ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC ĐỒNG
----------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỈ
ĐẠO
DẠY HỌC TRỰC TUYẾN, DẠY HỌC QUA INTERNET
Lĩnh vực
: Quản lí
Cấp học
: Tiểu học
Họ và tên
: Đinh Thị Thoa
Chức vụ
: Hiệu trưởng
Số điện thoại
: 0983900968
Đơn vị công tác
: Trường Tiểu
học
Phúc
Đồng Quận Long Biên - Hà Nội
Long Biên, tháng 4/2021
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV
HS
PH
CMHS
BGH
BP
KN
PPDH
TT
NL
GD
GD&ĐT
HĐ
CNTT
GDPT
CSGD
QTDH
KHDH
CM
Giáo viên
Học sinh
Phụ huynh
Cha mẹ học sinh
Ban giám hiệu
Biện pháp
Kĩ năng
Phương pháp dạy học
Trực tuyến
Năng lực
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động
Công nghệ thông tin
Giáo dục phổ thông
Cơ sở giáo dục
Quá trình dạy học
Kế hoạch dạy học
Chun mơn
TKB
BP
BGĐT
CBGV
SGK
KQHT
Thời khóa biểu
Biện pháp
Bài giảng điện tử
Cán bộ giáo viên
Sách giáo khoa
Kết quả học tập
4/ 12
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp. Để đảm bảo an toàn cho HS,
trên 20 tỉnh/thành đã quyết định lùi thời gian đến trường sau kỳ nghỉ Tết Tân Sửu.
Với tinh thần "tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc học", các địa phương
đều đẩy mạnh dạy học trực tuyến vì sự an tồn của HS. Đây chính là cơ hội để tạo
ra nhiều mơ hình học tập mới. Đón đầu trước tình hình dịch có thể quay lại, ngay từ
đầu năm học 2020 - 2021, Bộ GD&ĐT đã ban hành văn bản số 3415/BGDĐTGDTH ngày 04/9/2020 về hướng dẫn nhiệm vụ năm học trong đó có nhấn mạnh
“Tồn ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ kép… tăng cường các hình thức
dạy học trực tuyến, dạy học qua internet và trên truyền hình theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT. Với yêu cầu đặt ra, ngày 05/10/2020, phòng
GD&ĐT quận Long Biên đã ban hành hướng dẫn số 150/PGDĐT về hướng dẫn
nhiệm vụ năm học 2020 - 2021 cấp Tiểu học trong đó chỉ rõ nhiệm vụ trọng tâm
thứ sáu của các nhà trường: Linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức dạy học
TT, trực tiếp đảm bảo phù hợp trong điều kiện diễn biến phức tạp của dịch Covid19. Đây là năm thứ hai thực hiện dạy học trực tuyến nên các nhà trường thuận lợi
hơn trong việc triển khai dạy học trực tuyến cho học sinh tháng 2/2021 vì GV, HS
các lớp 2,3,4,5 chủ động, sử dụng CNTT khá thành thạo … Tuy nhiên, trong q
trình thực hiện dạy học TT vẫn cịn có những khó khăn nhất định: trong mơi trường
học TT, HS sẽ khơng được ai nhắc nhở, khơng có thời gian biểu cụ thể để tuân theo
đặc biệt với HS lớp 1 năm đầu tiên thực hiện CTGDPT 2018, các em chưa được
làm quen với thiết bị CNTT. Điều này có thể khiến HS mất tập trung cũng như việc
sử dụng các tính năng phần mềm để học TT gặp khó khăn. Ngồi ra, cịn một số rào
cản khác như thiết bị, đường truyền, tương tác giữa GV và HS khiến dạy học chưa
hiệu quả.
Với những khó khăn trên, qua 2 đợt chỉ đạo việc dạy học TT cho HS nghỉ học
do phịng chống dịch Covid-19, tơi đã đúc rút được một số kinh nghiệm và áp dụng
thành công tại nhà trường, xin chia sẻ cùng các bạ đồng nghiệp “Một số kinh
nghiệm trong công tác chỉ đạo dạy học trực tuyến, dạy học qua internet”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận về dạy học trực tuyến, dạy học từ xa
1.1. Cơ sở lý luận:
5/ 12
Theo thông tư 09/2021/TT-BGD ĐT ngày 30/3/2021 của Bộ GD&ĐT về quản
lý và tổ chức dạy học TT trong cơ sở GDPT và CSGD thường xuyên có nói rõ:
a. Hệ thống dạy học TT là hệ thống phần mềm dạy học TT và
hạ tầng CNTT (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật dạy học TT) cho phép quản lý
và tổ chức dạy học thông qua môi trường Internet, bao gồm: phần mềm tổ chức dạy
học TT; hệ thống quản lý học tập TT; hệ thống quản lý nội dung học tập TT.
b. Dạy học TT là HĐ dạy học được tổ chức thực hiện trên hệ thống dạy học
TT.
c. Dạy học TT hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT là hình thức dạy học
TT thực hiện một phần nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình GDPT để
hỗ trợ dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở GDPT.
d. Dạy học TT thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT là hình thức dạy học
TT thực hiện toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình GDPT để
thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở GDPT.
1.2. Các hình thức dạy học trực tuyến:
Dạy học TT hỗ trợ dạy học trực tiếp. Theo đó, GV có thể cung
cấp tài liệu, học liệu, giao nhiệm vụ và giám sát, hướng dẫn HS tự
học, chuẩn bị cho các HĐ dạy học trực tiếp.
Dạy học TT thay thế một phần quá trình dạy học trực tiếp. Lúc
này, GV giao cho HS một số nội dung tự học ở nhà để tăng thời
gian luyện tập, thực hành, trải nghiệm làm việc nhóm, thảo luận
khi HS ở trường.
6/ 12
Dạy học TT thay thế hoàn toàn QTDH trực tiếp. Theo đó, các
HĐ của tiến trình dạy học được tổ chức thực hiện hồn tồn thơng
qua mơi trường Internet. Hình thức này chỉ áp dụng khi HS khơng
thể đến trường.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Các yếu tố quyết định sự thành công của dạy học
trực tuyến:
Trước hết cơ sở hạ tầng kỹ thuật dạy học TT (hệ thống các
phần mềm: phần
mềm tổ chức dạy học TT trực tiếp, hệ thống quản lý học tập TT, hệ
thống quản lý nội dung học tập TT), hạ tầng CNTT (đường truyền
Internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình
phù hợp, các giải pháp bảo đảm an tồn thơng tin, các quy định
về dữ liệu và bảo mật thông tin cá nhân, …
Thứ hai công tác quản lý chỉ đạo: sự quyết liệt trong quản lý,
theo dõi, động viên, ghi nhận trong thời điểm khó khăn sẽ tạo
động lực cho HS, GV. BGH tâm huyết sẽ triển khai thành công: cần
quán triệt đây là nhiệm vụ để khơng có tâm lý vì nghỉ dạy mà làm
việc với tinh thần không cao.
Đội ngũ GV là yếu tố quan trọng thứ ba trong triển khai dạy
học TT. GV không có kỹ năng sư phạm, sử dụng CNTT khơng tốt sẽ
khó thực hiện hình thức dạy học này.
Có hạ tầng tốt, người quản lý quyết liệt, GV chất lượng, tâm
huyết nhưng HS thiếu động lực học tập, PH thiếu sự chia sẻ, hỗ trợ
thì quá trình triển khai dạy học TT, dạy học qua truyền hình khơng
thể thành cơng. Đây cũng hai yếu tố cuối cùng góp phần khơng
thể thiếu trong dạy học TT.
2. Thực trạng của việc dạy học qua Internet, trực tuyến
2.1. Ưu điểm:
7/ 12
Dạy học TT bổ trợ cho việc dạy học trực tiếp trên lớp, giúp
nâng cao hiệu quả công tác dạy học, từ đó nâng cao chất lượng
GD và khuyến khích sự sáng tạo của GV, HS.
Dạy học TT cũng tạo cơ hội cho GV, HS được chủ động tiếp
cận nguồn học liệu hữu ích trên Internet để phục vụ việc giảng
dạy và học tập. Thông qua dạy học TT, cả GV và HS được nâng
cao năng lực ứng dụng CNTT và truyền thơng trong dạy học, góp
phần đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá.
Như vậy, dạy học TT tạo điền kiện cho HS và GV có cơ hội hình
thành và phát triển nhiều NL như: “Tự chủ và tự học”, “NL tin
học”, “NL công nghệ”, “giải quyết vấn đề và sáng tạo”. Đây cũng
là 4 trong số 10 NL cốt lõi mà chương trình GDPT 2018 đặt mục
tiêu hình thành và phát triển cho người học.
Học TT vơ cùng cần thiết khi có dịch bệnh địi hỏi giãn cách xã
hội.
2.2. Hạn chế:
Khả năng ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm học TT vào
dạy học ở nhiều GV cịn hạn chế, chưa thơng thạo đặc biệt khó
khăn với HS lớp 1.
Một số HS hoàn cảnh, điều kiện CSVC của gia đình khơng cho
phép sẽ chi phối nhiều đến việc học TT.
Học TT nên việc quản lý nề nếp, ý thức học tập của HS không
trực tiếp, HS chưa chủ động, tích cực học tập sẽ ảnh hưởng đến
kết quả của HS.
Dạy học TT, GV chủ yếu là thực hiện bài giảng một chiều, HS
tiếp nhận qua mạng, qua các phương tiện, sự tương tác cần thông
qua hệ thống câu hỏi, bài tập sau đó. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng bài giảng.
3. Một số biện pháp đã triển khai:
3.1. Biện pháp 1: Công tác chỉ đạo, điều hành của BGH
8/ 12
BGH nghiên cứu, bám sát văn bản hướng dẫn của các cấp,
trên cơ sở lấy ý kiến các tổ CM xây dựng, triển khai KH dạy học
qua Internet, TT của nhà trường đảm bảo đủ cơ cấu số tiết, TKB kì
II các khối lớp để hồn thành nội dung năm học đúng thời gian quy
định. Bố trí thời gian dạy TT khoa học, hợp lý.
Chỉ đạo Tổ CM lựa chọn hình thức dạy học TT hay gửi video bài
dạy phù hợp với các bài, các môn, phân công GV xây dựng các tiết
dạy, cùng nhau trao đổi, góp ý, chỉnh sửa để có bài dạy chất lượng
nhất. BGH chỉ đạo GV xây dựng những quy định về dạy và học TT
để GV, HS thực hiện trong đó rõ trách nhiệm của HS khi tham gia
lớp học TT.
Trước khi GV tổ chức thực hiện các giờ học TT, BGH phân công
kiểm duyệt nội dung các TTCM: Hiệu trưởng khối 4, 5 và bộ mơn;
Phó hiệu trưởng khối 1,2,3. Đối với GV mới, chưa có kinh nghiệm
chun mơn, BGH u cầu GV trình bày cho TTCM trước khi dạy.
Cơng tác giám sát việc dạy học TT được BGH thường xuyên
kiểm tra thông qua dự giờ GV dạy để tư vấn, rút kinh nghiệm.
9/ 12
3.2. Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức cho CBGVNV,
CMHS
Để dạy học TT đạt mục tiêu đề ra “Cần nỗ lực của thầy, ý thức
của trò, hỗ trợ của CMHS”. Do đó, yếu tố đầu tiên là về nhận thức
có nhận thức đúng mới có quyết tâm cao, hành động đúng: cần
xem học TT là một cấu phần chính thức trong q trình thực hiện
nhiệm vụ dạy học, khơng chỉ là "cứu cánh" hay hỗ trợ; Do vậy
công tác truyền thông trong GD được BGH xây dựng rõ trong thực
hiện nhiệm vụ năm học. Mỗi nội dung tuyên truyền được cụ thể
hóa trong kế hoạch cơng tác tháng, tuần. Trong tháng 2 nội dung
nhiệm vụ trọng tâm công tác tuyên truyền để CMHS, HS phối hợp
tốt trong dạy học trực tuyến. Vì là năm học thứ hai triển khai nội
dung này nên với CBGV, CMHS, HS các lớp 2 đến lớp 5 đã hiểu và
khá thơng suốt, khó khăn nhất chính là CMHS, HS khối 1 nên BGH
đã tập trung với GV khối 1 xây dựng kịch bản tuyên truyền thông
qua buổi họp TT với CMHS trong tháng 2 để PH hiểu, phối hợp
chuẩn bị tốt các điều kiện cho con tham gia lớp học.
3.3. Biện pháp 3: Chuẩn bị tốt về CSVC cho việc dạy
học trực tuyến
Đây là một điều kiện quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc
dạy học TT. Ngay từ đầu năm học, BGH phân cơng nhiệm vụ từng
bộ phận rà sốt lại tồn bộ hệ thống máy tính các lớp, đường
truyền mạng, tai nghe, ... Trên cơ sở đó giao kế tốn lập dự toán
tăng cường CSVC, nâng cấp đường truyền mạng, tận dụng tối đa
các phương tiện hiện có trang bị cho GV có đủ thiết bị cho việc
dạy học qua Internet, TT và quản lý các lớp học online. Như vậy,
để dạy và học TT, GV và HS cần các thiết bị như: Máy tính Laptop
cấu hình càng mạnh càng tốt, mạng Internet gói có tốc độ cao,
camera ghi hình, microphone thu tiếng (nếu GV, HS dùng máy tính
cây), phần mềm dạy học trực tuyến miễn phí: Zoom, Team,
Google meet…
10/ 12
BGH giao cho GVCN các lớp khảo sát 100% CMHS về thiết bị,
đường truyền mạng, nhu cầu về hình thức và thời gian tham gia
học qua Internet, TT thông qua chức năng bình chọn trên Zalo. Từ
đó GVCN nắm bắt mức độ sẵn sàng của HS, CMHS để có BP phối
hợp với những HS chưa có đủ điều kiện để tham gia học TT.
3.4. Biện pháp 4: Trang bị kiến thức kỹ năng dạy học
trực tuyến cho GV
Kỹ năng sử dụng CNTT: Đây là KN quan trọng quyết định sự
thành công của dạy học TT. Là năm thứ hai GV sử dụng phần mềm
Zoom để dạy học nên 1 số GV sử dụng khá thành thạo. Bên cạnh
đó, cịn 1 số GV mới, GV cao tuổi việc ứng dụng CNTT vào dạy học
còn hạn chế nên ngay đầu năm học BGH đã mời chuyên gia về tập
huấn CNTT trong đó có nội dung tìm hiểu sâu về phần mềm dạy
học qua Zoom: hướng dẫn tải phần mềm, cài đặt, cách đặt lịch,
tạo một lớp học trực tuyến, các chức năng của Zoom, cách sử
dụng các chức năng.
Schedule
: Cách đặt lịch và thiết lập thông số cho một
a Meeting
lớp học
Start a meeting : Tạo một lớp học trực tuyến
Invite
: Copy đường truyền, ID, mật khẩu; mời HS
tham gia lớp
Participants
: Quản lý HS trong lớp, điểm danh, duyệt cho
HS vào lớp
Share screen
: Chia sẻ màn hình, giáo án điện tử, video cho
mọi người
Whiteboard
: Bảng trắng để GV, HS viết, vẽ trực tiếp như
11/ 12
Breakout rooms :
Raise your hand :
Speaker View
All
muteUnmute
Zoom
group
chat
Record video
Share link
:
:
:
học trên lớp
Chia nhóm để HS làm việc, thảo luận nhóm
HS ra hiệu, giơ tay khi muốn phát biểu hoặc
trả lời.
Xem Webcam của HS khi các con học tập
Tắt, bật micro khi học để tránh HS nói chuyện
và tạp âm
HS nhắn tin trao đổi với cơ và các bạn
: Ghi hình nội dung buổi học
: Chia sẻ video buổi học với những HS không
thể tham gia
Khi bồi dưỡng CNTT, chúng tôi yêu cầu giảng viên giới thiệu và
hướng dẫn GV có kĩ năng CNTT tốt sử dụng một số các trang Web,
phần mềm hỗ trợ dạy trực tuyến như: Class Dojo, New Kahoot,
Quiz - Quizizz, …để điểm danh, tổ chức trò chơi, thiết kế bài tập TT
tạo khơng khí hào hứng học tập.
CBGVNV tham gia tập huấn CNTT
Kỹ năng tổ chức lớp học trực tuyến: Trong q trình dạy học
TT, tơi cũng lưu ý GV một số nội dung sau:
12/ 12
GV cần tổ chức các HĐ phong phú, đa dạng để tránh HS nhàm
chán.
Tạo sự chủ động từ cả hai phía: HS, cần xác định rõ mục tiêu
tham gia, thiết lập cho mình thói quen tập trung, tham gia bài học
đúng giờ, tự ghi chép để gia tăng hiệu quả tiếp thu kiến thức. GV
cần khuyến khích việc trao đổi, thảo luận, thường xuyên điều
chỉnh nội dung để gia tăng hứng thú cho HS.
Khi dạy TT, GV cần lưu ý: nội dung: trình bày đúng trọng tâm
vấn đề, dùng từ ngữ đơn giản và dễ hiểu nhất, đưa kèm các ví dụ
minh họa, tổng kết lại ý chính sau từng phần,…Hình thức: đảm
bảo trình bày trực quan, dễ theo dõi, thu hút HS, gia tăng nội dung
được truyền tải thơng qua hình ảnh. Tương tác: giải đáp thêm các
thắc mắc của HS; nếu khơng có điều kiện để giải đáp tất cả vấn
đề, hãy chọn lọc một vài nội dung được quan tâm nhiều nhất và
làm một bản FAQ (các câu hỏi thường gặp) gửi kèm cho HS. Ngoài
ra, GV cần chú ý kỹ năng thiết lập sự hiện diện trực tuyến. GV phải
chuẩn bị để thiết lập sự chào đón thân thiện đối với người học
bằng giọng điệu phù hợp để thu hút HS tạo được môi trường thân
thiện, an toàn để HS cảm thấy thân thuộc. GV có KN giao tiếp,
hướng dẫn, khơi gợi niềm tin và sự đóng góp của HS. GV xác định
đúng thời điểm và cách thức đưa ra phản hồi cho cá nhân, nhóm
để thúc đẩy tương tác. Khi cần thiết, GV trợ giúp bằng lời nói, kịp
thời để gắn kết các cá nhân, các nhóm người học nhằm thu hẹp
hoặc nới rộng khoảng cách ảo giữa GV và HS.
Để lớp học sinh động, HS không nhàm chán, GV phối hợp các
phần mềm, các cơng cụ với nhau
GV có thể sử dụng các công cụ như Zoom để hỗ trợ kết nối,
thiết lập môi trường học trực tuyến: GV cần nhắc nhở HS tuân thủ
các quy định khi học TT: tắt micro, bật webcam để GV quan sát HS
học.
Hỗ trợ HĐ thuyết trình và trình bày bài giảng: có các phần
mềm như Powerpoint, Violet… Sau khi tạo lập BGĐT thì GV chọn
chia sẻ (Share screen) tồn bộ màn hình hoặc cửa sổ màn hình
(file Powerpoint, video) và có thể mời HS trả lời.
13/ 12
Để tương tác giữa GV với HS, HS với HS: có các chức năng của
Zoom như: chia nhóm HS để thảo luận, làm việc theo nhóm
(Breakout rooms), khi GV đặt câu hỏi dạng trả lời ngắn nhanh, HS
có thể dùng nhắn tin (Group chat) hoặc bật mic (unmute) để trả
lời... Muốn xem bài của HS thì GV có thể xem qua webcam và
chụp lại để chấm. Muốn chữa bài cho HS, GV dùng chức năng
bảng trắng (Whiteboard) để viết nhận xét, hoặc sửa trực tiếp trên
bài của HS.
Muốn điểm danh, đánh giá HS trong quá trình xây dựng bài,
ghi nhận sự tích cực tham gia của HS trong các hoạt động, GV có
thể sử dụng cơng cụ quản lý lớp học Class Dojo. Phần mềm này
cũng có chức năng tự gửi nhận xét, đánh giá HS về
CMHS hàng tuần qua số điện thoại hoặc gmail.
Mute: Bật/Tắt mic trên Zoom.
Start Video: Bật/Tắt camera/webcam.
Security: Thiết lập các tính năng bảo mật như: bật phòng chờ
để duyệt vào phòng, cho phép người tham gia có thể chia sẻ màn
hình hoặc chat.
Manage Participant: Quản lý người tham gia phòng học.
Share Screen: Chia sẻ màn hình.
Chat: Gửi tin nhắn.
Record: Ghi lại video buổi học trên Zoom.
Reactions: Gửi biểu tượng cảm xúc.
End Meeting: Kết thúc buổi học.
3.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo GV hướng dẫn CMHS, HS một
số kỹ năng sử dụng phần mềm Zoom và một số nội dung
phối hợp khi tham gia học trực tuyến.
Trước khi tổ chức dạy TT, tôi chỉ đạo GV gửi tới CMHS phần
mềm, video hướng dẫn cài đặt, sử dụng các chức năng của Zoom
khi học online. GV tổ chức buổi họp TT để hướng dẫn lại các thao
tác, chức năng cũng như giải đáp các vấn đề vướng mắc của HS,
CMHS. Ngoài ra, GVCN phổ biến tới CMHS, HS một số quy định cần
14/ 12
tuân thủ khi học TT nên chất lượng các buổi học TT luôn được đảm
bảo.
3.5.1. Đối với CMHS:
- Chuẩn bị máy tính, Lap-top…, mạng Internet, cài đặt phần
mềm.
- Lựa chọn môi trường học phù hợp: Đây được coi là điều kiện
tiên quyết: môi trường yên tĩnh, thoải mái sẽ giúp con tập trung
hoàn toàn vào bài giảng, tạo cảm hứng cho con và thúc đẩy q
trình tiếp nhận thơng tin, tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
- Đọc qua sách trước khi vào bài giảng: Trước khi bắt đầu bài
học, PH hướng dẫn con đọc trước SGK để nắm sơ qua những kiến
thức mới giúp các con theo dõi bài giảng một cách trơi chảy, lưu
lốt và dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn.
- Học đi đôi với hành: song song với việc học TT, PH nên giúp
con tìm kho bài tập để ôn lại kiến thức vừa học, cũng như củng cố
và rèn luyện KN giải bài.
- Nhanh chóng phản hồi khi không hiểu: PH hướng dẫn con
phản hồi lại những gì cịn thắc mắc khi học TT cho GV.
- Tạo ra ý thức tự học cho con: Một điều rất quan trọng khi
học TT là giáo dục con phải có tinh thần tự học và ý thức học. Bởi
khi khơng có sự giám sát của ai, con có thể học với tâm thế chủ
quan, không nghiêm túc. Điều này cũng giúp cho
việc học tập trở nên đơn giản, thoải mái và tăng thêm hứng thú.
- Tận dụng khả năng ghi chép: Khi tham gia học TT, ghi chép
những kiến thức được dạy là vô cùng cần thiết. Việc này sẽ giúp
con nhớ bài rõ hơn ngay trong lúc học thay vì phải bỏ thời gian tìm
kiếm và xem lại bài giảng. Đây là một trong những lợi điểm của
phương pháp học TT.
- Nếu tham gia học cùng con, CMHS ngồi ở vị trí phù hợp và
giữ yên lặng, khơng để hình ảnh xuất hiện trên màn hình, khơng
ghi âm, ghi hình lớp học TT.
3.5.2. Đối với HS:
- Đọc tài liệu và thực hiện các HĐ trước khi học theo yêu cầu
của GV.
15/ 12
- Chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ trước khi giờ học bắt đầu.
- HS phải dùng tên thật khi học TT, đăng nhập trước từ 5-10
phút để đảm bảo kết nối sẵn sàng khi buổi học bắt đầu. Tham gia
đầy đủ các buổi học.
- Luôn bật webcam và tắt micro, chỉ bật micro khi được mời
phát biểu.
- Ngồi học ngay ngắn và tập trung, trang phục lịch sự.
- Khơng bật chương trình khác trên máy tính hoặc làm việc
riêng khi học.
- Không gửi ID cho các bạn trường khác hoặc người lạ vào
trong lớp học.
3.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo GV sử dụng các hệ thống dạy
học trực tuyến để đánh giá kết quả học tập của HS
Để kiểm tra, đánh giá KQHT của HS, tôi đã chỉ đạo GV sử dụng
Zalo, Youtube, Drive,… để thu và lưu clip, ảnh sản phẩm học
tập của HS. Từ đó, GV đánh giá KQHT của HS. Đối với GV có khả
năng sử dụng CNTT thành thạo tôi hướng dẫn sử dụng các hệ
thống dạy học TT như Olm.vn, SHub classroom… để GV tự
chấm bài và thống kê kết quả của HS theo bài, theo tuần, theo
mơn, theo lớp. BGH có thể kiểm tra HĐ của một GV, KQHT của
một HS, một lớp và tồn trường. Qua đó, BGH sẽ kịp thời khen
ngợi các lớp-GV làm tốt và nhắc nhở các lớp-GV còn tồn tại.
16/ 12
4. Hiệu quả áp dụng các biện pháp
Trong quá trình chỉ đạo CM, tơi đã áp dụng các BP trên góp
phần nâng cao chất lượng các buổi học trực tuyến ở khối 4-5. Để
thấy rõ kết quả, tôi đã so sánh ở thời điểm trước và sau khi áp
dụng các BP với cùng tiêu chí đánh giá:
Năm
học
Năm học
Tiêu chí
2019
2020 - 2021
2020
1. Tỉ lệ GV tham gia dạy học TT
77%
95%
2. KHDH được thực đúng thời gian và
TKB
3. GV sử dụng ứng dụng Zoom, các
phần mềm khác đáp ứng yêu cầu dạy
học TT
4. Tỉ lệ HS tham gia học các buổi học
TT
5. Kết quả nhớ, hiểu và vận dụng kiến
thức qua bài tập, bài kiểm tra
6. Khơng khí buổi học
7. Mức độ hài lịng của HS, CMHS
90%
100%
85%
95%
75%
96%
85%
95%
Ít sơi nổi
Sơi nổi
Bình
thường
u thích
17/ 12
III. KẾT LUẬN
1. Hiệu quả của SKKN:
Một trong những ý nghĩa quan trọng của chỉ đạo tốt dạy học
TT góp phần đổi mới PPDH. Trong bối cảnh dịch Covid-19 chưa thể
kiểm soát, việc dạy học TT là phù hợp, vừa bảo đảm an tồn, vừa
giúp HS duy trì nền nếp học tập. Thông tư ban hành quy định
quản lý tổ chức dạy học TT ra đời sẽ là hành lang pháp lý cho việc
dạy học TT thống nhất, bảo đảm chất lượng vì quá trình dạy TT
vẫn duy trì kiểm tra, đánh giá năng lực HS.
Thực tế cho thấy, dạy học TT có nhiều ưu việt, tạo cơ hội cho
GV, HS được chủ động tiếp cận nguồn học liệu hữu ích trên
internet trong giảng dạy và học tập. Qua đó, GV, HS được nâng
cao NL ứng dụng CNTT và truyền thơng trong dạy, học, góp phần
đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá. Mặt khác còn tạo điều kiện cho
HS có cơ hội hình thành, phát triển nhiều KN cá nhân, đặc biệt là
tăng tính tự giác.
Giúp học sinh duy trì nền nếp học tập
Trong điều kiện bình thường, hình thức dạy học TT (online) bổ
trợ cho việc dạy học trực tiếp trên lớp rất tốt, giúp nâng cao hiệu
quả công tác này. Đặc biệt, khi HS phải tạm dừng đến trường do
những lý do khách quan thì việc triển khai dạy học TT giúp HS duy
trì nền nếp học tập, tạo điều kiện cho HS hình thành, phát triển NL
tự chủ, tự học... Đây cũng là những NL cốt lõi của chương trình
GDPT mới. Trong đó, điểm đáng chú ý tại Thông tư ban hành quy
định quản lý tổ chức dạy học trực TT với cơ sở GDPT và giáo dục
thường xuyên là việc HS sẽ được xét, công nhận kết quả học tập
TT. Quy định này được triển khai không chỉ đặt ra yêu cầu với các
nhà trường trong việc chuẩn bị điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, học
liệu, nguồn nhân lực, mà còn đòi hỏi HS phải có thái độ tự giác,
nghiêm túc khi tiếp cận với hình thức học TT.
Hiện nay, khi khơng cịn giãn cách XH, nhà trường đã tổ chức
dạy học trực tiếp nhưng việc dạy học TT khơng vì thế mà dừng lại.
GV hàng ngày vẫn có thể dùng hình thức, PPDH TT để hỗ trợ, giải
đáp những thắc mắc của HS.
18/ 12
Cùng với nhiều nỗ lực và sự kết hợp với CNTT, mạng internet,
hình thức học TT đang ngày càng phát triển trong ngành GD mang
đến cho HS nguồn thông tin kiến thức đa dạng của nhiều quốc gia.
Nó cũng giúp các nhà quản lý GD có một cái nhìn mới, một hướng
phát triển GD để theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
2. Bài học kinh nghiệm
Đối với BGH: Cần nghiên cứu kĩ, bám sát các văn bản hướng
dẫn, để xây dựng, triển khai kế hoạch phù hợp nhà trường. Trong
chỉ đạo công tác dạy học TT BGH cần đồng hành cùng GV để có
biện pháp quyết liệt, tư vấn kịp thời để tháo gỡ khó khăn, động
viên, nhân rộng GV làm tốt; Hỗ trợ, tạo điều kiện cho GV có đủ hạ
tầng CNTT để thực hiện tốt dạy học TT.
Đối với GV: cần say mê học hỏi, nâng cao trình độ CNTT,
nghiệp vụ CM, vận dụng linh hoạt các phần mềm linh hoạt, sáng
tạo trong QTDH.
Đối với CMHS:
Xây dựng và giữ vững tinh thần tự giác, có động lực phấn đấu
trong học tập
Chuẩn bị cho con không gian học tập tốt.
Xác định mục tiêu, lên kế hoạch học tập rõ ràng.
Khuyến khích con tương tác với GV và bạn học bằng trao đổi,
thảo luận và
đặt câu hỏi.
Tích cực ghi chép đầy đủ và đọc lại sau mỗi buổi học
Luyện tập sau bài học
Ln có một thể lực tốt để việc học tập hiệu quả hơn
3. Đề xuất, kiến nghị:
Đề nghị các cấp quản lí giáo dục tiếp tục:
- Đầu tư CSVC, máy móc hiện đại cho các trường học, GV
- Cung cấp và giới thiệu các phần mềm mới áp dụng hiệu quả
trong cơng tác quản lí, dạy học TT.