Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận môn nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.85 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

----------

BÀI TIỂU LUẬN

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÊ ÍCH
MỘC, HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Văn Lập
Học viên:

Nguyễn Đăng Hiệp

Lớp:

Mi02

Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Ích Mộc – Thủy Nguyên – Hải Phòng

0


Hải Phịng, NĂM 2016

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn


diện giáo dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực”.
Hiện nay trong nhà trường phổ thông khâu tự học chưa được coi trọng
đúng mức, học sinh THPT ý thức tự học còn yếu, thường là tự phát chưa được
quản lý chặt chẽ, chưa xây dựng được nề nếp, động cơ học tập. Trường THPT
Lê Ích Mộc, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng được thành lập năm
2002. Trong hơn 10 năm xây dựng và phát triển nhà trường, với sự nỗ lực cố
gắng của thầy và trò. Hiện nay chất lượng dạy học, giáo dục đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Tuy nhiên học sinh còn nhiều hạn chế về ý thức và năng
lực tự học. Công tác quản lý việc tự học của học sinh cịn chưa quyết liệt,
thiếu tính đồng bộ, hiệu quả thấp. Thực tế trên địi hỏi phải có những biện
pháp quản lý phù hợp để nâng cao hiệu quả tự học của học sinh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích trên tơi lựa chọn đề tài:
"Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Lê Ích Mộc, huyện
Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng" để nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp khoá đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Vị trí, vai trị của tự học trong q trình dạy học như thế nào?
- Vai trị của tự học đối với chất lượng học tập và chất lượng giáo dục
của nhà trường?
- Quản lý hoạt động tự học, có ý nghĩa gì? Những khó khăn, vướng mắc
trong cơng tác quản lý hoạt động tự học trong nhà trường?
- Có những biện pháp quản lý hoạt động tự học nào đem lại hiệu quả?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Tự học là một hình thức tổ chức dạy học quan trọng trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên trong trường THPT Lê Ích Mộc có nhiều cán bộ, giáo viên cịn

chưa xác định được vị trí, vai trị của tự học trong q trình dạy học và chưa
có biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh. Nếu đề ra được các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh một cách hệ thống, đồng bộ, khả
thi và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh, chất
lượng giáo dục của nhà trường và tạo cho các em thói quen và phương pháp tự
học suốt đời.
1


4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng đề xuất một số biện pháp
tăng cường quản lý hoạt động tự học đối với học sinh của Trường THPT Lê
Ích Mộc nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học của nhà trường.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động tự học của học sinh ở trường Trung học phổ thông.
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động tự học của học sinh trong trường THPT Lê Ích Mộc,
huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý hoạt động tự
học của học sinh THPT.
6.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt
động tự học của học sinh trường THPT Lê Ích Mộc.
6.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự
học của học sinh trường THPT Lê Ích Mộc.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt động tự học của học
sinh và công tác quản lý hoạt động tự học của đội ngũ CBQL trong trường
THPT Lê Ích Mộc.

Hoạt động tự học của học sinh diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ
khác nhau, song trong khuôn khổ đề tài chỉ đề cập nghiên cứu quản lý hoạt
động tự học của học sinh như một hình thức tổ chức dạy học có sự hướng dẫn
và kiểm tra đánh giá của người thầy.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài chủ yếu là dùng phương pháp
nghiên cứu lý luận qua hồi cứu, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố, khái quát
hoá … các tài liệu về tự học và quản lí tự học của học sinh THPT.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhóm phương pháp này được dùng chủ yếu để đánh giá công tác quản lý hoạt
động tự học đó là các phương pháp:
8.2.1. Điêu tra bằng bảng hỏi.
8.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn quản lý hoạt động tự
học của giáo viên, BGH và các tổ chức của trường THPT Lê Ích Mộc.
8.2.3. Phương pháp chuyên gia.
8.2.4. Phương pháp trò chuyện.
8.2.5. Phương pháp điều tra kiểm chứng.
Điều tra kiểm chứng nhận thức của cán bộ quản lý giáo viên về mức độ
cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh.
2


8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu
Sử dụng thống kê tốn học.
9. Những đóng góp của đề tài
- Về cơ sở lý luận:Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động tự học
của học sinh, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa
học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công

tác quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường THPT trong cả nước.
10. Cấu trúc luận văn: Luận văn được cấu trúc làm 3 chương ngoài phần mở
đầu, kết luận và khuyến nghị.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
THPT Lê Ích Mộc, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
THPT Lê Ích Mộc, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phịng.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Các nghiên cứu ngoài nước.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý Giáo dục.
- Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra”.
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QLGD là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
1.2.2. Quản lý nhà trường.
“Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ
thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên”.

3


1.2.3. Khái niệm tự học
Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm
lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính
mình nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.4. Quản lý hoạt động tự học của học sinh ở trường THPT.
Quản lý hoạt động tự học là một hệ thống các tác động sư phạm có mục
đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự
giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của
chính bản thân.
1.3. Đặc điểm tự học của học sinh Trung học phổ thông
1.3.1. Bản chất của tự học.
Người học là chủ thể của hoạt động tự học, tự tìm ra kiến thức bằng
hành động của chính mình, tự đặt mình vào tình huống, các vấn đề để tìm ra
cái chưa biết. Người học tự thể hiện mình và hợp tác với bạn và học bạn. Thầy
giáo, chuyên gia về việc học là người tổ chức và hướng dẫn quá trình kết hợp
cá nhân hóa với xã hội hóa việc học của người học. Người học tự kiểm tra, tự
đánh giá và tự điều chỉnh.
1.3.2. Mục đích, nội dung, hình thức tự học và
phương pháp dạy tự học.
a. Mục đích
Mục đích của tự học là hiểu sâu sắc trọn vẹn bài học bằng chính năng
lực của mình và biết vận dụng nó như một kinh nghiệm của bản thân.
b. Nội dung tự học
Quá trình dạy tự học của người giáo viên hiểu theo nghĩa hẹp là thông
qua bài dạy giáo viên rèn luyện cho học sinh biết cách học, tự học.
Tự học của học sinh THPT: Học sinh tự nghiên cứu SGK và tài liệu,

phát hiện kiến thức, nắm bắt kiến thức, tự so sánh, đối chiếu kiến thức và biết
vận dụng chuyển hóa kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Phạm vi kiến thức tự học của học sinh thuộc chương trình sách giáo
khoa phổ thơng và tài liệu liên quan.
c. Hình thức tự học
Hình thức thứ 1: Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của người
dạy và phương tiện kỹ thuật trên lớp.
Hình thức thứ 2: Tự học diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của người
dạy
Hình thức thứ 3: Tự học độc lập nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết riêng
của cá nhân, mở rộng tri thức ở bên ngoài.
d. Phương pháp dạy tự học
4


Phương pháp dạy tự học là hoạt động tương tác sư phạm của thầy và trò
được thực hiện theo 4 bước:
- Dạy học sinh tự tìm hiểu tài liệu, sách giáo khoa:
- Dạy học sinh cách nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học.
- Dạy học sinh học bài.
- Dạy học sinh cách tự kiểm tra củng cố, đánh giá để hồn thiện trí thức.
1.4. Vai trị, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với học sinh THPT
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với học sinh THPT.
1.4.2. Nguyên tắc và yêu cầu sư phạm đối với hoạt động tự học của
học sinh THPT.
1.5. Quá trình dạy - học ở trường THPT
1.5.1. Quá trình dạy - học ở trường THPT.
Tri thức

Dạy


Học

Truyền đạt

Lĩnh hội

Điều khiển

Tự điều khiển

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy - học
1.5.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển
năng lực của học sinh.
1.6. Quản lý hoạt động tự học của học sinh ở trường THPT
1.6.1. Xây dựng kế hoạch tự học cho học sinh.
Muốn hoạt động tự học của học sinh đạt kết quả thì người giáo viên phải
xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động tự học một cách cụ thể, chi tiết, tỉ mỉ
dựa trên mục tiêu môn học, bài học từ đó xác định nội dung dạy học tự học,
hình thức tổ chức hoạt động tự học của học sinh và phương pháp tự học.
1.6.2. Tổ chức các hoạt động dạy học sinh tự học của giáo viên.
- Giáo viên bồi dưỡng động cơ tự học của học sinh.
- Giáo viên tổ chức bồi dưỡng nội dung, phương pháp, ý thức tự học cho
học sinh.
- Giáo viên tích hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp vào giáo dục
phương pháp tự học cho học sinh.
1.6.3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoạt động tự học của học sinh.
5



- Hướng dẫn cán bộ, giáo viên, thực hiện các hoạt động hướng dẫn học
sinh tự học theo kế hoạch nhà trường.
- Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên.
- Động viên, khích lệ giáo viên, tham gia đổi mới PPDH theo hướng tích
cực hóa hoạt động tự học của học sinh.
- Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến kinh nghiệm và các ý kiến
đóng góp của đội ngũ giáo viên, về hoạt động tự học của học sinh
1.6.4. Quản lý điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học.
1.6.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh.
1.6.6. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong hoạt
động tự học của học sinh.
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc Quản lý hoạt động tự học của học
sinh THPT
1.7.1. Nhóm yếu tố khách quan: Những yếu tố về quản lý nhà nước;
những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập qn.
1.7.2. Nhóm yếu tố chủ quan: Nhận thức, trình độ năng lực và phẩm
chất của CBQL; trình độ đội ngũ giáo viên; chất lượng học sinh; hệ thống cơ
sở vật chất, thiết bị, tài chính.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công
tác quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT đi từ tổng quan vấn đề nghiên
cứu đến việc làm sáng tỏ các khái niệm, phạm trù liên quan, đánh giá đúng vai
trò, ý nghĩa của hoạt động tự học, xác định rõ vai trò tự học của học sinh trong
quá trình dạy học cũng làm rõ mục tiêu, nội dung và phương pháp tự học của
học sinh THPT. Do đó yêu cầu cần thiết phải thực hiện tự học của học sinh
dưới sự hướng dẫn của giáo viên theo đúng quy trình. Những cơng việc cơ bản
của người Hiệu trưởng đối với công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh
gồm: Xây dựng kế hoạch tự học; tổ chức các hoạt động dạy học sinh tự học
của giáo viên; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hoạt động tự học của học sinh

cùng với quản lý kiểm tra, đánh giá, các điều kiện đảm bảo và huy động lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đảm bảo cho hoạt động tự học
của học sinh đạt hiệu quả. Đây là cơ sở vững chắc để tác giả tiến hành nghiên
cứu các nội dung tiếp theo.

6


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT LÊ ÍCH MỘC, HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Vài nét về kinh tế, xã hội, giáo dục huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng.
2.2. Trường THPT Lê Ích Mộc, quá trình hình thành và phát triển.
2.2.1. Lịch sử phát triển nhà trường.
Trường THPT Lê Ích Mộc được thành lập tháng 7 năm 2002, trải qua hơn
10 năm xây dựng và phát triển. Nhà trường luôn trung thành với phương châm
giáo dục: “Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mơ hình
giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời
đại”.
2.2.2. Quy mô học sinh, lớp học.
Bảng 2.1. Quy mô học sinh, lớp học của nhà trường từ năm học
2012 - 2013 đến 2014-2015

STT

Năm học

Số lớp


Số HS

Khối lớp

Tỉ lệ TB
HS/lớp

10 11
12
1
2012-2013
37
1652
12 12
13
44,6
2
2013-2014
36
1606
12 12
12
44,6
3
2014-2015
36
1568
12 12
12

43,6
2.2.3. Chất lượng dạy học và giáo dục.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực năm 2013- 2014 như sau:
Hạnh kiểm: Tốt: 59,58%; khá: 35,39%; trung bình 4,33%; yếu: 0,70%.
Học lực: Giỏi: 7,07%; khá: 40,61% ; trung bình: 45,83%; yếu: 102
6,49%. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp hàng năm đều đạt trên 98%.
2.2.4. Cơ cấu đội ngũ.
Đội ngũ giáo viên nhà trường 90 cán bộ giáo viên, đa số là cán bộ trẻ.
Trong đó: 5 Thạc sĩ; 85 đại học, có trình độ chun mơn nghiệp vụ, được đào
tạo chính quy và ln nhiệt tình, tâm huyết, đáp ứng tốt cho cơng tác quản lý,
giảng dạy của nhà trường. Cụ thể, tính đến năm học 2013 - 2014 nhà trường
có 25% đạt giáo viên giỏi cấp thành phố; 30% đạt giáo viên giỏi cấp cơ sở;
45% đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, góp phần đưa nhà trường ngày càng phát
triển.
2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Số Phòng học: 36
- Phòng thí nghiệm, thực hành: 03
7


- Thư viện: 01 kho sách , 01 phòng đọc GV, 01 phòng đọc học sinh
- Khu nhà hiệu bộ: 10 phòng làm việc.
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh trường THPT Lê Ích Mộc,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
2.3.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về vai trò, ý nghĩa
hoạt động tự học của học sinh.
Bảng 2.2. Nhận thức của CBLQ, giáo viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa
quản lý hoạt động tự học.

TT

1
2
3
4
5
6
7

Có tác dụng
CBQL, GV Học sinh
SL
%
SL
%

Nội dung
Hình thành tính kỷ luật tự giác, thói
quen và nền nếp học tập cho học sinh.
Giúp học sinh phát huy được tính tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập.
Giúp học sinh rèn luyện được cách
học tập, làm việc, tư duy khoa học suốt
đời.
Hình thành và phát triển nhân cách
học sinh.
Giúp học sinh tự biến đổi và tự hoàn
thiện nhân cách.
Giúp học sinh có kết quả cao trong
kiểm tra và các kỳ thi.

Giúp học sinh có phương pháp học tập
tốt.

Thứ
bậc

69

92,0

190

70,3

2

71

94,7

220

81,5

1

40

55,3


115

42,4

6

65

86,7

165

61,1

3

35

46,7

89

32,9

7

53

70,6


120

44,4

5

60

80,0

140

51,8

4

Tác dụng hoạt động tự học của học sinh có ý nghĩa, vai trò quan trọng,
thúc đẩy chất lượng dạy học đạt hiệu quả. Tuy nhiên để có sự nhận thức sâu
sắc, tồn diện cần phải có những biện pháp quản lý mang tính lâu dài, đồng
bộ. Một bộ phận CBQL, giáo viên và học sinh mới chỉ nhận thức được tác
dụng của tự học đối với hiệu quả học tập trước mắt mà không thấy được hiệu
quả lâu dài của tự học trong hình thành và phát triển nhân cách, cũng như tự
biến đổi và tự hoàn thiện nhân cách.
2.3.2. Thực trạng về hoạt động tự học của học sinh nhà trường
2.3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch tự học, sử dụng thời gian tự học của học
sinh.
a. Lập kế hoạch tự học
Nhận xét: Tỷ lệ học sinh có kế hoạch tự học từng ngày, từng tuần cao
lần lượt 70,3%; 61,1%; tỷ lệ học sinh có kế hoạch tự học từng tháng, học kỳ
8



và năm học thấp, trong đó học sinh có kế hoạch năm học chiếm tỷ lệ thấp nhất
32,9%. Mức độ thực hiện tốt và khá đối với kế hoạch từng ngày, từng tuần
chiếm tỷ lệ cao nhất 76,8% và 85,8%, đối với kế hoạch tự học theo năm học
thì mức độ thực hiện thấp nhất 25,6 % đạt mức trung bình và yếu. Như vậy,
giữa việc lập kế hoạch tự học và mức độ thực hiện các loại kế hoạch tự học ở
học sinh hoàn toàn tỷ lệ thuận với nhau và tỷ lệ thuận với mức độ nhận thức
của học sinh ở lứa tuổi THPT.
b. Sử dụng thời gian tự học
Nhận xét: Đánh giá của CBQL, giáo viên về việc sử dụng thời gian tự
học của học sinh cho thấy 86,7% ý kiến đánh giá của CBQL, giáo viên là học
sinh chủ yếu khi chuẩn bị kiểm tra và 70,6% học cho ngày hơm sau có giờ, có
bài lên lớp. Đánh giá thấp nhất là học sinh học theo quy định của trường
46,7%. Các nội dung học vào buổi sáng trước giờ lên lớp và học đêm khuya
được đánh giá lần lượt 26,7% và 24,0%.
2.3.2.2. Thực trạng nội dung tự học của học sinh.
Nhận xét: Tỉ lệ đánh giá của CBQL, giáo viên cho thấy 73,3% học sinh
học theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn; 86,7% kết hợp học theo yêu cầu giáo
viên hướng dẫn và học nguyên văn theo sách giáo khoa; 46,7% kết hợp học
theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn, học nguyên văn theo sách giáo khoa và các
tài liệu nâng cao, tài liệu tham khảo; 40,0% học nguyên văn theo sách giáo
khoa.
2.3.2.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp tự học của học sinh.
Bảng 2.6. Các phương pháp tự học của học sinh

TT
1
2
3

4
5
6
7

Có thực hiện
CBQL, GV Học sinh
SL % SL
%

Nội dung
Lập kế hoạch tự học và thực hiện theo kế
hoạch tự học.
Xác định mục tiêu tự học.
Tự đào sâu suy nghĩ để đạt được mục tiêu.
Trao đổi cùng nhóm bạn để hồn thành nhiệm
vụ.
Khi gặp khó khăn hỏi thầy, hỏi bạn để hồn
thành nhiệm vụ.
Kết hợp các phương pháp ghi nhớ, tư duy, vận
dụng để giải quyết nhiệm vụ học tập.
Khai thác nguồn tài nguyên trên mạng internet.

35

46,7 120 44,4

30
27


40,0 155 57,4
36,0 110 40,7

65

86,7 150 55,5

50

66,7 210 77,7

20

26,7 95

25

33,3 180 66,7

35,1

Có thể thấy nhận thức về vai trò của tự học trong học sinh chưa tồn
diện, năng lực tự học của học sinh cịn hạn chế, các em chưa có kế hoạch tự
học hoặc có kế hoạch tự học nhưng việc thực hiện kế hoạch chưa triệt để. Nội
9


dung tự học của học sinh chưa mở rộng, vẫn bó gọn trong vở ghi, sách giáo
khoa, chưa biết mở rộng các vấn đề. Phương pháp tự học chưa khoa học, năng
lực vận dụng thực hành của học sinh còn ở mức trung bình.

2.3.2.4. Thực trạng kết quả đạt được về việc tự học của học sinh.
Nhận xét: CBQL, giáo viên đánh giá hiệu quả đạt được việc tự học của
học sinh ở mức tương đối tốt cao. Nội dung học sinh đạt hiệu quả cao nhất là
trình bày một số vấn đề trước tập thể chiểm tỉ lệ 53,3% mức độ tốt; chọn sách
và tài liệu tham khảo chiếm 44,4%, thấp nhất là học sinh chưa biết phân tích,
so sách đối chiếu kiến thức đã học với thực tiễn và hệ thống hóa kiến thức đã
học chiếm tỉ lệ lần lượt là 41,3%; 53,3% ở mức chưa tốt. Để hoạt động tự học
của học sinh đạt hiệu quả cao nhất, CBQL, giáo viên cần rèn cho học sinh có
được những kỹ năng tự học hiệu quả, vì điều này quyết định đến nhận thức và
thái độ tự học thành kết quả tự học của học sinh.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Lê
Ích Mộc, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng.
2.4.1. Cơng tác xây dựng kế hoạch tự học cho học sinh.
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác hướng dẫn xây dựng
kế hoạch tự học cho học sinh.
Hiệu quả
Đã thực hiện (%)
(%)
TT
Nội dung
Chưa Hiệu Chưa
Thường Bình
thực quả hiệu
xuyên thường
hiện
tốt
quả
1 Kế hoạch tự học cho từng tuần.
50,0
29,4

20,6 46,7 53,3
2 Kế hoạch tự học cho từng tháng.
46,6
26,7
26,7 25,6 74,4
3 Kế hoạch tự học cho từng học kỳ. 25,0
64,1
10,9 50,0 50,0
4 Kế hoạch tự học cho cả năm học. 20,0
53,3
19,7 41,0 59,0
Nhận xét: Lập kế hoạch tự học là một việc làm thiết yếu đối với mỗi học
sinh, nó là con đường giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, thái độ
trong quá trình học tập. Việc lập kế hoạch tự học cần phải thể hiện rõ tính mục
đích, tính khoa học và khả thi đối với từng cá nhân học sinh. Lập kế hoạch tự
học là một việc làm khó nhưng thực hiện được kế hoạch đó cịn khó hơn. Kế
hoạch tự học dù có hợp lý bao nhiêu cũng kém tác dụng khi mỗi học sinh
không thực hiện triệt để, dứt điểm trong từng tuần, từng tháng, từng học kỳ,
điều đó có nghĩa là kế hoạch tự học phải được thực hiện liên tục và đều đặn.
2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học sinh tự học của giáo viên.
a. Tổ chức xây dựng bầu khơng khí học tập tích cực cho học sinh.
Nhận xét: Về việc tổ chức thi đua khen thưởng thơng qua bình xét giữa
các lớp, chi đoàn khi kết thúc từng đợt học kỳ, năm học chủ yếu dựa vào tính
10


điểm trung bình học tập và các hoạt động ngồi giờ lên lớp của học sinh mà
chưa quan tâm thích đáng đến việc đánh giá cộng điểm thi đua tự học, tự rèn
luyện, chấp hành kỷ luật, thực hiện nề nếp, nội quy nhà trường, đánh giá ở
mức thường xuyên thấp 29,4%; chưa hiệu quả 53,9%.

Nhà trường đã tổ chức hiệu quả việc duy trì chấp hành thời gian tự học
của học sinh, chủ yếu là thời gian 15 phút truy bài buổi sáng, chiếm tỉ lệ
thường xuyên 43,5% nhưng hiệu quả đạt thấp 74,4% chưa hiệu quả. Việc tổ
chức hoạt động ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp để kích thích tinh thần tự học
của học sinh cịn đạt ở mức thường xuyên cao 64,1% nhưng hiệu quả đạt được
tốt chỉ chiếm 50,0%. Ngoài ra, nhà trường tiến hành tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lồng ghép các hoạt
động giáo dục nhằm nâng cao ý thức tự học cho học sinh.
b. Thực hiện tổ chức hoạt động tự học cho học sinh.
Về tự học trên lớp: Đa số giáo viên, CBQL cho rằng thời gian học trên
lớp khá căng thẳng (4,5 tiết/ngày) nền hầu như học sinh có ít có thời gian tự
học trên lớp.
Về tự học ở nhà: Học sinh dành thời gian học ở nhà để làm bài tập, đọc
trước bài mới, hay ôn luyện kiến thức đã học. Song hầu như giáo viên và
CBQL nhà trường ít nắm được thông tin tự học của học sinh, phụ thuộc phần
lớn vào ý thức tự giác, chủ động của học sinh.
Hoạt động tự học ở thư viện: Học sinh rất ít đọc sách ở thư viện, tỉ lệ
học sinh mượn sách thấp chỉ đạt 20% số lượng học sinh tồn khối, điều này
cho thấy cơng tác tun truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh của nhà
trường chưa đem lại hiệu quả mong đợi.
2.4.3. Quản lý nội dung tự học của học sinh.
Bảng 2.11: Quản lý nội dung tự học của học sinh

Đã thực hiện (%)
Hiệu quả (%)
Chưa Hiệu Chưa
TT
Nội dung đánh giá
Thường Bình
thực quả

hiệu
xuyên thường
hiện tốt
quả
1 Giao bài tập lý thuyết, thực hành.
76,7
23,3
0
46,7
53,3
2 Giao bài tập chuyên đề.
60,0
26,7 13,3 23,3
76,7
3 Giới thiệu sách, tài liệu tham khảo.
30,7
60,0
6,3 45,7
54,3
Nhận xét: Quản lý nội dung tự học của học sinh được giáo viên thực
hiện khá thường xuyên song hiệu quả chưa đạt được như mong đợi.
2.4.4. Quản lý phương pháp tự học của học sinh.
Nhận xét: Qua khảo sát việc giáo viên vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực chưa thường xuyên được thực hiện chiếm tỉ lệ 26,7%, hiệu quả tốt
đạt 23,3%; Hướng dẫn học sinh đọc sách được CBQL, giáo viên đánh giá
thường xuyên ở mức cao chiếm 66,7%, hiệu quả hiệu tốt đạt 76,7%; Hướng
dẫn học sinh các kỹ năng tự học (ghi chép, đọc, vận dụng kiến thức, tìm
kiếm tư liệu .v.v.) bước đầu được nhà trường quan tâm, thường xuyên thực
11



hiện tỉ lệ 46,7%, hiệu quả tốt đạt 60,0%; việc tổ chức cho học sinh trao đổi,
thảo luận về phương pháp học tập mơn học có ý nghĩa rất quan trọng song
giáo viên chưa tiến hành một cách thường xuyên, chiếm tỉ lệ 30,7%, hiệu quả
đạt được 45,7%.
2.4.5. Công tác chỉ đạo hoạt động tự học của học sinh.
Bảng 2.13. Mức độ và hiệu quả thực hiện chỉ đạo hoạt động tự học
của học sinh
Đã thực hiện (%)
Hiệu quả (%)
TT

Nội dung đánh giá

Chưa Chưa Hiệu
Thường
thường thực quả
xuyên
xuyên hiện
tốt

Chưa
hiệu
quả

Hướng dẫn cán bộ, giáo viên
1 về nội dung, phương pháp 66,7
20,6
13,7 46,7
53,6

hình thức tự học của học sinh.
Chỉ đạo thực hiện hoạt động
2
60,7
29,7
10,7 49,7
50,6
tự học của học sinh trên lớp
Theo dõi công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
3
57,6
32,0
10,6 44,7
55,6
giáo viên nâng cao trình độ
chun mơn và nghiệp vụ.
Động viên, khích lệ giáo viên
tham gia tự học, tự bồi dưỡng
4
67,7
32,6
0
51,9
48,6
đổi mới hoạt động tự học của
học sinh.
Như vậy, bên cạnh những việc đã làm được, cơng tác chỉ đạo vẫn cịn
những hạn chế trong công tác quán triệt được bản chất (cũng là mục đích cơ
bản) hoạt động tự học của học sinh, còn thiếu các biện pháp tăng cường giúp

giáo viên thực hiện hướng dẫn học sinh tự học một cách hiệu quả, bền vững
2.4.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh.
Nhận xét: 76,7% CBQL và giáo viên thống đánh giá cao mức độ thường
xuyên của kiểm tra chất lượng bài tập đã giao, hiệu quả tốt đạt 74,6% . Đối với
biện pháp động viên khen thưởng kịp thời những học sinh có thành tích trong
tự học tốt ở mức độ thường xuyên thấp nhất 43,5%, chưa đem lại hiệu quả
74,4%. Đối với biện pháp ra đề kiểm tra, đề thi liên quan tới nội dung đọc
sách, đọc tài liệu nhằm đánh giá khả năng nghiên cứu tìm tịi, sáng tạo của học
sinh thì 64,1% CBQL, giáo viên đánh giá ở mức độ thường xuyên, hiệu quả
chỉ đạt 50,0%. Điều này cần được giáo viên quan tâm nhiều hơn bởi có ý
nghĩa rất lớn trong việc kích thích học sinh tự học, tự nghiên cứu tài liệu, sách
giáo khoa.
2.4.7. Quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
tự học.
12


Nhận xét: 64,1 % CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên đảm
bảo sách giáo khoa, tài liệu tham khảo ở thư viên; Các phương tiện học tập,
thực hành được trang bị ở mức thường xuyên 43,5%, Phòng chức năng, đồ
dùng dạy học chiểm tỉ lệ thường xuyên thấp 30,7%. Tuy nhiên hiệu quả của cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học với hoạt động tự học của học sinh chiếm tỉ lệ thấp
dưới 50%.
2.3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học sinh.
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng nhất hoạt
động tự học của học sinh chiếm trên 70% là: Nhận thức của CBQL, giáo viên,
học sinh và CMHS về tác dụng, tầm quan trọng của tự học; Sự quản lý khoa
học, đồng bộ, hiệu quả của BGH; Nội dung, phương pháp và hình thức tự học
của học sinh. Ngoài ra các yếu tố Quy định, nội quy về hoạt động tự học của
học sinh nhà trường; Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong hoạt động tự

học của học sinh và hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác trên cũng rất quan
trọng.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Ưu điểm đạt được.
Giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động tự học đã được
quan tâm thực hiện, thể hiện qua việc quản lý kế hoạch học tập (tự học) hàng
tháng, hàng tuần và thời gian biểu tự học.
Công tác quản lý nội dung tự học của học sinh đã được quan tâm một số
mặt như giới thiệu sách, tài liệu tham khảo, giao cho học sinh chuẩn bị làm bài
tập thực hành.
Công tác quản lý phương pháp tự học của học sinh đã được quan tâm
thực hiện, thể hiện qua việc giáo viên đã bồi dường kiến thức về phương pháp
học cho học sinh ngay đầu năm học, nỗ lực vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực, hướng dẫn học sinh chọn sách, đọc sách và bước đầu đã quan
tâm hướng dẫn phương pháp tự học từng bộ môn cho học sinh.
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả tự học của học sinh được giáo viên
thực hiện tương đối tốt.
Công tác quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học
sinh được nhận thức thực sự và quan tâm đầu tư thực hiện, tạo điều kiện về
thời gian tự học cho học sinh.
2.5.2. Một số tồn tại
Nhận thức của CBQL, giáo viên về hoạt động tự học đúng nhưng hoạt
động chưa thống nhất, chưa đồng đều, chưa phát huy được năng lực chuyên
môn, khả năng quản lý học sinh.
Đối với học sinh, năng lực tự đánh giá, tự khẳng định cịn yếu kém,
trình độ tiếp thu bài không đồng đều, đa số chỉ nhận thức chung, chưa cụ
thể hóa thành quyết tâm tự học, còn bị động, lúng túng trong cách tiến hành
tự học, tức là chưa có kế hoạch và phương pháp tự học tốt.
13



Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực, thực hiện bài giảng có sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học hiện
đại chưa thật tốt.
Hoạt động tư vấn, hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh chủ yếu
mới chỉ được thực hiện bằng việc bồi dưỡng cho họ về phương pháp học ngay từ
đầu năm học và hướng dẫn của một số giáo viên về phương pháp học tập (tự
học) trước và trong q trình ơn, kiểm tra chất lượng học kỳ, năm học và thi tốt
nghiệp.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả tự học chưa thật tốt và mới chỉ do giáo
viên tiến hành, cán bộ quản lý chưa thực hiện nên họ đánh giá kết quả hoạt
động tự học của học sinh qua điểm thi, kiểm tra.
CSVC cho hoạt động tự học, hoạt động dạy học chưa thật tốt. Vịêc đảm
bảo sách giáo khoa mới ở mức tương đối đầy đủ; tài liệu tham khảo còn thiếu
nhiều, chưa cập nhật; đảm bảo về thư viện chưa đáp ứng tốt nhu cầu tự học
của học sinh, phương tiện kỹ thuật dạy học còn thiếu, chưa thật hiện đại.
2.5.3. Nguyên nhân
Ngun nhân của những hạn chế:
Cơng tác xã hội hố giáo dục chưa được đẩy mạnh, cơ sở vật chất cho
hoạt động dạy học và cho hoạt động tự học của học sinh còn thiếu thốn, chất
lượng chưa đảm bảo.
Chất lượng quản lý giáo dục nói chung vẫn cịn bất cập.
CBLQ, giáo viên và gia đình học sinh chưa sâu sát trong việc quản lý
hoạt động tự học của học sinh. Các cấp quản lý trường chưa đề ra được quy
chế về tự học, chưa đầu tư thích đáng cho việc tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật dạy học cho nhận thức.
Bệnh thành tích trong giáo dục vẫn chưa hoàn toàn chấm dứt, phương
pháp dạy học ở nhận thức chưa phát huy được cao nhất là ý thức trách nhiệm,
năng lực tự học và rèn luyện kỷ luật của từng học sinh.
Tiểu kết chương 2

Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm và thực hiện tốt các chức năng
quản lý, đặc biệt là công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học.Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tự học của
học sinh nhà trường vẫn còn một số tồn tại đó là: Nhận thức của học sinh về
tự học chưa toàn diện, phương pháp học tập của học sinh chưa khoa học; việc
đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên đã được quan tâm chỉ đạo nhưng
tiến hành còn chậm, cơ sở vật chất cơ bản đã được quan tâm nhưng còn thiếu
và chưa đồng bộ, việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh đã
tiến hành thường xuyên nhưng chưa thực sự hiệu quả. Do đó cần phải có
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh mang tính khả thi, từ đó đưa
hoạt động tự học của học sinh đi vào nền nếp góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
14


Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT LÊ ÍCH MỘC, HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
ở trường THPT Lê Ích Mộc, huyện Thủy Ngun, Thành phố Hải Phịng.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Lê
Ích Mộc, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị hoạt động tự học của học sinh
cho đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh và CMHS.
a) Mục tiêu của biện pháp.

Nhằm giúp đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, hội CMHS có nhận thức
đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trò của quản lý hoạt động tự học của học sinh, có
ý thức và trách nhiệm trong việc hướng dẫn, động viên, khích lệ hoạt động tự
học của học sinh.
b)Nội dung của biện pháp.
Tác động đến nhận thức là cơ sở thực hiện quản lý hoạt động tự học của
học sinh trong nhà trường một cách hiệu quả.
c) Cách thức thực hiện biện pháp.
- Đầu năm học, nhà trường tổ chức cho toàn thể cán bộ giáo viên học tập
chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về Giáo
dục; về nhiệm vụ năm học, quán triệt các nhiệm vụ trọng tâm năm học, cấp
học.
- Các lớp đầu cấp đều được quán triệt mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy
học của trường, các yêu cầu học tập sinh hoạt ngay từ đầu năm học.
- Thông qua hình thức sinh hoạt chuyên đề, tham luận, hội thảo, sinh hoạt
chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức và năng lực dạy học sinh tự học cho đội
ngũ giáo viên cũng như tăng cường việc tự học, tự rèn luyện, bồi dưỡng.
- Phổ biến đến CMHS và học sinh trong cuộc họp đầu năm các quy định,
nội quy của nhà trường, quan trọng hơn nhà trường phải giải thích cho họ hiểu
ý nghĩa của quy định này và mục đích vai trị hoạt động tự học của học sinh.
- Giáo viên có trách nhiệm giới thiệu các tài liệu tham khảo của mơn học
mà mình đảm nhiệm, khuyến khích các em tìm tịi, sưu tầm các tài liệu liên
quan đến môn học giúp các em tự mở rộng thông tin.
15


- Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở học sinh trước mỗi bài học
chống lại các biểu hiện tiêu cực trong học tập, thi cử, kiểm tra.
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch tự học của học sinh chặt chẽ, thống nhất.
a) Mục tiêu biện pháp.

Mục đích của biện pháp nhằm giúp giáo viên, CBQL xây dựng kế hoạch
tự học cho học sinh trong bộ mơn của mình đảm bảo chất lượng của hoạt động
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ dạy học.
b) Nội dung của biện pháp.
Kế hoạch tự học của học sinh phải có tính khoa học, tính khả thi, thể
hiện ở sự xác định đúng nội dung tự học, ở sự sắp xếp, phân phối hợp lý thời
gian và xác định đúng cách thức tổ chức thực hiện từng cơng việc và mức độ
hồn thành chúng. Kế hoạch tự học của học sinh phải đảm bảo thời gian tự
học cho từng môn học phù hợp với khối lượng thông tin tương ứng, thông
thường là số tiết tự học ít nhất phải bằng số tiết học chính khố. Phải đảm bảo
xen kẽ, luân phiên một cách hợp lý các dạng tự học, các bộ mơn học có tính
chất khác nhau, giữa tự học và nghỉ ngơi; phải đảm bảo tính mềm dẻo, tính
khả thi của kế hoạch và thời gian biểu tự học.
c) Cách thức thực hiện biện pháp.
- GVCN phối hợp với giáo viên bộ môn bồi dưỡng cách tổ chức tự học
và phương pháp lập kế hoạch tự học cho học sinh lớp 10, GVCN lớp 11,12
hướng dẫn học sinh thảo luận và lập kế hoạch trên cơ sở kết quả học tập của
năm học trước, phân tích mặt mạnh mặt yếu trong học tập từng mơn, đặt ra chỉ
tiêu phấn đấu vươn lên, từ đó có kế hoạch tự học đúng với khả năng mỗi học
sinh.
Chỉ đạo GVCN và mỗi lớp thực hiện tốt việc đánh giá rút kinh nghiệm
thực hiện kế hoạch mỗi tháng. Làm cho học sinh biết tự đánh giá mình, đánh
giá được hạn chế của lớp, của bạn.
Đoàn trường thu thập thông tin, quản lý thông tin về thi đua tự học, công
khai đánh giá điểm mạnh điểm yếu của từng lớp trong tuần, trong tháng, từng
học kỳ giúp cho học sinh có sự điều chỉnh kế hoạch tự học, lấy thi đua để kích
thích mỗi học sinh để có kế hoạch học tốt hơn.
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
trong việc tổ chức dạy học, cải tiến phương pháp dạy học nhằm thúc đẩy
hoạt động tự học của học sinh.

a) Mục tiêu biện pháp.
Nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết về hoạt động tự học của
học sinh cho đội ngũ CBQL, giáo viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mà họ
được phân công và đảm bảo họ đủ khả năng để hồn thành tốt cơng việc của
mình.
b) Nội dung của biện pháp.
16


Bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên quan điểm, phương pháp dạy học tích
cực và qui trình dạy học - tự học, trang bị lý luận dạy học và định hướng đúng
cho đội ngũ giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp. Việc
bồi dưỡng quan điểm, đổi mới phương pháp, qui trình dạy học tích cực cho
giáo viên là rất cần thiết, quan trọng làm thay đổi nhận thức bảo thủ không
muốn đổi mới của một bộ phận giáo viên.
c) Cách thức thực hiện biện pháp.
- Hiệu trưởng sẽ tiến hành đánh giá nhu cầu tham gia bồi dưỡng, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong việc tổ chức dạy học; cải
tiến phương pháp dạy học nhằm thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phải có sự
phân loại với từng đối tượng. Với những giáo viên có năng lực và kinh nghiệm
trong hoạt động hướng dẫn học sinh tự học tạo điều kiện để họ được học
chuyên đề bồi dưỡng nâng cao, cập nhật những thông tin mới liên quan đến
hoạt động tự học của học sinh; với giáo viên trẻ, còn thiếu kinh nghiệm thực
tiễn, chưa thành thạo trong công tác dạy tự học cho học sinh phải có sự bồi
dưỡng, đào tạo mang tính tồn diện, hệ thống và lâu dài kết hợp với phương
pháp kèm cặp. Như vậy việc bồi dưỡng, đào tạo cần hướng đến mục tiêu: Tập
trung củng cố những cái đã có, bổ sung những cái còn thiếu và yếu, tránh
đánh đồng giữa cái yếu và cái có nhằm tạo hiệu quả cao nhất cho hoạt động.
- Một số hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên, CBQL có tính trọng tâm

của nhà trường hiện nay:
Thứ 1: Tập huấn cho giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương
pháp tự học.
Thứ 2: Tập huấn cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy năng lực tự học của học sinh.
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên cải tiến nội dung, phương pháp tự học của học
sinh.
a) Mục tiêu biện pháp.
Việc xác định cho học sinh những nội dung, phương pháp tự học phù hợp
với năng lực, trình độ của mỗi em khơng chỉ giúp đạt mục tiêu dạy học mà quan
trọng nhất trang bị cho học sinh những hành trang cần thiết để chiếm lĩnh tri
thức nhân loại chuyển hóa thành tri thức của bản thân trong học tập và cuộc
sống.
b) Nội dung của biện pháp.
Giáo viên bồi dưỡng nội dung, phương pháp tự học cho học sinh thông
qua vận dụng các phương pháp dạy học tích cực. Việc hình thành và hoàn
thiện phương pháp tự học của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp
dạy học được giáo viên sử dụng. Hệ thống phương pháp kích thích tính tích
cực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học phát huy vai trò chủ thể
17


nhận thức của học sinh; học sinh tự giác, tích cực khám phá để lĩnh hội tri
thức, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo và thái độ người học.
c) Cách thức thực hiện biện pháp.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ngay từ đầu cấp học về phương pháp
học, hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh khi bước vào môn học mới;
Hướng dẫn học sinh đọc sách, tài liệu bắt buộc;
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu
khác liên quan đến môn học;

Giáo viên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng;
GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo;
Xây dựng hệ thống bài tập bắt buộc;
Đổi mới một số hoạt động tập thể.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh.
a) Mục tiêu biện pháp.
- Đảm bảo tính khoa học, khách quan, chính xác, phát hiện những mặt
mạnh, mặt yếu làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp quản lý của nhà trường
một cách hiệu quả, kịp thời.
- Nâng cao trách nhiệm của giáo viên trong công tác nghiên cứu, đầu tư
cho hoạt động dạy học.
- Hình thành cho học sinh động cơ thái độ học tập nghiêm túc, nâng cao
trách nhiệm trong học tập, có ý thức tự giác, nhu cầu và thói quen tự kiểm tra,
đánh giá.
b) Nội dung biện pháp.
Kiểm tra việc thực hiện thời gian tự học: GVCN phối hợp với cán bộ
lớp đôn dốc việc kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện thời gian tự học của học sinh
theo quy định, động viên học sinh tận dụng thời gian cho tự học.
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học sinh: Kế hoạch tự học
của học sinh bao gồm kế hoạch từng tuần, tháng, học kỳ, năm học, trong đó có
các nội dung tự học mà giáo viên yêu cầu từng cá nhân học sinh tự xác định
theo hướng phấn đấu của bản thân.
Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học đã giao
cho học sinh. Việc học sinh tham gia ý kiến, nêu thắc mắc và cùng giáo viên
giải quyết nhiệm vụ bài giảng, việc giáo viên ra đề thi có liên quan đến nội
dung tự học giúp giáo viên kiểm tra đánh giá được kết quả thực hiện nhiệm vụ
xử lý thông tin trước và sau bài giảng của học sinh.
Ra đề thi có liên quan đến nội dung tự học.
Đánh giá kết quả học tập gắn với kết quả rèn luyện, trong đó có xét đến
thái độ, năng lực tự học của học sinh

c) Cách thức thực hiện biện pháp.
18


Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh:
Đánh giá thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh; Xây
dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường trong việc kiểm
tra đánh giá hoạt động tự học; Hướng dẫn phong trào tự quản trong học sinh,
hướng dẫn học sinh tự tiến hành kiểm tra theo các hình thức.
Thực hiện kế hoạch: Phổ biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá tới toàn thể
học sinh; Tập huấn phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
thống nhất trong nhà trường tới toàn thể đội ngũ giáo viên, CBQL; Thông qua
các giờ lên lớp, giáo viên giao các nhiệm vụ và nội dung tự học để học sinh
thực hiện trong giờ tự học. Thường xuyên kiểm tra kết quả tự học của mỗi học
sinh trong các giờ lên lớp để đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ tự học
được giao; Đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử để tăng cường đánh giá chất
lượng tự học của học sinh.
3.2.6. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục phục vụ cho hoạt
động tự học của học sinh.
c) Mục tiêu biện pháp.
Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục tạo môi trường thuận
lợi cho hoạt động tự học nhằm tạo sự cân bằng và gây hứng thú trong sinh
hoạt, giúp học sinh khơng có cảm giác bị bắt buộc học tập, đáp ứng nhu cầu
vật chất và tinh thần, sự phát triển hài hịa giữa giáo dục trí tuệ và giáo dục thể
chất, qua đó giúp học sinh thối mái tinh thần và tự giác tự học.
b) Nội dung của biện pháp.
Nhà trường cần cố gắng tìm mọi biện pháp khai thác nguồn kinh phí để
đáp ứng tài liệu cho giảng dạy, học tập nghiên cứu của giáo viên, CBQL và
học sinh nhà trường.
c) Cách thức thực hiện biện pháp.

Có kế hoạch từng bước hồn thiện CSVC, thiết bị dạy học, giáo dục
theo đúng chuẩn quy định.
Chỉ đạo sử dụng tốt trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực đạt hiệu quả.
Tổ chức các hoạt động hổ trợ và góp phần nâng cao chất lượng tự học của học
sinh: Giáo dục thể chất, sinh hoạt văn hóa văn nghệ, xây dựng mơi trường
sống lành mạnh thân thiện.
Hàng năm kiểm kê nắm tình hình về CSVC, phương tiện kỹ thuật của
trường. Căn cứ kế hoạch hoạt động của nhà trường dự kiến sử dụng phương
tiện thiết bị và CSVC khác. Dự tốn kinh phí cho các hoạt động. Có kế hoạch
dành kinh phí mua bổ sung, sữa chữa thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục nói
chung và hoạt động tự học của học sinh nói riêng.
Tuyên truyền tốt về tự học của học sinh tới phụ huynh và các lực lượng
ngoài xã hội để họ thấy được ý nghĩa và mục đích tốt đẹp, cần thiết của hoạt
19


động, từ đó CBQL, GV kêu gọi phụ huynh, người hảo tâm…giúp đỡ hỗ trợ
hoạt động, góp quỹ khuyến học, khuyến tài trang bị phương tiện học tập cần
thiết, sách, tài liệu khoa học phục vụ cho hoạt động học tập của học sinh.
Giám sát, kiểm tra việc huy động các nguồn lực vật chất. Đánh giá, tổng
kết và công khai tài chính. Trong việc huy động các nguồn lực vật chất để
phục vụ cho tự học của học sinh khơng thể bỏ qua được vai trị của đội ngũ
GVCN, họ cùng chia sẻ, tháo gỡ khó khăn cho nhà trường, người quản lý cần
động viên, khích lệ kịp thời. Bên cạnh đó người quản lý cần chia sẻ, trân trọng
sự giúp đỡ trực tiếp và hiệu quả của các vị phụ huynh với các hoạt động tự học
của con em mình ở trường.
3.2.7. Phát triển các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng hoạt động tự học của học sinh.
a) Mục tiêu biện pháp.

Tạo sự thống nhất cao giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường hoạt động tự học của học sinh, từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp, khai
thác thế mạnh của các lực lượng trong quản lý hoạt động, giúp hoạt động tự
học của học sinh đạt hiệu quả, chất lượng.
b) Nội dung của biện pháp.
Quán triệt sự chỉ đạo của UBND Thành phố, Sở GD&ĐT, căn cứ vào
đặc điểm học sinh, thực tế của nhà trường mà tổ chức các hoạt động dạy - học
và quản lý học sinh. Tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức các hoạt động quản lý
và giáo dục.
Phối hợp với các Ban tuyển sinh của huyện trong công tác tuyển sinh,
thông báo cho phụ huynh biết các yều cầu , tiêu chuẩn học tại trường và cam
kết thực hiện như việc kỷ luật học sinh, qui định trao đổi thông tin, phối hợp
để giáo dục học sinh.
Hợp tác tốt với Ban đại diện CMHS, chính quyền các địa phương để thu
nhận và phản hồi thông tin về giáo dục học sinh.
c) Cách thức thực hiện biện pháp.
Với các lực lượng trong nhà trường:
- Trách nhiệm của BGH;
- Trách nhiệm của TCN;
- Trách nhiệm của Ban cơ sở vật chất, thiết bị;
- Trách nhiệm của GVCN, giáo viên bộ môn;
Với các lực lượng ngoài nhà trường:
Trách nhiệm của CMHS;
Phối hợp với hội CMHS nhà trường;
Phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương;

20


3.2.8. Đảm bảo chế độ chính sách đãi ngộ cho CBQL, giáo viên tích cực đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực tự học của học
sinh
a) Mục tiêu biện pháp.
Việc quan tâm đến chế đội đãi ngộ với đội ngũ sẽ tạo thêm động lực, niềm
tin cho giáo viên trong việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy năng lực tự học của học sinh
b) Nội dung của biện pháp.
Đảm bảo thực hiện chi trả đầy đủ, đúng thời gian lương cơ bản cho giáo
viên giảng dạy, Hiệu trưởng chỉ đạo phòng tài vụ cần đề xuất các phương án
tối ưu nhất cho việc thực hiện chi trả các khoản ngoài lương cơ bản của giáo
viên như chế độ phụ cấp đứng lớp, thâm niên nhà giáo…
Quan tâm, giúp đỡ những giáo viên có hồn cảnh khó khăn, tạo điều
kiện để giáo viên có thể làm thêm những cơng việc tại trường nhằm tăng thêm
nguồn thu nhập cho gia đình và cũng đảm bảo chế độ công tác của giáo viên
Xây dựng kế hoạch khuyến khích đội ngũ giáo viên học tập, nâng cao
trình độ, trích một phần ngân sách của nhà trường hỗ trợ kinh phí cho việc học
tập trên.
c) Cách thức thực hiện biện pháp.
Hiệu trưởng cần đặt ra các yêu cầu đi kèm theo các chế độ thi đua, khen
thưởng nhằm tạo ra nhu cầu, động lực cho giáo viên.
Đảm bảo chế độ, chính sách bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên tham gia
đổi mới phương pháp dạy học.
Bên cạnh đó cần tổ chức các đợt hội thi, phát động phong trào thi đua tích
cực đổi mới phương pháp dạy học trong tồn trường, căn cứ vào tình hình thực
tế của nhà trường mà có mức thưởng phù hợp, thích đáng đảm bảo lợi ích vật
chất đồng thời với việc động viên, khích lệ tinh thần để vừa động viên khuyến
khích cá nhân, tập thể có thành tích tốt vừa là động lực để mọi giáo viên phấn
đấu.
Hiệu trưởng có sự hỗ trợ giáo viên trong q trình hướng dẫn học sinh tự
học, như hỗ trợ phương tiện dạy học, kinh phí thực hiện đổi mới. Khuyến

khích giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm mang tính ứng dụng trong hoạt động
tự học của học sinh.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học
sinh trường THPT Lê Ích Mộc.
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ
trợ nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong
q trình thực hiện nhiệm vụ quản lý.
Hiệu trưởng phải tiến hành các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ
thống, biện pháp này là tiền đề, cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho
21


nhau, thúc đẩy nhau cùng hồn thiện góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
tự học cho học sinh nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Những biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh đề xuất đã được
đa số CBQL, giáo viên tham gia trưng cầu ý kiến tán thành và cho rằng cần
thiết, có thể thực hiện được.
Việc thực hiện các biện pháp trên một cách có hệ thống và đồng bộ sẽ
tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý hoạt động tự học của học
sinh góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện của nhà trường.

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
Các biện pháp được lựa chọn dựa trên những nguyên tắc thống nhất về
tính thực tiễn, hệ thống, phù hợp, hiệu quả. Các biện pháp quản lý hoạt động
tự học của học sinh trường THPT Lê Ích Mộc bao gồm 8 biện pháp, được
thống nhất về mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện. Kết quả thăm dò ý

kiến của CBQL, giáo viên nhà trường đã chứng tỏ rằng các biện pháp mà luận
22


văn đề xuất có tính cấp thiết và khả thi. Mỗi biện pháp quản lý đều có tính độc
lập tương đối, có vị trí và vai trị khác nhau nhưng giữa các biện pháp này có
mỗi quan hệ biện chứng, hỗ trợ nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Vì
vậy, để hoạt động quản lý tự học của học sinh đạt chất lượng đòi hỏi sự đầu tư
nghiêm túc, tiến hành áp dụng vào từng thời điểm phù hợp để có thể phát huy
tối đa hiệu quả quản lý của các biện pháp.

23


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động tự học có phạm vi và nội dung nghiên cứu rất rộng và phong
phú phù hợp với nhiều đối tượng và nhiều loại hình giáo dục. Để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, việc nghiên cứu và tổ chức hoạt động tự học
cho học sinh THPT ngày càng được quan tâm và cần phải đẩy mạnh các hình
thức tổ chức trên các đối tượng cụ thể. Hình thành năng lực tự học cho học
sinh bậc học này có tầm quan trọng đặc biệt, tạo nền tảng vững chắc để các em
tiếp cận giáo dục sau phổ thông cũng như tăng cường tính tự lập trong cuộc
sống.
Qua nghiên cứu tác giả đi đến một số nhận định có tính kết luận như sau:
1. Đề tài đã cố gắng làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt
động tự học của học sinh, các khái niệm, phạm trù liên quan cũng như làm rõ
nội dung quản lý hoạt động tự học của học sin THPT.
2. Đề tài đã thực hiện khảo sát thực trạng hoạt động tự học của học sinh,
thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh ở trường THPT Lê Ích Mộc,

và được rút ra những nhận định về những ưu điểm, những tồn tại hạn chế, làm
căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhà trường
3. Đề tài đã đề xuất 8 biện pháp quản lý hoạt động tự học của Ban giám
hiệu trường THPT Lê Ích Mộc. Những biện pháp quản lý hoạt động tự học của
học sinh được trình bày trong đề tài đều đã được khảo nghiệm và đã đều được
cho rằng là cấp thiết và có tính khả thi cao. Hy vọng rằng với hệ thống các
biện pháp đó sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học,
giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Lê Ích Mộc nói riêng và các
trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Phịng nói chung.
Qua thực tiễn quản lý hoạt động tự học của học sinh ở trường THPT Lê
Ích Mộc cho thấy những vấn đề cần được ưu tiên hiện nay là:
Quan tâm đẩy mạnh hơn nữa công tác đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy năng lực tự học của học sinh. Từng bước hình thành và
phát triển vững chắc kỹ năng tự học, phương pháp tự học, hình thành cho học
sinh động cơ, ý thức tốt về tự học để các em có thể học tập tốt trong nhà
trường. Để hoạt động dạy học hướng tới người học đòi hỏi mỗi giáo viên phải
là tấm gương sáng về tự học và sáng tạo. Thông qua đội ngũ giáo viên bộ mơn
cần có biện pháp tổ chức hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương pháp tự học
chu đáo và chặt chẽ. Muốn làm được điều này, người giáo viên phải là người
quan sát, hướng dẫn và áp dụng nhiều biện pháp giáo dục khác nhau để giúp
đỡ học sinh.
Tiếp tục củng cố và nâng cao nhận thức về hoạt động tự học cho học
sinh, có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn phù hợp nhằm xây dựng đội
24


×