lOMoARcPSD|9234052
ắI HC QUịC GIA
ắI HC BCH KHOA TP H CH MINH
ỳỳ ỷỷ
BI TP NH MễN LịCH Sỵ NG CịNG SN VIịT NAM
TI:
TRấN CĂ S Sỵ LNH ắO CA ĐÀNG (1930-1945), LÀM RÕ Q
TRÌNH ĐÀNG TĀNG B¯àC HỒN CHàNH õNG LịI CCH
MắNG GII PHểNG DN TịC
LP DT08 --- NHểM 16 --- HK213
NGÀY NÞP : 22/06/2022
GiÁng viên h°áng d¿n: TS. O THị BCH HNG
Sinh viờn thc hiòn
Nguyn Phng Thanh Vi
Nguyn Thị Tưßng Vi
Võ Ngọc Tuy¿t
Đào Thị Cẩm Vân
Mã sß sinh viên
2015307
2015038
2012367
2012407
Dương Thị Ánh Tuy¿t
1915801
Thành phß Há Chí Minh – 2022
Điám sß
lOMoARcPSD|9234052
lOMoARcPSD|9234052
I. CHĀ TR¯¡NG CĀA ĐÀNG TRONG NHĀNG NĂM (1930-1935)
1. Luận c°¡ng chính trị (10 - 1930)
1.1. Phân tích nội dung:
Hồn cảnh lịch sử:
Khi phong trào cách mạng Việt Nam đang phát triển, Đảng vừa ra đßi vào đầu năm 1930
và trá thành đảng cộng sản lãnh đạo duy nhất. Vì vậy thống nhất được vÁ mặt tư tưáng, vÁ
mặt hành động và vÁ mặt tổ chức cùng với sự lãnh đảo của đang làm cho phong trào cách
mạng Việt Nam phát triển hơn, bày bản hơn trước.
Khi phong trào cách mạng Việt Nam đang phát triển mạnh thì vào tháng 4 - 1930, sau
một thßi gian dài học tập tại Liên xơ thì Trần Phú được quốc t¿ cộng sản cử vÁ nước. Đ¿n
tháng 7 -1930, ông đc bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương.
Từ tháng 7 đ¿n tháng 10 năm 1930, tại Hội nghị lần thứ I của Đảng đã thảo luận bản Luận
cương chính trị do Trần Phú soạn thảo.
Nhiệm vụ cách mạng: là phải
cách bóc lột theo lối tiÁn tiÁn tư bản và để ti¿n hành thổ địa cách mạng cho triệt để= và <đánh
dể đ¿ quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hồn tồn độc lập=.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ gắn bó khăng khít với nhau và khơng thể tách rßi trong đó
vấn đÁ
| Lực l°ợng cách mạng:
Do xem phong ki¿n là đối tượng đánh đổ không tập hợp nên văn kiện này xác định lực
lượng cách mạng là nông dân, công nhân và phần tử lao khổ (thợ thủ công, bán hàng rong
và trí thức thất nghiệp). Giai cấp vơ sản và nơng dân là hai lực lượng chính của cách mạng
tư sản dân qun, trong đó giai cấp vơ sản là động lực chính và mạnh. Khước bỏ vai trò của
giai cấp tư sản thương nghiệp và tư sản cơng nghiệp, giai cấp tiểu tư sản, trí thức,… Do tư
sản thương nghiệp và tư sản công nghiệp đứng vÁ phe đ¿ quốc để chống lại cách mạng, giai
cấp tiểu tư sản thì có thái độ do dự, khơng tán thành cách mạng, cịn giai cấp tiểu tư sản trí
thức chỉ hăng hái chống đ¿ quốc trong thßi kì đầu khi phong trào cách mạng lên cao sẽ theo
đ¿ quốc chống lại cách mạng.
Về ph°¡ng pháp cách mạng, để đạt được mục tiêu cơ bản của cách mạng là đánh đổ đ¿
quốc và phong ki¿n giành chính quyÁn vÁ tay cơng nơng thì phải ra sức chuẩn bị cho quần
chúng vÁ con đưßng võ trang bạo động
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: trên tồn Đơng Dương.
1.2. Nhận xét:
¯u điểm:
lOMoARcPSD|9234052
Luận cương chính trị đã khẳng định lại nhiÁu vấn đÁ căn bản thuộc vÁ chi¿n lược cách
mạng mà cương lĩnh đầu tiên đã nêu:
Thứ nhất, Phương hướng chi¿n lược của cách mạng là đÁu đi lên chủ nghĩa xã hội, còn
các giai đoạn phát triển là khác nhau.
Thứ hai, Xác định hai nhiệm vụ chính là chống đ¿ quốc và chống phong ki¿n.
Thứ ba, Xác định lực lượng tham gia là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân vẫn là
hai lực lượng nòng cốt.
Thứ tư, Phương pháp cách mạng: xem võ trang bạo động để giành chính quyÁn là một
nghệ thuật.
Thứ năm, Quan hệ với cách mạng th¿ giới: là một bộ phận của cách mạng vô sản th¿
giới.
Thứ sáu, Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản- một điÁu kiện cốt y¿u cho cách mạng
thắng lợi.
Hạn chế:
Luận cương chính trị tồn tại những hạn ch¿ như nêu lên mâu thuẫn cách mạng á đây nhấn
mạnh mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt á Đông Dương. Luận cương xác định mâu thuẫn
giai cấp gay gắt là chưa hợp lý, tuy có xảy ra mâu thuẫn giữa nơng dân và địa chủ, cơng nhân
và tư sản, ngưßi giàu và ngưßi nghèo song mâu thuẫn này khơng gay gắt như Luận cương
đã nêu. Vấn đÁ chưa hợp lý ti¿p theo đó là địa chủ phong ki¿n và tư sản Việt Nam được Luận
cương x¿p chung một phe với đ¿ quốc là khơng hợp lý, vì dưới chính sách thơng trị và khai
thác thuộc địa của pháp thì địa chủ tư sản, công nhân, nông dân hay tiểu tư sản thì tất cả đÁu
có mâu thuẫn với thực dân Pháp á các mức độ khác nhau.
Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đ¿ quốc phong ki¿n, khi Luận cương nhấn mạnh
nhiệm vụ chống phong ki¿n thì khơng phù hợp với đặc điểm của Việt Nam do quá nhấn
mạnh vấn đÁ thổ địa. Vấn đÁ ruộng đất mặc dù rất quan trong đối với nông dân Việt Nam
song giữa vấn đÁ ruộng đất và vấn đÁ dân tộc thì đối với nông dân Việt Nam vấn đÁ dân tộc
vẫn quan trọng hơn(ta có thể thấy rõ hơn qua các phong trào đấu tranh của nông dân Việt
Nam đÁu là chống Pháp chứ không phải chống phong ki¿n và các phong trào của giai cấp
phong ki¿n Việt Nam cũng chống Pháp,…).
Khi Luận cương chỉ đÁ cập đ¿n lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp
nông dân thì chưa cho thấy được khả năng cách mạng của các giai cấp phong ki¿n, tư sản,
tiểu tư sản. Do phong ki¿n cũng có tinh thần dân tộc, một bộ phận phản quốc chứ không phải
tất cả, lịch sử chúng ta đã chứng ki¿n rất nhiÁu lực lượng phong ki¿n yêu nước, tư sản Việt
Nam có tư sản yêu nước ta cũng chứng ki¿n rất nhiÁu các phong trào yêu nước của giai cấp
lOMoARcPSD|9234052
tư sản theo hệ tư tưáng tư sản tuy không thành cơng nhưng khơng có nghĩa họ theo đ¿ quốc.
Tiểu tư sản tham gia cách mạng rất là quy¿t liệt đặc biệt là tiểu tư sản trí thức.
Hạn ch¿ cuối cùng đó là giải quy¿t vấn đÁ dân tộc trên phạm vi tồn Đơng Dương là hồn
tồn khơng hợp lý. Do chống đ¿ quốc để cho Đông Dương độc lập thì giải phóng cho tồn
Đơng Dương và qun tự quy¿t của dân tộc chưa được phát huy bái dân tộc Việt Nam đồn
k¿t lại để giải phóng cho Việt Nam đồng thßi cịn phải giải phóng cho Lào và Campuchia
làm cho nhiệm vụ của mình tăng lên quá nhiÁu. Khi tập hợp như vậy thì quyÁn tự quy¿t của
dân tộc khơng khai thác được. Ngưßi dân Việt Nam chấp nhận hy sinh tính mạng của mình
để cho Việt Nam độc lập chứ không cho Lào và Campuchia đây là quyÁn tự quy¿t của mỗi
dân tộc.
2. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (3-1935)
Hoàn cảnh lịch sử:
Đại hội được ti¿n hành trong bối cảnh lịch sử th¿ giới và trong nước có nhiÁu chuyển bi¿n
quan trọng:
Trên th¿ giới: phong trào cộng sản và công nhân quốc t¿ ti¿p tục phát triển có lợi cho
cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa. Những thành tựu to lớn vÁ mọi mặt của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội á Liên Xơ có tác động to lớn tới phong trào cách mạng á các
nước thuộc địa. Các nước tư bản chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh t¿ sâu sắc.
à Đông Dương, phong trào đấu tranh của công nhân đã từng bước hồi phục. Các tầng
lớp nhân dân á thành thị và nông thôn tham gia đấu tranh bằng nhiÁu hình thức như bãi khố
của học sinh, bãi thị của thương nhân, biểu tình chống thu¿ của nơng dân.
Nhiệm vụ cách mạng:
Nhiệm vụ cách mạng của Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng là má rộng tuyên truyÁn
chống đ¿ quốc, chống chi¿n tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc; củng cố
và phát triển Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng,…
Về chống đế quốc, chống chiến tranh: Đảng đã vạch trần luận điệu
của bọn đ¿ quốc, giải thích cho quần chúng thấy rõ chi¿n tranh đ¿ quốc đã bắt đầu. Đại hội
xem nhiệm vụ chống chi¿n tranh đ¿ quốc bảo vệ Liên bang Xô vi¿t là nhiệm vụ của Đảng
và của toàn thể cách mạng. Đại hội quy¿t định thành lập Ban Chống chi¿n tranh đ¿ quốc do
Đảng lãnh đạo, bao gồm đại biểu nhiÁu tổ chức cách mạng và cá nhân u nước, hồ bình
và cơng lý.
Về củng cố và phát triển Đảng: tăng cưßng phát triển đảng vào các xí nghiệp, đồn điÁn,
hầm mỏ, đưßng giao thơng quan trọng, bi¿n mỗi xí nghiệp thành một thành luỹ của Đảng;
đồng thßi phải đưa nơng dân lao động và trí thức cách mạng đã trải qua thử thách vào Đảng.
lOMoARcPSD|9234052
Phải chăm lo tăng cưßng các đảng viên ưu tú xuất thân từ công nhân vào các cơ quan lãnh
đạo của Đảng. Để bảo đảm sự thống nhất vÁ tư tưáng và hành động, các đảng bộ cần tăng
cưßng phê bình và tự phê bình đấu tranh trên cả hai mặt chống
giữ vững kỷ luật của Đảng.
Về công cuộc vận động thu phục quần chúng: để thu phục quần chúng thì nhiệm vụ trọng
tâm, cần kíp trước mắt là bên vực quyÁn lợi của dân chúng, củng cố và phát triển các tổ chức
của quần chúng,… Chủ trương tổ chức quần chúng chủ y¿u theo hình thức bí mật, bất hợp
pháp đồng thßi coi trọng hình thức cơng khai, hợp pháp.
Lực l°ợng cách mạng:
Bên cạnh giai cấp công nhân và giai cấp công nhân là lực lượng chính thì bao gơm tiểu tư
sản trí thức và quần chúng như thanh niên, phụ nữ, binh lính và các dân tộc thiểu số,…
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: trên tồn Đơng Dương.
Nhận xét:
¯u điểm: Đại hội đánh dấu sự khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đ¿n
địa phương, từ trong nước ra ngoài nước; đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng,
thống nhất phong trào đấu tranh cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ngoài ra, đã đÁ ra được đưßng lối chính trị chung đúng với
ngun tắc Quốc t¿ Cộng sản, bi¿t tổ chức đấu tranh lý thuy¿t với thực hành.
Hạn chế: Trong giải quy¿t mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đ¿ quốc và phong ki¿n
thì đã khơng nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng vÁ đấu tranh giai cấp và cách
mạng ruộng đất. Chống phong ki¿n để giải quy¿t vấn đÁ ruộng đất một cách triệt để, chống
đ¿ quốc để Đông Dương hồn tồn độc lập
TIàU K¾T GIAI ĐO¾N (1930-1935)
Về Luận c°¡ng chính trị tháng 10 - 1930: vÁ cơ bản Luận cương chính trị đã khẳng
định lại được nhiÁu vấn đÁ căn bản thuộc vÁ chi¿n lược của cách mạng mà Chánh cương và
Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Như vÁ phương hướng chi¿n lược cách mạng đÁu đi lên chủ
nghĩa xã hội, còn các giai đoạn phát triển là khác nhau. Xác định hai nhiệm vụ phải làm là
chống đ¿ quốc và phong ki¿n trước khi đi lên chủ nghĩa xã hội. VÁ lực lượng cách mạng là
giai cấp công nhân và giai cấp nông dân vẫn là hai lực lượng nòng cốt. Phương pháp cách
mạng là sử dụng bảo lực cách mạng đặt dưới sự lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản.
Trong quan hệ với cách mạng th¿ giới thì cũng xác định cách mạng Đơng Dương là bộ phận
cách mạng th¿ giới do vậy cần liên hệ mật thi¿t với giai cấp vô sản th¿ giới nhất là với giai
cấp vô sản Pháp. Tuy nhiên Luận cương chính trị chưa tìm ra được những đặc điểm của xã
hội thuộc địa, nửa phong ki¿n Việt Nam. Do nhận thức một cách giáo điÁu, máy móc vÁ vấn
lOMoARcPSD|9234052
đÁ dân tộc và giai cấp trong cách mạng á thuộc địa nên dẫn đ¿n những sai lầm vÁ sau. Bên
cạnh đó bị ảnh hưáng tư tưáng tả khuynh của Quốc t¿ Cộng sản và một số đảng cộng sản
trong thßi gian đó.
Về nghị quyết Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ nhất tháng 3 – 1935: Đại hội lần thứ
nhất của Đảng được tổ chức nhầm đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phát
triển của tổ chức Đảng và phong trào cách mạng của quần chúng. Là sự chuẩn bị cho thắng
lợi của các phong trào ti¿p theo.
So với Luận c°¡ng chính trị tháng 10/1930, Nghị quy¿t á Đại hội Đảng lần thứ I
(3/1935) đã có một bước ti¿n bộ nhỏ trong phạm vi giải quy¿t vấn đÁ dân tộc, bắt đầu công
nhận các quyÁn tự quy¿t của dân tộc. Song vẫn còn mang nhiÁu hạn ch¿ giống như Luận
cương chính trị (10/1930) đại hội vẫn chưa đÁ ra một chủ trương chi¿n lược phù hợp với
thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu do chưa
nhận thức đúng thực tiễn mâu thuẫn xả hỗi Việt Nam lúc bấy giß.
II. CHĀ TR¯¡NG CĀA ĐÀNG TRONG NHĀNG NĂM (1936-1939)
Bßi cÁnh chi phßi:
Tình hình thế giới:
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng th¿ á một số nơi đe dọa nghiêm trọng nÁn hịa
bình và an ninh th¿ giới
Quốc t¿ Cộng sản họp Đại hội VII tại Moskva (Liên Xơ) (7/1935) xác định phát xít là
kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân th¿ giới. Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động th¿ giới là chống chủ nghĩa phát xít, chống chi¿n tranh bảo vệ
dân chủ và hịa bình.
Tình hình trong n°ớc
Mọi tầng lớp xã hội đÁu mong muốn có những cải cách dân chủ nhằm thốt khỏi tình
trạng ngột ngạt do khủng hoảng kinh t¿ và chính sách khủng bố trắng do thực dân Pháp gây
ra. Trong lúc này Đảng cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức sau một thßi
gian đấu tranh gian khổ.
Trước những bi¿n chuyển của tình hình trong nước và th¿ giới, đặc biệt dưới chủ trương
chuyển hướng chi¿n lược của Đại hội lần thứ VII Quốc t¿ cộng sản, trong những năm 1936
– 1939, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đã họp hội nghị lần thứ hai
(7/1936), lần thứ 3 (3/1937), lần thứ 4 (9/1937) và lần thứ 5 (3/1938)… đÁ ra những chủ
trương mới vÁ chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh mới phù hợp với tình hình cách mạng
nước ta.
1. Chā tr°¢ng đấu tranh địi qun dân chā dân sinh (7-1936)
Nhiệm vụ cách mạng: hội nghị chỉ rõ nhiệm vụ chi¿n lược của cách mạng dân tộc dân
chủ á Đông Dương vẫn là chống đ¿ quốc và phong ki¿n. Tuy nhiên, trong thư gửi các tổ
chức của Đảng nhận thức được vấn đÁ: <…trong hoàn cảnh khủng bố tàn bào hiện nay,
lOMoARcPSD|9234052
những yêu sách tối thiểu vÁ nÁn tự do dân chủ - mặc dù không thảo mãn nguyÁn vọng của
quần chúng, nhưng có thể tạo nên một số điÁu kiện dễ dàng cho sự hoạt động của quần chúng
và của Đảng, từ đó dẫn đ¿n tranh đấu cho những yêu cầu cao hơn=. Do đó, để phù hợp với
tình hình mới, Đảng xác định mục tiêu trực ti¿p trước mắt là đấu tranh chống ch¿ độ phản
động thuộc địa, chống nguy cơ chi¿n tranh, đòi tự do dân chủ, cơm áo hịa bình. Kẻ thù trước
mắt của nhân dân Đơng Dương lúc này được xác định là bọn phản động thuộc địa và bè lũ
tay sai của chúng
Về lực l°ợng cách mạng, để thực hiện mục tiêu trên chủ trương của Đảng là thành lập
Mặt trận thống nhất nhân dân phản đ¿ Đơng Dương với mục đích tập hợp các đảng phái, giai
cấp, các đồn thể chính trị, tơn giáo, tín ngưỡng để cùng nhau đấu tranh địi những qun lợi
dân chủ đơn sơ như thßi gian làm việc khơng q 8 giß/ngày, nghỉ phép năm có lương, cấm
phụ nữ và lực cai làm việc ban đêm hay đòi quyÁn tự do ngơn luận, tự do xuất bản, báo chí,
...
Ngồi ra trong thư ngỏ Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông Dương gửi tất cả
các đảng phải và dân tộc á Đơng dương cịn nêu rõ: <… ủng hộ Mặt trận nhân dân á Pháp
và nhất là để có mối liên hệ chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận nhân dân của ngưßi Pháp á Đơng
Dương=. Từ đó ta có thể thấy Đảng linh hoạt lợi dụng phong trào chống Pháp xít á Pháp để
liên k¿t với chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp đối phó với kẻ thù trước mắt nguy hại nhất là
bọn phản động thuộc địa và tay sai
Nhận xét: Ban Chấp hành Trung ương Đảng đÁ ra các hình thức đấu tranh dân chủ
linh hoạt vừa thống nhất với chủ trương chi¿n lược của Quốc t¿ Cộng sản vừa phù hợp với
tình hình trong nước. Đặc biệt là chủ trương mới tạm gác nhiệm vụ chống đ¿ quốc và phong
ki¿n để giải quy¿t các vấn đÁ trong tình hình mới.
2. Chung quanh vấn đß chi¿n sách mái (10-1936)
Nhiệm vụ cách mạng: yêu cầu cấp thi¿t trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do,
dân chủ, cải thiện đßi sống. Vì vậy, Đảng phải nắm lấy những yêu cẩu để phát động quần
chúng đấu tranh, tạo nÁn để đưa cách mạng ti¿n lên bước cao hơn sau này.
Lực l°ợng cách mạng: Mặt trận dân chủ Đông Dương, bao gồm các giai cấp, dân
tộc, đảng phái, đồn thể chính trị, xã hội và tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau, với nịng cốt là
liên minh công – nông.
Phạm vi giải quyết các vấn đề dân tộc: xác định nhiệm vụ quan trọng trước mắt là
chống đ¿ quốc giải phóng dân tộc, đấu tranh ruộng đất là nhiệm vụ lâu dài
Nhận xét: Đảng đã nêu ra một quan điểm mới:
định k¿t chặt với cuộc cách mạng điÁn địa=1. Nhận thức mới của Ban Chấp hành Trung ương
1
Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 6, trang 152.
lOMoARcPSD|9234052
phù hợp với tinh thần trong C°¡ng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục
hạn ch¿ của Luận c°¡ng chính trị (10/1930)
TIàU K¾T GIAI ĐO¾N 1936-1939
Nhận xét văn kiện 7/1936: ĐÁ ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp
nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành quyÁn lợi cơ bản, chuẩn bị cho những cuộc
đấu tranh cao hơn vì độc lập và tự do.
Nhận xét văn kiện 10/1936: Chủ trương mới của Đảng đã giải quy¿t đúng đắn mối quan
hệ giữa mục tiêu chi¿n lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, các mối quan hệ
giữa liên minh công – nơng và tập hợp mặt trận đồn k¿t dân tộc rộng rãi
So chủ tr°¡ng của Đảng 1936-1939 với 1930-1935, sáng tạo nên những hình thức tổ
chức, hình thức đấu tranh mới linh hoạt, gắn k¿t phong trào cách mạng Đông Dương với
cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa phát xít của nhân dân th¿ giới. Khắc phục được hạn
ch¿ của Luận cương chính trị trong việc xác định mục tiêu đấu tranh dân tộc và đấu tranh
giai cấp
III. CHĀ TR¯¡NG CĀA ĐÀNG TRONG NHĀNG NĂM (1939-1945)
Tình hình thế giới:
Đầu tháng 9/1939, phát xít Đức tấn cơng Ba Lan, chi¿n tranh th¿ giới thứ hai bùng nổ.
à châu Âu, quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Tháng 6/1940, Chính phủ Pháp đầu
hàng chính phủ Đức, thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng ti¿n bộ trong nước và
phong trào cách mạng á các nước thuộc địa.
Ngay từ tháng 12-1940, Hít-le đã thơng qua k¿ hoạch tấn cơng Liên Xơ với chi¿n lược
thuật và y¿u tố bất ngß.
Rạng sáng 22/6/1941, phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất chi¿n tranh đ¿ quốc
chuyển thành chi¿n tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực
lượng phát xít do Đức cầm đầu.
Tình hình trong n°ác
Chi¿n tranh th¿ giới thứ hai đã ảnh hưáng rất lớn đ¿n Đơng Dương. Do tham dự vào
chi¿n tranh, chính qun Pháp thực thi chính sách thßi chi¿n một cách thơ bạo á Đơng Dương
trong đó có Việt Nam. Chúng thực hiện chính sách kinh t¿ thßi chi¿n, tức là chính sách
t¿ chỉ huy= nhằm huy động tối đa sức ngưßi, sức của phục vụ chi¿n tranh. Chúng ra sức đàng
áp các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản
Đông Dương.
lOMoARcPSD|9234052
Đông Dương cũng là mục tiêu quan trọng của Nhật Bản trong chi¿n lược bành trướng.
Tháng 9/1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cấu k¿t với Pháp để vơ vét Việt Nam.
Nhân dân Việt Nam phải gánh chịu ách thống trị của hai tầng áp bức Pháp – Nhật.
1. Nghò quyt Hòi nghò Ban chp hnh Trung Âng ln thÿ 6 ( 11-1939)
Nhiệm vụ cách mạng: xung quanh giải quy¿t 2 nhiệm vụ chống Đ¿ quốc và phong ki¿n.
Thứ nhất là, Đưa nhiệm vụ giải phóng lên hàng đầu, xác định kể thù trước mặt là phát xít.
Kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương là chủ nghĩa đ¿ quốc và tay sai
phản bội dân tộc. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất <Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất
cho dân cày=, thay bằng khẩu hiệu
nghèo=.
Lực l°ợng cách mạng: tất cả các dân tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân u nước
á Đơng. Trong đó, lực lượng chính là cơng nhân, nơng dân đồn k¿t với các tầng lớp tiểu tư
sản thành thị và nông thôn do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Phạm vi giải quyết các vấn đề dân tộc: vấn đÁ dân tộc á Đông Dương phải xét theo hai
mặt: một mặt là các dân tộc Đông Dương đoàn k¿t thống nhất đánh đổ đ¿ quốc Pháp địi
Đơng Dương hồn tồn độc lập và các dân tộc được quyÁn tự quy¿t; một mặt nữa là phong
trào dân tộc giải phóng ỏ Đơng Dương phải liên lạc khăng khít vối cách mệnh th¿ giới (là
một bộ phận của cách mệnh vô sản th¿ giới) để đánh đổ kẻ thù chung là tư bản đ¿ quốc và
xây dựng một th¿ giối khơng có dân tộc bị áp bức, khơng có ranh giối quốc gia và chia rẽ
dân tộc, nghĩa là th¿ giối cộng sản.
Nhận xét: Nghị quy¿t Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 (11/1939) khẳng
định trong điÁu kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách của
cách mạng Đông Dương. Hội nghị nêu ra một số chuyển hướng vÁ tổ chức, vừa xây dựng
những tổ chức hợp pháp vừa xây dựng các đoàn thể quần chúng cách mạng. Hội nghị đã
quy¿t định các chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm củng cố Đảng vÁ mọi mặt, phải tạo ra
sự đoàn k¿t trong quần chúng nhân dân. Hội nghị đặc biệt nhấn mạnh sự thống nhất ý chí và
hành động trong toàn Đảng.
Nghị quy¿t Hội nghị Trung ương Đảng lầng thư sáu tháng 11-1939 tuy còn hạn ch¿
trong giải quy¿t vấn đÁ dân tộc trên tồn Đơng Dương nhưng đã đánh dấu bước phát triển
quan trọng vÁ lý luận và đưßng lối phương pháp cách mạng của Đảng, thể hiện sự nhạy bén
vÁ chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
So với chủ tr°¡ng của Đảng trong những năm 1936-1939, thì Nghị quy¿t Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ sáu tháng 11-1939 Đảng đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ phản đ¿ và phản phong, xác định rõ nhiệm vụ phản đ¿ là quan trọng, làm rõ thêm
tính chất khăng khít nhưng khơng ti¿n hành nhất loạt ngang nhau giữa hai nhiệm vụ đó
2. Nghò quyt Hòi nghò Ban chp hnh Trung Âng ln thÿ 7 (11-1940)
lOMoARcPSD|9234052
Nhiệm vụ cách mạng: là
ki¿n chia lại ruộng đất cho dân cày. Và làm cách mạng phản đ¿ đánh đuổi đ¿ quốc chủ nghĩa
làm cho Đông Dương độc lập vÁ kinh t¿ cũng như vÁ chính trị, chi¿m lại những nguồn
nguyên liệu á trong tay đ¿ quốc chủ nghĩa đặng má mang nÁn kỹ nghệ nặng cho Đông
Dương=.2 Cuộc cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại phải bao gồm: phản đ¿ và
thổ địa. Và cách mạng phản đ¿ và cách mạng thổ địa phải đồng thßi ti¿n, không thể cái làm
trước cái làm sau. Vô sản giai cấp Đông Dương không thể đánh đổ được đ¿ quốc chủ nghĩa
n¿u khơng đồng thßi đánh đổ phong ki¿n bản xứ và những bọn địa chủ làm tay sai cho đ¿
quốc chủ nghĩa, tịch thu ruộng đất của đ¿ quốc chủ nghĩa, của phong ki¿n và hạng địa chủ
phản động chia cho dân cày, đặng kéo cho được dân cày tham gia tranh đấu cách mạng đặng
phổ bi¿n cuộc cách mạng phản đ¿. Trái lại không thể đánh đổ được phong ki¿n bản xứ, bọn
thực dân, bọn địa chủ phản động, n¿u khơng đồng thßi đánh ln cả kẻ đỡ đầu cho chúng là
đ¿ quốc chủ nghĩa, n¿u dân cày không đi đôi với vô sản giai cấp và các tầng lớp nhân dân
phản đ¿ đặng đánh đổ đ¿ quốc chủ nghĩa
Lực l°ợng cách mạng: Đảng xác định kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương là đ¿
quốc chủ nghĩa Pháp, Nhật. Kẻ thù phụ là phong ki¿n bản xứ. Kẻ thù nguy hiểm nhất là <đội
quân thứ năm= của bọn phát xít Nhật và bọn Việt gian thân Pháp. Do đó, chủ lực cách mạng
là vơ sản giai cấp gồm có
lượng kiên quy¿t nhất)=3 Ngồi ra cịn các lực lượng như: Trung bần nông, tiểu tư sản thành
thị, tư sản bản xứ - kể cả tư sản công nghệ, thương mại và phú nông, địa chủ phản đ¿, hoa
kiÁu
Phạm vi giải quyết các vấn đề dân tộc: qua những chỉ đạo của Đảng trong đưßng lối,
chi¿n lược, hay lãnh đạo phong trào cách mạng của Việt Nam cũng đặt phạm vi là nhiệm vụ
giải phóng trên tồn Đơng Dương chứ khơng riêng lẻ một quốc gia nào á Đơng Dương nói
chung và đặc biệt là Việt Nam nói riêng
Nhận xét:
Nghị quy¿t Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (11-1940) sáng suốt nhận
ra kẻ thù chính của cách mạng Đơng Dương lúc bấy giß là phát xít Pháp-Nhật, đồng thßi,
hội nghị đã có chủ trương đúng vÁ hai cuộc khái nghĩa Bắc Sơn và Nam Kỳ. Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 đã đáp ứng yêu đúng cẩu khách quan của lịch
sử, đưa nhân dân bước vào thßi kỳ trực ti¿p vận động giải phóng dân tộc, tạm gác lại cách
mạng điÁn địa. Đồng thßi cũng tập hợp lực lượng toàn dân tộc chống đ¿ quốc thực dân.
Bên cạnh đó vẫn một hạn ch¿ là vẫn đặt phạm vi vấn đÁ giải quy¿t dân tộc của cách
mạng Việt Nam gắn liÁn với cách mạng th¿ giới, chưa xác định được vấn đÁ cần phải đÁ cao
tinh thần tự quy¿t của các dân tộc. Cho đ¿n Hội nghị Ban chấp hàng Trung ương Đảng tháng
2
3
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đảng Tồn tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia- Sự thật, tr.67.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đảng Tồn tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia- Sự thật, tr.72.
lOMoARcPSD|9234052
11/1940, Đảng lại có nhiÁu thay đổi, lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đ¿ - cách mạng giải
phóng dân tộc cao hơn và thi¿t dụng hơn song n¿u không làm được cách mạng thổ địa thì
cách mạng phản đ¿ khó thành cơng.
So với Luận c°¡ng và những Nghị quyết tr°ớc năm 1939, Nghị quy¿t Ban chấp hàng
Trung ương Đảng tháng 1/1939 đã có những ti¿n bộ rõ rệt trong việc xác định nhiệm vụ dân
tộc là đặt cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác cách mạng điÁn địa, tập
hợp lực lượng toàn dân. Tuy nhiên đ¿n Nghị quy¿t tháng 11/1940 Đảng lại một lần nữa lăn
tăn và trăn trá vÁ những điÁu đã ban hành trong nghị quy¿t năm 1939, song cho cùng lại xác
định lại nhiệm vụ cách mạng, lực lượng toàn dân, vẫn cịn nhiÁu băn khoăn trăn trá.
3. Nghß quy¿t Hßi nghò Ban chp hnh Trung Âng ln th 8 (5 – 1941):
Bßi cÁnh lßch sÿ:
Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng tại
Pắc Bó (Cao Bằng). Tham dự Hội nghị có các đồng chí Trưßng Chinh, Hồng Văn Thụ,
Hồng Quốc Việt, Phùng Chí Kiên, hai đại biểu xứ ủy Trung kỳ và Nam kỳ là Bùi San, Hồ
Xuân Lưu, cùng một số đại biểu đang hoạt động á nước ngồi.
Tình hình th¿ giái : Phong trào cách mạng chống chủ nghĩa phát xít diễn ra mạnh mẽ
á các nước Đức, Anh, Liên Xô… à Châu Á, cuộc kháng của nhân dân Trung Quốc chống
phát xít Nhật với lực lượng Hồng qn có trên 70 vạn ngưßi (5-1941). à châu Mỹ,có nhiÁu
cuộc bãi cơng xảy ra á các nhà máy đúc binh khí. Tóm lại, phong trào cách mạng chống
chủ nghĩa phát xít càng phát triển mạnh.
Tình hình Đơng D°¢ng: Kể từ khi Nhật nhảy vào Đơng Dương, với chính sách vơ vét,
bóc lột dã man khi¿n cho nÁn kinh t¿ Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng ngày
càng suy kiệt, bần cùng hố xã hội.
Phong trào cách mạng vẫn sơi nổi, lôi kéo tất cả các tầng lớp nhân dân tham gia đấu
tranh, nhất là lực lượng binh lính, tiêu biểu cuộc biểu tình của nơng dân Bắc kỳ, khái nghĩa
vũ trang của nông dân Bắc Sơn và Nam Kỳ, binh bi¿n Đơ Lương.
Nhißm vÿ cāa cc cách m¿ng: “đánh đuổi Pháp – Nhật, làm cho xứ Đông D°¡ng độc
lập” 4 khẳng định dứt khoát chủ trương
cách mạng á Đơng Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân quyÁn,
cuộc cách mạng phải giải quy¿t hai vấn đÁ: phản đ¿ và điÁn địa nữa, mà là một cuộc cách
mạng chỉ phải giải quy¿t một vấn đÁ cần kíp
đó, Hội nghị quy¿t định ti¿p tục tạm gác khấu hiệu <đánh dồ địa chủ, chia ruộng đất cho
dân cày=, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đ¿ quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
4
5
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 7, Nxb Sự thật, Hà Nội 1991, trang 127
Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đáng Toàn tập 7, Nxb Chính trị quốc gia- sự thật, trang .118
Downloaded by Heo Út ()
lOMoARcPSD|9234052
Hội nghị chỉ rõ:
sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết đ°ợc
vấn đề dân tộc giải phóng, nếu khơng địi đ°ợc độc lập tự do cho tồn thể dân tộc, thì
chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lọi của bộ
phận, giai cấp đến vạn năm cũng không địi lại đ°ợc. Đó là nhiệm vụ của Đảng ta trong
vấn đề dân tộc6=.
Hội nghị đã quy¿t định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là
Việt Minh). Với các dân tộc Lào, Cao Miên, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận á mỗi
nước, ti¿n tới thành lập một Mặt trận chung Đông Dương. Sau khi đánh đuổi đ¿ quốc PhápNhật,
vàng năm cánh làm lá cß toàn quốc=.
Lực l°ợng cách mạng, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đồn k¿t tồn dân,
chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc,
phân biệt thợ thuyÁn, dân cày, phú nơng, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước
thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp tồn lực đem tất cả ra giành quyÁn
độc lập, tự do cho dân tộc=. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đÁu mang
tên
những hội viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, mà điÁu cốt y¿u hơn hét là họ có tinh thần
cứu quốc và muốn tranh đấu cứu quốc
Ph¿m vi giÁi quy¿t vấn đß: là các vấn đÁ vÁ mặt chính quyÁn, vÁ mặt sách lược, vÁ
vấn đÁ khái nghĩa vũ trang và vấn đÁ công tác xây dựng Đảng.
Về mặt chính quyền: Sau khi cách mạng thành cơng sẽ lập nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ, thi hành chính sách dân tộc tự quy¿t với nhân dân Đơng Dương. Cách mạng
Việt Nam phải có nhiệm vụ giúp đỡ cách mạng 2 nước anh em Lào và Cămpuchia trong q
trình đấu tranh.
Về mặt sách l°ợc: Tạm thßi không nêu lên nghị quy¿t trước đây vÁ tịch thu ruộng đất
để tập trung giải quy¿t nhiệm vụ giải phóng. Thay đổi khẩu hiệu cách mạng, không nêu <đả
đảo đế quốc chủ nghĩa= mà nêu rõ <Đánh đổ Pháp-Nhật=; không nêu <đả đảo đế quốc chiến
tranh= nói chung mà <đả đảo chiến tranh xâm l°ợc=; khơng nói <đánh đổ Nam triều= nói
chung, mà là
6
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, tập 7, Nxb Sự thật, Hà Nội 1991, trang 122
Downloaded by Heo Út ()
lOMoARcPSD|9234052
quyền Xơ viết=, mà thay bằng
hồ=…chĩa tất cả mũi nhọn vào đ¿ quốc.
Về vấn đề khởi nghĩa vũ trang:
Thứ nhất, má rộng và củng cố các tổ chức cứu quốc sẵn có.
Thứ hai, má rộng các tổ chức vào những nơi thành thị, sản nghiệp, hầm mỏ, đồn điÁn.
Thứ ba, má rộng sự tổ chức vào các tỉnh phong trào còn y¿u ớt và dân tộc thiểu số.
Thứ tư, luyện cho các đảng viên cộng sản có một tinh thần cương quy¿t hy sinh.
Thứ năm, xây dựng những tổ chức tiểu tổ du kích, du kích chính thức
Thứ sáu, ti¿p tục phát triển lực lượng du kích Bắc Sơn; đồng thßi cử một số cán bộ
qn sự chính trị tăng cưßng cho Ban chỉ huy bổ sung lực lượng cho Đội du kích Bắc
Sơn.
Về vấn đề cơng tác xây dựng Đảng: Hội nghị đã bầu ban chấp hành Trung ương Đảng chính
thức, đồng chí Trưßng Chinh làm Tổng bí thư. Ban thưßng vụ gồm ba ngưßi Trưßng Chinh,
Hồng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt.
Nhận xét:
Hội nghị Trung ương lần thứ 8 là sự hồn thiện, hồn chỉnh chính xác các vấn đÁ
chi¿n lược, sách lược cách mạng Việt Nam một cách tỉ mỉ, đầy đủ, có giá trị thực tiễn đối
với cuộc đấu tranh giành độc lập cho dân tộc. Hoàn chỉnh việc chuyển hướng chi¿n lược
cách mạng, vạch ra những sách lược cụ thể, giải quy¿t mục tiêu cao nhất của cách mạng lúc
này là: độc lập dân tộc kiên quy¿t giương cao ngọn cß giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thi¿t hơn bao giß h¿t.
Hội nghị đã đÁ ra phương pháp cách mạng cụ thể: tích cực chuẩn bị lực lượng để khái
nghĩa vũ trang giành chính quyÁn ti¿n lên Tổng Khái nghĩa. Hội nghị là sự hoàn thiện, hồn
chỉnh chính xác các vấn đÁ chi¿n lược, sách lược cách mạng Việt Nam một cách tỉ mỉ, đầy
đủ, có giá trị thực tiễn đối với cuộc đấu tranh giành độc lập cho dân tộc.
So với cương chính trị tháng 10-1930, Hội nghị đã khắc phục triệt để những hạn
ch¿, khẳng định lại đưßng lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Từ xác định đúng mâu thuẫn cơ bản chủ y¿u, đ¿n chỉ rõ kẻ thù chủ y¿u là đ¿ quốc Pháp –
Nhật, Hội nghị đã xác định rõ tính chất của cuộc cách mạng là cách mạng giải phóng dân
tộc, lực lượng ti¿n hành cuộc cách mạng này là toàn dân Việt Nam bao gồm mọi tầng lớp,
Downloaded by Heo Út ()
lOMoARcPSD|9234052
mọi tổ chức chính trị, mọi giai cấp, mọi tơn giáo, dân tộc, mọi lứa tuổi được tập hợp trong
mặt trận dân tộc thống nhất phản đ¿ với tên gọi Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng Minh.
TÀI LIÞU THAM KHÀO:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành
cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưáng Hồ Chí Minh), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam(2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam(2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 7, Nxb Sự thật, Hà Nội 1991,
trang 127
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đáng Tồn tập 7, Nxb Chính trị quốc giasự thật, trang .118
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, tập 7, Nxb Sự thật, Hà Nội 1991,
trang 122
Downloaded by Heo Út ()