Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.72 KB, 80 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Mục lục
Lời mở đầu
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội và
những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh
nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn
là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một
quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn,
lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến động
của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Muốn có được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của mình
các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý.
Chuyên đề Thực tập
Page 1
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp
cũng như nền kinh tế quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Thương mại Thịnh Vượng trên cơ sở những lý luận đã được học ở Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội và những kiến thức học được trong thực tế của doanh nghiệp,
cùng sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Hà Xuân Quang và các anh chị trong phòng
Kế toán của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại
Thịnh Vượng " làm chuyên đề thực tập của mình.
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình củng cố được tất cả


những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có thể phần nào giúp
ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại Thịnh Vượng. Cũng như là bước đầu phát triển kĩ năng phân tích kinh tế
để hoàn thiện bản thân với tư cách là một nhà quản trị trong tương lai.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
Song do thời gian có hạn, sự nhận thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết
chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo, các đồng chí lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong
Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.

Chương 1
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.1. Doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp
1.1.1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Luật doanh nghiệp ban hành 12 tháng 6 năm 1996 quy định “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”
Chuyên đề Thực tập
Page 2
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

Như vậy doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được coi là một tổ chức
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực theo luật
định, có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định có một chủ sở hữu trở nên và
chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.
Nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên ở
nước ta giữ vai trò chủ đạo vẫn là doanh nghiệp Nhà nước. Điêu I luật Doanh nghiệp
Nhà nước quy định: “doanh nghiệp Nhà nước là một đơn vị kinh tế do Nhà nước đầu
tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có
tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi
số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng
và có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam”.
1.1.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thì khi tiến hành kinh doanh
phải đặt ra nhiều vấn đề trong hoạt động của mình và tất nhiên là không thể thiếu được
lĩnh vực tài chính. Vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp trong tài chính là phải trả
lời ba câu hỏi: Nên đầu tư dài hạn vào đâu? Nguồn tài trợ cho đầu tư là nguồn nào?
Doanh nghiệp quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Muốn vậy doanh nghiệp trước tiên phải tiến hành nghiên cứu thị trường về mức
nhu cầu sản phẩm, giá cả, chủng loại… trên cơ sở đó đưa ra quyết định cần thiết theo
một quy mô, công nghệ nhất định. Đó là quyết định đầu tư. Sau khi ra quyết định đầu
tư doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ cho quyết định này. Và để hoạt động dầu tư
mang lại hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu chi
có liên quan đến quyết định dầu tư đó. Đó là việc quản lý tài chính hàng ngày.
Để hoạt động đó được diễn ra thường xuyên, liên tục thì bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có vốn. Vì vậy chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
1.1.2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Như đã phân tích ở trên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu thụ
sản phầm doanh nghiệp phải có vốn. Vậy vốn là gì?

1.1.2.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đã có rất nhiều khái niệm về vốn. Theo K. Marx thì vốn là tư bản mà tư bản được
hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư
Chuyên đề Thực tập
Page 3
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh” Vốn (Capital)
được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào sản xuất nhằm tạo
ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất (các yếu tố còn lại
là: đất đai và lao động). Trong đó vốn kinh doanh được coi là giá trị của tài sản hữu
hình được tính bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”
Hiểu theo định nghĩa chung, nôm na nhất vốn là toàn bộ giá trị của cải vật chất
được đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ vật chất do con
người tạo ra hay là những nguồn của cải tự nhiên như đất đai, khoáng sản… Trong nền
kinh tế thị trường bên cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật chất còn có các loại vốn dưới
dạng tài sản vô hình nhưng có giá trị như bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế
thương mại… Với một quan niệm rộng hơn người ta cũng có thể coi lao động là vốn.
Theo chu trình vận động tư bản của K. Marx, T – H – SX - -H’ – T’ thì vốn có
mặt ở tất cả trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ nguyên liệu đầu vào đến
các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận.
Vồn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn là biểu hiện bằng tiền
của tài sản hữu hình cũng như vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thương hiệu,
bằng phát minh, sáng chế.
Vốn luôn vận động để sinh lời, vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng

tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền đó phải đưa vào hoạt động kinh doanh
để kiếm lời.
Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải được
gẵn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường thì chỉ có xác định
được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý không gây lãng phí và đạt
được hiệu quả cao
Vốn có giá trị về mặt thời gian và phải được tích tụ tới một lượng nhất định thì mới
có thể phát huy tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác hết tiềm năng vốn của
mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như vay trong nươc, vay
nước ngoài, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp tăng lên
Chuyên đề Thực tập
Page 4
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn có thể đi vay, có nghĩa là
mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu
1.1.2.3. Phân loại vốn
Người ta đứng trên các giác độ khác nhau để xem xét vốn của một kinh doanh của
một doanh nghiệp
- Trên giác độ pháp luật vốn kinh doanh bao gồm:
+ Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới
mức vốn pháp định thì không thể thành lập doanh nghiệp
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình sở hữu, theo từng ngành, nghề, vốn
điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định
- Đứng trên giác độ hình thành vốn
+ Vốn đầu tư ban đầu: là vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là vốn cần

thiết để đăng ký kinh doanh hoặc vốn đóng góp của Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của Nhà nước giao.
+ Vốn bổ sung: là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp, do
Nhà nước bổ sung bằng phân phối, phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu
+ Vốn liên doanh: là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt
động kinh doanh.
+ Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh nghiệp còn sử
dụng một số vốn đi vay khá lớn của các ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản chiếm
dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
- Đứng trên góc độ chu chuyển vốn:
+ Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn
lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của
nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển
+ Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng
trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt
giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Chuyên đề Thực tập
Page 5
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
1.2. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.2.1. Khái quát chung về vốn lưu động.
1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu
hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, tài sản lưu
động của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình
sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về tài sản lưu động sản
xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm
dở dang, công cụ lao động nhỏ.
Tài sản lưu động lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số
tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
Chuyên đề Thực tập
Page 6
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình

thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể
mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
Δ T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn
lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
Δ T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn
lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất
các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã
từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và
sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền
tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh
giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu
động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được
vốn lưu động và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng
đồng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Chuyên đề Thực tập
Page 7
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp
đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển
của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại
các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác
với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách
phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng

khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
Chuyên đề Thực tập
Page 8
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các
thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định

trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như
sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên
liên doanh.
Chuyên đề Thực tập
Page 9
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm

thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thường xuyên cần thiết
-TSCĐ
Nguồn thường xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp
cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức
nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần
thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
1.2.1.3. Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Bao gồm:
Chuyên đề Thực tập
Page 10
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản mục không
sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp

Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh doanh
ngắn hạn.
Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong doanh
nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại của doanh
nghiệp. Trong nên kinh tế thị trường chính sách tín dụng thương mại hợp lý vừa là
công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
Hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hoá
Tài sản lưu động khác là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Huy động vốn lưu động
• Huy động vốn lưu động dài hạn
Vốn lưu động dài hạn có thể do Nhà nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ đông
đóng vào. Trong hoạt động kinh doanh vốn lưu động dài hạn có vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn có thể huy động trong nội bộ doanh
nghiệp còn có thể huy động vốn lưu động từ các nguồn sau:
+ Phát hành cổ phiếu
+ Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi
+ Phát hành trái phiếu Công ty
+ Vay vốn dài hạn và vốn trung hạn của ngân hàng
+ Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua
+ Liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp trong ngoài nước để phát triển
Công ty
• Huy động vốn lưu động ngắn hạn
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biện pháp huy
động vốn lưu động ngắn hạn như:
Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân

viên.
Chuyên đề Thực tập
Page 11
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
+ Hưởng tín dụng của các nhà cung ứng
+ Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu
động.
1.2.2.1.Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản
lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân
bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại
khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút
ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng
hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện

pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Bao gồm:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
Chuyên đề Thực tập
Page 12
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở các doanh nghiệp.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài
sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả
sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đồi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có vốn
lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so

sánh giữa cấc chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn vốn lưu động mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật
trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, qua đó
tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đưa ra các biện pháp
quản lý, sử dụng vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề Thực tập
Page 13
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng vốn
lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và
liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng
vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn lưu động được đánh giá thông qua
các chỉ tiêu:
1.3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong

thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
M
VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 VLĐ
360x
L M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: Như công thức trên.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
1.3.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
Chuyên đề Thực tập
Page 14
Sv: Hoàng Mai Anh
L =
Hay K =
K =
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một
cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do

tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính như sau:
M
1

V
tktđ
= ( x K
1
) - V
LĐ0
= V
LĐ1
– V
LĐ0
360
Trong đó: V
tktđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
V
LĐ0
, V
LĐ1
: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu

động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm
tương đối như sau:
M
1
V
tktgđ
= x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó:
V
tktgđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải lớn hơn vốn
lưu động kỳ báo cáo.

1.3.2.3. Hiệu suất của Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh
thu
DT
Chuyên đề Thực tập
Page 15
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Hiệu suất của VLĐ =
(H) VLĐ
Số DT tạo ra trên 1 đồng vốn lưu động càng lớn thì hiệu suất của vốn lưu động
càng cao.
1.3.2.4. Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu.
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chỉ tiêu này
được tính như sau:
Hàm lượng : 1
H
Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.2.5. Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau thuế
TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của vốn lưu động càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến
vốn lưu động được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ

Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của
thuế TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100%
VLĐ
Chuyên đề Thực tập
Page 16
Sv: Hoàng Mai Anh
VLĐ =
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động,
một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này
phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi
vay.
Công thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng
đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.3.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, vốn lưu động được phân bổ trên khắp

các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có đủ vốn lưu động vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại
tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn
trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn
ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, vốn lưu
động không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý vốn lưu động không những đảm bảo
sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết
kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do
đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần
quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết
quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác
quản lý vốn lưu động quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
Chuyên đề Thực tập
Page 17
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm với
chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát

triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử dụng
hiệu quả vốn lưu động là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp.
Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn
nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đảm bảo với
số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng
vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hỉệu quả từng đồng vốn lưu động nhằm làm cho vốn lưu động được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số vốn lưu
động cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn
hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn có ý nghĩa quan trọng trong
việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối
thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm vốn lưu
động lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vốn lưu động
thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn vốn lưu động chỉ xét trên mặt giá trị .
Bảo toàn vốn lưu động thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện
Chuyên đề Thực tập
Page 18
Sv: Hoàng Mai Anh

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung,
duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được
trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp
dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm
trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu
động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố
quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế.
1.4. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố
khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được
những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động.
1.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
1.4.1.1.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của hai nguồn
này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn
vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách
linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai

thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần
thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện
có.
Chuyên đề Thực tập
Page 19
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Nợ phải trả: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường,
ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những
đáp ứng kịp thời vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh
nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu
hút vốn lưu động tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công
tác tổ chức vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu vốn lưu
động, lựa chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng
sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng
rủi ro đối với doanh nghiệp.
1.4.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận
động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu
sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung

và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp
còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời
giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Chuyên đề Thực tập
Page 20
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động; gây nên tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết
làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu

động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt
hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký
kết với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất
ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát vốn lưu động, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả tổ chức và sử dung vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem
xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những
Chuyên đề Thực tập
Page 21
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những biện pháp
hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.4.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh nghiệp
khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói

chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn
lưu động đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc
đẩy vốn lưu động luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết
kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện các Doanh nghiệp chuyển sang thực
hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh các Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì việc xác định đúng nhu cầu
vốn lưu động sẽ giúp Doanh nghiệp:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn lưu động của Doanh
nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu
động của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp là một đại lượng không cố
định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
- Sự phát triển của giá cả các vật tư, hàng hóa mà Doanh nghiệp sử dụng trong
sản xuất.
Chuyên đề Thực tập
Page 22
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương được người lao động trong
Doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp trong quá
trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối, nhu
cầu vốn lưu động không cần thiết Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác
đông jđến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút vốn lưu động. Tích cực tổ chức khai thác
triệt để các nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho
nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản
chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài
sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất mà doanh nghiệp lại phải đi
vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề Thực tập
Page 23
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Chương 2
Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
2.1. Vài nét về Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Thịnh
Vượng.
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH thương mại Thịnh Vượng là Công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân, tự chủ kinh doanh và hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng, có
con dấu riêng.
- Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thịnh Vượng
- Tên giao dịch: Thinh Vuong Tranding Company Limited

- Tên viết tắt:
- Địa chỉ trụ sở chính: số 4, ngõ 890 đường Láng (số cũ 278 tổ 13), phường
Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 043 7751070
- Loại hình sở hữu: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất nước,
bước sang thế kỷ XXI một thế kỷ mới gắn liền với một nền công nghiệp hiện đại, nhận
thấy được nhu cầu của ngành xây dựng là rất lớn nắm bắt được sự cần thiết và tất yếu
đó Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng đã ra đời ngày 25 tháng 12 năm 2000
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102001705 với ngành nghề đăng ký
kinh doanh chính lúc đó là:
- Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng (chủ yếu sắt thép, vật liệu xây
dựng và văn phòng phẩm)
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa.
Công ty có một khởi đầu khá giống 1 Đại gia trong ngành thép đó là Công ty
Thép Việt ra đời năm 1993 cũng những ngành nghề đăng ký kinh doanh tương tự và
cùng lĩnh vực kinh doanh tại thời điểm này Thép Việt đã thực sự có vị thế trong thị
trường thép.
Với số vốn điều lệ ban đầu là: 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng) gồm vốn góp
của hai thành viên (ông: Trần Xuân Huyên 60%, bà: Nguyễn Đức Hạnh 40%) cùng với
Chuyên đề Thực tập
Page 24
Sv: Hoàng Mai Anh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
sự lớn mạnh của đất nước và nền kinh tế Công ty đã từng bước trưởng thành và phát
triển.
Năm 2008 sau 8 năm đi vào hoạt động Thinh Vượng Tranding Company
Limited với phương châm hợp tác cùng phát triển Thịnh Vượng đã trở thành đối tác
quen thuộc với các Công ty trong và ngoài Thành phố Hà Nội (Hải Phòng, Thái
Nguyên, Bắc Ninh …). Đồng thời nhận thấy sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã, đang

và sẽ đẩy nhanh tốc độ đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Những
đòi hỏi về phát triển bền vững lúc này đặt ra một lượng cầu lớn về lĩnh vực sắt thép và
vật liệu xây dựng Công ty đang kinh doanh.
Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Công ty đăng ký thay đổi chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần 3 (đã thay đổi lần 2, nhưng không có giấy tờ cụ thể nên tôi xin phép
không đưa vào) tại lần thay đổi này Công ty đăng ký ngành nghề kinh doanh gồm 6
lĩnh vực sau:
- Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô.
- Kinh doanh bất động sản (chủ yếu xây dựng, cho thuê nhà xưởng, văn phòng,
kho bãi mặt bằng).
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình
và trạm biến áp đến 110 KV.
- Thi công san lắp mặt bằng.
Đồng thời vốn điều lệ của Công ty tăng lên 7. 000. 000. 000 đồng (bảy tỷ đồng)
với số vốn góp của ông: Trần Xuân Huyên (60%) và bà: Nguyễn Đức Hạnh là (40%)
ông Trần Xuân Huyên giữ chức vụ giám đốc Công ty.
Cho tới nay Thịnh Vượng sau 2 năm tăng vốn điều lệ, mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn do tính chất chung của thị trường và một phần Thịnh Vượng vẫn là Công ty
nhỏ. Nhưng cũng dần có được niềm tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm mình
cung cấp với mức giá cả hợp lý.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại
Thịnh Vượng.
a) Chức năng:
Thịnh Vượng cũng như mọi Công ty kinh doanh thương mại khác, chức năng
chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ từ nhà cung cấp hoặc kho của Công ty tới tay
khách hàng (Công ty xây dựng, các Công ty thương mại khác, khách hàng là hộ gia
Chuyên đề Thực tập
Page 25

Sv: Hoàng Mai Anh

×