh hưởng đến cơng việc chính
vì vậy cần phải có sự hỗ trợ cho người dân khi bị thu hồi đất.


13
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”.
Tuy nhiên, khái niệm này cũng chưa đầy đủ và xúc tích nên trong Luật Đất đai
năm 2013, tại Khoản 14 Điều 3 đã giải thích một cách bao quát hơn như sau: “Hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã làm rõ hơn mục đích cơ bản trong chính
sách việc hỗ trợ của Nhà nước cho người dân thu hồi đất nông nghiệp. Hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển.
Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần
phải giải phóng được mặt bằng. Đó là cơng việc trọng tâm và hết sức quan trọng.

Cơng việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền
của. Ngày nay, cơng việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày
càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó cơng tác giải phóng mặt bằng liên quan
đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác
nhau thì nhu cầu giải phóng mặt bằng, đặc điểm của khu vực cần giải phóng mặt
bằng và đối tượng chịu ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng có đặc điểm khác
nhau.Vì vậy cần phải có những phương pháp phù hợp để thực hiện cơng tác này.
Nhìn chung, cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng mang tính đa dạng
và phức tạp, cụ thể:
Tính đa dạng: Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng,
giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất
đa dạng, có thể bao gồm cả công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ... nên q trình giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng


14
có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực nơng thơn, đối tượng chịu ảnh hưởng
chính là người nơng dân, hoạt động kinh tế chủ yếu của họ là sản xuất nơng nghiệp,
và khu vực đất cần giải phóng để lấy mặt bằng phần nhiều là đất nông nghiệp. Do
đó, việc giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành
với những đặc điểm riêng biệt.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân đặc biệt là khu vực nơng thơn. Do trình
độ học vấn của người nông dân thấp và điều kiện kinh tế của hạn chế nên họ thường
gặp khó khăn và có ít cơ hội việc chuyển đổi nghề nghiệp. Người dân vì thế có xu
hướng muốn duy trì có đất để sản xuất, ngay cả khi có thể cho thuê đất với lợi
nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn khơng muốn cho th. Tình hình đó dẫn
đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất quan trọng

trong giải phóng mặt bằng. Cơng việc này cũng rất khó khăn và phức tạp nên cần
thực hiện kết hợp với các biện pháp khác như là hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều
cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Sự đa dạng về loại hình cây trồng, vật
ni trên vùng đất cần được giải phóng cũng làm tăng thêm gây khó khăn cho cơng
tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại khơng được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến
việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của người dân.


15
Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù
riêng biệt do đó cơng tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư
là hệ thống, quan điểm, chủ trương, biện pháp của nhà nước nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu của hoạt động bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phương án bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
1.1.1.4. Tái định cư
Quá trình Nhà nước thu hồi đất gây ra nhiều thiệt hại cho người sử dụng đất,
một trong những thiệt hại đó là mất chỗ ở, dẫn đến cuộc sống bị đảo lộn. Để đảm
bảo cho người bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống, thì ngồi việc phải bồi thường

những thiệt hại về đất, tài sản, sản xuất kinh doanh, Nhà nước cịn phải có trách
nhiệm bố trí nơi ở mới (tái định cư) cho người có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ
ở. Về hình thức bố trí tái định cư bao gồm:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Cho đến nay pháp luật nước ta chưa có định nghĩa rõ về khái niệm tái định cư,
mặc dù thuật ngữ này được sử dụng khá nhiều trong Luật Đất đai năm 2003 và Luật
Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trên góc độ của các hình thức thực hiện bố trí tái định
cư có thể hiểu: tái định cư là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới hoặc trả một khoản chi
phí cho người có nhà ở gắn liền với đất bị thu hồi có một chỗ ở mới khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở .
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái định cư
1.1.2.1. Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường và hỗ trợ tái
định cư
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của
mọi người dân; đối với khu vực nơng thơn, đất đai ngồi mục đích để ở cịn là tư
liệu sản xuất quan trọng. Với quan niệm truyền thống của người Việt Nam "có an cư
mới lạc nghiệp’' thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một "cú sốc” đối với
người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc


×