60
Bài 4: Mạch dồn kênh, phân kênh
Mạch đồn kênh và phân kênh là các mạch logic tổ hợp đóng vai trò quan
trọng trong các thiết bị điện tử số cũng như các mạch điều khiển. Trong các thiết bị
này thường có rất nhiều các đầu vào dự liệu, trong quá tình làm việc tuy theo yêu
cầu và chế độ làm việc khác nhau phải lựa chọn đường dự liệu cần thiết để xử
lý,đồng thời có những chế độ làm việc mà thiết bị phải đưa từ 1 nhuồn dữ liệu vào
các địa chỉ khác nhau.
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản của mạch dồn kênh, phân kênh;
- Vẽ và giải thích được sơ đồ cấu trúc của mạch dồn kênh, phân kênh;
- Thiết kế được các mạch dồn kênh, phân kênh đơn giản;
- Lựa chọn, kiểm tra linh kiện và lắp ráp được các mạch ứng dụng hoạt động theo
đúng yêu cầu;
- Rèn luyện ý thức, tác phong làm vi8eecj nghiêm túc, khoa học, ý thức an toàn lao
động.
Nội dung:
1. Mạch dồn kênh.
1.1. Khái quát chung:
1.1.1. Khái Niệm:
Mạch dồn kênh là một mạch logic tổ hợp có chức năng lựa chọn 1 trong các
kênh dữ liệu đầu vào để đưa ra đầu ra duy nhất. Mạch dồn kênh được sử dụng rộng
rãi trong các thiết bị điện tử số như Máy tính, điện thoại, máy thu hình số, các hệ
thống tự động điều khiển …vvv.Sơ đồ khối của mạch dồn kênh được mô tả như
sau:
1.1.2. Sơ đồ cấu trúc:
ĐK
D0
D1
Di
MẠCH
DỒN
KÊNH
F
Dn-1
A0 Ai Ak-1
60
61
Trong đó:
- D0 ÷ Dn-1 Là các đường dữ liệu đầu vào
- F là đầu lấy ra dự liệu
- A0 ÷ Ak-1 Là các đường đầu vào điều khiển
- ĐK : Đầu vào điều kiện cho phép hoặc không cho phép mạch dồn kênh
làm việc. Đầu vào điều kiện có 2 mức logic, nếu lựa chọn phương pháp
điều khiển tích cực thì:
+ ĐK = 0 là chế độ khơng cho phép mạch làm việc, khi đó đầu ra
khơng kết nối với bất kỳ đầu vào nào.
+ ĐK = 1 cho phép mạch làm việc
1.1.3. Nguyên lý làm việc:
Nguyên lý làm việc của mạch dồn kênh như sau: Ứng với mỗi trạng thái
logic được sử dụng của các đầu vào điều khiển thì đầu ra sẽ được kết nối với 1
trong các đầu vào. Số lượng các đầu vào điều khiển phải thỏa mãn theo yên cầu
sau:
2k ≥ n, trong đó:
- k: Là số lượng các đầu vào điều khiển, 2k là số các trạng thái logic tối đa
của các đầu vào điều khiển
- n là số lượng các đầu vào dữ liệu.
1.2. Thiết kế mạch dồn kênh;
1.2.1. Mạch dồn kênh 4/1
Mạch dồn kênh 4/1 là mạch dồn kênh với 4 đầu vào dữ liệu vì vậy ta lựa
chọn số lượng đầu vào điều khiển k = 2 ( 2k = 4)
a. Sơ đồ cấu trúc của mạch như sau:
ĐK
D0
D1
D2
MẠCH
DỒN
KÊNH
4/1
D3
A0
A1
61
F
62
b. Lập bảng trạng thái:
Với 2 đầu vào điều khiển ta có 4 trạng thái logic điều khiển là 00, 01,10,11
lần lượt để điều khiển kết nối các đầu vào đữ liệu từ D 0 đến D3. Đầu vào điều kiện
chọn phương pháp điều khiển tích cực ( ĐK =1 là mức điều khiển cho phép mạch
làm việc). Với việc lựa chọn như trên ta có bảng trạng thái như sau:
ĐK
1
1
1
1
A0
0
0
1
1
A1
0
1
0
1
F
D0
D1
D2
D3
c. Phương trình logic hàm đầu ra:
F = ĐK(A0A1D0 + A0A1D1 + A0A1D2 + A0A1D3)
d. Mạch logic tổ hợp:
Từ phương trình logic hàm đầu ra ta vẽ được mạch logic tổ hợp như sau:
ĐK
D0
D1
F
D2
D3
A0
A1
62
63
1.2.2. Mạch dồn kênh 8/1:
Mạch dồn kênh 8/1 gồm có 8 đầu vào dữ liệu (n=8) như vậu số lượng đầu
vào điều khiển k = 3.
a, Sơ đồ cấu trúc:
ĐK
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
MẠCH
DỒN
KÊNH
8/1
A0
F
A1 A2
b. Bảng trạng thái:
Với 3 đầu vào điều khiển ta có 8 trạng thái logic của các đầu vào điều khiển
là : 000, 001, 010, 011, 100, 101, 110, 111. Được sư rdungj để điều khiển việc kết
nối lần lượt các đầu vào dữ liệu từ D0 đến D7 với đầu ra vì vậy ta lập được bảng
trạng thái như sau:
ĐK
A0
A1
A2
F
1
0
0
0
D0
1
0
0
1
D1
1
0
1
0
D2
1
0
1
1
D3
1
1
0
0
D4
1
1
0
1
D5
1
1
1
0
D6
1
1
1
1
D7
c. Phương trình logic hàm đầu ra:
Từ bảng trạng thái trên ta có phương trình logic hàm đầu ra như sau:
63
64
F = ĐK( A0A1A2D0 + A0A1A2 D1+ A0A1A2 D2+ A0A1A2D3 + A0A1A2D4 + A0A1A2D5
+ A0A1A2 D6+ A0A1A2 D7).
Từ phương trình logic của hàm đầu ra ta có mạch logic tổ hợp như sau:
ĐK
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
A0
A1
A2
64
65
1.3. Thực hành lắp ráp mạch chọn kênh 4/1:
Khi thực hành lắp ráp, khảo sát mạch chọng kênh 4/1 ta thực hiện theo trình
tự như sau:
Bước 1: Lựa chọn, kiểm tra linh kiện:
Trong mạch logic tổ hợp của mạch chọn kênh 4/1 ta sử dụng các cổng NOT,
OR, AND vì vậy ta lựa chọn các vi mạch cổng có mã hiệu và số lượng như sau:
- IC 74LS04: số lượng 01
- IC 74LS08: Số lượng 03
- IC 74LS32: Số lượng 01
Khi kiểm tra ta gắn các IC vào bo cắm đa năng sau đó cấp nguồn cho IC rồi
tiến hành kiểm tra từng cổng theo bảng trạng thái của các cổng logic cơ bản.
Bước 2: Kết nối mạch điện theo sơ đồ mạch logic tổ hợp:
- Do các IC cổng OR, AND chỉ có 2 cửa vào vì vậy khi thực hiện cho các
cổng logic nhiều cửa vào hơn 2 ta chỉ có thể cộng, nhân dần từng cặp
theo thứ tự.
- Các đầu vào điều khiển ta kết nối với các SW1,SW2 trên mô đun thực
hành để điều khiển tạo ra các trạng thái logic khác nhau
- Đầu ra ta kết nối với led
- Các đầu vào ta kết nối với các SW3, SW4, SW5, SW6
- Nguồn cấp cho các vi mạch cổng ta sử dụng nguồn +5V
- Đầu vào điều kiện ta kết nối vào SW7
Bước 3: Kiểm tra tính đúng đắn của sơ đồ.
Bước 4: Cấp nguồn chạy thử và khảo sát trạng thái hoạt động của mạch:
- Bật công tắc nguồn
- Chuyển SW7 Lên mức 1
- Dùng SW1, SW2 Thay đổi các mức logic của các đầu vào dữ liệu theo
trình tự 00, 01, 10, 11, Ở mỗi trạng thái ta dùng các SW thay đổi mức
logic ở đầu vào tương ứng, quan sát mức logic ở đầu ra thơng qua đèn
led để từ đó rút ra kết luận.
2. Mạch phân kênh:
2.1. Khái quát chung:
2.1.1. Khái niệm:
Mạch phân kênh là mạch chức năng có vai trị quan trọng trong các thiết bị
điện tử số. Mạch phân kênh là một mạch logic tổ hợp có nhiệm vụ phân phối dự
liệu đầu vào tới các đầu ra khác nhau theo yêu cầu của quá trình điều khiển. Ở
mạch phân kênh chỉ có 1 đầu vào dữ liệu nhưng có nhiều đầu ra khác nhau, khi làm
việc mạch phân kênh phải điều khiển sao cho đầu vào dữ liệu phải kết nối với 1 đầu
65
66
ra theo yêu cầu. Gọi n là số lượng các đầu ra thì số lượng đầu vào điều khiển (k)
phải thỏa mãn điều kiện là 2k ≥ n.
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc:
Một mạch phân kênh có sơ đồ cấu trúc như sau:
ĐK
F0
D
F1
MẠCH
PHÂN
KÊNH
Fi
Fn-1
A0
Ai
Ak-1
Trong đó:
- D là đầu vào dữ liệu
- A0 ÷ Ak-1 Là các đầu vào điều khiển
- F0 ÷ Fn-1 Là các đầu ra dữ liệu
- ĐK là đầu vào điều khiện cho phép hoặc không cho phép mạch phân
kênh là việc. Khi lựa chọn mức điều khiển tích cực khi ĐK = 0 Thì đầu
vào khơng kết nối với bất kỳ đầu ra nào; Khi ĐK = 1 thì đầu vào sẽ kết
nối với 1 đầu ra nào đó tùy theo trạng thái điều khiển.
2.1.3. Nguyên lý làm việc:
Nguyên lý làm việc của mạch phân kênh như sau: Ứng với mỗi trạng thái
logic được sử dụng của các đầu vào điều khiển thì đầu vào sẽ được kết nối với 1
trong các đầu ra. số lượng các đầu vào điều khiển phải thỏa mãn theo yên cầu sau:
2k ≥ n
Với:
- k: Là số lượng các đầu vào điều khiển, 2k là số các trạng thái logic tối đa
của các đầu vào điều khiển
- n là số lượng các đầu ra.
2.2. Thiết kế mạch phân kênh
66
67
2.2.1. Mạch phân kênh 1/4.
Mạch phân kênh 1/4 là mạch phân kênh gồm có 4 đầu ra vì vậy số lượng các
đầu vào điều khiển là 2(k =2).
a, Sơ đồ cấu trúc:
ĐK
F0
MẠCH
PHÂN
KÊNH
1/4
D
F1
F2
F3
A0
A1
b, Bảng trạng thái:
ĐK
A0
A1
F0
F1
F2
F3
1
0
0
D
0
0
0
1
0
1
0
D
0
0
1
1
0
0
0
D
0
1
1
1
0
0
0
D
c, Phương trình logic các hàm đầu ra:
- F0 = ĐK.D.A0A1
- F1 = ĐK.D.A0A1
- F2 = ĐK.D.A0A1
- F3 = ĐK.D.A0A1
d, Mạch logic tổ hợp:
Từ phương trình logic các hàm đầu ra ta có mạch logic tổ hợp như sau:
ĐK
D
F0
F1
F2
F3
A0
A1
67
68
2.2.2. Mạch phân kênh 1/8.
Mạch phân kênh 1/8 gồm 8 đầu ra như vậy cần 3 đầu vào điền khiển
a, Sơ đồ cấu trúc:
ĐK
F0
F1
D
MẠCH
PHÂN
KÊNH
1/8
F2
F3
F4
F5
F6
F7
A0 A1 A2
b, Bảng trạng thái:
ĐK
A0
A1
A2
F0
F1
F2
F3
F4
F5
F6
1
0
0
0
D
0
0
0
0
0
0
1
0
0
1
0
D
0
0
0
0
0
1
0
1
0
0
0
D
0
0
0
0
1
0
1
1
0
0
0
D
0
0
0
1
1
0
0
0
0
0
0
D
0
0
1
1
0
1
0
0
0
0
0
D
0
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
D
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
Từ bảng trạng thái trên ta có phương trình logic các hàm đầu ra như sau:
- F0 = ĐK.D.A0A1A2;
F1 = ĐK.D.A0A1A2
- F2 = ĐK.D.A0A1A2;
F3 = ĐK.D.A0A1A2
- F4 = ĐK.D.A0A1A2;
F5 = ĐK.D.A0A1A2
- F6 = ĐK.D.A0A1A2;
F7 = ĐK.D.A0A1A2.
68
F7
0
0
0
0
0
0
0
D
69
c, Mạch logic tổ hợp:
Từ phương trình logic các hàm đầu ra ta có mạch logic tổ hợp của mạch
phân kênh 1/8 như sau:
ĐK
D
F0
F1
F2
F3
F4
F5
F6
F7
A0
A1
A2
2.3. Thực hành :
Lắp ráp, khảo sát mạch phân kênh ¼
69
70
Trình tự tiến hành lắp ráp khảo sát mạch phân kênh 1 đầu vào, 4 đầu ra được thực
hiện như sau:
Bước 1: Lựa chọn, kiểm tra linh kiện:
Trong mạch logic tổ hợp của mạch phân kênh ¼ ta sử dụng các cổng NOT,
AND vì vậy ta lựa chọn các vi mạch cổng có mã hiệu và số lượng như sau:
- IC 74LS04: số lượng 01
- IC 74LS08: Số lượng 03
Khi kiểm tra ta gắn các IC vào bo cắm đa năng sau đó cấp nguồn cho IC rồi
tiến hành kiểm tra từng cổng theo bảng trạng thái của các cổng logic cơ bản.
Bước 2: Kết nối mạch điện theo sơ đồ mạch logic tổ hợp:
- Do các IC cổng OR, AND chỉ có 2 cửa vào vì vậy khi thực hiện cho các
cổng logic nhiều cửa vào hơn 2 ta chỉ có thể cộng, nhân dần từng cặp
theo thứ tự.
- Các đầu vào điều khiển ta kết nối với các SW1,SW2 trên mô đun thực
hành để điều khiển tạo ra các trạng thái logic khác nhau
- Các đầu ra ta kết nối với các led trên mô đun thực hành
- Đầu vào ta kết nối với nguồn xung
- Nguồn cấp cho các vi mạch cổng ta sử dụng nguồn +5V
- Đầu vào điều kiện ta kết nối vào SW0
Bước 3: Kiểm tra tính đúng đắn của sơ đồ.
Bước 4: Cấp nguồn chạy thử và khảo sát trạng thái hoạt động của mạch:
- Bật công tắc nguồn
- Chuyển SW7 Lên mức 1
- Dùng SW1, SW2 Thay đổi các mức logic của các đầu vào dữ liệu theo
trình tự 00, 01, 10, 11, Ở mỗi trạng thái ta quan sát tín hiệu xung được
thể hiện ở các đầu ra thông qua các đèn led để từ đó rút ra kết luận.
70
71
BÀI 5 : FLIP-FLOP
Giới thiệu:
FLIP – FLOP được viết tắt là FF là mạch logic có nhớ. ở FF mức logic ở đầu
ra không những phụ thuộc mức logic ở các đầu vào điều khiển mà nó cịn phụ
thuộc vào mức logic của chúng ở trạng thái trước đó.
Cấu trúc của FF bao gồm:
- 2 đầu ra có tính liên hợp được ký hiệu là Q và Q (2 đầu ra này ln có mức
logic đối ngược nhau.
- Các đầu vào điều khiển được chia làm 2 loại:
+ Đầu vào điều khiển trực tiếp: Là các đầu vào có tác dụng điều khiển trực
tiếp mức logic ở đầu ra; các của vào được ký hiệu khác nhau tùy theo từng loại FF
+ Đầu vào điều khiển đồng bộ: Là các đầu vào mà tác dụng điều khiển của
chúng chỉ được phát huy khi xuất hiện xung đồng bộ đưa vào của tiếp nhận xung
đồng bộ. Các của vào điều khiển đồng bộ được sư dụng để đặt tên cho các loại FF.
+ Cửa tiếp nhận xung đồng bộ: Các cửa tiếp nhận xung đồng bộ được ký
hiệu là Ck, Cp. Sự thay đổi mức logic ở đầu ra dưới tác dụng của cửa vào điều khiển
đồng bộ có thể tác dụng tại thời điển xuất hiện xung đồng bộ hoặc thời điểm kết
thúc xung đồng bộ. Nếu của vào xung đồng bộ khơng có dấu chấm(ký hiệu đảo) thì
tác dụng điều khiển của cửa vào điều khiển đồng bộ xảy ra ở thời điểm xuất hiện
xung
( thềm trước của xung đồng bộ), nếu của vào của xung đồng bộ có dấu chấm thì tác
dụng điều khiển của cửa vào điều khiển đồng bộ sẽ xảy rataij thời điểm kết thúc
xung đông bộ( thềm sau của xung).
FF được chế tạo nhiều loại khác nhau với cấu trúc và các đặc tính điều khiển
khác nhau. Tên của các loại FF thường lấy tên của các của vào điều khiển.
Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm cấu trúc và đặc tính điều khiển của các loại FF
- Trình bày được sơ đồ chân của các vi mạch FF thông dụng;
- Khảo sát, kiểm tra được các FF trong các vi mạch thông dụng.
- Rèn luyện tác phong, thái độ làm việc nghiêm túc, an toàn lao động.
Nội dung:
1. Flip – Flop S-R
1.1. Cấu trúc của FFRS:
71
72
FF RS là loại FF khơng có các của vào điều khiển đồng bộ mà chỉ có 2
cửa vào điều khiển trực tiếp, sơ đồ cấu trúc của FF được thể hiện như hình vẽ
sau:
Q
S
FFRS
Q
R
Trong đó: 2 của vào điều khiển là:
- S (set)
- R (Reset).
2 của ra có tính liên hợp là Q, Q.
1.2. Đặc tính điều khiển:
Tác dụng điều khiển của các của vào điều khiển trực tiếp được thể hiện
qua bảng trạng thái như sau:
S
0
0
1
1
R
0
1
0
1
Qn+1
Qn
0
1
T thái
Qn+1
Qn
1
0
Cấm
Như vậy ở FFRS có 2 trạng thái điều khiển đặc biệt cụ thể là:
- Khi S =0, R = 0 Thì trạng thái logic 2 đầu ra không thay đổi so với
trước đó
- Khi S = 1, R = 1 sẽ làm cho mức logic ở 2 đầu ra giống nhau(mất tính
liên hợp vì vậy đây là trạng thái điều khiển không được phép sử dụng(
Trạng thái cấm).
2. Flip – Flop RST:
2.1. Cấu trúc của FF RST
FF RST là loại FF ngoài 2 cửa vào điều khiển trục tiếp được ký hiều là SD
Và RD cịn có 2 cửa vào điều khiển đồng bộ được ký hiệu là S và R. do có các
72
73
của vào điều khiển đồng bộ vì vậy nó cịn có thêm cửa tiếp nhận xung đồng bộ
ký hiệu là CP hoặc Ck. Hình vẽ quy ước của FFRST được thể hiện như sau:
SD
Q
S
Cp
R
FF RST
Q
RD
2.2. Đặc tính điều khiển:
- Tác dụng điều khiển của 2 cửa vào điều khiển trực tiếp hoàn toàn tương tự
như FFRS
- Tác dụng điều khiển của 2 cửa vào điều khiển động bộ chỉ làm thay đổi
mức logic ở các đầu ra khi có xung đồng bộ đặt vào cửa CP. Theo ký hiệu qui ước
trên hình vẽ thì tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển đồng bộ xảy ra ở
thềm sau của xung đồng bộ. Đặc tính điều khiển của cửa vào điều khiển dồng bộ
được thể hiện ở bảng sau:
CP
S
R
Qn+1
Qn+1
0
0
Qn
Qn
0
1
0
1
1
0
1
0
1
1
T. thái
Cấm
Khi khơng có xung đồng bộ xuất hiện ở cửa vào CP Thì cửa vào điều khiển đồng bộ
khơng có tác dụng.
Như vậy ở FFRST Tuy có thêm 2 cửa vào điều khiển đồng bộ, khả năng
điều khiển phong phú hơn, đa dạng hơn nhưng vẫn tồn tại trạng thái cấm vì vậy hạn
chế khả năng điều khiển của FF.
Trong trường hợp cần nhiều cửa vào điều khiển đồng bộ thì các cửa vào điều
khiển đồng bộ cùng loại sẽ được liên hệ qua cổng AND
SD
S
Si
Cp
Ri
Q
FFRST
R
Q
73
RD
74
3. Flip - Flop J K:
Ta thấy 2 loại FFRS và FFRST có nhược điểm cơ bản là tồn tại trạng thái
cấm gây khó khăn và hạn chế khả năng điều khiển của FF. Để khắp phục nhược
điểm trên Từ FF RST ta cải tiến về cấu tạo của mạch để từ đó khắp phục được
trạng thái cấm trong quá trình điều khiển, FF mới được tạo ra được gọi là FFJK hay
còn gọi là FF vạn năng.
3.1. Cấu trúc của FF JK.
Cấu trúc của FF JK Bao gồm:
- Có 2 cửa vào điều khiển trực tiệp được ký hiệu là SD và RD.
- Có 2 cửa vào điều khiển đồng bộ được ký hiệu là J, K
- Có 1 cửa vào tiếp nhận xung đồng bộ ký hiệu là CP(Ck)
- Có 2 cửa ra có tính liên hợp ký hiệu là Q và Q
Hình biểu diễn của FF JK được thể hiện như hình vẽ:
SD
J
Cp
Bảng 2
FFJK
Q
Q
K
RD
Trong trường hợp có nhiều cửa vào điều khiển đồng bộ thì các cửa vào cùng
loại được liên hệ với nhau qua cổng AND và được thể hiện như hình vẽ:
SD
J
Ji
Cp
Ki
Q
FFRST
K
Q
RD
3.2. Đặc tính điều khiển:
74
75
- Tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển trực tiếp tương tự như các
loại FF RS và FF RST.
- Tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển đồng bộ chỉ phát huy khi
xuất hiện xung đồng bộ ở cửa CP và được thể hiện như bảng sau:
CP
J
0
0
1
1
K
0
1
0
1
Qn+1
Qn
0
1
Qn
Qn+1
Qn
1
0
Qn
Như vậy ở trạng thái điều khiển J = 1, K = 1 không bị cấm mà ở trạng thái
này sẽ làm cho mức logic ở các đầu ra đảo trạng thái cho nhau.
Do đặc tính điều khiển vạn năng của FF JK vì vậy trong thực tế loại FF này
được sử dụng ở hầu hết các mạch logic dãy.
4. FLIP – FLOP D.
4.1. Cấu trúc của FF D.
FF D có đặc điểm cấu trúc như sau:
- Có 2 cửa vào điều khiển trực tiếp được ký hiệu là SD và RD;
- Có 1 cửa vào điều khiển đồng bộ được ký hiệu là D;
- Có 1 cửa vào tiếp nhận xung đồng bộ ký hiệu là
- Có 2 cửa ra có tính liên hợp ký hiệu là Q và Q
Hình biểu diễn của FF D được thể hiện như hình vẽ:
SD
D
CDp
Q
FF D
Q
RD
4.2. Đặc tính điều khiển:
- Tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển trực tiếp tương tự như các
loại FF RS và FF RST.
- Tác dụng điều khiển của cửa vào điều khiển đồng bộ D chỉ phát huy khi
xuất hiện xung đồng bộ ở cửa CP và được thể hiện như bảng sau:
75
76
CP
D
0
1
Qn+1
0
1
Qn+1
1
0
5. FLIP – FLOP T.
5.1. Cấu trúc của FF D.
FF T có đặc điểm cấu trúc như sau:
- Có 2 cửa vào điều khiển trực tiếp được ký hiệu là SD và RD;
- Có 1 cửa vào điều khiển đồng bộ được ký hiệu là T;
- Có 1 cửa vào tiếp nhận xung đồng bộ ký hiệu là;
- Có 2 cửa ra có tính liên hợp ký hiệu là Q và Q.
Hình biểu diễn của FF T được thể hiện như hình vẽ:
SD
Q
T
Cp
FF D
Q
RD
5.2. Đặc tính điều khiển:
- Tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển trực tiếp tương tuwk như
các loại FF RS và FF RST.
- Tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển đồng bộ chỉ phát huy khi
xuất hiện xung đồng bộ ở cửa CP và được thể hiện như bảng sau:
CP
T
0
1
Qn+1
Qn
Qn
Qn+1
Qn
Qn
Như vậy đối với FF T khi cửa vào điều khiển động bộ có mức 0 thì trạng thái
logic ở đầu ra không thay đổi, khi T = 1 sẽ làm cho mức logic ở 2 đầu ra đổi cho
nhau.
76
77
Trong các thiết bị điện tử số FF là phần tử hết sức quang trọng, nó là các
phần tử chính trong các mạch đếm, mạch ghi, các bộ nhớ…vvv.
6. Một số Vi mạch FF thông dụng.
Các loại FF thông dụng thường được chế tạo tích hợp trong các vi mạch, sau
đây xin giới thiệu 1 số vi mạch FF phổ biến như sau:
6.1. IC 74LS73:
1J
1Q
1Q
2K
GND
2Q
14
2Q
8
74LS73
7
1
1CP
1CLR 1K
+5V
2CP
2CLR
2J
IC 74LS73 gồm 2 FF JK, mỗi FF JK chỉ có I cửa vào điều khiển trực tiếp là cửa
vào CLR tác dụng điều khiển của cửa vào điều khiển trực tiếp như sau:
- CLR = 0 sẽ vơ hiệu hóa tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển
đồng bộ và khi đó Q = 0
- CLR = 1 sẽ khôi phục tác dụng điều khiển của các cửa vòa điều khiển
đồng bộ,
Thời điểm tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển đồng bộ đối với
các đầu ra ở thời điểm xườn xuốn của xung đồng bộ.
6.2. IC 74LS76:
1J
1Q
1Q GND
2K
2Q
16
2Q
2J
9
74LS76
1
1CP
8
1PR 1CLR 1K
5V
2CP
2PR 2CLR
74LS76 gồm 2 FF JK, mỗi FF JK chỉ có 2 cửa vào điều khiển trực tiếp là cửa vào
PR, CLR. Tác dụng điều khiển của cửa vào điều khiển trực tiếp như sau:
77
78
- CLR = 0,PR = 0, sẽ vơ hiệu hóa tác dụng điều khiển của các cửa vào
điều khiển đồng bộ và khi đó Q = 0
- CLR = 1, PR = 1, sẽ khôi phục tác dụng điều khiển của các cửa vòa điều
khiển đồng bộ,
Thời điểm tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển đồng bộ đối với
các đầu ra ở thời điểm xườn xuốn của xung đồng bộ.
6.3. IC 74LS74:
5V
2CLR
2D
2CP
2PR
2Q
14
2Q
8
74LS74
1
1CLR
7
1D
1CP
1PR
1Q
1Q
GND
IC 74LS74 gồm 2 FF D hoạt động độc lập, sơ đồ chức năng các chân như
hình vẽ. Tác dụng điều khiển của các cửa vào điều khiển trực tiếp hoàn toàn tương
tự như IC 74LS76.
7. Thực hành khiểm tra, khao sát vi mạch FF.
Khi thực hành khảo sát, kiểm tra các FF trong các vi mạch ta tiến hành theo
trình tự sau:
Bước 1: Đọc và nghiên cứu kỹ sơ đồ chân của các vi mạch;
Bước 2: Gắn các vi mạch vào bo cắm đa năng;
Bước 3: Kết nối mạch điện khảo sát:
- Kết nối các chân nguồn của IC vào mạch nguồn +5V, GND
- Kết nối 2 đầu ra của các FF vào 2 đền led trên mô đun thực hành
- Các chân điều khiển trực tiếp, điều khiển đồng bộ vào các SW trên mô
đun thực hành
- Kết nối cửa vào CP vào nguồn xung trên mơ đun thực hành
Bước 4: Kiểm tra tính đúng đắn của mạch điện kết nối
Bước 5: Bật công tắc nguồn trên mô đun thực hành, điều chỉnh xung đồng bộ ở tần
số thấp nhất (1HZ), chuyển các SW nối với các chân điệu khiển trực tiếp lên mức 1
rồi lần lượt dùng các SW thay đổi trạng thái logic của các cửa vào điều khiển đồng
bộ theo bảng trạng thái của mỗi loại FF, quan sát sự thay đổi mức logic của các đầu
ra trong từng trạng thái và thời điển thay đổi của chúng theo xung đồng bộ rồi từ đó
rút ra kết luận.
78
79
BÀI 6: MẠCH ĐẾM
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, phạm vi ứng dụng của các mạch đếm, cấu trúc của
mạch đếm và phân loại được các mạch đếm;
- Vẽ và phân tích được sơ đồ cấu trúc của các mạch đếm;
- Lựa chọn, kiểm tra linh kiện và lắp ráp được các mạch đếm đơn giản hoạt động
theo đúng yêu cầu;
- Rèn luyện ý thức, tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học và an toàn lao động.
Nội dung:
1. Khái quát chung.
1.1. Khái niệm:
Mạch đếm hay còn gọi là mạch đếm xung là một mạch logic dãy dùng để đếm
số lượng xung đầu vào. Trong quá trình làm việc cứ mỗi xung đầu vào thì trạng
thái logic của các đầu ra của mạch đếm sẽ thay đổi theo trình tự tăng dần hoặc giảm
dần. Mồi mạch đếm có khả năng đếm được số lượng xung nhất định được gọi là
dung lượng đếm (N). Khi thực hiện hết số lượng xung đếm có thể thì trạng thái
logic của các đầu ra lại trở về trạng thái ban đầu nghĩa là nó thực hiện xong một
chu kỳ đếm xung. Gọi n là số lượng các đầu ra của mạch đếm dung lượng đếm phải
thỏa mãn điều kiện:
N ≤ 2n .
Cấu trúc của mạch đếm bao gồm các FF mạch nối tiếp nhau theo từng dãy vì
vậy nó được gọi là mạch logic dãy. Sơ đồ cấu trúc của mạch đếm được mô tả như
sau:
F
F1
Xung
đếm
FF1
F2
FF1
Fn
i
FFi
FFi
1.2. Phân loại mạch đếm:
Căn cứ vào phương pháp đưa xung đếm, chiều thay đổi trạng thái logic của
các đầu ra của mạch đếm Và dung lượng đếm ta có thể phân loại các mạch đếm
như sau:
1.2.1. Phân loại theo dung lượng đếm:
- Mạch đếm nhị phân: Là mạch đếm có dung lượng đếm bằng số lượng
các trạng thái logic của các đầu ra( N =2n)
- Mạch đếm BCD (mạch đếm 10): Là mạch đếm mà dung lượng đếm
79
80
N = 10, Các trạng thái logic của các đầu ra thay đổi theo mã BCD8421
- Mạch đếm modun M: Là mạch đếm có dung lượng bất kỳ nhưng khác 2 n
và khác 10
1.2.2. Phân loại theo chiều thay đổi của các mức logic đầu ra:
- Mạch đếm tiến(đếm lên): Là mạch đếm mà trạng thái logic các đầu ra
của mạch đếm biến đổi theo trình tự tăng dần về giá trị số nhị phân
- Mạch đếm lùi(đếm xuống): Là mạch đếm mà trạng thái logic các đầu ra
của mạch đếm biến đổi theo trình tự giảm dần về giá trị số nhị phân.
1.2.3. Phân loại theo phượng pháp đưa xung đếm vào mạch đếm:
- Mạch đếm không đồng bộ: Là mạch đếm mà xung đếm chỉ tác động vào
cửa CP của FF đầu tiên, Cửa CP Của các FF phái sau được lấy xung đồng bộ từ các
cửa ra của FFđằng trước nó.
- Mạch đếm đồng bộ: Là mạch đếm mà xung đếm đầu vào tác dụng đồng
thời vào tất cả các FF của mạch đếm.
2. Mạch đếm nhị phân.
Mạch đếm nhị phân là mạch đếm mà dung lượng đếm N = 2 n với n là số đầu
ra hay chính là số lượng FF ta dụng trong mạch đếm.
2.1. Thiết kế mạch đếm:
2.1.1. Mạch đếm tiến không đồng bộ:
Ta xét một mạch đếm tiến không đồng bộ 3 bít (n=3)
a, Bảng trạng thái:
Với mạch đếm 8 ta có cấu trúc của mạch đếm gồm 3FF với 3 đầu ra A,B,C
theo thứ tự từ phải sang trái ta có bảng trạng thái mơ tả sự thay đổi các bít đầu ra
như sau
Số
C
B
A
xung
0
0
0
0
1
0
0
1
2
0
1
0
3
0
1
1
4
1
0
0
5
1
0
1
6
1
1
0
7
1
1
1
8
0
0
0
b, Sơ đồ cấu trúc:
80
81
Nếu ta sử dụng FF vạn năng JK tác động ở sườn sau của xung ta tiến hành
phân tích và đưa ra phương án thực hiện như sau:
- A thay đổi trạng thái theo xung đếm vì vậy FFA kết nối như sau:
+ CP Kết nối với xung đầu vào(CP = xung);
+ J = 1, K = 1
+ A = Q.
- B thay đổi trạng thái theo A vì vậy FFB được kết nối như sau:
+ CP kết nối với đầu ra A ( CP = A);
+ J = 1, K = 1;
+B=Q
- C thay đổi trạng thái theo B vì vậy FF C được kết nối như sau:
+ CP Kết nối với đầu ra B (CP = B);
+ J = 1, K = 1
+ C = Q.
Từ kết quả phân tích và phương án đầu nối đã đưa ra ta có sơ đồ cấu trúc như
sau:
A
Xung
đếm
Q
CP
K
B
J
Q
Q
Q
K
J
Q
CP FF
CP FF
FF
C
K
Q
+5V
SW
Trường hợp tổng quát ở mạch đếm tiến nhị phân n bít dùng FF JK tác động
ở sườn sau của xung đồng bộ ta có phương án kết nối như sau:
- Xung đếm được đưa vào cửa CP của FF đầu tiên
- Các cửa vào điều khiển đồng bộ J,K của các FF được nối với nhau và nối
với nguồn +5V(mức 1)
- Các cửa vào điều khiển trực tiếp CLR được nối với nhau và nối vào
chuyển mạch SW
- Các đầu ra được lấy từ cửa ra Q của các FF
81
82
- Các cửa tiếp nhận xung đông bộ CP Của các FF phía sau được nối vào
đầu ra Q vcuar FF ngay trước chúng.
c, Biểu đồ trạng thái logic các đầu ra:
Biểu đồ trạng thái logic biểu diễn mức logic và sự thay đổi của chúng ở các
đầu ra theo sự xuất hiện của xung đếm. Biểu đồ trạng thái logic được xây dưng dựa
trên cấu trúc của mạch đếm và tính chất hoạt động của các FF mà ta sử dụng trong
mạch đếm. Với việc sử dụng FF loại JK tác động ở sườn sau của xung đồng bộ ta
xây dựng được biểu đồ trạng thái logic của các đầu ra của mạch đếm tiến nhị phân
3 bít như sau:
2
1
Xung
4
3
5
5
7
6
9
8
CPA
CPB
A
B
C
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
CPC
Như vậy sự biến đổi mức logic ở các đầu ra theo đúng yêu cầu như trong bảng
trạng thái.
2.1.2. Mạch đếm lùi (đếm xuống) không đồng bộ.
Ở mạch đềm lùi nhị phân sau xung đếm đầu tiên xuất hiện thì mức logic ở
các đầu ra của mạch đếm sẽ đồng loạt lên mức 1 sau đó giá ttrangj thái logic của
các đầu ra sẽ giảm dần giá trị logic sau từng xung đếm xuất hiện. Ta xét một mạch
đếm xuống khơng đồng bộ 3 bít dùng FF JK tác động ở xườn xuống của xung đồng
bộ.
a, Bảng trạng thái:
82
83
Số xung
0
1
2
3
4
5
6
7
8
C
0
1
1
1
1
0
0
0
0
B
0
1
1
0
0
1
1
0
0
A
0
1
0
1
0
1
0
1
0
b, Sơ đồ cấu trúc:
Nếu ta sử dụng FF vạn năng JK tác động ở sườn sau của xung ta tiến hành
phân tích và đưa ra phương án thực hiện như sau:
- A thay đổi trạng thái theo xung đếm vì vậy FFA kết nối như sau:
+ CP Kết nối với xung đầu vào(CP = xung);
+ J = 1, K = 1
+ A = Q.
- B thay đổi trạng thái theo A vì vậy FFB được kết nối như sau:
+ CP kết nối với đầu ra QA ( CP = QA);
+ J = 1, K = 1;
+B=Q
- C thay đổi trạng thái theo B vì vậy FF C được kết nối như sau:
+ CP Kết nối với đầu ra QB (CP = QB);
+ J = 1, K = 1
+ C = Q.
Từ kết quả phân tích và phương án đầu nối đã đưa ra ta có sơ đồ cấu trúc như
sau:
A
Xung
đếm
Q
CP FF
Q
K
B
J
Q
CP FF
K
+5V
S
W
83
C
J
Q
CP FF
Q
K
Q
84
Trường hợp tổng quát ở mạch đếm lùi nhị phân n bít dùng FF JK tác động ở
sườn sau của xung đồng bộ ta có phương án kết nối như sau:
- Xung đếm được đưa vào cửa CP của FF đầu tiên
- Các cửa vào điều khiển đồng bộ J,K của các FF được nối với nhau và nối
với nguồn +5V(mức 1)
- Các cửa vào điều khiển trực tiếp CLR được nối với nhau và nối vào
chuyển mạch SW
- Các đầu ra được lấy từ cửa ra Q của các FF
- Các cửa tiếp nhận xung đông bộ CP Của các FF phía sau được nối vào
vào đầu ra Q của FF ngay trước chúng.
c, Biểu đồ trạng thái logic các đầu ra:Biểu đồ trạng thái logic biểu diễn mức logic
và sự thay đổi của chúng ở các đầu ra theo sự xuất hiện của xung đếm. Biểu đồ
trạng thái logic được xây dưng dựa trên cấu trúc của mạch đếm và tính chất hoạt
động của các FF mà ta sử dụng trong mạch đếm. Với việc sử dụng FF loại JK tác
động ở sườn sau của xung đồng bộ ta xây dựng được biểu đồ trạng thái logic của
các đầu ra của mạch đếm tiến nhị phân 3 bít như sau:
A
B
C
2
1
Xung
4
3
5
5
7
6
9
8
CPA
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
0
1
1
1
1
0
0
0
1
0
Như vậy sự biến đổi mức logic ở các đầu ra hoàn toàn theo yêu cầu như trong bảng
trạng thái.
2.1.3. Mạch đếm nhị phân đồng bộ.
Như chúng ta đẫ biết, ở mạch đếm đồng bộ các xung đếm tác động trực tiếp
vào tất cả các FF trong mạch đếm vì vậy cấu trúc của mạch này phức tập hơn so
với mạch đếm không đồng bộ.
Ta xét một mạch đếm tiến đồng bộ 3 bít dùng FFJK tác động ở sườn sau của
xung đồng bộ.
84