Tải bản đầy đủ (.pptx) (1 trang)

Chuyển động cơ vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.48 KB, 1 trang )

CHUYỂN ĐỘNG CƠ

Định nghĩa: Sự thay đổi vị trí của 1
vật với các vật khác theo thời gian.

Hệ quy chiếu

Vật làm mốc + hệ tọa độ
gắn với vật làm mốc

Mốc thời gian + đồng hồ

Chất điểm: Kích thước rất nhỏ so với quỹ đạo.
Quỹ đạo: tập hợp vị trí mà chất điểm đi qua.
-Khi đã có được quỹ đạo của vật, ta xác định vật làm mốc, chiều
dương trên quỹ đạo xác định được vị trí của chất điểm(chính là
khoảng cách từ mốc đến chất điểm).
- Lưu ý vật làm mốc phải được coi là đứng yên.
Hệ tọa độ(Hệ trục tọa độ): gồm 2 đường thẳng vng
góc với nhau, điểm giao nhau giữa 2 đường thẳng được
gọi là gốc tọa độ. Trên hệ tọa độ phải xác định được
chiều dương của các trục và đơn vị đo được chia sẵn.
- Để xác định vị trí của 1 điểm hệ tọa độ, ta chiếu
vng góc điểm đó xuống 2 trục dương của hệ tọa
độ, hai tọa độ này là 2 đại lượng đại số.

Mốc thời gian: thời gian mà chất điểm
bắt đầu chuyển động.
Được đo bằng đồng hồ
- Khi nói về thời điểm, chung ta sẽ nghĩ đến thời khắc
mà chất điểm đang làm 1 việc xác định, ví dụ: vào


19h30, chuyển tàu từ Hà Nội đi Sài Gòn sẽ dừng tại
Huế.
- Khi nói đến thời gian, ta thường nhắc đến khoảng
thời gian chất điểm hoàn thành chuyển động 1 đến
chuyển động 2. Ví dụ: Chuyến bay từ Hà Nội đến
Sài Gịn dự tình sẽ bay trong 1h45’.



×