Bài 4: Sử dụng máy ảnh số và máy camera
Mã bài : MĐ19-04
Giới thiệu
Ranh giới giữa máy chụp ảnh số xem ngay và máy quay phim kết hợp không rõ rệt.
Nhiều kiểu máy chụp ảnh số xem ngay có chế độ ghi ảnh động, và nhiều kiểu máy
quay phim kết hợp có thể chụp ảnh.
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng, nguyên lý hoạt động của các loại máy ảnh số
và máy camera;
- Kết nối được máy ảnh số và camera với máy tính;
- Sử dụng được một số máy ảnh số và camera;
- Xác định và khắc phục được một số sự cố thường gặp;
- Nghiêm túc chấp hành nội quy, quy định của doanh nghiệp.
* Nội dung của bài:
1. Chức năng.
Máy ảnh số (thường gọi là máy ảnh kĩ thuật số) là một máy điện tử dùng để
thu và lưu giữ hình ảnh một cách tự động thay vì phải dùng phim ảnh giống như
máy chụp ảnh thường. Những máy chụp ảnh số đời mới thường có thêm nhiều
chức năng, ví dụ như có thể ghi âm, quay phim.
2. Phân loại, nguyên lý hoạt động.
2.1 Các loại máy ảnh kĩ thuật số:
- Máy chụp ảnh số xem ngay: Một máy chụp ảnh số xem ngay là một máy
chụp ảnh mà hiện ảnh ngay trên màn hình điện tử để ngắm trước khi chụp. Tất cả
các máy chụp ảnh số có màn hình đều thuộc loại này, trừ một vài loại máy ảnh số
SLR.
Ranh giới giữa máy chụp ảnh số xem ngay và máy quay phim kết hợp không rõ rệt.
Nhiều kiểu máy chụp ảnh số xem ngay có chế độ ghi ảnh động, và nhiều kiểu máy
quay phim kết hợp có thể chụp ảnh. Tất nhiên, một cái máy chụp ảnh số xem ngay
loại bình dân chụp ảnh tốt hơn máy quay phim kết hợp loại khá, và một cái máy
chụp ảnh số xem ngay loại ghi hình kém hơn máy quay phim kết hợp loại bình
dân. Ngoài ra, máy quay phim kết hợp đời mới cũng có thể ghi ảnh động vào flash
memory và truyền đi qua USB hay FireWire như máy chụp ảnh số xem ngay. Máy
chụp ảnh số xem ngay được chia hạng theo megapixel, là độ phân giải tối đa tính
bằng triệu điểm. Việc truyền ảnh vào máy tính thường dùng USB mass storage
device class (máy chụp ảnh được xem như một ổ đĩa), hoặc dùng Picture Transfer
Protocol. FireWire ngày càng trở nên phổ biến và có nhiều máy chụp ảnh số có
FireWire. Tất cả các máy chụp ảnh số đều dùng bộ cảm biến CCD hoặc CMOS, đó
là một chip chứa một lưới các photodiode để thu nhận ánh sáng được hội tụ qua
ống kính của máy chụp ảnh. Bộ cảm biến CMOS dùng loại vật liệu khác và ít hao
điện hơn cảm biến CCD.
- Máy chụp ảnh số gọn: Còn được gọi là digicam, chiếm phần lớn các máy
chụp ảnh số hiện nay. Chúng rất dễ dùng, có khả năng thu ảnh động vừa phải.
Chúng có khả năng zoom kém hơn máy chụp ảnh số loại khá (prosumer) và DSLR.
Chúng có độ sâu của vùng chụp (depth of field) khá lớn, nhờ vậy những vật ở
khoảng cách tương đối xa nhau cũng được chụp rõ nét, làm cho máy chụp ảnh loại
này dễ dùng. Nhưng điều này cũng làm cho những nhiếp ảnh gia chun nghiệp
khơng dùng nó, vì bức ảnh trơng khơng nổi và có vẻ thiếu tự nhiên. Loại máy này
thích hợp để chụp ảnh phong cảnh. Hình ảnh chụp bằng loại này được ghi theo một
dạng duy nhất là JPEG.
- Máy chụp ảnh lai: Máy chụp ảnh lai hay prosumer là một nhóm các máy
chụp ảnh xem ngay hạng khá, nhìn bên ngồi giống máy chụp ảnh DSLR (nên còn
được gọi là máy chụp ảnh số giống DSLR, DSLR-like), có một số tính năng cao
cấp của DSLR nhưng cũng có những tính năng của máy chụp ảnh xem ngay. Máy
chụp ảnh DSLR thường được coi là cao cấp hơn máy chụp ảnh lai. Nhưng một số
máy DSLR mới ra sau năm 2003 làm cho sự phân biệt giữa DSLR và máy chụp
ảnh lai bớt rõ rệt: một số DSLR có thể được xếp vào hạng bình dân, trong khi máy
ảnh lai vẫn được xếp vào hạng khá.
Máy chụp ảnh lai thường có ống kính có độ zoom lớn. Người ta dễ lầm máy chụp
ảnh lai với DSLR vì vẻ bề ngồi hơi giống nhau. Nhưng máy chụp ảnh lai thật sự
khơng có gương phản chiếu bên trong, nên việc ngắm trước khi chụp phải qua màn
ảnh tinh thể lỏng hoặc lỗ ngắm điện tử, và như vậy thì sẽ hơi chậm so với DSLR
thật. Dù sao thì ảnh chụp được cũng có chất lượng và độ phân giải cao trong khi
máy thì gọn nhẹ hơn máy DSLR. Hạng tốt nhất trong loại máy ảnh lai chụp ảnh
tương đương với hạng vừa của máy DSLR. Ảnh chụp bằng loại máy này được ghi
theo dạng JPEG hoặc .RAW.
- Máy chụp ảnh số SLR
DSLR Canon EOS-1D X Mark II - DSLR chuyên nghiệp mới nhất của Canon với
khả năng quay video 4K 60p
Máy chụp ảnh số SLR giống máy chụp ảnh phim SLR ở chỗ có một hệ
thống gương phản chiếu bên trong. Các nhà nhiếp ảnh chuyên nghiệp chọn DSLR
bởi kích thước chíp cảm biến ảnh lớn hơn máy ảnh nhỏ(máy ảnh du lịch). Máy ảnh
DSLRs có kích thước chíp cảm biến gần với kích thước của kích thước phim của
máy ảnh phim mà họ đã quen sử dụng. Cho hiểu quả giống nhau về Độ sâu của ảnh
và khung ảnh.
Cấu trúc phản xạ là điểm khác biệt chủ yếu giữa máy ảnh DSLR và máy ảnh
du lịch, với chip ánh sáng ln ln phơi sáng, và cho phép hình ảnh hiện ra ở màn
hình sau máy ảnh gọi là ống ngắm điện tử. Ở máy ảnh DSLR, việc có gương ngăn
cản khả năng xem hình ảnh ở màn hình LCD trước khi ảnh được chụp. Tuy nhiên,
nhiều loại máy DSLR gần đây có khả năng xem trước, cho phép màn hình LCD có
thể dùng làm màn hình xem ngắm giống như máy ảnh du lịch, với một vài hạn chế
và ống ngắm quang học không sử dụng được.
- Máy chụp ảnh số chuyên nghiệp dạng rời:
Máy chuyên nghiệp Hasselblad 503CW
Loại này gồm có những máy rất chuyên nghiệp mà có thể được ráp lại từ
từng bộ phận để thích hợp nhất với từng mục đích cụ thể. Hasselblad và Mamiya là
những nhà sản xuất loại này. Chúng được chế ra để chụp phim cỡ vừa và lớn, chụp
ra ảnh với độ nét cao hơn bình thường.
Máy ảnh loại này thường chỉ được dùng trong studio vì rất lớn và khó mang
theo. Chúng có thể chuyển đổi giữa dùng phim và kỹ thuật số bằng cách thay phần
thân sau. Máy loại này rất đắt (lên tới 40.000$) và người sử dụng thường ít có cơ
hội đụng tới nó.
2.2. Ngun lý hoạt động của máy ảnh số
Như đã nói trước đó, các thành phần cơ bản là tất cả như nhau cho cả hai
loại máy chụp ảnh, quay phim analog và digital. Tuy nhiên, sự khác biệt duy nhất
là các hình ảnh nhận được trong một máy ảnh tương tự sẽ được in trên giấy ảnh.
Nếu bạn cần gửi những ảnh này qua thư, bạn sẽ phải chuyển đổi chúng thành file
kỹ thuật số. Vì vậy, hình ảnh vì thế đã được scan (máy qt hình) chuyển thành kỹ
thuật số.
Khó khăn này không thấy trong các bức ảnh kỹ thuật số. Những hình ảnh từ máy
ảnh kỹ thuật số đã có trong các định dạng kỹ thuật số mà máy tính có thể dễ dàng
nhận ra (0 và 1). Từ 0 và 1 trong một máy ảnh kỹ thuật số được giữ lại như một
chuỗi các dấu chấm nhỏ được gọi là điểm ảnh (pixel).
Các bộ cảm biến hình ảnh được sử dụng trong một số có thể là một Charge
Coupled Device (CCD) hoặc một Metal Oxide bán dẫn (CMOS).
Các cảm biến hình ảnh cơ bản là một chip vi mơ có chiều rộng khoảng
10mm. chip này bao gồm các mảng của bộ cảm biến, có thể chuyển đổi ánh sáng
thành các tín hiệu điện. Mặc dù cả hai CMOS và CCD là rất phổ biến, chip CMOS
được biết là rẻ hơn nhiều. Nhưng đối với nhiều điểm ảnh cao hơn và tốn kém chủ
yếu là máy ảnh công nghệ CCD được sử dụng.
Một máy ảnh kỹ thuật số có ống kính / ống kính được sử dụng để tiêu cự tập
trung ánh sáng mà được dự kiến và để tạo ra. Ánh sáng này được thực hiện để tiêu
cự tập trung vào một bộ cảm biến hình ảnh chuyển đổi các tín hiệu ánh sáng thành
tín hiệu điện. Ánh sáng chạm vào cảm biến hình ảnh khi nhấn nút màn trập chụp
ảnh ngay sau đó . Ngay sau khi màn trập mở ra các điểm ảnh được chiếu sáng bởi
ánh sáng cường độ khác nhau. Như vậy một tín hiệu điện được tạo ra. Tín hiệu
điện này sau đó sẽ tiếp tục bị dữ liệu kỹ thuật số tác động vào và sẽ được lưu trữ
trong máy tính.
- Pixel – Độ phân giải của máy ảnh kỹ thuật số
Sự rõ nét của các bức ảnh chụp từ máy ảnh kỹ thuật số phụ thuộc vào độ phân giải
của máy ảnh. độ phân giải này luôn luôn được đo bằng các điểm ảnh. Nếu số lượng
điểm ảnh độ phân giải tăng hơn , do đó sẽ làm tăng chất lượng hình ảnh. Có rất
nhiều loại có sẵn cho các máy ảnh để quyết định lựa chọn . Chúng khác nhau chủ
yếu trong giá thành.
+ 256 × 256 – Đây là một độ phân giải máy ảnh cơ bản đã có. Các hình ảnh
chụp ở độ phân giải như vậy sẽ nhìn mờ và nhiễu. Nó là rẻ nhất và cũng khơng thể
chấp nhận.
+ 640 × 480 – Đây là máy ảnh với độ phân giải nhiều hơn một chút cao hơn
loại 256 × 256 . Mặc dù là một hình ảnh rõ ràng hơn so với trước đây có thể thu
được, chúng thường được coi là có kết quả thấp . Những loại máy ảnh thích hợp
cho các bức ảnh và hình ảnh đăng trong trang web.
+ 1216 × 912 – độ phân giải này thường được sử dụng cho hình ảnh trong
phịng in . Tổng cộng có 1.109.000 điểm ảnh có sẵn.
+ 1600 × 1200 – Đây là loại có độ phân giải cao. Những hình ảnh ở dạng
cao cấp của nó có thể được sử dụng để thực hiện với một chất lượng 4 × 5 tương tự
như là bạn sẽ nhận được từ một phịng thí nghiệm hình ảnh.
+ 2240 × 1680 – Đây thường được gọi là một máy ảnh 4 megapixel. Với độ
phân giải này, bạn có thể dễ dàng in một ảnh lên đến 16 × 20 inch.
+ 4064 × 2704 – Đây thường được gọi là một máy ảnh 11.1megapixel. Chụp
ảnh ở độ phân giải 11,1 megapixel. Với độ phân giải này, bạn có thể dễ dàng in
một ảnh lên tới 13,5 × 9 inch mà khơng làm giảm chất lượng hình ảnh.
Có máy ảnh độ phân giải cao hơn tới 20 triệu điểm ảnh hay còn hơn cả như vậy
nữa .
- Lọc mầu bằng cách sử dụng thuật toán Demosaicing
Các cảm biến được sử dụng trong máy ảnh kỹ thuật số thực sự mù màu. Tất
cả nó biết là để giữ cho một ca khúc của các cường độ ánh sáng chạm vào nó. Để
có được hình ảnh màu sắc, các photosites sử dụng bộ lọc để có được ba màu cơ
bản. Một khi những màu sắc được kết hợp phổ yêu cầu thu được.
Đối với điều này, một cơ chế gọi là nội suy được thực hiện. Một mảng lọc màu
được đặt trên mỗi cá thể photosite. Do đó, bộ cảm biến được chia thành điểm ảnh
màu đỏ, xanh lá cây và màu xanh lơ cung cấp kết quả chính xác của màu sắc trung
thực tại một địa điểm cụ thể. Các bộ lọc thường được sử dụng cho quá trình này
được gọi là bộ lọc Bayer pattern. Trong mơ hình này là hàng thay thế các bộ lọc
màu đỏ và màu xanh lá cây với một hàng các bộ lọc màu xanh dương và xanh lá
cây. Số lượng các điểm ảnh màu xanh lá cây có sẵn sẽ được tính bằng số lượng
màu xanh và màu đỏ kết hợp. Nó được thiết kế theo một tỷ lệ khác nhau như mắt
con người không phải đều nhạy cảm với cả ba màu. mắt của chúng ta sẽ percept
một tầm nhìn đúng chỉ khi các điểm ảnh màu xanh lá cây được nhiều hơn nữa.
Ưu điểm chính của phương pháp này là cảm biến chỉ có một là cần thiết cho
việc ghi các thơng tin của tất cả các màu sắc. Do đó kích thước của máy ảnh cũng
như giá cả của nó có thể được giảm đi đến một mức độ khá lớn. Như vậy bằng
cách sử dụng một bộ lọc Bayer một khảm của tất cả các màu sắc chính là thu được
trong cường độ khác nhau. Các cường độ khác nhau có thể được tiếp tục đơn giản
hóa thành ghép bằng kích cỡ thơng qua các phương pháp được gọi là thuật toán
demosaicing . Đối với ba màu tổng hợp từ một điểm ảnh đơn được trộn lẫn để tạo
thành một màu duy nhất đúng bằng cách tìm ra các giá trị trung bình của điểm ảnh
gần xung quanh.
Hãy nhìn vào các máy ảnh kỹ thuật số sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ máy ảnh số
Các tham số của máy ảnh kỹ thuật số
Giống như một máy ảnh phim, một máy ảnh kỹ thuật số cũng có các tham số nhất
định. Những thơng số này quyết định sự trong sáng của hình ảnh. Trước số tiền tất
cả các ánh sáng đi vào qua ống kính và cảm biến số truy cập phải được kiểm soát.
Đối với điều này, các tham số được
- Aperture – Độ mở ống kính dùng để chỉ đường kính của lỗ trên máy ảnh.
Điều này có thể được thiết lập trong tự động cũng như chế độ hướng dẫn. Các
chun gia thích chế độ hướng dẫn, vì chúng có thể mang lại liên lạc riêng của họ
để hình ảnh.
- Tốc độ màn trập – Shutter tốc độ dùng để chỉ tốc độ và lượng ánh sáng đi
qua lỗ này. Điều này có thể được tự động chỉ. Cả hai khẩu độ và tốc độ màn trập là
đóng vai trị quan trọng trong việc đưa ra một hình ảnh tốt.
- Chiều dài tiêu cự – Độ dài tiêu cự là một yếu tố được thiết kế bởi nhà sản
xuất. Nó là khoảng cách giữa thấu kính và cảm biến. Nó cũng phụ thuộc vào kích
thước của cảm biến. Nếu kích thước của bộ cảm biến là nhỏ, chiều dài tiêu cự cũng
sẽ được giảm theo số lượng tỉ lệ thuận.
- Ống kính – Có bốn loại chủ yếu là ống kính được sử dụng cho một máy
ảnh kỹ thuật số. Chúng khác nhau theo chi phí của máy ảnh, và cũng có thể điều
chỉnh tiêu cự.
+ Cố định tập trung, cố định ống kính zoom – Họ là rất phổ biến và được sử
dụng trong các máy ảnh rẻ tiền.
+ Ống kính zoom quang học tập trung tự động – Đây là những ống kính với
điều chỉnh tiêu cự. Họ cũng có các lựa chọn “rộng” và “xa”.
+ Zoom kỹ thuật số – hình ảnh đầy đủ kích cỡ được sản xuất bằng cách lấy
điểm từ trung tâm của bộ cảm biến hình ảnh. Phương pháp này cũng phụ thuộc vào
độ phân giải cũng như các bộ cảm biến được sử dụng trong máy ảnh.
+ Hệ thống ống kính thể thay thế – Một số máy ảnh kỹ thuật số thay thế ống
kính của họ với máy ảnh ống kính 35mm để có được hình ảnh tốt hơn
3. Cách kết nối với máy tính.
Bước 1: Mở máy tính của bạn bằng cách ấn nhẹ vào nút Power
Bước 2: Mở máy ảnh của bạn
Để kết nối thành công, máy ảnh của bạn cũng phải bật lên giống như khi bạn chuẩn
bị chụp ảnh.
Bước 3: Dùng dây cáp kết nối máy ảnh với máy tính
Dùng dây cáp để kết nối máy ảnh với máy tính. Một đầu dây cáp bạn cắm vào máy
tính, đầu cáp còn lại bạn cắm vào máy ảnh. Trường hợp nếu bạn chưa biết cắm dây
cáp vào lỗ nào ở máy ảnh, hãy đọc lại phần hướng dẫn đi kèm khi bạn mua máy
ảnh.
4. Cách sử dụng và bảo quản.
4.1. Cách sử dụng máy ảnh
Các bước chuẩn bị trước khi sử dụng máy ảnh số
- Kiểm tra xem có đầy đủ các thiết bị kèm theo máy hay không, danh sách các
thiết bị này được in trên hộp máy. Các bộ phận thông thường được kèm theo máy
là: Dây đeo, Pin, bộ sạc, dây USB (kết nối với máy vi tính), dây AV (kết nối
với tivi), thẻ nhớ, dĩa CD chương trình và sách hướng dẫn.
- Xem sách hướng dẫn để biết thêm thơng tin của máy, vị trí và chức năng của
các nút... trong lúc này bạn có thể lắp Pin vào thiết bị sạc để sạc Pin nếu máy ảnh
số sử dụng Pin sạc, nếu sử dụng loại Pin Li-ion thì thời gian sạc có thể mất khoảng
2 đến 3 tiếng còn các loại pin tiểu (AA) hoặc pin đũa (AAA) thời gian xạc có thể
lâu hơn.
- Gắn dây đeo vào máy nếu muốn.
- Lắp Pin vào máy, lưu ý đúng cực Pin.
- Lắp Thẻ nhớ vào máy, lưu ý lắp đúng chiều và nhẹ nhàng.
- Tùy theo kích thước của máy mà sẽ có cách cầm máy khác nhau, tuy nhiên
cách chuẩn nhất là cầm máy bằng tay phải, lòng bàn tay ôm sát vào phần thân bên
hông máy, các ngón tay giữ phần phía trước máy, ngón trỏ đặt vào vị trí nút chụp
cịn ngón cái đặt ở vị trí nút Zoom (phóng to, thu nhỏ) và dùng để nhấn các nút
phía sau máy. Tay trái chủ yếu dùng để đỡ máy và sử dụng một số nút bên trái, lưu
ý khơng được để tay che đèn Flash hoặc ống kính.
- Nhấn nút On/Off để mở máy nếu máy sử dụng nút nhấn hoặc gạt qua vị
trí On nếu máy sử dụng nút gạt. Lưu ý khi mở máy thì ống kính sẽ chạy ra, tránh
khơng được để thấu kính chạm vào tay hoặc các vật khác.
- Đặt hoặc chuyển nút trạng thái sang vị trí chụp .
- Nhấn nút Display để điều khiển tạng thái tắt mở của màn hình LCD.
- Thông thường khi lần đầu tiên mở máy màn hình Date and Time sẽ xuất hiện
để yêu cầu chỉnh lại ngày giờ cho đúng. Chỉnh ngày giờ hiện tại cho máy bằng
cách nhấn nút mũi tên lên xuống hay trái phải để lựa chọn và sau cùng là nhấn
nút Ok hay Set để chấp nhận.
- Chuyển nút chọn chế độ chụp (Mode) sang chế độ muốn chụp, đối với người
mới sử dụng thì nên để chế độ tự động (Auto).
- Nhấn nút Zoom - (W) hoặc + (T) để điều chỉnh phóng to, thu nhỏ khung hình
chụp thích hợp. Có thể nhìn vào màn hình LCD hay ống ngắm tùy ý.
- Nhấn nhẹ nút chụp xuống phân nữa để máy tự động lấy nét (Focus), giữ tay
vài giây khi nào thấy đèn xanh trên màn hình (hoặc nằm kế bên ống ngắm) hiện lên
là có thể nhấn nút chụp xuống hết để chụp. Lưu ý nếu đèn xanh nhấp nháy thì
khơng nên chụp vì đó là tín hiệu báo cho biết máy khơng thể lấy nét được và hình
chụp sẽ bị mờ.
- Hầu hết các máy ảnh số đều có các nút mũi tên bốn hướng, các nút này có
cơng dụng chính là di chuyển các lựa chọn trên màn hình, ngồi ra cịn có thể giúp
lựa chọn nhanh một vài chức năng nào đó tùy theo chế độ hiện hành.
4.2. Cách bảo quản máy ảnh
a. Với body:
- Đi chụp ở đâu xong thổi bụi thật sạch mọi ngóc ngách máy (nhưng ko tháo lens
ra và thổi cả bên trong máy đâu
- Nên mua tủ chống ẩm, độ ẩm tầm 40-50% là được
- Khơng thay lens ngồi đường, khơng nên lấy áo quấn lens và máy khi thay ngồi
đường (vì nhiều khi bụi từ áo sẽ rơi vào máy)
- Lúc nào chụp cũng phải đeo dây máy vào cổ, nhiều khi không đeo mà cứ cầm
trên tay thế nào cũng có lúc quên thả tay ra và ...
- trời mưa tốt nhất là ko nên chụp ảnh nếu ko thực sự cần
- không cho người ko biết dùng DSLR mượn máy
b. Với lens :
- Có nhiều lens khơng có chế độ manual focus override (vặn vòng focus khi đang
auto focus) vậy nên cẩn thận khi chụp và cảnh báo người đang mượn máy (vì lens
họ có af-m/m nên nhiều khi quen tay vặn lens mình và đứt dây zoom)
- Nên mua filter bảo vệ lens
- Khi lau lens (và cả lau body) cần bình tĩnh, ko cáu giận, ko đói, ko say, ko vội
vàng, ko buồn ngủ
5. Một số sự cố thường gặp và cách khắc phục.
- Lỗi Fee: Nếu bạn đang sở hữu một ống kính loại G, thì bạn không cần phải quá
lo lắng khi gặp phải lỗi FEE. Đơn giản vì lỗi này cho biết ống kính chưa được
đóng ở độ mở nhỏ nhất mà thơi.Bạn chỉ cần xoay vòng nhẹ, chỉnh cho khẩu độ đến
con số f/lớn nhất (f/22 hoặc f/16). Sau đó, khóa vịng khẩu độ lại (nếu dùng ống
Nikkon thì bạn sẽ dễ phát hiện con số f/lớn nhất được sơn màu cam).
- Lỗi F-: Lỗi F- là lỗi cho bạn biết sự kết nối của máy ảnh và ống kính khơng giao
tiếp được với nhau. Trường hợp này đối với những loại ống kính đời cũ với một số
đời máy ảnh kỹ thuật số (ví dụ máy có ống kính khơng có CPU và D40).
Đối với máy có sử dụng CPU, bạn chỉ cần tháo ống kính khỏi thân máy và lắp vào
thân là khắc phục được sự cố nhất thời.
- Lỗi hình tam giác và con số F0: Đây khơng hẳn là một lỗi, nhưng nếu gặp phải
trường hợp này thì có nghĩa là bạn chưa vặn hết ống kính vào thân máy.
- Các lỗi Err
Lỗi Err 01: đây là lỗi rất nặng, nếu gặp phải máy ảnh của bạn sẽ ngừng hoạt động
hoàn toàn cho đến khi bạn tắt nguồn và bật nguồn trở lại. Nếu vẫn không thành
công, bạn có thể đem máy ảnh đến Bệnh viện máy ảnh Sài Gịn để chúng tơi giúp
bạn phục hồi “người tình” của mình.
Lỗi Err 02: Một trong những lỗi thường gặp khi sử dụng máy ảnh là phần kết nối
giữa máy ảnh và thẻ nhớ có vấn đề. Có thể lỗi nằm ở chỗ chân thẻ của ổ thẻ bị gãy,
hay do phần tiếp xúc. Cách khắc phục là thử một thẻ nhớ khác.
Lỗi Err 04: Do thẻ nhớ bị đầy và khơng có khoảng trống.
Lỗi Err 05: Flash khơng hoạt động. Liên quan đến Flash, bạn nên đưa máy của
mình đến nơi bảo hành hoặc cửa hàng sửa chữa máy ảnh, để nhanh chóng được
giải quyết.
Lỗi Err 06: lỗi gặp phải khi làm sạch cảm biến.
Bạn nên tắt nguồn và mở lại là có thể xử lý được lỗi này. Tuy nhiên, nếu khơng
giải quyết được thì bạn nên đến tiệm sửa chữa máy ảnh uy tín để được hỗ trợ.
Lỗi Err 10: Các tập tin có lỗi trên thẻ nhớ.
Cách xử lý: Tắt nguồn, gỡ pin và bật lại.
Lỗi Err 20: Trục trặc trong cơ chế cơ khí, là một trong những lỗi thường gặp khi sử
dụng máy ảnh khá phổ biến.
Lỗi Err 30: Màn hình trập
Lỗi Err 40: Lỗi do nguồn điện không ổn định và an tồn.
Lỗi Err 50: Lỗi do việc kiểm sốt điện.
Lỗi Err 60: Việc thu sáng gặp khó khăn và ống kính bị che khuất. Đây là lỗi rất cơ
bản và là lỗi thường gặp khi sử dụng máy ảnh. Bạn chỉ cần kiểm tra xem ống kính
của mình có bị che khuất bởi các vật cản xung quanh không? Tắt nguồn và bật trở
lại.
Lỗi Err 70: Lỗi hình ảnh.
Lỗi Er 80: Lỗi ở mạch điều khiển hoặc hình ảnh.
Bài 5: Cài đặt và sử dụng máy Fax
Mã bài : MĐ19-05
Giới thiệu
Máy fax sử dụng kỹ thuật điện tử, nó co thể gửi bản sao (copy) trực tiếp thơng qua
hệ thống dây dẫn điện.
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại
máy Fax;
- Cài đặt được và thay đổi được các chế độ làm việc của máy fax;
- Sử dụng được máy Fax;
- Khắc phục được một số sự cố thường gặp;
- Nghiêm túc chấp hành nội quy, quy định của doanh nghiệp.
* Nội dung của bài:
1. Chức năng
Máy Fax đã ra đời cách đây khoảng 100 năm, nó tồn tại và trải qua rất nhiều
kiểu dáng, ngày càng được cải tiến các chức năng.
Máy fax sử dụng kỹ thuật điện tử, nó co thể gửi bản sao (copy) trực tiếp
thơng qua hệ thống dây dẫn điện. Cấu tạo chính của thiết bị này bao một modem
máy Scan và máy in. Sản phẩm này khá thông minh, cho phép người dùng có thể
rà qt bản gốc, tự động chuyển đổi thơng tin thành tín hiệu, truyền dẫn đến máy
nhận ở một nơi khác. Q trình này diễn ra nhanh chóng, ngay sau đó máy nhận
đổi tín hiệu ngược lại và in bản sao lên giấy.
Sử dụng máy fax an toàn và đảm bảo an ninh hơn so với việc chuyển thông
tin, tài liệu quan trọng qua mail. Bởi chuyển qua email rất dễ bị đánh cắp.
Chữ ký điện tử trên máy fax có giá trị hơn chữ ký điện tử trên email.
Máy fax vẫn rất tiện lợi khi cho phép người dùng sử dụng tính năng fax servers,
chuyển các loại hồ sở thành tín hiệu fax để gửi mà không cần in qua giấy.
2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
2.1. Các loại máy fax
a. Máy fax in nhiệt
Đây là loại máy fax có kết cấu in đơn giản và hoạt động với độ ổn định cao. Máy
sử dụng loại giấy in riêng dạng cuộn. khi có tác động cơ học lên giấy - giống như
khi ta lấy móng tay vạch lên giấy nó sẽ tạo ra vết in trên đó. Cuộn giấy nhiệt đã
được sản xuất theo một tiêu chuẩn thống nhất nên khi ta dùng máy fax của hãng
Sharp , Panasonic hay một hãng máy Fax bất kỳ khi hết giấy chỉ cần mua cuộn
giấy nhiệt tại các cửa hàng văn phòng phẩm lắp vào là lại dùng tốt.
Ưu điểm : Kết cấu đơn giản,dễ sử dụng, hoạt động tin cậy, giá mua máy thấp
Nhược điểm: Đó là việc lưu trữ các bản Fax . Bản in trên loại giấy này để một thời
gian là sẽ mờ dần đi và mất hẳn. muốn lưu giữ lâu các bản in này họ thường phải
photo ra giấy hoặc quét lại vào máy tính.
Loại máy này sẽ là sự lựa chọn tốt nhất cho những ai không thành thạo về đồ công
nghệ và không có nhu cầu thường xuyên phải lưu trữ lại các bản fax .
b. Máy fax in phim
Loại máy fax này sử dụng một cuộn phim in có kết cấu giống như một cuộn giấy
than để tạo ra hình ảnh in lên loại giấy A4 thơng thường. Bản in có thể lưu trữ
được.
Ưu điểm : Sử dụng loại giấy thường chung với máy in dễ dùng, sẵn có.
Nhược điểm : Chất lượng bản in phụ thuộc vào cuộn phim, với cuộn phim tiêu
chuẩn chỉ dùng một thời gian ngắn là hết. Các máy fax khác nhau lại sử dụng các
cuộn phim khác nhau nên sẽ là khó khăn cho những người ở những vùng xa trung
tâm, sử dụng fax nhiều mà không mua sẵn Film dự trữ.
Để tiết kiệm người dùng thường cuộn ngược lại cuộn phim giống như cách cuốn
ngược lại cuộn băng catset.
Giá của máy fax in phim cao hơn máy in nhiệt một chút. Nhưng xét về mức độ dễ
sử dụng và độ ổn định thấy không bằng.
c. Máy fax in phun
Sử dụng đầu in phun mực lên giấy A4 thông thường khi in
Ưu điểm : Có thể tạo ra bản fax có mầu nếu chúng ta sử dụng hộp mực màu.
Nhược điểm : Khi hộp mực lắp trên máy bị hết, bạn sẽ thấy rất căm ghét loại máy
fax này. Bởi vì giá thành cho mỗi hộp mực bé tí đó cũng khá cao ( Khoảng 26$) và
rất ít cửa hàng sẵn có mực cho loại máy này.
Giá bán của loại máy Fax này cỡ như máy Fax in Film. Nếu ai không ngại sự tốn
kém và bất tiện về mực và thích các bản Fax có màu thì nên mua loại này. Điển
hình của dịng máy loại này là các máy của Canon .
d. Máy fax in Laser
Sử dụng công nghệ in Laser giống như các máy in thông dụng
Ưu điểm : Chất lượng bản in khi nhận fax tốt nhất. Lượng mực in trong máy nhiều
dùng rất lâu mới phải thay mực in.
Nhược điểm : Giá thành hơi cao
Điển hình dành cho các dòng máy loại này là các máy Panasonic, Canon..theo ý
kiến của tơi thì các bạn nên dùng của hãng Canon hoặc Brother bởi vì hộp mực của
nó rất giống mực máy in rất thông dụng và rẻ.
2.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Cấu tạo của máy Fax bao gồm máy qt quang học để số hóa hình ảnh trên
giấy, máy in để in các tin nhắn Fax đến và kết nối với điện thoại.
Máy quét quang học cho độ phân giải không cao song nó vẫn đáp ứng được đủ nhu
cầu của người dùng.
Máy Fax có một phần gửi và một phần nhận. Phần gửi đi giống như máy
quét vi tính. Để gửi Fax, bạn nạp trang vào khe đầu vào tài liệu sẽ được tự động
kéo vào giữa bưởi cặp con lăn. Nhiều máy Fax có bộ nạp tài liệu tự động, vì thế,
nếu tài liệu của bạn có nhiều trang, máy sẽ tự kéo tài liệu mà bạn không cần phải
nạp tài liệu thủ công cho từng trang giấy.
Khi giấy di chuyển xuống, một tia sáng chiếu vào nó. Mạch gửi thông tin kỹ thuật
số xuống đường dây điện thoại tới máy Fax ở đầu thu.
Một chiếc máy fax hiện đại khơng có trống quay nhưng hoạt động nhanh hơn
nhiều, dù vẫn sử dụng nguyên tắc hoạt động cũ:
- Tại bên gửi, có một thiết bị cảm biến để đọc tờ giấy. Thường thì một chiếc
máy fax có một bộ phận nhận giấy để để dễ dàng gửi những bản fax dài.
- Có một số nguyên tắc tiêu chuẩn để mã hoá và gửi những điểm trắng hoặc
đen mà chiếc máy fax nhìn thấy do đó chúng có thể truyền qua đường dây điện
thoại.
- Tại bên nhận, có một thiết bị chuyên để đánh dấu những điểm đen lên tờ
giấy.
- Một chiếc máy fax thông thường mà bạn thường thấy trong văn phòng hiện
nay là loại máy CCITT (ITU-T) Group 3 Facsimile. Thiết kế Group 3 cho bạn biết
nhiều điều về chiếc máy này:
- Có khả năng liên lạc với bất kỳ chiếc máy Group 3 nào khác.
- Có độ phân giải theo chiều ngang là 203 pixel/inch (8 pixels/mm).
Có 3 độ phân dải dọc khác nhau:
Tiêu chuẩn: 98 dòng/inch (3.85 dòng/mm)
Tốt: 196 dòng/inch (7.7 dòng/mm)
Cao cấp (khơng hẳn là tiêu chuẩn Group 3 chính thức, nhưng khá phổ biến):
391 dòng/inch (15.4 dòng/mm)
Thường máy fax chỉ đạt 12000, 9600, 7200, 4800 hay 2400 bit/giây nếu như
đường dây quá ồn nhưng nó có thể truyền dữ liệu với tốc độ tối đa là 14400 bit/
giây.
- Những chiếc máy fax thường gặp đều có bộ cảm biến kiểu CCD hoặc mạng cảm
biến photo-diode, chứa 1728 bộ cảm biến (203 pixel/inch), vì vậy nó có thể qt
tồn bộ dịng của văn bản cùng một lúc. Bên cạnh đó, có một đèn huỳnh quang nhỏ
sẽ giúp bộ cảm biến nhìn rõ hơn.
- Quy trình quét: thiết bị quét trong máy fax nhìn vào một điểm trên văn bản. Dịng
đang được quét sẽ có màu đỏ. Thiết bị quét sẽ nhận một nhóm gồm những điểm
trắng và đen, thể hiện trên thanh chữ nhật màu đỏ nằm cuối trang, sau cùng mã hố
nhóm điểm này rồi gửi chúng qua đường điện thoại.
3. Cách cài đặt máy Fax
Kết nối cáp điện thoại với cổng fax trên sản phẩm và với đầu cắm điện thoại
trên tường. Sản phẩm là thiết bị analog. HP khuyến cáo sử dụng sản phẩm với
đường dây điện thoại analog chuyên dụng.
Sản phẩm có hai cổng fax:
- Cổng “đường dây vào” của fax nối sản phẩm với đầu cắm điện thoại trên
tường.
- Cổng “dây điện thoại ra” của fax nối sản phẩm với các thiết bị bổ sung
khác
Các điện thoại được sử dụng để liên kết với sản phẩm có thể được thực hiện
theo hai cách:
- Điện thoại nhánh là điện thoại được cắm vào cùng đường dây điện thoại tại
một vị trí khác.
- Điện thoại kết nối tải về là điện thoại được cắm vào sản phẩm hoặc vào
một thiết bị và thiết bị này được cắm vào sản phẩm.
Kết nối các thiết bị khác theo thứ tự như được mô tả trong các bước sau.
Cổng ra cho từng thiết bịđược nối với cổng vào của phần kế tiếp, tạo thành
“chuỗi”. Nếu bạn không muốn kết nối với thiết bị riêng, chuyển qua bước có giải
thích điều này và tiếp tục sang thiết bị kế tiếp.
4. Cách sử dụng và thay đổi chế độ làm việc
Hướng dẩn sử dụng máy fax đúng cách:
Khi mua một chiếc máy fax về bạn lo lắng không biết sử dụng như thế nào. Sau
đây là cách hướng dẫn sử dụng mà dịch vụ sửa chữa máy fax đã liệt kê hãy thực
hiện theo từng bước nêu dưới đây.
- Đặt chế độ nhận fax:
Bạn ấn lần lượt 3 phím [#] [7] [3] và màn hình hiển thị [MANUAL
ANSWER]. Một số những chế độ bạn có thể chọn. TEL: Khi có chng đổ đến
bạn nhấc điện thoại để nghe, nếu là tín hiệu Fax bạn chỉ cần thao tác ấn phím
[START] và đặt ống nghe xuống máy sẽ tự nhận Fax cho bạn. TEL/FAX: Nếu là
tín hiệu Fax thì máy sẽ tự động nhận Fax, nếu là tín hiệu điện thoại thì máy sẽ đổ
chng.
* Chế độ nhận của máy fax: FAX ONLY MODE:Bạn nhấn phím [AUTO
ANSWER:] nếu đèn AUTO ANSWER sáng thì máy ở chế độ FAX ONLY
MODE. Nếu đèn AUTO ANSWER tắt thì máy đang ở chế độ TEL hoặc TEL/FAX
MODE.
* Chế độ nhận Fax của máy: TAM/FAX: Nhấn phím [MENU]. Nhấn phím
[#] [7] [8], Chuyển về chế độ TAM/FAX (nếu sau một số hồi chng khơng có tín
hiệu Fax thì máy chuyển sang chế độ ghi âm lời nhắn).
- Đặt số hồi chuông để nhận Fax:
Bạn lần lượt ấn 3 phím [#] [7] [8] và màn hình hiển thị [TEL/FAX RING]. Bạn
dùng phím [NAVIGATOR] chiều mũi tên [+ -] để chọn 1 đến 9 hồi chuông
đổ. Cuối cùng bạn ấn phím [SET] để ghi nhớ.
- Đặt chức năng thống kê của máy Fax:
Ở bước này bạn lần lượt ấn 3 phím [#] [2] [2], bạn có thể ấn phím [NAVIGATOR]
chiều mũi tên [+ -] để chọn chế độ: ON: sẽ in báo cáo thống kê sau 35 bản
Fax, OFF: không in báo cáo thống kê sau 35 bản Fax. Cuối cùng lại ấn phím [SET]
để ghi nhớ.
- Đặt chế độ in báo cáo sau mỗi bản Fax:
Bạn lần lượt ấn 3 phím [#] [0] [4] màn hình hiển thị: [SENDING REPORT]. Bạn
có thể ấn phím [SET] để chọn vào chế độ [MODE = OFF] (tức là sau mỗi bản Fax
thì máy sẽ khơng in ra báo cáo về q trình thực hiện bản Fax).
Hoặc bạn có thể dùng phím [NAVIGATOR] chiều mũi tên [+ -] để lựa chọn chế
độ [MODE = ON] (tức là sau mỗi bản Fax thì máy sẽ in ra báo cáo về quá trình
thực hiện bản Fax) Hoặc [MODE = ERROR] (tức là in báo cáo khi bạn không gửi
được bản Fax hay quá trình gửi fax bị lỗi. Cuối cùng, bạn ấn phím [SET] để ghi
nhớ. Khi đọc đến đây chắc các bạn cũng nắm các bước giúp vận hành máy fax cơ
bản nhất rồi.
5. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục
a. Tại sao tôi không nhận được cuộc gọi hoặc fax?
- Dây cấp điện hoặc dây điện thoại chưa kết nối. Vui lòng kiểm tra và kết
nối đúng.
- Nếu máy Fax nối với bộ chia điện thoại, hãy bỏ qua bộ chia và cắm máy
Fax trực tiếp vào đường dây chính. Nếu máy hoạt động bình thường, hãy kiểm tra
lại bộ chia.
b. Tại sao tôi không thể thực hiện cuộc gọi đi?
- Chế độ quay số có thể đặt sai. Chỉnh lại bằng mục # 13.
c. Máy Fax khơng hoạt động. Tơi phải làm gì?
- Rút máy Fax ra khỏi đường điện thoại và cắm một điện thoại tốt vào đường
dây. Nếu điện thoại sử dụng được, hãy liên hệ trạm dịch vụ sửa chữa Panasonic để
kiểm tra máy Fax.
- Nếu điện thoại vẫn không sử dụng được, liên hệ công ty cung cấp dịch vụ
điện thoại.
d. Tôi phải làm gì khi đối phương than phiền lúc gọi đến chỉ nghe tiếng báo
fax và không thể đàm thoại?
- Máy ở chế độ sử dụng FAX ONLY. Thông báo với đối phương số điện này
chỉ dùng cho fax.
- Hoặc chuyển chế độ sử dụng qua TEL hoặc TEL/FAX.
e. Máy Fax phát tiếng bíp cách qng. Tơi phải làm gì?
Máy hết giấy in. Hãy nhấn nút “Stop” để ngưng tiếng bíp và nạp giấy.
f. Tại sao tơi khơng gửi tài liệu đi được?
- Dây điện thoại có thể đang nối vào cổng EXT sau máy. Hãy cắm qua cổng
LINE.
- Máy Fax của đối phương có thể đang bận hoặc hết giấy.
- Số của đối phương không phải là máy Fax. Hãy kiểm tra lại.
- Máy Fax của đối phương quá bận. Hãy gửi fax bằng tay: Nhấc máy và
nhấn số, Xác nhận tín hiệu fax, Nhấn FAX START.
g. Tơi phải làm gì khi đối phương thơng báo chữ trên tài liệu tôi gửi đi bị méo,
lệch hoặc khơng rõ?
- Nếu đường dây fax của bạn có các dịch vụ đặc biệt như Call Waiting (Báo
cuộc gọi chờ), dịch vụ này có thể kích hoạt trong lúc gửi fax. Hãy nối máy Fax với
đường dây thuần túy không có dịch vụ cộng thêm.
- Có người nhấc điện thoại cùng đường dây với máy Fax. Hãy gác điện thoại
này và thử gửi fax lại.
- Hãy thử chức năng Copy trên máy. Nếu bản copy tốt, khả năng là máy đối
phương bị lỗi.
h. Tơi phải làm gì khi đối phương thông báo tài liệu tôi gửi đi bị vết bẩn hoặc
vệt đen dọc?
Kính quét ảnh và các trục, bánh lăn bị bẩn. Hãy lau sạch.
Bài 6: Sử dụng và vận hành máy Photocopy
Mã bài : MĐ19-06
Giới thiệu
Người dân đã sử dụng máy in để tạo ra các tài liệu tại nơi làm việc. Ngày nay với
sự phát triển của khoa học công nghệ, máy photocopy dần đực phát triển thêm
chức năng in ấn.
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại
máy photocopy;
- Cài đặt được các chế độ làm việc của máy photocopy;
- Sử dụng được máy Photocopy;
- Xác định và khắc phục được một số sự cố thường gặp;
- Nghiêm túc chấp hành nội quy, quy định của doanh nghiệp.
* Nội dung của bài:
1. Chức năng
a. Chức năng photocopy
Đây là chức năng chính của máy photocopy. Ngày nay chức năng này cũng thay
đổi bao gồm các chức năng :
Chức năng phoyocopy thủ công một mặt:Với chức năng này máy chỉ có thể
photo một mặt giấy,người photo phải luôn làm việc, đợi máy quét xong rồi lấy bản
gốc ra rồi cho bản khác làm tương tự. Đây là chức năng mà dường như hầu hết các
máy photo đời thấp ấp dụng.
Chức năng photocopy tự động 1 mặt:Nâng cấp lên một bậc, với chức năng
này, người photo chỉ cần đặt một tập bản gốc lên và nhấn nút copy. Máy sẽ tự động
photo giúp bạn mà bạn không cần kéo bản gốc ra đặt từng trang một
Chức năng photocopy tự động 2 mặt:Cao hơn so với 2 chức năng trên ở
chức năng này máy của bạn có thể tự động photo 2 mặt giấy.
b. Chức năng in ấn
Từ những năm 1960 người dân đã sử dụng máy in để tạo ra các tài liệu tại
nơi làm việc. Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, máy photocopy
dần đực phát triển thêm chức năng in ấn. Với chức năng này bạn sẽ không cần phải
sử dụng những máy in phức tạp nữa và cũng thuận tiện hơn rất nhiều trong cơng
việc.
Chức năng in có nhiều kiểu là:
Chức năng in 1 mặt: Là cấu hình mà hầu hết các máy photocopy lựa chọn
Chức năng in 2 mặt:Bạn chọn thêm chức năng Duplex thì máy sẽ nâng cấp từ
chức năng in 1 mặt lên in 2 mặt.
Chức năng in thông qua cổng USB : Với chức năng này máy của bạn sẽ được
liên kết với máy tính chủ qua cổng USB, từ máy chủ này bạn cũng có thể chia sẻ
chức năng in cho các máy khác. Tuy nhiên nếu máy chủ không bật sẽ không in
được
Chức năng in thông qua cổng mạng RJ45 :Máy của bạn sau khi kết nối với mạng
Lan thơng qua moden, máy của bạn có thể in được không cần máy chủ.
c. Chức năng Scan bao gồm:
Chức năng scan 1 mặt hoặc 2 mặt
Chức năng scan qua cổng USB hay scan qua cổng mạng
Chức năng Scan đen trắng hoặc scan màu
d. Chức năng Fax:
Đây là chức năng được khá nhiều người ưa chuộng, nhưng khơng đi kèm
theo máy. Tuy nhiên dịng máy Fax rất kén mực, và không thể dùng được mực của
máy in thơng thường, cho nên chi phí mực cũng khá cao. Vậy nên nếu cơng ty bạn
Fax nhiều thì hãy lắp thêm cho chiếc máy photo của mình bộ mạch Fax, sẽ tiết
kiệm được chi phí.
e. Chức năng gửi:
Chức năng gửi cho phép bạn gửi mail trực tiếp từ máy photocopy , tức là
bạn có thể scan tài liệu và gửi mail luôn cho khách. Thật tiện lợi phải khơng. Vậy
nên khi bạn có ý định thuê máy photocopy tại Hà Nội hãy lưu ý xem máy nào có
chức năng này nhé. Bởi với chức năng này công việc của bạn sẽ tiện lợi hơn nhiều
f. Chức năng chia bộ điện tử:
Chia bộ điện tử tức là bạn đưa vào máy 1 tập bản gốc và muốn photo ra thành
5 tập bản sao, thì máy sẽ photo ra 5 bản và sắp để bạn có thể bạn có thể dễ dàng
nhận ra được 5 tập bản sao mà không phải mất nhiều thời gian lựa chọn, sắp xếp.
mất quá nhiều thời gian. Có 2 kiểu chia thông dụng của máy photocopy là : Chia
bộ xếp chồng và chia bộ vuông.
2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
2.1. Phân loại
- Máy photocopy văn phòng
Dựa trên đặc thù cơng việc trong văn phịng là thường xuyên bật, tắt, ngắt quãng
trong khi sử dụng nên máy thường được thiết kế để rút ngắn tối đa thời gian khởi
động máy và làm nóng máy, giúp cho người dùng không phải chờ đợi lâu và tiết
kiệm điện năng hiệu quả.
Tốc độ của máy khoảng 40 – 50 bản/phút. Giá tiền của máy phụ thuộc vào tính
năng, kiểu dáng, mẫu mã và hiệu suất làm việc cũng như hãng sản xuất. Máy được
tích hợp đa chức năng như in ấn, sao, chép và được thiết kế ngày càng nhỏ gọn,
phù hợp với hầu hết không gian làm việc văn phịng.
Đặc biệt, máy photocopy văn phịng thường được tích hợp tính năng bảo mật cao,
các dữ liệu sẽ được lưu trữ và bảo vệ an toàn, nên người dùng có thể n tâm sử
dụng mà khơng lo bị mất hay rị rỉ ra bên ngồi.
- Máy photocopy dịch vụ