Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN lớp 2 năm 2022 một số BIỆN PHÁP tổ CHỨC TRÒ CHƠI GIÚP học SINH lớp 2, 3 NHANH THUỘC BẢNG NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.57 KB, 14 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NƠNG CỐNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC TƯỢNG LĨNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI GIÚP HỌC SINH
LỚP 2, 3 NHANH THUỘC BẢNG NHÂN

Năm 2022

1


1


I. TÊN ĐỀ TÀI:
GIÚP HỌC SINH LỚP 2, 3 HỌC THUỘC BẢNG NHÂN
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đối với học sinh lớp 2, 3 việc học thuộc lịng bảng nhân khơng phải là một việc
dễ, nhất là học sinh yếu kém. Với lứa tuổi các em “Mau thuộc lại mau quên”,
“Học trước qn sau” mà chương trình Tốn lớp 2, 3 một phần quan trọng là
bảng nhân. Bởi vậy, muốn thuộc bảng nhân mà khơng lẫn lộn là một q trình
học tập rất khó đối với các em trung bình, yếu. Nếu khơng thuộc bảng nhân thì
các em sẽ khơng làm được các bài tốn có liên quan. Hơn nữa, nó là nền móng
của các bài tốn về nhân chia ở lớp 4, 5.
Với phương châm “Tất cả vì sự nghiệp giáo dục, tất cả vì học sinh thân u”.
Chúng tơi đã phấn đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học mà cấp trên giao. Với
bất kì học sinh nào ở bậc tiểu học cũng đều ưa thích các hoạt động thiết thực:
“Chơi mà học, học mà chơi” do chính các em trực tiếp tham gia, thậm chí do
chính các em tổ chức mà khơng bị áp đặt, gị bó bởi một động tác nào. Một lời


nhận xét dí dản, một bài hát hay, một điệu múa sinh động, một bức tranh ngộ
nghĩnh, một món quà xinh xinh, dường như đều có sức hấp dẫn kì lạ đối với lứa
tuổi hiếu động của các em và dễ dàng lôi cuốn các em hồ mình vào tập thể và
chiếm lĩnh kiến thức một cách tự nhiên. Một lời khen của giáo viên, một tràng vỗ
tay khích lệ của bạn bè cũng làm cho các em mãn nguyện.
Làm thế nào để “Giúp học sinh lớp 2, 3 học thuộc bảng nhân” ngay từ
đầu học bảng nhân phải thuộc mà khơng hề qn. Đó là trăn trở của chúng tôi.
Trong thời gian qua chúng tôi đã dùng một số biện pháp và một số trị chơi áp
dụng vào thực tiễn chúng tơi nhận thấy từ những em yếu nhất vẫn thuộc bảng
nhân và làm được các bài tốn nhân đơn giản. Đó là lí do vì sao chúng tơi chọn
đề tài này.
1


III. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới chương trình SGK
thì việc thiết kế nội dung chương trình tiết tốn “Giúp các em học thuộc bảng
nhân ngay tại lớp” là điều tất yếu có ý nghĩa nhất định đến q trình giáo dục và
hình thành nhân cách cho học sinh. “Chơi mà học, học mà chơi” thông qua hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tạo sự hứng thú hăng say trong học
tập.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trải qua nhiều năm giảng dạy tại trường, chúng tôi nhận thấy rằng: Việc
dạy các bài toán về bảng nhân chưa đạt yêu cầu do nhiều yếu tố:
- Học sinh chúng tôi là học sinh vùng nông thôn. Đa số phụ huynh làm
nghề nông. Họ tất bật với công việc đồng áng, thời gian bày cho con học còn hạn
chế.
- Đa số các em học thuộc bảng nhân theo tờ “Bảng cửu chương” ở sau bài
vở. Không chịu suy nghĩ và lập theo thiết kế của cô giáo dạy nên “Mau thuộc,
mau quên”.

- Mỗi giáo viên soạn bài một cách tuỳ theo suy nghĩ cá nhân, chưa có tính
tập thể và đồng nhất.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Phần 1: Biện pháp giúp học sinh lớp 2, 3 học thuộc bảng nhân.
Để cho tất cả học sinh từ giỏi đến yếu học thuộc bảng nhân, ngay từ đầu
khi dạy bài “Bảng nhân 2” đến “Bảng nhân 9” chúng tôi đã áp dụng các biện
pháp sau đây:
* Biện pháp 1:

2


Chúng tơi dựa vào cách dạy tốn theo phương pháp mới. Cho học sinh
hình thành và lập bảng nhân.
Sau khi hình thành cho học sinh phép nhân 2, 3, 4… Giáo viên cho học
sinh tự thiết kế các phép nhân bằng cách giao việc cho từng nhóm, mỗi nhóm
trình bày trước lớp.
1 em giỏi – 1 em giơ que – 1 em ghi bảng – 1 em đọc.
Thi đua giữa các nhóm.
Tiếp theo cho các em đọc nối tiếp, đọc từ trên xuống dưới, rồi đọc từ dưới
lên, rồi đọc quãng (chỉ bất kì phép nhân nào trong bảng cũng đọc được).
Đối với các bảng nhân nào cũng đều thực hiện như vậy thì chúng tơi tin
rằng các em sẽ học thuộc ngay tại lớp.
* Biện pháp 2:
Chúng tôi phân lớp ra từng nhóm, mỗi nhóm 4 em. Đầu giờ vào lớp các em
tự dị bảng nhân theo nhóm.
Ngồi ra tơi cịn phân cơng từng đơi bạn học tập ở gần các em lo động viên
nhau kiểm tra bảng nhân ở nhà, ở lớp. Ở mỗi nhóm, nếu giáov iên dị bảng nhân 1
em khơng thuộc, cả nhóm bị trừ điểm.
* Biện pháp 3:

Sau khi học xong bảng nhân, giáo viên dị bảng nhân liên tục nhưng khơng
dị sng mà giáo viên cần đọc bất kì phép nhân nào học sinh cũng đọc được,
khơng cần nhẩm từ đầu thì mới đạt điểm 10.
Đối với các em học chậm, lâu thuộc. Chúng tôi thường xuyên quan tâm,
nhắc nhở, uốn nén các em kịp thời.
Cuối cùng các em cũng đọc thuộc lòng được bảng nhân.
3


* Biện pháp 4:
Vào 15 phút đầu buổi học, chúng tôi cho lớp trưởng điều khiển các bạn đọc
bảng nhân mình đã học, sau đó kiểm tra việc học thuộc bảng nhân của từng bạn
trong lớp báo cáo với giáo viên khi vào lớp.
Phần 2: Hoạt động: “Tổ chức trò chơi”
Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp chúng tôi đã nêu trên. Chúng tơi cịn
tổ chức cho học sinh tham gia vào một số trò chơi trong các tiết học.
1. Trò chơi “Câu trả lời cuối cùng”
* Mục tiêu: Giúp học sinh tính nhẩm nhanh.
- Thời gian: 5 phút.
* Chuẩn bị: Một số tranh, vật thật minh hoạ.
- Số lượng: 4 nhóm
- Mỗi nhóm 2 em đại diện: 1 em hỏi – 1 em trả lời
- Mỗi nhóm được trả lờii 4 tranh (hoặc vật thật)
* Luật chơi: Trả lời đúng: + 1 điểm.
Trả lời sai : - 1 điểm
- Giáo viên treo tranh và hỏi:
Ví dụ:








a) 3 x 2 = 6
b) 3 + 3 = 6







c) 3 x 3 = 9

4








d) 3 x 1 = 3

Đại diện nhóm 1: Câu trả lời cuối cùng của em là câu c.
Giáo viên nêu: 3 x 3 = 9 là phép tính nhân đúng.
Cả lớp thưởng cho nhóm bạn: Một tràng vỗ tay
Giáo viên ghi nhóm 1: 1 điểm.

Thực hiện tương tự đối với các nhóm khác.
Giáo viên tổng kết – tuyên dương nhóm thắng cuộc.
2. Trị chơi “Câu cá”
+ Số lượng: 4 nhóm
Mỗi nhóm 2 em:

1 em cầm cần câu
1 em cầm kết quả câu

+ Chuẩn bị: Cần câu dài 1m có lưỡi câu, các tấm bìa có ghi phép tính nhân
với kết quả.
+ Luật chơi: Em câu được cá chuyển sang cho bạn rồi đính lên bảng lớp.
Nhóm nào câu được nhiều cá (đúng phép tính trong bảng nhân) thì nhóm đó
thắng.
+ Cho học sinh thực hiện trị chơi.
Ví dụ:
Nhóm 1

Nhóm 2

3x2=6

5 x 2 = 10

3 x 4 = 12

5 x 4 = 20

Nhóm 3


5

Nhóm 4


3 x 6 = 18

5 x 5 = 25

+ Giáo viên tổng kết, tuyên dương.
3. Trò chơi “Thế giới của những phép tính”
- Thời gian: 5 phút
- Chuẩn bị: Những con số đánh vi tính được dán trên tấm bìa cứng hình
trịn.
24

+ Phổ biến luật chơi:
Mỗi đội: 3 em

4x6

3x8

- Các tiến hành:

2x6x2

2 đội/1lớp

4x2x3


Gắn tiếp sức

Học sinh tự tìm số và phép tính để gắn. Đội nào gắn đúng và nhanh hơn thì
đội đó thắng cuộc và được nhận q.
Đây là một hình thức khích lệ các em hãy cố gắng phấn đấu thi đua trong
học tập và rèn luyện tính nhanh nhẹn.
4. Trò chơi “Truyền điện”:
Luật chơi: Giáo viên phát lệnh hỏi bất kì một phép nhân (trong bảng nhân
đã học) em đó trả lời đúng thì có quyền mời một bạn khác, có thể hỏi phép tính
hoặc hỏi kết quả.
Nếu bạn nào trả lời sai, thì bạn đó khơng được quyền mời bạn khác mà tự
giác bước lên bục giảng. Giáo viên tiếp tục trị chơi.
Ví dụ: Học “Bảng nhân 3”

6


Giáo viên phát lệnh 3x1 = (Mai). Mai trả lời 3 x 1 = 3 và được quyền phát
lệnh 3 x 2 = (Hà). Hà nhận lệnh trả lời 3 x 2 = 6 và tiếp tục phát lệnh… Trường
hợp người nhận lệnh khơng trả lời được thì bước đứng lên bục giảng, giáo viên
tiếp tục phát lệnh. Trò chơi cứ thế tiến hành. Nếu cuộc chơi có 2, 3 học sinh
không trả lời được giáo viên cho đọc lại bảng nhân 3 (2-3 lần) và giao cho nhóm
trưởng sẽ kiểm tra lại trong giờ học sau.
5. Trò chơi “Trò chơi với học sinh”
Mục tiêu: Giúp học sinh mạnh dạn tự tin bày tỏ ý kiến thể hiện tính dân
chủ của người học sinh.
* Minh hoạ một cuộc trò chuyện:
Giáo viên hỏi: Trong các bảng nhân đã học em thích nhất bảng nhân mấy?
Học sinh: Thưa cơ, em thích bảng nhân 49!

Giáo viên: Vì sao em lại thích bảng nhân 4?
Học sinh: Vì cả gia đình em có 4 người.
Nhà bạn An, bạn Hương bên cạnh em cũng có 4 người cơ ạ! Cả 3 gia đình
có tất cả là 12 người.
Giáo viên: Làm thế nào em tính được số người nhanh như vậy?
Học sinh: Thưa cơ, em tính số người của nhà hai bạn: An và Hương là:
4 x 2 = 8 (người).
Sau đó em cộng số người của nhà em vào nữa: 8 + 4 = 12 (người) ạ!
6. Trò chơi “Tiếp sức”
Luật chơi: Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 em. Cả hai đội cùng ghi
một bảng nhân.

7


Em thứ nhất ghi xong 1 phép nhân rồi chuyền phấn cho em thứ hai ghi
tiếp. Cứ tiếp tục như thế ghi cho đến hết bảng nhân.
Nhóm nào ghi nhanh hơn và ghi đúng 1 phép tính nhân được tính 1 điểm.
- Giáo viên tổng kết, tuyên dương.
7. Trò chơi “Làm phóng viên”
a. Mục tiêu: Nhằm giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học, đồng thời
giúp xử lí nhanh tình huống, giúp học sinh ln mạnh dạn, tự tin.
b. Phương tiện:

- Cho học sinh khá, giỏi làm phóng viên
- Học sinh cả lớp cùng tham gia trò chơi.

c. Cách tiến hành trò chơi:
Giáo viên mời học sinh A làm phóng viên.
- Học sinh A lên bảng và tự giới thiệu.

- Chào các bạn học sinh lớp 2 4. Mình là phóng viên của báo “Hoa học trị”
hơm nay mình đến thăm lớp các bạn. Các bạn có vui lịng cho mình được phỏng
vấn các bạn một số điều khơng?
- Học sinh cả lớp trả lời: Có ạ!
- Bạn A đến nói với bạn B: Chào bạn! Bạn hãy giới thiệu về mình.
- Bạn B đứng lên và tự giới thiệu: Tớ tên Trần Minh Vũ là học sinh khá của
lớp.
- Bạn A nói: Bạn có vui lịng cho mình phỏng vấn bạn đơi điều khơng?
- Bạn B trả lời: Tớ sẵn sàng.
- Bạn A hỏi: 3 x 8 = ?
24 : 3 = ?

Bạn B trả lời 24
Bạn B trả lời 8
8


- Bạn A nói cảm ơn bạn. Sau đó đi đến bạn C.
- Bạn A nói: Chào bạn! Bạn vui lịng giới thiệu về mình.
- Bạn C nói tớ là Nguyễn Thị Thu Trang
- Bạn A nói bạn vui lịng cho mình phỏng vấn bạn chứ?
- Bạn C nói: Tớ sẵn sàng.
- Bạn A hỏi: 4 x 3 = ?

Bạn C trả lời 12

12 : 4 = ?

Bạn C trả lời 3


12 : 3 = ?

Bạn C trả lời 4

- Bạn A lại nói cảm ơn bạn và tiếp tục mời bạn khác chơi.
Trị chơi phóng viên thường chơi từ 5-6 phút (học sinh trong lớp lần lượt
nhiều em được phỏng vấn).
+ Đối với học sinh khá, giỏi, phóng viên có thể hỏi kiến thức cao hơn đối
với học sinh trung bình hoặc yếu.
(Phần này thường do giáo viên đã chuẩn bị sẵn).
- Trong khi học sinh chơi giáo viên theo dõi kịp thời tuyên dương đối với
học sinh trả lời nhanh đúng, còn học sinh trả lời sai kịp thời uốn nắn sửa sai.
8. Trị chơi Ong đi tìm nhụy
Mục đích: Rèn tính tập thể cho học sinh.
Giúp cho học sinh thuộc các bảng nhân, chia một cách dễ dàng.
Chuẩn bị: 2 bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi các số
(kết quả của phép nhân mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn), mặt sau gắn nam châm.
10 chú Ong trên mình ghi các phép tính, mặt sau có gắn nam châm.
Cách chơi: Giáo viên chọn 2 đội, mỗi đội gồm 4 em.
9


Giáo viên chia bảng làm 2 phần, gắn mỗi bên bảng một bông hoa và 5 chú Ong, ở
bên dưới khơng theo trật tự.
Sau đó, giáo viên hãy giải thích luật chơi cho các em hiểu rằng: cơ có 2 bông hoa
trên những cánh hoa là các kết quả của phép tính, cịn những chú Ong thì chở các
phép tính đi tìm kết quả của mình. Và nhiệm vụ của các học sinh là giúp các chú
ong tìm đúng kết quả của phép tính.
2 đội xếp thành hàng và sau khi nghe hiệu lệnh "bắt đầu" thì lần lượt từng bạn
lên nối các phép tính với các số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép tính đầu

tiên, trao phấn cho bạn thứ 2 lên nối, cứ làm tiếp tục như vậy cho đến khi nối
hết các phép tính. Trong vòng 1 phút, đội nào nối đúng và nhanh hơn thì sẽ là
đội chiến thắng.
Lưu ý: Sau khi chơi xong, giáo viên chấm và hỏi thêm một số câu hỏi sau để
khắc sâu bài học.
9. Trị chơi trị chơi xì điện
Mục đích: Giúp học sinh thuộc nhân, chia trong bảng (đối tượng áp dụng cho học
sinh lớp 3)
Thời gian chơi: 7 – 10 phút.
Luật chơi: Giáo viên hãy chia lớp thành 2 đội để thi đua. Giáo viên sẽ “châm
ngòi” đầu tiên và đọc một phép tính chẳng hạn 5 x 9 rồi chỉ vào một em thuộc
một trong 2 đội, em đó phải bật ngay ra kết quả.Nếu kết quả đúng thì em đó có
quyền “xì điện” một bạn thuộc đội đối phương. Em sẽ đọc bất kì phép tính nào,
chẳng hạn như 50: 10 và chỉ vào một bạn (ở bên kia) bạn đó lập tức phải có ngay
kết quả là 5, rồi lại “xì điện” trả lời đội ban đầu. Cứ như vậy, giáo viên cùng 2 thư
ký ghi kết quả của mỗi đội. Hết thời gian chơi đội nào có nhiều bạn đọc kết quả
đúng thì sẽ là đội chiến thắng.
10


Lưu ý: Khi được quyền trả lời mà lúng túng khơng đọc ra ngay kết quả thì mất
quyền trả lời và “xì điện”, giáo viên sẽ lại chỉ định một bạn khác bắt đầu.
10.Trị chơi số Bác đưa thư.
Mục đích: Giúp học sinh thuộc lòng bảng Nhận 2 và bảng chia cho 2.
Kết hợp rèn thói quen nói: Cảm ơn khi được người khác giúp một việc gì đó.
Chuẩn bị:
Một số thẻ, mỗi thẻ ghi một trong các số 1,2…20 để làm số nhà. Các bao thủ
phong bì có ghi các phép nhân, chia trong bảng với 2 nếu có.
Cách chơi: Chơi ngồi sân hoặc trong lớp. Giáo viên phát cho mỗi học sinh một
thẻ để ghi số nhà. Một em học sinh đóng vai Bác đưa thư, vừa đi vừa nói Các

cháu đi, Bác đưa thư, Từ nơi xa, Tới nơi này, Các cháu hãy, Cho bác biết, Số
nhà… 12.
Đọc đến câu cuối cùng, đúng số nhà của em nào thì em đó giơ số nhà của mình
để nhận thư. Lúc này Bác đưa thư phải tính cho nhanh để chọn đúng lá thư có
phép tính mà kết quả là số nhà tương ứng giao cho chủ nhà. Chủ nhà phải nói
cảm ơn khi nhận được thư.
VI. KẾT QUẢ:
Qua 4 biện pháp và một số trị chơi chúng tơi đã thực hiện trên. Chúng tôi
nhận thấy, học sinh rất hứng thú trong các tiết học toán và đã đạt được kết quả
như sau:
- 100% học sinh trong lớp đều thuộc bảng nhân kể cả những học sinh học
chậm và học sinh lưu ban.
- Tất cả học sinh đều làm được các bài tốn có liên quan đến phép nhân đã
học.
11


VII. KẾT LUẬN:
Trên đây là những gì chúng tơi đã thực hiện trong thời gian qua và thực sự
mang lại hiệu quả đối với học sinh lớp 2, 3 khi học bảng nhân. Dù sao đây vẫn
chưa phải là những biện pháp tối ưu nhất. Rất mong sự góp ý chân tình của các
bạn đồng nghiệp để giúp học sinh học tốt hơn các bảng nhân trong chương trình
tốn lớp 2, 3.
VIII. ĐỀ NGHỊ:
Với tầm quan trọng của trò chơi học tập. Chúng tơi kính đề nghị cơ quan
có chức năng hãy tạo điều kiện để giáo viên có được nhiều tài liệu về trò chơi học
tập.

12




×